Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây lắp vật tư - kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 39 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp đợc xác định là hiệu quả kinh tế xã hội của các hoạt động đó.
Nhìn chung mục tiêu của một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng
là lợi nhuận tối đa. Trong khi đó, hiệu quả kinh tế xã hội, việc tối đa hoá lợi
nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh có đạt đợc hay không phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, trong đó hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp
là một yếu tố cơ bản và mang tính chất quyết định.
Thực tế bộ máy quản lý doanh nghiệp của các nớc có nền kinh tế thị trờng
thờng hoạt động có hiệu quả cao. Do đó trong điều kiện kinh tế toàn cầu, cạnh
tranh khốc liệt thì vấn đề hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp là một vấn đề
hết sức cấp bách và quan trọng đối với các doanh nghiệp nớc ta hiện nay.
Sau một thời gian nghiên cứu, đợc học tập, trang bị kiến thức tại trờng và
qua thời gian thực tập tại Công ty xây lắp - vật t - kỹ thuật, tôi quyết định chọn
đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
của Công ty xây lắp - vật t - kỹ thuật để viết luận văn tốt nghiệp
này.
Luận văn đợc thể hiện ở những nội dung sau:
Ch ơng I : Lý luận chung về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Ch ơng II : Phân tích và đánh giá tình hình tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty xây lắp - vật t - kỹ thuật.
Ch ơng III : Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty xây lắp - vật
t - kỹ thuật.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Lý luận chung về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
I. Những nội dung cơ bản về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.


Trong bất kỳ một lĩnh vực, một ngành nào việc tổ chức bộ máy quản lý là
hết sức quan trọng có tính quyết định nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể hàng
ngày đồng thời giải quyết những vấn đề lớn lâu dài, có tầm chiến lợc của doanh
nghiệp. Thực tế cho thấy khoa học về tổ chức và hoạt động có mối liên hệ tác
động tới nhau, đặc biệt muốn quản lý tốt phải tổ chức tốt, nói đến ngời lãnh đạo
quản lý là nói đến tổ chức.
1- Khái niệm chung về tổ chức:
Theo Cherter I.Barnard thì tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay
nỗ lực của hai hay nhiều ngời đợc kết hợp với nhau một cách có ý thức. Nói cách
khác khi ngời ta cùng nhau hợp tác và thoả thuận một cách chính thức để phối
hợp những nỗ lực nhằm hoàn thành những mục tiêu chung thì một tổ chức đợc
hoàn thành.
Tổ chức là một cơ cấu (bộ máy hoặc hệ thống bộ máy) đợc xây dựng có
chủ đích về vai trò và chức năng đợc thể chế hoá, trong đó các thành viên của nó
thực hiện từng phần việc đợc phân công với sự liên kết hữu cơ nhằm đạt tới mục
tiêu chung.
2- Đặc điểm chung của tổ chức:
Theo nhà tâm lý học tổ chức Edgar schein thì có 4 đặc điểm chung đối với
tất cả các tổ chức.
- Kết hợp các nỗ lực: Khi các cá nhân cùng nhau tham gia và phối hợp
những nỗ lực vật chất hay trí tuệ của họ, thì nhiều công việc phức tạp và vĩ đại có
thể đợc hoàn thành.
- Có mục đích chung: Sự kết hợp nỗ lực không thể thực hiện đợc nếu nhiều
ngời tham gia không nhất trí cùng nhau phấn đấu cho những quyền lợi chung nào
đó. Một mục tiêu chung đem lại cho các thành viên của tổ chức một tiêu điểm để
tập hợp nhau lại.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hệ thống thứ bậc quyền lực: Các nhà lý thuyết về tổ chức định nghĩa

