Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở cộng hòa dân chủ nhân dân lào (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.67 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

VANLATY KHAMVANVONGSA

C¶i c¸ch bé m¸y hµnh chÝnh nhµ n−íc cÊp trung −¬ng
ë Céng hßa d©n chñ nh©n d©n Lµo

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nước và pháp luật
Mã s : 62 38 01 01

HÀ NỘI - 2015


Công trình
c hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trịnh Đức Thảo

Phản biện 1:.........................................................
.........................................................

Phản biện 2:.........................................................
.........................................................

Phản biện 3:.........................................................
.........................................................

Luận án sẽ ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20....

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
Ở ĐẦ
.

nh cấp thiết của ñề

Cải cách bộ máy hành chính nhà nước nói chung và bộ máy hành chính nhà
nước (BMHCNN) cấp trung ương nói riêng, hiện nay luôn là sự quan tâm của
nhiều quốc gia trên thế giới kể cả các quốc gia phát triển và các quốc gia ñang phát
triển và ñặc biệt là các quốc gia trong quá trình chuyển ñổi từ nền hành chính cai
trị sang nền hành chính phục vụ. Ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
(CHDCND) Lào từ khi thực hiện công cuộc ñổi mới toàn diện ñất nước do Đảng
Nhân dân cách mạng (NDCM) Lào khởi xướng và lãnh ñạo. Vấn ñề cải cách
BMHCNN nói chung và BMHCNN cấp trung ương nói riêng cũng luôn là sự
quan tâm ñặc biệt của Đảng và Nhà nước Lào. Điều này ñược thể hiện qua các văn
kiện ở các kỳ Đại hội Đảng NDCM Lào. Hội nghị trung ương lấn thứ 5 khóa II ñã
khẳng ñịnh: “Kiện toàn chính quyền là nhằm nâng cao hiệu lực của chính quyền
về quản lý nhà nước, quản lý kính tế và xã hội... Cần tiếp tục cải cách và kiện toàn
hệ thống chính quyền toàn bộ, làm cho nó ñột phá từ trung ương xuống ñến cấp cơ
sở. Cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương cần phải gọn nhẹ thực sự, có
hiệu quả, ñể làm việc quản lý, nghiên cứu, kiểm tra giám sát, xây dựng cán bộ và
công tác ñối ngoại là chủ yếu”.
Thực hiện chủ trương của Đảng những năm qua công cuộc cải cách
BMHCNN nói chung và cải cách BMHCNN cấp trung ương nói riêng ñã ñạt ñược

những kết quả quan trọng như bộ máy ngày càng gọn hơn, từng bước hoạt ñộng có
hiệu lực, hiệu quả hơn. Chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan cấu thành
BMHCNN ñược xác ñịnh rõ ràng cụ thể hơn... Điều ñó ñã góp phần vào thành tựu
ñạt ñược trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh, môi
trường.... Tuy nhiên, trước yêu cầu mới của công cuộc ñổi mới ñất nước, cải cách
BMHCNN nói chung và BMHCNN cấp trung ương thời gian qua vẫn còn bộc lộ
nhiều hạn chế. Cụ thể là sự thể chế hóa các chủ trương của Đảng về cải cách
BMHCNN cấp trung ương còn chậm. Các văn bản pháp luật còn chồng chéo,
thiếu ñồng bộ, chức năng, nhiệm vụ của một số Bộ, Ban, ngành còn chồng chéo,
thiếu tính cụ thể, minh bạch và rõ ràng. Cơ cấu tổ chức bộ máy còn cồng kềnh,
phức tạp, gây ra những tình trạng hoạt ñộng không thông suốt, kém hiệu quả, lãng
phí. Không ít cán bộ, công chức vẫn chưa ñáp ứng ñược trong cải cách tổ chức bộ
máy hành chính; việc bố trí, sắp xếp cũng như ñào tạo, bồi dưỡng ñể nâng cao
trình ñộ về chuyên môn, phẩm chất ñạo ñức cán bộ, công chức vẫn gặp nhiều khó


2
khăn, nhiều trường hợp không ñúng tiêu chuẩn. Ngoài ra, còn diễn ra hiện tượng
tham ô, tham nhũng, quan liêu của một số cán bộ, công chức ở một số cơ quan và
hiện tượng “xin - cho” vẫn diễn ra khá trầm trọng ở một số lĩnh vực. Điều ñó làm
giảm hiệu lực, hiệu quả của BMHCNN và giảm lòng tin của nhân dân ñối với
chính quyền nhà nước, thực trạng này ñòi hỏi phải có những giải pháp khắc phục
kịp thời. Đảng NDCM Lào ñã chỉ rõ: “Nếu không quyết tâm cải cách kịp thời và
không tập trung lực lượng vào việc củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao
trình ñộ ñội ngũ cán bộ và hoàn thiện lề lối làm việc cho tốt hơn thì chắc chắn rằng
chung ta không chỉ sẽ không thoàn thành nhiệm vụ chính trị thôi, mà còn sẽ làm
cho tình hình phức tạp thêm và làm cho sự tin cậy của quần chúng ñối với chế ñộ
mới sẽ bị xói món cũng có thể”.
Bên cạnh ñó ñể ñáp ứng ñược yêu cầu ñổi mới cũng như ñòi hỏi của cải
cách hành chính nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền trong ñiều kiện kinh tế

thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và mở rộng hợp tác hội nhập
quốc tế ở nước CHDCND Lào hiện nay. Điều ñó, ñòi hỏi cần phải có sự cải cách
mạnh mẽ BMHCNN cấp trung ương ở Lào hiện nay theo hướng Đại hội IX Đảng
NDCM Lào ñã xác ñịnh: “Các Bộ, cơ quan hành chính cấp trung ương cần thực
hiện chức năng quản lý vĩ mô là chủ yếu; Nhất là việc triển khai ñường lối và Nghị
quyết của Đảng thành chương trình, ñề án thuộc ngành cho kịp thời và chỉ ñạo tổ
chức thực hiện thành hiện thực...”.
Để khắc phục những hạn chế cải cách BMHCNN thời gian qua hiện thực
hóa có hiệu quả chủ trương của Đảng NDCM Lào, ñòi hỏi phải có sự nghiên cứu
bài bản, toàn diện cơ sở lý luận và thực tiễn cải cách BMHCNN nói chung và cải
cách BMHCNN cấp trung ương nói riêng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu ñề tài “C i cách bộ máy
hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” là
cấp thiết có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn ñối với CHDCND Lào hiện nay.
2

ục ñ ch

nhiệm vụ của luận

2.1. Mục ñích của luận án
Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn ñề lý luận và ñánh giá thực trạng việc cải
cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở nước CHDCND Lào, luận án
ñề xuất các quan ñiểm và giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục cải cách hoàn thiện bộ
máy hành chính nhà nước cấp trung ương của nước CHDCND Lào ñáp ứng yêu
cầu ñổi mới và phát triển của ñất nước Lào.


3
2.2. Nhi m v c a lu n án

- Nghiên cứu và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về cải cách bộ máy hành chính
nhà nước cấp trung ương ở nước CHDCND Lào.
- Khái quát quá trình hình thành, phát triển và thực trạng của bộ máy hành
chính nhà nước cấp trung ương ở CHDCND Lào. Từ ñó chỉ ra ñược những ưu
ñiểm, hạn chế và nguyên nhân của bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương
của Lào hiện hành.
- Nghiên cứu, ñánh giá quá trình cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp
trung ương của nước CHDCND Lào từ khi nước Lào thực hiện ñường lối ñổi mới
ñất nước ñến nay. Từ ñó chỉ ra ñược thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong quá
trình cải cách bộ máy hành chính nhà nước này.
- Đề xuất quan ñiểm và các giải pháp tiếp tục cải cách bộ máy hành chính
nhà nước cấp trung ương ở nước CHDCND Lào ñến năm 2020.
3. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- V không gian nghiên cứu lý luận và thực tiễn cải cách bộ máy hành chính
nhà nước cấp trung ương ở CHDCND Lào có sự tham khảo kinh nghiệm của Việt
Nam, Trung Quốc, Thái Lan.
- V thời gian, luận án nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển bộ máy
hành chính nhà nước cấp trung ương ở CHDCND Lào từ năm 1975 ñến 2015 và
ñánh giá thực trạng quá trình cải cách bộ máy hành chính cấp trung ương ở
CHDCND Lào từ ñổi mới năm 1986 ñến năm 2015. Đề xuất quan ñiểm và giải
pháp tiếp tục cải cách bộ máy hành chính này ñến năm 2020.
4. Cơ sở lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận của luận án là quan ñiểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và các quan ñiểm của Đảng NDCM Lào về nhà nước và pháp luật,
về xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân, về cải cách bộ máy nhà nước nói chung
và cải cách BMHCNN nói riêng.
Bên cạnh ñó, tác giả luận án cũng sử dụng các quan ñiểm khoa học ñược rút
ra từ các công trình khoa học ñã ñược công bố liên quan ñến ñề tài luận án trong
và ngoài nước Lào.
- Các phương pháp nghiên cứu chủ ñạo của luận án là trên cơ sở phương

pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; luận án sử dụng các phương pháp
truyền thống như: phương pháp lịch sử - cụ thể, phân tích - tổng hợp, diễn giải -