quyền lực là quyền điều khiển hành động của ngời khác. Nếu không có một hệ
thống thứ bậc quyền lợi rõ ràng thì sự phối hợp những cố gắng của các thành
viên sẽ rất khó khăn. Một trong những biểu hiện của hệ thống thứ bật là hệ thống
ra mệnh lệnh và sự phục tùng.
- Phân công lao động: Bằng cách phân chia một cách hệ thống các nhiệm
vụ phức tạp thành những công việc cụ thể, một tổ chức có thể sử dụng nguồn nhân
lực của nó một cách hiệu quả. Phân công lao động tạo điều kiện cho mỗi thành
viên của tổ chức trở nên giỏi hơn do chuyên sâu vào một công việc cụ thể.
3- Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức:
Khi thiết lập và vận hành bất kỳ một tổ chức nào cũng phải tuân thủ, vận
dụng các nguyên tắc chung về tổ chức, những nguyên tắc này xuất phát từ thực
tiễn quản lý phù hợp với các quy luật khách quan.
Lâu nay nguyên tắc tập trung dân chủ đợc coi là nguyên tắc cơ bản bao
trùm các loại tổ chức. Tuy nhiên, nó cần đợc vận dụng sát hợp với thực chất từng
loại tổ chức có phơng hớng hoạt động khác nhau (tổ chức chính trị, tổ chức kinh
doanh) với tổ chức quản lý kinh doanh (doanh nghiệp) đó là nguyên tắc tự chủ,
tự chịu trách nhiệm (trong khuôn khổ thể chế, bao gồm luật pháp và quy chế), có
hiệu lực để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Từ nguyên tắc chung đó, các nhà khoa
học quản lý đã xác lập 8 nguyên tắc cụ thể:
+ Nguyên tắc 1: Từ mục tiêu mà định ra chức năng của tổ chức, từ tổ chức
mà thiết lập bộ máy phù hợp và từ bộ máy mà bố trí con ngời đáp ứng yêu cầu.
Đây là trình tự logíc của tổ chức, không đợc làm ngợc lại hoặc tuỳ tiện.
+ Nguyên tắc 2: Nội dung chức năng của mỗi tổ chức cần đợc phân chia
thành các phần việc rõ ràng và phân công hợp lý, rành mạch cho mỗi bộ phận,
mỗi cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện.
+ Nguyên tắc 3: Nhiệm vụ trách nhiệm và quyền hạn phải tơng xứng.
+ Nguyên tắc 4: Cần xác lập và xử lý đúng các mối quan hệ chức năng,
chế độ công tác và lề lối làm việc.
+ Nguyên tắc 5: Bảo đảm sự cung cấp thông tin qua lại đầy đủ kịp thời,
trung thực và có độ tin cậy cao.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Nguyên tắc 6: Có sự kiểm tra kịp thời để kiểm chứng việc thực hiện mọi
nhiệm vụ, qua đó xử lý các vấn đề phát sinh, thúc đẩy tiến độ và đúc kết kinh
nghiệm.
+ Nguyên tắc 7: Tạo sự kết hợp gắn bó giữa các thành viên trong tổ chức,
giữa ngời điều hành với tập thể lao động, hớng vào mục tiêu chung.
+ Nguyên tắc 8: Tuyển chọn chặt chẽ và bố trí sử dụng đúng đội ngũ cán
bộ nhân viên, tạo điều kiện cho mọi ngời phát huy cao khả năng và không ngừng
phát triển về năng lực và phẩm chất.
4. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
4.1. Các mô hình tổ chức cơ bản:
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một trong các chức năng hoạt
động tối cần thiết của doanh nghiệp, không có chức năng quản lý thì không có sự
liên hiệp các yếu tố, kinh doanh một cách hiệu quả.
Thông thờng các doanh nghiệp t nhân quy mô nhỏ có cơ cấu tổ chức quản
lý đơn giản, gọn nhẹ. Mọi việc nói chung phụ thuộc ngời chủ doanh nghiệp
(thống nhất quyền sở hữu và quyền quản lý). Thờng chỉ cần một văn phòng,
không có hoặc rất ít phòng ban. Mỗi nhân viên có thể kiêm nhiệm vài quản lý,
trực tiếp thừa hành quyết định của chủ doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thơng
mại thờng có cơ cấu linh hoạt này, công việc nhanh nhạy và chi phí quản lý thấp.
Đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, cơ cấu tổ chức quản lý
thờng có 3 mô hình: trực tuyến, chức năng và kết hợp trực tuyến - chức năng:
4.1.1. Cơ cấu tổ chức trực tuyến: Là loại hình đơn giản của tổ chức. Cơ
cấu tổ chức theo trực tuyến có đặc điểm cơ bản là mối liên hệ giữa các nhân vật
trong tổ chức, đợc thực hiện bằng một đờng thẳng, mối liên hệ giữa ngời lãnh
đạo và ngời thực hiện chỉ nhận và thi hành mệnh lệnh của ngời trực tiếp phụ
trách.
- Ưu điểm: Mô hình này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ

thủ trởng. Ngời lãnh đạo chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của
những ngời dới quyền mình, tránh đợc tình trạng ngời thực hiện phải thi hành
nhiệm vụ và chỉ thị của nhiều ngời khác nhau, có khi lại mâu thuẫn với nhau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nh ợc điểm : Đòi hỏi ngời lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện cần thiết
cho việc lãnh đạo các bộ phận chuyên môn hoá, đồng thời dẫn đến hạn chế việc
sử dụng các chuyên gia có trình độ cao về từng mặt chuyên môn.
- ứ ng dụng : Chủ yếu áp dụng ở những đơn vị, xí nghiệp có quy mô sản
xuất nhỏ hoặc trong các phân xởng, đội và tổ sản xuất.
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu trực tuyến
4.1.2. Cơ cấu tổ chức theo chức năng: Thể hiện các tuyến quyền lực của
cấp trên trực tiếp và các phòng ban chức năng loại hình này khác với loại hình tổ
chức theo trực tuyến và nhiệm vụ đợc tách ra, ngời lãnh đạo có nhiệm vụ về hành
chính và tổ chức chung. Còn các nhiệm vụ chuyên môn giao cho các chuyên gia,
không phụ thuộc vào nhau đều ngang cấp nhng tất cả phụ thuộc vào thủ trởng.
- Ưu điểm: Chỉ đạo công việc đợc chuyên môn hoá, sự chỉ đạo đúng đắn
hơn về mặt khoa học, thu hút đợc các chuyên gia vào công tác lãnh đạo một cách
thành thạo hơn, giảm đợc gánh nặng cho cán bộ lãnh đạo trực tuyến.
- Nh ợc điểm : Mối liên hệ giữa các bộ phận chức năng với nhau không
chặt chẽ dẫn đến hậu quả là các phân hệ chức năng khép kín, hình thành các
phân hệ này có lợi ích riêng và không chú ý đến lợi ích của toàn hệ thống.
Vi phạm chế độ thủ trởng, dễ sinh ra tình trạng thiếu kỷ luật chặt chẽ.
- ứ ng dụng : Phù hợp với các tổ chức vừa và nhỏ hoạt động đơn lĩnh vực,
đơn sản phẩm, đơn thị trờng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Giám đốc
P. Giám đốc