4
quy nạp, so sánh, thống kê (ñược biểu hiện dưới biểu bảng và sơ ñồ hóa) ñể phân
tích và làm rõ nội dung của luận án.


mới của luận

Luận án là công trình khoa học ñầu tiên nghiên cứu tương ñối có hệ thống
và toàn diện của cải cách BMHCNN cấp trung ương dưới góc ñộ lý luận và lịch sử
nhà nước và pháp luật ở nước CHDCND Lào. Vì vậy, luận án có những ñóng góp
khoa học mới sau:
- Luận án ñã xây dựng ñược các khái niệm BMHCNN ở cấp trung ương,
cải cách BMHCNN ở Lào; chỉ ra ñược các ñặc ñiểm của BMHCNN cấp trung
ương ở Lào.
- Xác ñịnh nội dung cải cách, các ñiều kiện bảo ñảm của cải cách
BMHCNN cấp trung ương ở Lào.
- Luận án ñã ñánh giá, chỉ ra ñược những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
BMHCNN và cải cách BMHCNN cấp trung ương hiện hành ở Lào.
- Luận án ñề xuất ñược hệ thống quan ñiểm và các giải pháp tổng thể có tính
khả thi ñể tiếp tục ñẩy mạnh cải cách BMHCNN cấp trung ương nhằm hoàn thiện
và ñưa ra mô hình của BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào hiện nay.
6. Ý ngh a khoa học của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung lý luận về chính quyền
cấp trung ương, về cải cách BMHCNN cấp trung ương trong môn học lý luận
chung về nhà nước và pháp luật.
Kết quả nghiên cứu của luận án còn có giá trị tham khảo, góp phần cải cách

có hiệu quả BMHCNN cấp trung ương nói riêng và thực tiễn cải cách bộ máy nhà
nước ở CHDCND Lào hiện nay nói chung. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận
án còn là tài liệu tham khảo có giá trị cho hoạt ñộng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu,
giảng dạy về bộ máy nhà nước nói chung và bộ máy hành chính nhà nước cấp
trung ương ở CHDCND Lào nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án ñược kết cấu thành 4 chương, 10 tiết.


5
Chương 1
T NG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Hiện nay, cải cách BMHCNN nói chung và BMHCNN cấp trung ương nói
riêng luôn là sự quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới, ñặc biệt là các quốc gia
ñang trong quá trình chuyển ñổi. Để thực hiện cải cách thành công việc nghiên
cứu luận chứng cơ sở khoa học cũng luôn ñược sự quan tâm của các cơ quan, các
nhà khoa học trong nước Lào và cả ở nước ngoài.
Ở Lào vấn ñề cải cách BMHCNN cấp trung ương ñến nay rất ít công trình
nghiên cứu ñến, Những năm gần ñây, có một số công trình nghiên cứu ñến bộ máy
nhà nước, ñổi mới bộ máy chính quyển ở ñịa phương, ví dụ như:
- Pa Tha Na Souk Aloun (2007): “Đổi mới tổ chức, hoạt ñộng của bộ máy
hành chính nhà nước của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, Luận án tiến sĩ Luật
học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
- Khăm Khoong Phôm Ma Păn Nha (2010): “Cơ sở lý luận và thực tiễn ñổi
mới tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
hiện nay”, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh.
- Phô xay Say Nha Sone (2011): “Cải cách bộ máy hành chính nhà nước
cấp huyện ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay”, Luận án tiến sĩ Luật

học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
Đối với công trình nghiên cứu ở nước Lào chủ yếu ñề cập ñến vấn ñề cải
cách hành chính chung; hoặc là một bộ một cơ quan một ñịa phương; hoặc ñi vào
từng nội dung cụ thể như: hoàn thiện tổ chức bộ máy hành chính, hiệu quả quản lý
hành chính, vai trò tổ chức hành chính, ñổi mới bộ máy văn phòng, ñơn vị hành
chính v.v.. Về công trình nghiên cứu BMHCNN cho ñến nay, chưa có một công
trình nào nghiên cứu hoàn chỉnh và có hệ thống về cải cách BMHCNN cấp trung
ương ở CHDCND Lào.
Ở Việt Nam và Trung Quốc có nhiều công trình nghiên cứu về cải cách
hành chính, ñổi mới tổ chức bộ máy nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN trong ñó ñề cập vấn ñề cải cách BMHCNN,
Riêng ở Việt Nam, cũng có nhiều công trình nghiên cứu phong phú với
nhiều tác giả viết liên quan nhà nước pháp quyền, bộ máy nhà nước, cải cách bộ
máy hành chính nhà nước, cải cách hành chính, hoàn thiện bộ máy chính quyền ở


6
từng ñịa phương cụ thể… ñang là vấn ñề cấp thiết ñược Đảng và Nhà nước Việt
Nam quan tâm và cũng ñã có nhiều công trình nghiên cứu ñề cập ñến vấn ñề này
trên các phương diện khác nhau. Các công trình nghiên cứu về bộ máy hành chính
ñã góp phần giải ñáp, những ñòi hỏi cấp bách của thực tế ñối với hệ thống
BMHCNN cấp trung ương, ñáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền và sự
nghiệp ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước ở Việt Nam. Các công
trình nghiên cứu ñã ñề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách hành chính
nói chung và hoàn thiện BMHCNN cấp trung ương nói riêng nhằm thực hiện một
trong những nội dung của ñổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước pháp quyền
XHCN của dân, do dân và vì dân ở Việt Nam.
Tổng quan tình hình nghiên cứu của công trình khoa học công bố trong nước
và nước ngoài là sự khái quát hóa những vấn ñề lý luận và thực tiễn liên quan ñến
ñề tài nghiên cứu. Cụ thể trên cơ sở nghiên cứu những công trình có liên quan ñến

Nhà nước pháp quyền, bộ máy nhà nước, cải cách bộ máy hành chính nhà nước và
BMHCNN cấp trung ương ở từng loại công trình: sách, ñề tài khoa học, luận văn,
luận án và các bài ñăng trên tạp chí, báo khoa học... Mặc dù vậy, tất cả các công
trình khoa học ñã ñược công bố trong nước và nước ngoài trên ñây là những tài liệu
tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu, viết và hoàn thiện luận án này.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LU N V C I CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ N
C
CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA BỘ MÁY
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO

2.1.1. Khái niệm bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào
Theo quan ñiểm chung BMHCNN ñược hiểu là tổ chức bộ máy nhà nước
thực hiện quyền hành pháp hoặc tổ chức hành pháp mà có thẩm quyền, có chức
năng quản lý và giải quyết các vụ việc ở tầm vĩ mô, ở phạm vi cả nước theo
ngành, lĩnh vực của mình ñược giao cho, ñều gọi là tổ chức bộ máy cấp trung
ương. “Tổ chức của hành pháp ở trung ương gồm cả: Thủ tướng và Chính phủ, Bộ
trưởng và bộ, các cơ quan khác ở trương ương”.
Hiến pháp sửa ñổi năm 2003 ñã quy ñịnh: Chính phủ là cơ quan hành chính
nhà nước, thống nhất quản lý thực hiện nhiệm vụ của nhà nước về mọi mặt (chính