phụ trách SX
P. Giám đốc
phụ trách tiêu thụ
Phân xởng 1 Phân xởng 2 Phân xởng 3 Phân xởng 4
Giám đốc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu chức năng
4.1.3. Cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng: Là sự kết hợp 2 loại hình
thức theo trực tuyến và theo chức năng. Sự kết hợp này nhằm phát huy u điểm và
khắc phục nhợc điểm của 2 hình thức tổ chức trên.
Nội dung cơ bản của nó là bên cạnh hệ thống quản lý theo trực tuyến để
chỉ huy quá trình sản xuất, ngời thủ trởng đợc sự giúp đỡ của các ban tham mu
bao gồm: các phòng, ban chức năng, các nhóm chuyên gia tổ chức theo chức
năng cần thiết và thích hợp.
Đứng đầu mỗi bộ phận, mỗi cấp quản lý có một ngời chịu trách nhiệm về
mọi công việc và có toàn bộ quyền hạn trong bộ phận đó, ở cấp quản lý của mình
theo chế độ thủ trởng.
- Ưu điểm: Giải phóng cho các nhà quản trị cấp cao và ngời điều hành
khỏi các công việc sự vụ hàng ngày, tạo điều kiện cho các chuyên gia phát huy
đợc sáng kiến để xây dựng và phát triển Công ty.
- Nh ợc điểm : Tập trung quyền lực và nhà quản lý cấp cao thông qua việc
tham mu của các cán bộ chức năng và nếu không phân rõ quyền hạn trách
nhiệm thì sẽ gây ra tình trạng hỗn loạn trong Công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Trợ lý Giám đốc
Sản xuất Tài chính Nhân sự Kinh tế
MKT
Lập KH SX
KTCN

KTSX
SX chung
KHTC
Ngân quỹ
Kế toán chung
TK và SLSL
Quản lý KT
KTCK
TK
Kiểm tra CL
N. cứu TT
Quảng cáo
QL bán hàng
Bán hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổ chức quá nhiều bộ phận chức năng khiến cho bộ máy tổ chức cồng
kềnh, xa rời sản xuất, bận quá nhiều vào công việc giấy tờ, hội họp.
- ứ ng dụng : Thích hợp với các đơn vị, xí nghiệp sản xuất có khối lợng lớn,
mặt bằng ít thay đổi, sản xuất tơng đối ổn định.
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu trực tuyến - chức năng
4.2. Lựa chọn cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp hợp lý.
Tính chất đa dạng của các khu vực thị trờng về địa lý và sản phẩm, cũng
nh sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi các tổ chức kinh doanh phải sáng tạo
trong việc lựa chọn và áp dụng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp hợp
lý.
Mỗi kiểu cấu trúc thể hiện một kiểu công cụ để các nhà quản lý có thể
thực hiện tổ chức thành một công cụ hữu hiệu trong từng hoàn cảnh nhất định.
Do điều kiện bên ngoài và bên trong luôn biến đổi, năng lực tổ chức cũng thay
đổi theo thời gian. Tổ chức sẽ trở thành gánh nặng khi năng lực không còn phù
hợp với yêu cầu của ngời quản lý trong việc đáp ứng những đòi hỏi và biến động

của môi trờng kinh doanh. Vì vậy, ngời quản lý do có kinh nghiệm luôn phải
đánh giá lại và xác định những điều chỉnh hay thay đổi cần thiết.
Bảng dới đây xác định loại hình cơ cấu tổ chức phù hợp với doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Giám đốc
Phó Giám đốc
phụ trách sản xuất
Phó Giám đốc phụ
trách tiêu thụ
Phân xởng 1 Phân xởng 2
CH1 CH2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng lựa chọn cơ cấu tổ chức phù hợp với doanh nghiệp
Đặc điểm doanh nghiệp Cơ cấu tổ chức
- Quy mô vừa và nhỏ - Cơ cấu chức năng
- Phạm vi hoạt động rộng - Cơ cấu theo khu vực địa lý
- Hoạt động trong môi trờng cạnh tranh cao và công
nghệ thay đổi nhanh
- Cơ cấu ma trận
- áp lực đòi hỏi sử dụng hợp lý các nguồn lực khan hiếm
- Cơ cấu ma trận
- Khách hàng có đặc điểm:
+ Thay đổi - Cơ cấu ma trận
+ Đa dạng - Cơ cấu theo sản phẩm
+ ổn định
- Cơ cấu chức năng
- áp dụng những thiết bị đặc biệt
- Cơ cấu theo sản phẩm
- Đòi hỏi chuyên môn hoá kỹ năng - Cơ cấu chức năng

- Các chi phí vận chuyển nguyên liệu - vật t tiêu hao lớn
- Cơ cấu theo khu vực địa lý
II. Hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp:
1. Thực trạng tổ chức bộ máy các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay:
Các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay phần lớn làm ăn kém hiệu quả. Theo
số liệu thống kê, tính đến đầu năm 2000 cả nớc có khoảng 5.800 doanh nghiệp
nhà nớc đóng góp 40% GDP hàng năm của cả nớc; trong đó có 17% số doanh
nghiệp này làm ăn thua lỗ, 47% doanh nghiệp có lãi ở mức thấp. Có sự yếu kém
đó hầu hết là do trình độ quản lý kém cộng thêm trình độ quản trị viên trong
doanh nghiệp tơng đối thấp, hầu nh không đợc xếp đúng chuyên môn, bộ máy
quản lý cồng kềnh chồng chéo, sự phân chia chức năng giữa các phòng ban cha
rõ ràng cụ thể.
Một tồn tại tiêu cực nữa trong các doanh nghiệp nhà nớc là số lao động
trực tiếp đông. Tỷ lệ lao động trực tiếp và gián tiếp nhiều hay ít còn phụ thuộc
vào trình độ công nghệ và tự động hoá trong sản xuất. Đối với các nớc tiên tiến
có công nghệ máy móc thiết bị sản xuất hiện đại thì số lao động trực tiếp ít đi và
số lao động quản lý tăng. Nớc ta có thể nói là một nớc có trình độ công nghệ lạc
hậu đi sau các nớc phát triển rất nhiều năm, chính vì vậy đòi hỏi lợng lao động
trực tiếp đông.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhợc điểm phổ biến nhất trong các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay là
công việc ít mà ngời làm thì nhiều. Đó là hậu quả của nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu bao cấp. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng hầu hết các
doanh nghiệp phải giữ lại toàn bộ số lợng cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp vốn đã quen với cơ chế làm ăn trớc đó, khiến cho các doanh nghiệp gặp
khó khăn và thua lỗ, thiếu việc làm dẫn đến thu nhập thấp và đời sống cán bộ
công nhân viên khó khăn.
Để tạo hớng đi đúng đắn và thổi một luồng sinh khí mới vào hoạt động

sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp, trớc hết các cấp lãnh đạo doanh
nghiệp phải xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp từ
trên xuống dới ngày một năng động và có hiệu quả.
2- Tính tất yếu của việc hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp dù là kinh doanh sản xuất hay kinh doanh thơng mại
dịch vụ thuần tuý đều hoạt động trong môi trờng kinh doanh nhất định. Môi tr-
ờng kinh doanh này bao hàm các yếu tố nh luật pháp, chính trị, văn hoá, môi tr-
ờng kinh doanh quốc tế, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp.
Các yếu tố môi trờng này luôn luôn biến động hàng năm, hàng tháng,
hàng ngày thậm chí hàng giờ. Vì vậy các hoạt động ngắn hạn hoặc dài hạn của
doanh nghiệp cũng phải biến đổi theo các kế hoạch chiến lợc và tác nghiệp thay
đổi. Mà bộ máy quản lý đợc tạo lập để thực hiện các kế hoạch chiến lợc và tác
nghiệp, vì vậy nó phải luôn biến đổi và hoàn thiện để phù hợp với tình hình mới.
Điều kiện kinh doanh thay đổi trong doanh nghiệp cũng nh thay đổi của
môi trờng thờng tạo ra các cơ hội và đợc đi đôi với các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải hoàn thiện bộ máy, quản lý để tận
dụng thời cơ, tránh đợc các mối đe doạ nhằm đa doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu
đề ra.
- Càng ngày trình độ khoa học ngày càng tiến triển, tạo ra các máy móc
thiết bị hiện đại, dây chuyền công nghệ tiên tiến đòi hỏi các nhà quản lý phải
nắm bắt kịp thời do vậy cần phải hoàn thiện bộ máy quản lý.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Khi quy mô doanh nghiệp thay đổi tất yếu dẫn đến bộ máy quản lý phải
thay đổi cho phù hợp.
Nhìn chung việc hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp là một tất yếu
khách quan ở mọi nền kinh tế, ở mọi giai đoạn phát triển đặc bịêt là đối với các
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
3- Quá trình hoàn thiện bộ máy quản lý:

Để hoàn thiện bộ máy quản lý, trớc hết phải nghiên cứu một cách kỹ lỡng
bộ máy hiện có và tiến hành đánh giá bộ máy đó theo những tiêu chí nhất định.
Cần biểu diễn bộ máy dới dạng sơ đồ, từ sơ đồ đó ta có thể chỉ rõ quan hệ phụ
thuộc của từng bộ phận và các chức năng mà nó phải thi hành.
Tiếp theo phân tích tình hình thực hiện các chức năng đã quy định cho
từng bộ phận, phát hiện những khâu yếu kém.
Trên cơ sở đó đa ra các giải pháp, phơng án để hoàn thiện bộ máy. Việc
hoàn thiện bộ máy cần đợc quản lý tức là phải lập đợc kế hoạch, tổ chức hoàn
thiện, điều hành việc hoàn thiện và kiểm tra việc hoàn thiện.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Phân tích và đánh giá tình hình tổ chức bộ máy quản lý
của Công ty xây lắp vật t kỹ thuật.
I. Tổng quan về Công ty xây lắp vật t kỹ thuật:
1- Quá trình hình thành và phát triển Công ty:
Công ty xây lắp vật t kỹ thuật là doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập theo
quyết định số 198/NN-TCCB ngày 24/3/1993 của Bộ trởng Bộ nông nghiệp và
công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn), trực
thuộc Tổng Công ty Chè Việt Nam.
Công ty thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về mặt tài chính, có t
cách pháp nhân, có tài khoản tại Ngân hàng nhà nớc Việt Nam và đợc sử dụng
con dấu theo mẫu của Nhà nớc quy định.
- Tên giao dịch quốc tế là: Technology Materials and Construction company.
- Tên viết tắt: TEMATCO
- Giấy phép kinh doanh số: 105924
- Vốn pháp định: 5.386.081.897 đồng
- Trụ sở chính: 534 Minh Khai - phờng Vĩnh Tuy - quận Hai Bà Trng -
thành phố Hà Nội.

- Điện thoại: 04.6330745 - 04.6330741
- Fax: 04.6330737
Công ty đã trải qua nhiều năm xây dựng phát triển và trởng thành đã trải
qua nhiều gian nan thử thách, dần dần đã trở thành một Công ty có sản lợng cao,
góp phần trong sản lợng của Tổng Công ty với Nhà nớc.
Liên tục từ năm 1993 đến nay Chi bộ Công ty đợc công nhận là chi bộ
trong sạch vững mạnh. Bên cạnh đó Công ty đã đợc tặng nhiều bằng khen và cờ
thi đua của Chính phủ. Đặc biệt năm 2001 Công ty đã đợc Chủ tịch nớc tặng
Huân chơng lao động hạng ba.
2- Đặc điểm kinh doanh của Công ty:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thi công xây lắp các công trình xây dựng, công trình công nghiệp, công
trình công cộng nhà ở dân dụng, giao thông thủy lợi.
- Chế tạo và lắp đặt thiết bị chế biến chè.
- Kinh doanh cung ứng các loại vật t kỹ thuật phục vụ cho thi công các
công trình dân dụng công nghiệp thuỷ lợi.
- Nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh theo pháp luật hiện hành của Nhà nớc để thực hiện
đúng mục đích và nội dung hoạt động.
- Quản lý, sử dụng vốn theo đúng chế độ chính sách của Nhà nớc, bảo
toàn và phát triển vốn của Nhà nớc giao cũng nh các nguồn vốn khác.
- Chấp hành đầy đủ chính sách của Nhà nớc.
- Thực hiện đầy đủ cam kết trong hoạt động mua bán, hoạt động xây dựng,
các hoạt động liên doanh, liên kết sản xuất, đầu t, kinh tế dịch vụ với các thành
phần kinh tế.
Trong quá trình hoạt động Công ty đã trải qua rất nhiều khó khăn, phải đối
mặt với nền kinh tế thị trờng, phải cạnh tranh với nhiều đơn vị khác, để tồn tại,
thực hiện đợc các mục tiêu nhiệm vụ mà Tổng Công ty giao và phát triển hoà