7
trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh và ñối ngoại); Chính phủ gồm có
Thủ tướng, Phó thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Thủ tướng
Chính phủ là người ñứng ñầu Chính phủ và ñại diện cho Chính phủ, lãnh ñạo và
ñiều hành công việc của Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ, tổng cục và cơ

quan khác thuộc Chính phủ; lãnh ñạo và ñiều hành công việc của các tỉnh và thành
phố. Bên cạnh ñó, Luật Chính phủ sửa ñổi năm 2003 ñã quy ñịnh: cơ cấu tổ chức
của Chính phủ gồm có Phủ Thủ tướng (hiện là Văn phòng Chính phủ), bộ, cơ
quan ngang bộ. Ngoài ra, Chính phủ có thể thành lập, giải thể, chia tách, sáp nhập
các cơ quan khác thuộc Chính phủ. Có thế thấy rằngChính phủ ñóng vị trí quan
trọng hệ thông cơ quan hành chính nhà nước; bởi Chính phủ là cơ quan hành
chính nhà nước cấp trung ương, là trung tâm chủ yếu trong việc thực hiện quyền
hành pháp ở trung ương, nhất là các bộ, cơ quan ngang bộ; mà ñó là cơ quan, tổ
chức tham mưu, sự nghiệp, chuyên môn ñể giúp Chính phủ hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình. Ngoài ra, còn tồn tại một số cơ quan, tổ chức ở trung
ương và hoạt ñộng do quy ñịnh của Chính phủ.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu BMHCNN cấp trung ương Nhà
nước CHDCND Lào là hệ thống các bộ phận cơ cấu của Chính phủ và tổ chức, cơ
quan khác thuộc Chính phủ, bao gồm các bộ, cơ quan ngang bộ và tổ chức, cơ
quan khác ở trung ương, ñồng thời các nhân sự của các cơ quan ñó từ Thủ tướng,
phó thủ tướng, các thành viên Chính phủ; thủ trưởng và phó thủ trưởng của cơ
quan khác thuộc Chính phủ và tất cả cán bộ, công chức ở trung ương; ñược xây
dựng trên cơ sở của pháp luật và các nguyên tắc tổ chức và hoạt ñộng của Nhà
nước CHDCND Lào nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý của BMHCNN
cấp trung ương và góp phần tăng cường xây dựng BMHCNN vững mạnh, có hiệu
lực, hiệu quả và hiện ñại theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do
dân, vì dân ở CHDCND Lào.
2. .2. Đặc ñiểm của bộ m
ch nh
nước cấp trung ương ở
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Thứ nhất, là bộ phận cấu thành hệ thống cơ quan thực hiện quyền hành
pháp, là bộ phận cấu thành hệ thống cơ quan hành chính nhà nước thực hiện quyền
quản lý nhà nước ở nước CHDCND Lào.
Thứ hai, quản lý nhà nước trên phạm vi cả nước mà ñược phê chuẩn do

Quốc hội; chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Chủ tịch nước, có chức năng trong
việc quản lý nhà nước, ñiều hành và thực hiện nhiệm vụ mọi mặt.
Thứ ba, Thủ tướng, phó thủ tướng và các thành viên khác của Chính phủ
ñược bổ nhiệm, bãi nhiệm do Chủ tịch nước sau Quốc hội phê chuẩn.


8
2. .3. Vai trò của bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào
Chính phủ là bộ phận quan trọng trong bộ máy nhà nước, là cơ quan hành
chính nhà nước cấp trung ương và ñóng vài trò trung tâm của bộ máy nhà nhà
nước nói chung và BMHCNN nói riêng. Chính phủ với tổ chức và hoạt ñộng liên
tục ñiều hành và quản lý mọi mặt của ñời sống xã hội, Chính phủ cũng là tổ chức
mang quyền lực ñầu tiên người dân dể nhận ra nhất.
- BMHCNN cấp trung ương có vai trò là cơ quan tổ chức thực hiện chủ
trương, ñường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước ñi vào ñời
sống xã hội và ñứng ở vị trí trọng tâm của bộ máy nhà nước trong hệ thống chính
trị ở Lào.
- BMHCNN cấp trung ương là bộ phận trong hệ thống cơ quan hành chính
và là cỗ máy có khả năng vận hành ñể thực hiện quyền hành pháp cũng như vai trò
trong việc thực hiện quản lý hành chính ở cấp quốc gia.
- BMHCNN cấp trung ương ñóng vai trò là bộ máy thực thi pháp luật, mọi
tổ chưc và hoạt ñộng của BMHCNN ở trung ương ñứng trên cơ sở của luật pháp
với tư cách là cơ quan bảo vệ và phục vụ cho lợi ích chung, hoạt ñộng mang tính
chất quyền lực nhà nước
- BMHCNN cấp trung ương có vai trò giữ gìn ổn ñịnh nước, bảo vệ trật tự,
an toàn, an ninh cũng như bảo vệ môi trường bên vững cho xã hội nhằm nâng cao
chất lượng ñồi sống của nhân dân, cung cấp các dịch vụ công và ñáp ứng nhu cầu
phục vụ người dân một cách hài lòng và tốt nhất.
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước cấp trung

ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Chức năng và nhiệm vụ của BMHCNN cấp trung ương nói chung và của
Chính phủ nói riêng ñược quy ñịnh trong văn bản pháp luật nhất là trong một số
ñiều, một số nội dung theo Luật Hành chính sửa ñổi năm 2003, như:
- Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước, ñược Quốc hội phê chuẩn và
chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Chủ tịch nước, có chức năng quản lý một cách
thống nhất thực hiện nhiệm vụ của nhà nước mọi mặt: về chính trị, kinh tế, văn
hóa - xã hội, xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực, sử dụng và bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên, môi trường và tài nguyên khác; bảo vệ và giữ gìn trật tự quốc
phòng - an ninh và công tác ñối ngoại.


9
- Về nhiệm vụ của Chính: Thực hiện Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh và sắc lệnh của Chủ tịch nước, tổ chức tuyên truyền pháp luật, giáo
dục việc tôn trọng pháp luật, quy ñịnh các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích chính
ñáng của nhân dân; xây dựng chiến lược cho việc phát triển kinh tế - xã hội và cho
năm tài chính trình Quốc hội xem xét và thông qua...
2.2. KHÁI NIỆM, M C TIÊU, YÊU CẦU, NỘI DUNG, CÁC ĐI U KIỆN
B O
M CỦA CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP
TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

2.2.1. Khái niệm cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương
ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Ở Việt Nam và Lào BMHCNN là một trong bốn yếu tố của nền hành chính
nhà nước (thể chế hành chính; bộ máy hành chính; ñội ngũ cán bộ, công chức
hành chính; chế ñộ tài chính công). Cải cách bộ máy hành chính cấp trung ương là
một trong những nội dung cải cách bộ máy hành chính trong nền hành chính nhà
nước và nội dung cải cách cũng ñòi hỏi ñồng bộ với các yếu tố khác của nền hành

chính nhà nước. Ở CHDCND Lào, cải cách BMHCNN có nghĩa là củng cố, tăng
cường hiểu lực của chính quyền về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế và xã hội;
làm cho các bộ phận hành chính trong sạch, có chất lượng ñể bảo ñảm cho quyền
làm chủ tập thể của nhân dân lao ñộng ñược chấp hành, coi trọng nhất là lĩnh vực
trực tiếp thực hiện về chủ quyền. Qua phân tích trên, cải cách BMHCNN cấp
trung ương ñược hiểu là quá trình thay ñổi có chủ ñích về cơ cấu tổ chức bộ máy,
xác ñịnh lại vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, phạm vi và mối
quan hệ trong hệ thống tổ chức hành chính, gắn với ñổi mới ñội ngũ cán bộ, công
chức nhà nước cấp trung ương nhằm bảo ñảm hiệu lực, hiệu quả quản lý hành
chính nhà nước vì lợi ích chính ñáng của Nhà nước, của xã hội, của công dân và
ñảm bảo quyền con người.
2.2.2. Mục tiêu cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Cải cách BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào phải ñáp ứng mục tiêu
chung của cải cách hành chính là xây dựng một nền hành chính tập trung, thống
nhất, thông suốt từ trung ương ñến ñịa phương; ñủ năng lực, quyền lực; trong sạch,
từng bước hiện ñại hóa; chủ ñộng phục vụ nhân dân; chịu trách nhiệm về mọi hoạt
ñộng của mình; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt ñộng quản lý hành chính nhà nước
ñáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền ñịnh hướng XHCN ở Lào và tiến
tới dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, thịnh vượng.


10
2.2.3. Yêu c u cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Một là, cải cách BMHCNN cấp trung ương phải ñáp ứng chuyển ñổi sang
kinh tế hàng hóa và tiếp tực xây dựng nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN.
Hai là, cải cách BMHCNN cấp trung ương ở Lào phải xuất phát từ yêu cầu
xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân và hướng tới nhà nước pháp quyền của dân,
do dân và vì dân, xây dựng nền hành chính vững mạnh hiện ñại, bộ máy nhà nước

tinh gọn, hợp lý, có hiệu quả.
Ba là, cải cách BMHCNN cấp trung ương ở Lào phải xuất phát từ nhu
cầu công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước và yêu cầu hội nhập quốc tế của
Lào hiện nay.
2.2.4. Nội dung cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Để cải cách BMHCNN ở cấp trung ương ñủ năng lực hoạt ñộng theo chức
năng, nhiệm vụ của mình, phải bảo ñảm thực hiện các nội dung sau:
- Xác ñịnh và ñổi mới cơ cấu tổ chức BMHCNN cấp trung ương:
- Đổi mới thể chế liên quan với tổ chức và hoạt ñộng tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
- Xác ñịnh biên chế nhân sự bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương
2.2.5. Các ñiều kiện bảo ñảm cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp
trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Để cải cách hành chính nhà nước cấp trung ương ở CHDCND Lào ñạt ñược
hiệu quả và ñạt mục ñích ñề ra thì cần có một số ñiều kiện bảo ñảm sau ñây:
- Điều kiện về chính trị - hành chính
- Điều kiện về pháp luật
- Điều kiện về kinh tế
- Điều kiện về văn hóa - xã hội
C CẤP TRUNG
2.3. C I CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ N
ƯƠNG MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GỚI VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ THAM KHẢO
CHO CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

2.3.1. Kinh nghiệm cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung
ương một số nước trên thế giới
Kinh nghiệm của Việt Nam
Cải cách BMHCNN cấp trung ương, nhất là cải cách bộ máy Chính phủ ở
Việt Nam có thể nhìn xem hai vấn ñề quan trọng sau ñây:



11
Thứ nh t, về chủ trương, chính sách và công tác cải cách
Thứ hai, về cải cách tổ chức bộ máy Chính phủ từng giai ñoạn (2002 ñến nay).
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy Chính phủ khóa XI (2002-2007)
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy Chính phủ khóa XII (2007-2011)
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy Chính phủ khóa XIII (2011-2016)
Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc tiến hành sáu cuộc cải cách hành chính với quy mô và ñã trải
qua 6 giai ñoạn cải cách BMHCNN. Trong gai ñoạn 2008-2013), với mục ti u
tr ng i m là xác ñịnh rõ hơn chức năng, nhiêm vụ, tiếp tục ñẩy mạnh cải cách
hành chính, xây dựng mô hình Chính phủ phục vụ, thúc ñẩy xây dựng XHCN ở
Trung Quốc. nhằm giúp cho việc hoàn hiện thể chế kinh tế thị trưởng XHCN ở
Trung Quốc, thúc ñẩy ñiều tiết phát triển kinh tế xã hội, giúp ñi sâu cải cách hơn
thể chế quản lý hành chính, nhằm ứng phó với yêu cầu mới của kinh tế thị trường,
quốc tế hóa, từ do thúc ñẩy xây dựng XHCN sau khi Trung Quốc chính thức gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) năm 2001.
Kinh nghiệm của Thái Lan
Cải cách hành chính nhà nước ở Thái Lan, có sự thay ñổi khá rõ ràng kể tù
1980 ñến nay, cải cách tổ chức BMHCNN tập trung vào ñổi mới tổ chức và hoạt
ñộng có hiệu quả, có chất lượng phục vụ; hoàn thiện chức năng cùng với chuyển
giao quyền, nhiệm vụ cho ñơn vị ở vùng ñịa và ñịa phương nhiều hơn. Sau khi
khủng hoảng kinh tế năm 1997, Thái Lán ñã tập trung cải cách Chính phủ nhất là
giai ñoạn cải cách năm 2002, nhằm hướng tới cải cách “hành chính th i i mới”
và giải quyết những vấn ñề pháp lý mà liên quan.
2.3.2. Những giá trị tham khảo
2.3.2.1. Những giá trị tham khảo cho cải cách bộ máy hành chính nhà
nước nói chung
Thứ nh t, nhiều quốc gia ñều nhận thức rõ tầm quan trọng của việc cải cách

BMHCNN nhất là tổ chức bộ máy của Chính phủ ñối với việc nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt ñộng các cơ quan hành pháp.
Thứ hai, cải cách bắt ñầu từ tư duy, ñổi mới nhận thức.
Thứ ba, Nhà nước cần ban hành ñầy ñủ và ñồng bộ các văn bản pháp luật
làm cơ sở pháp lý ñể thống nhất việc cải cách BMHCNN.
Thứ tư, cần tổ chức và làm ñúng theo chương trình ñặt ra, làm từng bước một
và không ngừng cải cách. Nhiều nước bắt ñầu cải cách từ trung ương, Chính phủ.
Thứ năm, cần thiết kế mô hình tổ chức BMHCNN gắn với bản chất nhà
nước, truyền thống lịch sử và các ñiều kiện thực tế nhất là vấn ñề toàn cầu hóa, hội
nhập và mở rộng hợp tác trong khu vực và thế giới.


12
Thứ sáu, tôn trọng và không ngừng tăng trưởng hiệu quả công tác hành
chính nhà nước cũng như nâng cao khả năng nghiên cứu, trao ñổi những bài học
kinh nghiệm với các nước bạn bè.
2.3.2.2. Nh ng giá tr tham kh o cho c i cách bộ máy hành chính nhà
nước cấp trung ương
Một là, vấn ñề cải cách kiện toàn BMHCNN nhất là cấp trung ương như tổ
chức và hoạt ñộng của Chính phủ rất là quan trọng và vấn ñề phức tạp. Nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam và Trung Quốc ñã qua nhiều giai ñoạn cải cách và
ñang hoàn thiện một cách nhanh chóng và vững mạnh, công tác cải cách
BMHCNN gắn với lý luận và pháp luật.
Hai là, cơ cấu tổ chức BMHCNN cấp trung ương cần phù hợp với mô hình
quyền hành pháp, vai trò quản lý nhà nước, quản lý vĩ mô. Ở Cộng hòa XHCN
Việt Nam, do sự phát triển của kinh tế-xã hội, tổ chức BMHCNN như bộ ñã
chuyển hóa theo hướng bộ quản lý ña ngành, ña lĩnh vực nhiều hơn.
Ba là, cải cách BMHCNN cấp trung ương phải gắn với việc chuẩn bị ñội
ngũ cán bộ, công chức ñủ năng lực, ñược ñào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, có
kiến thức quản lý nhà nước. Ở Việt Nam ñã có nhiều tiến bộ, thành tựu trên lĩnh

vực này, còn ở CHDCND Lào ñây là vấn ñề bức xúc, còn thiếu nhiều cán bộ,
công chức chứ chưa nói ñến việc ñào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho ñội ngũ cán
bộ, công chức và cần phải quan tâm thích ñáng ñến vấn ñề này.
Chương 3
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRI N VÀ THỰC TRẠNG
CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG
Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BỘ MÁY HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN
DÂN LÀO

3.1.1. Khái quát bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở nước
Lào trước năm 1975
3.1.2. Bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào (năm 1975)
Đại hội ñại biểu nhân dân toàn quốc ñược triệu tập; Đại hội ñã quyết ñịnh
xóa bỏ chế ñộ quân chủ phong kiến, thiết lập nhà nước mới nước CHDCND Lào
ngày 02/12/1975. Đại hội ñã quyết ñính thiết lập tổ chức bộ máy nhà nước mới,
nhất trí thành lập Hội ñồng nhân dân tối cao (Quốc hội) do Hoàng thân Xu Pha Nu
Vông là chủ tích, gồm có 49 ñại biểu; về bộ máy có 3 Ủy ban và 1 văn phòng.