nhập với xu thế mới của đất nớc, Công ty đã từng bớc bố trí và sắp xếp lại cơ cấu
tổ chức và kinh doanh phù hợp với quy mô và khả năng sản xuất kinh doanh,
không ngừng nâng cao trình độ quản lý của ngời lãnh đạo, bồi dỡng tăng cờng
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, áp dụng những thành tựu
khoa học vào sản xuất, tạo dựng uy tín ngay từ những công trình dù là nhỏ với
yêu cầu chất lợng là lẽ sống của mình. Mặt khác Công ty lựa chọn hớng đi với
mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm cũng nh đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh.
Cho đến nay chính bằng nỗ lực của mình cộng với sự giúp đỡ to lớn của các cấp
ngành, Công ty ngày càng củng cố và phát triển.
3- Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty năm 1999 - 2001:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhìn lại chặng đờng phát triển và trởng thành cho tới nay, Công ty đã trải
qua nhiều gian nan thử thách. Cho đến nay hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty đã thu đợc một số thành tựu đáng khích lệ.
bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty
Đơn vị: 1.000.000đ
STT Chỉ tiêu 1999 2000
% so
năm 1999
Năm 2001
% so với
năm 2000
1 GTTSL 60.611 83.841 138% 133.970 160%
2 Doanh thu 56.327 81.710 145% 132.073 162%
3 Lợi nhuận trớc thuế 506 743 147% 1.460 197%
4 Lợi nhuận sau thuế 379 549 145% 1.090 199%
5 Nộp ngân sách 1.301 2.500 192% 4.845 194%
- Chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền phản ánh toàn

bộ kết quả trực tiếp hữu ích của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định.
- Qua bản kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua cho
thấy: Giá trị tổng sản lợng tăng đều qua các năm (tăng 38% so với năm 1999 và
60% so với năm 2000). Và doanh thu của các năm sau tăng cao hơn năm trớc.
Năm 2000 tăng 45% so với năm 1999, năm 2001 tăng 62% so với năm 2000.
Điều này đợc giải thích là do sau quá trình thành lập Công ty đã dần đi vào ổn
định, thế và lực đợc củng cố hơn, Công ty đang mở rộng dần qui mô sản xuất
kinh doanh vào thị trờng tiêu thụ để tăng doanh thu vào các năm tới theo kế hoạch
đề ra. Đây là lực vợt bậc của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Lợi nhuận hàng năm cũng tăng cao lên đặc biệt năm 2001 tăng xấp xỉ 2
lần so với năm trớc. Điều đó chứng tỏ Công ty đã quản lý tốt quá trình sản xuất
kinh doanh, giảm bớt tối thiểu các chi phí trong quá trình hoạt động, quản lý tốt
sự lu chuyển nguồn vốn trong Công ty để tăng lợi nhuận.
- Hàng năm Công ty đều hoàn thành vợt mức tổng các khoản nộp ngân sách
Nhà nớc. Có đợc kết quả này là do giá trị tổng sản lợng và doanh thu tăng tức là
Công ty có sự mở rộng thị trờng phát triển sản xuất nên phần nộp ngân sách Nhà
nớc cũng tăng lên.
Để đạt đợc kết quả nh trên là do Công ty đã chọn đợc hớng đi đúng đắn phù
hợp với nhiệm vụ thực tại và chiến lợc phát triển trong tơng lai. Công ty có bộ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
máy lãnh đạo có trình độ, nhạy bén với thị trờng và có năng lực trong quản lý.
Ngoài ra Công ty còn rất trú trọng đến chất lợng sản phẩm có biện pháp thi công
tiên tiến, đội ngũ công nhân lành nghề và có trách nhiệm cao với công việc Tất
cả những điều đó đã giúp cho Công ty đạt đợc kết quả kinh doanh cao. Công ty
cần cố gắng hơn nữa để phát huy kết quả đã đạt đợc này.
Một số công trình xây dựng trong những năm qua
STT