13
Quyết ñịnh thành lập Hội ñộng Bộ trưởng (Chính phủ) do ông Kay Son Phôm Vi
Hản là Chủ tịch (Thủ tướng), cơ cấu tổ chức bộ máy của chính phủ gồm có 12 bộ
và 4 cơ quan ngang bộ; có 39 thành viên trong chính phủ.
Theo Luật tổ chức Hội ñồng bộ trưởng ngày 30/7/1978; Luật tổ chức Hội
ñồng nhân dân và Ủy ban chính quyền nhân dân các cấp ngày 31/7/1978. Hai luật
này là cơ sở pháp lý quan trọng ñối với tổ chức và hoạt ñộng của bộ máy chính
quyền nhà nước ở Lào. Theo ñó:

Ở trung ương: bộ máy lập pháp tổ chức Hội ñồng nhân dân tối cao (Quốc
hội) và bộ máy hành pháp tổ chức Hội ñồng Bộ trưởng (Chính phủ);
Còn ở ñịa phương có 4 cấp gồm: Một là, Tỉnh; Hai là, Huyện; Ba là, Xã và
B n là, Bản - Làng. Bên cạnh ñó, ở ñịa phương ñã tổ chức Hội ñồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân ñược lập thành 3 cấp:
Hội ñồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
- Hội ñồng nhân dân tỉnh, thành phố; - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố;
- Hội ñồng nhân dân huyện;
- Ủy ban nhân dân huyện;
- Hội ñồng nhân dân xã.
- Ủy ban nhân dân xã.
Đối với BMHCNN ở trung ương, Chính phủ ñược tổ chức theo hình thức
Hội ñồng Bộ trưởng “Hội ñồng Bộ trưởng là cơ quan lý hành chính cao nhất và tổ
chức thực thị ñường lối chính sách của Đảng và pháp luật nhằm xây dựng XHCN,
quản lý mọi hoạt ñộng toàn diện về mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh và ñối ngoại”. Về cơ cấu bộ máy của Hội ñồng Bộ trưởng gồm bộ,
cơ quan ngang bộ và cho phép Hội ñồng Bộ trưởng có thẩm quyền thành lập cơ
quan thuộc Hội ñồng Bộ trưởng trong trường hợp cần thiết; trong ñó, Bộ quy ñịnh
là cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương, lãnh ñạo một ngành hoặc nhiều
ngành hay lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc và có Bộ trưởng phụ trách công việc
của Bộ. Hội ñộng Bộ trưởng hoạt ñộng dưới sự lãnh ñạo của Đảng NDCM Lào
trên các nguyên tác tập trung dân chủ; Kế hoạch hóa chủ trương ñường lối của
Đảng, có sự tham gia của nhân dân lao ñộng trong quản lý nhà nước và xã hội.
3.2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

3.2.1. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào năm 1975 - 1991 (trước khi có Hiến pháp)
3.2.1.1. C i cách bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương từ năm 197

ñến 1986 (trước i mới)
- Các v n kiện của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước ñề cập ñến cải
cách BMHCNN cấp trung ương.
Hội nghị trung ương 4 (khóa II) năm 1977 chỉ rõ về tầm quan trọng của việc
xây dựng bộ máy chính quyền nhà nước là chính quyền vững mạnh có nghĩa là


14
Đảng vững mạnh và Hội nghị Trung ương 5 (khóa II) tháng 2 năm 1978 ñã tiếp
tục nhấn mạnh về vấn ñề xây dựng BMHCNN. Đứng trước mắt tình hình mới, Bộ
Chính trị ra Ngh quy t s 10 BCT, ngày 20 06/1981 v củng c tổ chức và l l i
làm vi c ñảm bảo th c hiệ n nhiệ m vụ của ng trong giai ño n mới.
- Th c tr ng tổ chức BMHCNN cấp trung ng ội ñồng Bộ trưởng)
Về bộ máy của Hội ñồng bộ trưởng gồm có 14 bộ, 6 Ủy ban nhà nước trong
ñó có 3 bộ và 2 Ủy ban thành lập mới; ngoài ra có một số ñơn vị trực thuộc Hội
ñồng bộ trưởng. Trong giai ñoạn này, sau khi cuộc cải cách nhiều lần ñến năm
1985 bộ máy chính phủ ñã tăng lên tới 26 bộ và cơ quan ngang bộ, cấp cục/vụ
tăng lên 270 vụ (năm 1975 có 179 vụ), ngoài ra còn một số ñơn vị tổ chức thuộc
Chính phủ. Bên cạnh bộ máy của Chính phủ, số lượng cán bộ tại các bộ, cơ quan
cũng ñã tăng nhanh “từ năm 1976 chỉ có 35,000 người và lên tới 81,500 người
(năm 1980).
3.2.1.2. C i cách bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương từ năm 1986
ñến 1991 (từ i mới ñến có Hiến Pháp năm 1991)
- Các văn kiện của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước ñề cập ñến cải
cách BMHCNN cấp trung ương.
CHDCND Lào ñã bắt ñầu công cuộc ñổi mới ñất nước từ Đại hội Đảng lần
thứ IV năm 1986. Trên cơ sở tư duy mới, Đại hội ñã ñề ra ñường lối ñổi mới và
nhiệm vụ cơ bản ñi lên XHCN; Sau cuộc bầu cử ñại biểu hội ñồng nhân dân các
cấp, Hội nghị Trung ương 6 khóa IV năm 1988, tiếp tục nhấn mạnh tăng cường
hiệu lực của bộ máy nhằm bảo ñảm các nghị quyết của Đảng cần phải kiên quyết

củng cố bộ máy hành chính gọi nhẹ, vững mạnh và có hiệu quả, giảm bớt khâu
trung gian. Muốn như vậy, cần phải giảm bộ máy tổ chức cấp trung ương, sắp xếp
lại bộ máy cấp tỉnh ñể phát huy năng lực cho cấp huyện và cơ sở...
- Thực trạng tổ chức BMHCNN cấp trung ương

ội ñồng Bộ trưởng)

Bước sang giai ñoạn ñổi mới (năm 1986). BMHCNN ñược cải cách ñi lại
nhiều lần. Cuối năm 1987, BMHCNN ở trung ương lên tới 32 bộ và cơ quan
ngang bộ, có 303 vụ; cán bộ công chức cũng tăng theo lên tới 106,000 người. Bộ
Chính trị ra Quyết ñịnh số 37/BCT, ngày 24/8/1988 về việc củng cố và sắp xếp
các cơ quan cấp trung ương. Trong ñó ñã sáp nhập, tách ra và thành lập một số bộ,
cơ quan. Sang ñến ñầu thập kỷ 90, cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính ñược sắp
xếp lại, củng cố, kiện toàn một cách ñáng kể; Về “số lượng bộ, cơ quan ngang bộ
giảm từ 23 bộ còn 18 bộ và từ 279 vụ còn 112 vụ; Còn cán bộ công chức cũng
giảm từ 106,000 người xuống ñến 76,000 người (trừ các vụ của Bộ Quốc phòng
và Bộ An ninh).


15
3.2.2. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào từ năm 1991 ñến nay
3.2.2.1. C i cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương từ Hiến
Pháp năm 1991 ñến năm 2003
- Các v n kiện của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước ñề cập ñến cải
cách BMHCNN cấp trung ương.
+ Văn bản của Đảng: ra Nghị quyết số 21/BCT, ngày 08/05/1993 về phương
châm và nguyên tắc quản lý theo ngành dọc; Thông tư của Ban Cải cách bộ máy
trung ương số 08/BCTW, ngày 19/01/1994 về hướng dẫn một số vấn ñề ñối với
việc thực hiện Nghị quyết số 21/BCT; Ban Cải cách bộ máy trung ương và ñưa ra

tài liệu sơ bộ về phương hướng và biện pháp tiếp tục cải cách bộ máy, ngày
16/01/1996. Nghị quyết Trung ương 6 (khóa VI) về việc củng cố hệ thống quyền
lực nhà nước và công tác cán bộ, ngày 18/02/1998.
+ Văn bản của nhà nước: ban hành luật về Quốc hội, luật về Chính phủ, luật
về Tổ chức tòa án nhân dân, luật về Tổ chức viện kiểm sát nhân dân. Ngoài ra,
chính phủ ñã ra Nghị ñịnh số 171/Ttg, ngày 11/10/1993 về quy chế công chức và
một số chính sách ñối với cán bộ, công chức ñồng thời ra văn bản khác trong lĩnh
vực hành chính. Nghị ñịnh số 220/Ttg, ngày 19/11/1998 về sự quan hệ (liên
ngành) của các Bộ và Ủy ban ngang bộ ñối với Phủ tủ tướng.
- Thực trạng tổ chức BMHCNN cấp trung ương
Sau khi Hiến pháp năm 1991ban hành. Về cơ quan thực hiện quyền hành
pháp ở trung ương, không tổ chức Hội ñồng bộ trưởng như trước và tổ chức bộ
máy của Chính phủ ñã sắp xếp lại cho tinh gọn, hợp lý hợn. Cơ cấu tổ chức của
chính phủ (Khóa III) chỉ còn 16 bộ, cơ quan ngang bộ và 108 Vụ. Nhìn chung, giai
ñoạn này, về cơ bản tổ chức BMHCNN từ trung ương ñến ñịa phương ñược củng
cố, kiện toàn và từng bước theo pháp luật nhất là sau khi luật Chính phủ ñược ban
hành năm 1995, số lượng bộ máy của Chính phủ vẫn giữ nguyên 16 bộ và cơ quan
ngang bộ, phần lớn tập trung củng cố bộ máy trong nội bộ.
Về cán bộ công chức hành chính nhà nước
Bên cạnh ñó, cán bộ công chức cũng ñược sắp xếp gắn chặt cùng với cải
cách tổ chức bộ máy. Số lượng của ñội ngũ cán bộ công chức ñã giảm ñáng kể và
ñến năm 1999 chỉ có 83,000 người. Hơn nữa, số lượng các cán bộ công chức lãnh
ñạo cấp thứ trưởng hoặc tương ñương hầu hết các bộ, Ủy ban ñã giảm xuống chỉ


16
còn 2-3 người (giai ñoạn năm 1982-1990 trung bình 1 bộ có 2-5 thứ trưởng, có lúc
tới 8 thứ trưởng).
3.2.2.2. C i cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương theo Hiến
Pháp sửa i năm 2003 ñến nay

- Các văn kiện của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước ñề cập ñến cải
cách BMHCNN cấp trung ương.
Để ñáp ứng yêu cầu mới và bảo ñảm trong công tác tổ chức bộ máy nhà,
Bộ Chính trị ñã ra Nghị quyết số 118/BCT, ngày 15/12/2003 về việc tiếp tục
củng cố tổ chức bộ máy của cơ quan hành chính nhà nước. Ngoài ra, Chính phủ
ñã ban hành một số văn bản dưới luật mà liên quan trực tiếp với tổ chức và hoạt
ñộng của BMHCNN, như: Thông tư số 01/THQ, ngày 08/01/2008 về dự thảo
chức năng của bộ, cơ quan ngang bộ và các bộ máy giúp việc; Quyết ñịnh số
67/TTg, ngày 22/07/2011 về việc sắp xếp tổ chức bộ máy tại các bộ, cơ quan cấp
Trung ương ñể bảo ñảm cho cuộc cải cách tổ chức bộ máy ñi theo hướng chỉ ñạo
và nhằm ñáp ứng mô hình bộ quản lý ña ngành, ña lĩnh vực và quản lý vĩ mô.
Quyết ñịnh số 104/TTg, ngày 04/09/2012 về việc quản lý cán bộ, công chức theo
các ngành ở ñịa phương;
- Thực trạng tổ chức BMHCNN cấp trung ương
- iai ñoạn năn 2002-2006 Chính phủ (khóa V): Chính phủ khóa V gồm có
16 bộ và cơ quan (13 bộ, 3 cơ quan ngang bộ) và 190 vụ; còn có một số cơ quan
thuộc Chính phủ: 06 tổng cục và 1 cục.
- Giai ñoạn năn 2006-2011 Chính phủ (khóa VI):
Chính phủ bao gồm 14 bộ và 3 cơ quan ngang bộ; có 10 Tổng cục và tương
ñương thuộc chính phủ. Số lượng các cục/vụ lên tới 206 cục/vụ (trừ Bộ Quốc
phòng và Bộ An ninh), so với giai ñoạn năm 2001-2005 tăng lên 40 vụ. Bên cạnh
ñó, ở ñịa phương một số phòng chuyên môn của ngành theo chiều dọc ñã ñược
nâng tầm lên cấp sở như: Sở ngoại giao, Sở du lịch, Sở thể thao, Sở khoa học và
công nghệ.
- Giai ñoạn năn 2011-2016 Chính phủ (khóa VII):
Cơ cấu tổ chức và Thành viên của Chính phủ khóa VII gồm 21 bộ, cơ quan
ngang bộ (18 bộ và 3 cơ quan ngang bộ); Trong ñó, thành lập mới 4 bộ và 1 cơ
quan ngang bộ, ñồng thời thêm tên gọi của một số bộ và chuyển ñổi Phủ thủ tướng
sang mô hình mới thành Văn phòng Thủ tướng Chính phủ.



17
V cán bộ công chức hành chính c p trung

ng

Số lượng của cán bộ công chức ñã tăng dần theo yêu cầu thực tế của công
việc một cách hợp lý. Đến năm 2011, “cán bộ công chức tổng số là 120.651
người, tăng 21% so với năm 2005; trong ñó ở trung ương là 19.496 người, trung
bình là 16,16% của tổng số tất cả cán bộ công chức
3.2.3. Đánh giá chung những kết quả và nguyên nhân ñã ñạt ñược
3.2.3.1. Nh ng k t qu ñã ñạt ñược
Qua quá trình củng cố, kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước cấp trung
ương ở CHDCND Lào từ năm 1975 ñến nay. Nhìn chung, bộ máy tổ chức ñã dần
ñược hoàn thiện từng bước một, ñạt ñược kết quả bước ñầu trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển ñất nước từng giai ñoạn.
3.2.3.2. Nguyên nhân của những kết quả
Từ thành tựu của cuộc cải cách BMHCNN cấp trung ương ở nước CHDCND
Lào trong những năm qua mà là do một số nguyên nhân sau:
+ Ban Chấp hành trung ương Đảng NDCN Lào ñã coi trọng và chủ ñộng
trực tiếp chỉ ñạo một cách chặt chẽ, thường xuyên ñối với công tác tổ chức và cán
bộ nói chung, cũng như BMHCNN cấp trung ương nói riêng.
+ Có chủ trương ñường lối, Nghị quyết, chỉ thị của Đảng làm căn cứ và ñã
thường xuyên ñược sự chỉ ñạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư trung ương và Đảng
ủy các cấp.
+ Đã triển khai ñường lối, Nghị quyết, chỉ thị của Đảng thành Hiến pháp,
pháp luật và cụ thể hóa sang các văn bản pháp lý, ñồng thời xây dựng kế hoạch,
chương trình ñể thực thị. Điều ñó ñã làm cơ sở trong công tác xây dựng và cải
cách tổ chức BMHCNN.
+ Có tổ chức ban phụ trách công tác cải cách tổ chức, là Ban Cải cách bộ

máy tổ chức Chính phủ; trong ñó, thành lập Ban Cải cách bộ máy tổ chức cấp bộ,
ngành và cấp ñịa phương. Ban Cải cách bộ máy tổ chức Chính phủ ấy có nhiệm
vụ giúp Trung ương Đảng và Chính phủ nghiên cứu toàn diện và trực tiếp chỉ ñạo,
hướng dẫn về vấn ñề cải cách BMHCNN.
+ Có sự phối hợp, thống nhất giữa Ban Tổ chức trung ương Đảng, Bộ Nội
vụ và Ban Cải cách bộ máy tổ chức Chính phủ thường xuyên, liên tục.
+ Có sự tham gia, hợp tác ở trong và ngoài nước và ñược sự giúp ñỡ, hỗ trợ
về mặt chuyên môn, kỹ thuật và vốn ñể góp phần trong quá trình củng cổ, cải cách
hành chính nhà nước ở Lào.


18
3.2.4. Hạn chế trong cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung
ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và nguyên nhân
3.2. .1. H n ch trong c i cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung
ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
- V m t pháp lý
+ Việc triển khai chủ trương ñường lối, Nghị quyết, chỉ thị của Đảng còn
hạn chế, chưa kịp thời; còn một số văn bản chưa phản ảnh ñược hết những tinh
thần của Nghị quyết, chỉ thị của Đảng hoặc chưa cụ thế hóa.
+ Thể chế hóa văn bản dưới luật có nhiều vấn ñề khó khăn; Việc thực hiện,
tuyên truyền phổ biến pháp luật còn chậm chạm ảnh hướng ñến một số trường hợp
thiếu thống nhất trong việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực hành chính nhà nước.
+ Luật về Chính phủ ñã sửa ñổi ñược hơn 10 năm nhiều ñiều không còn phù
hợp nữa. Không ít văn bản liên quan với bộ, ngành do Chính phủ, Thủ tướng ban
hành mà vẫn còn nhiều chỗ chưa cụ thể, chưa rõ ràng.
+ Dưới góc ñộ pháp lý cho thấy: Có một số bộ, cơ quan, ñơn vị hành chính
các cấp chưa có ñịa vị pháp lý rõ nét và ñầy ñủ. Hiện tượng in - Cho ñể hình
thành bộ phận này, bộ phận khác trong bộ, cơ quan còn tồn tại.
- V tổ chức bộ máy

+ Dù cơ cấu tổ chức BMHCNN về cơ bản là phù hợp, ổn ñịnh và ñược sắp
xếp theo hướng thu tinh gọn, hợp lý và chuyển dần sang mô hình bộ quản lý ña
ngành, ña lĩnh vực nhiều hơn. Nhưng bên trong nội bộ của tổ chức các cấp chưa
thực sự vững mạnh, tính minh bạch và hiệu lực, hiệu quả cũng chưa cao, thậm chí
một số cơ quan tổ chức còn thiếu sự tin cậy, tín nhiệm ñối với xã hội.
+ Về cấu thành tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; Hiện nay, có một số bộ
thành lập Tổng cục/Tổng vụ, tức là ñịa vị trên cấp vụ mà có tên gọi khác nhau,
nhưng chưa quy ñịnh rõ ràng trong Pháp luật.
+ Còn nhiều cơ quan tổ chức cũng chưa xác ñịnh chính xác ñược về chức
năng nhiệm vụ, phạm vi, trách nhiệm và nhất là vị trí, phân loại tổ chức và hệ
thống mạng lưới tổ chức. Còn nhiều cơ quan, ñơn vị chưa sắp xếp ñược sẽ sắp vào
loại hình như thế nào trong hệ thống tổ chức mà thực hiện quyền hành pháp;
- V cán bộ công chức
+ Một bộ phần cán bộ, công chức chưa chú trọng chỉ ñạo việc củng cố cải
cách bộ máy hành chính; chưa nghiên cứu triển khai cụ thể,.


19
+ Công tác quản lý và phát triển cán bộ công chức còn một số bộ, cơ quan
chưa thực sự làm theo quy chế, quy hoạch và chế ñộ chính sách.
+ Hệ thống văn bản công tác cán bộ, công chức chưa ñồng bộ, hoàn thiện
chưa kịp và còn thiếu,
+ Còn nhiều ñơn vị, cơ quan hành chính ở trung ương có xảy ra tình trạng
cán bộ, công chức vừa thừa vừa thiếu về chất lượng và số lượng, cả chuyên môn
và ñạo ñức cách mạng phẩm chất chính trị giữa các cấp, giữa các thế hệ.
- V l l i làm việc
+ Bộ máy hành chính nhà nước chưa mạnh mẽ nhất là hiệu lực, hiệu quả của
hoạt ñộng công việc của cơ quan hành chính các cấp chưa cao, giải quyết vụ việc
vẫn còn chậm chạm.
+ Công việc thí ñiểm dịch vụ cơ chế Một cửa mặc dù có thành công ban

ñầu, nhưng chưa rộng rãi và còn có nhiều mặt hạn chế. Việc xây dựng văn bản
pháp luật về quản lý công chức còn chậm, chưa ñồng bộ và ñủ rõ.
3.2. .2. Nguyên nhân c a h n ch
- Về mặt khách quan
Những phong tục, tập quán, văn hóa trong hệ thống bộ máy nhà nước cũ vẫn
còn bị ảnh hưởng nhất ñịnh. Trình ñộ văn hóa, ý thực xã hội của cán bộ, công
chức ña số còn chưa cao.
- Về mặt chủ quan
Một là, tư tưởng và nhận thức về hành chính, pháp luật, quản lý nhà nước
còn hạn chế, chưa mở rộng và chưa thống nhất; nhất là nguyên tắc, cơ chế hành
chính quản trị, quản lý nhà nước và dịch vụ công.
Hai là, còn thiếu về việc tổ chức nghiên cứu lý luận khoa học, hành chính
quản trị, tổ chức nhà nước nói chung và tổ chức BMHCNN nói riêng trong ñiều
kiện mới.
Ba là, còn một số cán bộ chưa nắm rõ và thực hiện chưa ñúng về vai trò và
phương thức lãnh ñạo của Đảng ñối với nhà nước cũng như thực hiện chức năng
của nhà nước.
Bốn là, việc triển khai chủ trương ñường lối của Đảng thành chính sách
văn bản của nhà nước chưa cụ thể hóa và chậm. Pháp luật và văn bản pháp lý
về tổ chức, ñiều hành cũng như việc củng cố, kiện toàn BMHCNN chưa ñồng


20
bộ và còn thiếu; thêm nữa việc thực hiện cũng chưa nghiêm, chưa theo ñúng
trình tự.
N m là, chưa xác ñịnh rõ vị trí (ñịa vị pháp lý), chức năng, quyền hạn,
nhiệm vụ, phạm vi, trách nhiệm và mối quan hệ giữa các cơ quan và mạng lưới hệ
thống tổ chức của từng cơ quan, mỗi loại hình tổ chức, nhất là nội hàm trong cơ
cấu tổ chức của cơ quan các bộ phận cấu thành cũng không rõ ràng.
là, việc củng cố, sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy cũng như cơ cấu nhân

sự chưa thật sự xuất phát từ yêu cầu của công việc và tiêu chuẩn
3.2.5. Bài học về cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương
ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Từ thực tiễn cải cách BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào vừa qua
có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quan trọng sau ñây:
Một là, cần có sự thống nhất về mặt tư duy, nhận thức, sự hiểu biết cơ bản
ñối với việc xây dựng và củng cố BMHCNN. Đảng ủy và chính quyền các cấp
phải quán triệt, thống nhất cao và chủ ñộng thực hiện nghiêm và tốt ñối với ñường
lối, chính sách và phương hướng củng cố, kiện toàn hệ thống chính trị và hệ thống
BMHCNN.
Hai là, cải cách tổ chức BMHCNN cần có sự thống nhất và quyết tâm cao.
Đảm bảo những nguyên tắc tổ chức hành chính, tính ñoàn kết và sự kiên quyết,
giải quyết các vấn ñề trong bộ máy nhà nước.
Ba là, cần mở rộng nghiên cứu chiều sâu, toàn diện và lâu dài.
B n là, việc xây dựng và cải cách BMHCNN cần có chỗ dựa về mặt pháp
lý, tiến hành theo pháp luật trên cơ sở khoa học, nguyên tắc, nguyên lý; ñảm bảo
tính dân chủ, minh bạch, công khai và có tính khả thi.
Năm là, việc củng cố, kiện toàn công tác hành chính nhà nước cần ñược tiến
hành một cách ñồng bộ, toàn diện, có trọng tâm và từng bước thành hệ thống;
là, cải cách, củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức theo hướng tinh gọn,
phù hợp, có hiệu quả.
Bảy là, cải cách tổ chức BMHCNN gắn liền với quy hoạch sắp xếp, bố trí
nhân sự trong bộ máy hành chính. Điều quan trọng là phải tập trung giải quyết
trong công tác cán bộ công chức, nhất là tư tưởng, chế ñộ chính sách và phát triển
ñể nâng cao trình ñộ.


21
Chương 4
QUAN ĐI M VÀ GI I PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM CẢI CÁCH

BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG
Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY
4.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU NHẰM BẢO ĐẢM CẢI CÁCH BỘ MÁY
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO

4.1.1. Quan ñiểm nhằm bảo ñảm cải cách bộ máy hành chính nhà nước
cấp Trung ương ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Nhằm ñảm bảo cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp Trung ương ở
CHDCND Lào phù hợp với yêu cầu của thời kỳ phát triển mới của ñất nước; cần
phải chú trọng và quán triệt những quan ñiểm cơ bản sau ñây:
Một là, cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào phải ñặt dưới sự lãnh ñạo, chỉ ñạo trực tiếp của Đảng, phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước ở Trung ương.
Hai là, cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào phải ñảm bảo tính minh bạch, hiệu quả gắn chặt với việc
quản lý và phát triển ñội ngũ cán bộ, công chức hành chính ñáp ứng yêu cầu mới.
Ba là, cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào phải ñược thực hiện ñồng bộ với cải cách hệ thống chính trị cấp
trung ương gắn với lề lối làm việc.
B n là, cải cách BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào phải bảo ñảm
tính kế thừa tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của thế giới và phù hợp với thực tiễn
của Lào.
Năm là, cải cách BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào phải ñược
tiến hành từng bước vững chắc có trọng tâm, trọng ñiểm lựa chọn khâu ñột phá
của từng giai ñoạn cụ thể, gắn với việc nghiên cứu và tổng kết thực tiễn.
4.1.2. Mục tiêu tiếp tục cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp
Trung ương ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Đến năm 2020 phải xây dựng ñược bộ máy hành chính nhà nước cấp trung
ương ở CHDCND Lào ổn ñịnh, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện ñại,

hoạt ñộng có hiệu lực, hiệu quả ñáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường ñịnh
hướng xã hội chủ nghĩa và phục vụ người dân, doanh nghiệp, xã hội và hội nhập
quốc tế. Trong Văn kiện Đại hội Đảng NDCM Lào khóa IX ñã ñề ra:


22
Cơ quan hành chính nhà nước phải kiện toàn một cách sâu sắc theo hướng
tinh gọn, hợp lý và có hiệu quả. Các Bộ, cơ quan hành chính cấp trung ương cần
thực hiện chức năng quản lý vĩ mô là chủ yếu; Nhất là việc triển khai ñường lối và
Nghị quyết của Đảng thành chương trình, ñề án thuộc ngành cho kịp thời và chỉ
ñạo tổ chức thực hiện thành hiện thực...; Trong thời gian tới, phải cải cách tổ chức
bộ máy của Chính phủ sâu sắc hơn nữa ñể có khả năng thực hiện chức năng quản
lý hành chính nhà nước vững mạnh và hiệu quả, ñồng thời bảo ñảm không trùng
lặp, chồng chéo giữa các Bộ làm chức năng quản lý vĩ mô toàn ngành với các cơ
quan làm chức năng tham mưu của Chính phủ
4.2. GI I PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
HIỆN NAY

4.2.1. Đổi mới tư duy nhận thức, khẳng ñịnh quyết tâm chính trị và
trách nhiệm về cải cách bộ máy hành chính Nhà nước cấp Trung ương ở
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
4.2.2. Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật ñể làm
nền tảng pháp lý cho xây dựng và cải cách bộ máy nhà nước cấp trung ương
g n với hoàn thiện thể chế nền hành chính nhà nước theo yêu c u mới
4.2.3. Thiết lập mô hình mới về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
cấp trung ương một cách h p lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt ñộng của
các cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương
4.2.4. Kiện toàn ñội ngũ cán bộ, công chức của bộ máy hành chính nhà
nước cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

4.2.5. Tăng cường ngân sách và hiện ñại hóa các cơ sở vật chất, trang
thiết bị ñối với bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương
4.2.6. Phối hợp chặt chẽ giữa cải cách bộ máy hành chính nhà nước ở
trung ương và ñịa phương, bảo ñảm từng bước tính tự chủ và chất l ng của
cơ quan hành chính ñịa phương
4.2.7. Tăng cường sự lãnh ñạo, chỉ ñạo của Ban Cải cách bộ máy nhà
nước, chú trọng công tác nghiên cứu khoa học về bộ máy hành chính nhà
nước cấp trung ương


23
KẾT LU N
Trong ñiều kiện ñổi mới hiện nay, cải cách BMHCNN cấp trung ương của
nước CHDCND Lào là yêu cầu khách quan, cấp bách trong quá trình cải cách
BMHCNN ñáp ứng sự nghiệp xây dựng và phát triển của ñất nước.
BMHCNN cấp trung ương với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước, nhất
là Chình phủ. Chính phủ có chức năng, trách nhiệm chủ yếu ñối với việc triển khai
ñường lối chính sách của Đảng thành chính sách, pháp luật; ñảm bảo tính thống
nhất trong quản lý nhà nước mọi lĩnh toàn xã hội vực trong phạm vi cả nước; ñảm
bảo và phát huy dân chủ nhân dân với mục tiêu thực sự là quyền lực thuộc về nhân
dân, chính quyền của nhân dân nhằm phục vụ và bảo vệ lợi ích chung, quyền lợi
của công dân một cách có hiệu lực và hiệu quả cao nhất.
Ngay từ giải phóng ñất nước cho ñến hôm nay, Đảng và nhà nước Lào ñã
hết sức cố gắng và tập trung vào công tác xây dựng và củng cố, kiện toàn cơ quan
quyền lực nhà nước trong hệ thống chính trị nói chung và BMHCNN cấp trung
ương nói riêng nhất là Chính phủ. Thời gian qua cho thấy, mặc dù công tác cải
cách BMHCNN cấp trung ương ở Lào còn gặp nhiều khó khăn, phức tạp; còn
thiếu hợp lý với những ñiều kiện thúc ñẩy và khắc phục, nhưng cơ bản cũng duy
trì và ñảm bảo ñược những kết quả chính ñáng trong việc tổ chức thực hiện ñường
lối, chính sách và tạo ra những nhân tố mới, nền tảng mới ngày càng vững mạnh

và dẫn tới bộ máy tinh gọn, hợp lý, có hiệu quả ñáp ứng yêu cầu mới của sự phát
triển ñất nước và xu hướng hiện ñại hóa về hành chính nhà nước cũng như xây
dụng Chính phủ ñiện tử, hiện ñại, công khai, minh bạch của các nước trên thế giới
hiện nay.
Để góp phần nhằm bảo ñảm kiện toàn BMHCNN nói chung và cải cách
BMHCNN cấp trung ương trong ở CHDCND Lào nói riêng trong thời gian tới sẽ
ñạt ñược kết quả tốt hơn, ñáp ứng yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng nhà nước pháp quyền ñịnh hướng XHCN ở Lào trong bối cảnh toàn cầu
hóa, hội nhập quốc tế cũng như xây dựng nền hành chính vững mạnh, hiện ñại;
Luật án xin ñề xuất một số vấn ñề nhỏ sau ñây:
1. Đổi mới tư duy và có nhận thức ñúng ñắn, nắm ñược cơ bản và hiểu sâu
về tổ chức bộ máy nhà nước, hành chính học, nhà nước - pháp luật; coi trọng công
tác tổ chức BMHCNN và công vụ hành chính. Chính trị là chỉ ñạo bằng chủ


×