Tên công trình và địa
điểm
Đặc điểm
nhận thầu
(chính, phụ)
Giá trị hợp
đồng 1.000đ
Tiến độ
Cơ quan ký hợp đồng
Chất lợng
công trình
khi bàn giao
(HC vàng)
Khởi
công
Hoàn
thành
1 Trụ sở UBND huyện
Diễn Châu
Thầu chính 4.470.000 7/1996 7/1998 UBND huyện Diễn Châu HC vàng
2 Đền tởng niệm liệt
sỹ Hải Hữu
3.850.000 7/1996 4/1998 UBND huyện Hải Hậu HC vàng
3 Chợ Rồng Nam Định 2.000.000 4/1996 12/1996 BQL chợ Rồng Nam Định
4 Trụ sở Cục thống kê
Bắc Ninh
2.200.000 8/1998 7/1999 Cục thống kê Bắc Ninh HC vàng
5 Cải tạo TT phục hồi
chức năng Đồ Sơn
2.149.770 10/1999 5/2000 TT Phục hồi CN Đồ Sơn

6 Nâng cấp bệnh viện
chè Tuyên Quang
2.264.500 6/1997 5/1998 Công ty chè Tuyên Quang
7 Trụ sở UBND - HĐND
huyện Hạ Hoà
3.078965 10/2000 9/2001 UBND huyện Hạ Hoà
8 Nhà điều hành khu
liên cơ - CT Điện lực I
3.242.221 4/2001 10/2001 Công ty điện lực I
9 Nhà máy chè Phú Bền 5.140.366 3/1996 12/1996 Công ty liên doanh chè
Phú Bền
10 Nhà máy đờng 26/3
Tuyên Quang
7.500.000 5/1996 4/1998 Nông trờng 26/3 Tuyên
Quang
11 Cải tạo nhà máy chè
Mộc Châu
2.200.000 4/1997 8/1997 Công ty chè Mộc Châu
12 Nhà máy chè Âu
Lâu Yên Bái
3.050.000 9/1997 2/1999 Công ty chè Yên Bái HC vàng
13 Xởng đấu trộn chè
Kim Anh - TCT Chè
Việt Nam
3.624.762 8/1998 12/1999 Tổng Công ty chè Việt
Nam
Bằng CL
cao
14 Cải tạo nhà máy chè 5.050.000 9/1998 4/1999 Công ty chè Phú Bến
Website: Email : Tel : 0918.775.368

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hạ Hoà
15 Nhà máy chè Phú L-
ơng - Thái Nguyên
2.908.484 10/1997 12/1998 Công ty chèThái Nguyên
16 Xây dựng nhà máy
chè Hà
2.287.000 12/1999 3/2001 Công ty chè Hà Nội
4- Các nguồn lực của Công ty:
4.1.Nguồn lực công nghệ kỹ thuật:
Công ty có số lợng máy móc thiết bị lớn, đáp ứng mọi nhu cầu thi công
xây lắp các công trình vì xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc thù chu kỳ
sản xuất thờng kéo dài, khối lợng công vịêc lớn, đòi hỏi phải sử dụng nhiều loại
công nghệ khác nhau, với nhiệm vụ chính là thi công xây lắp các công trình. Vì
vậy Công ty đã bỏ ra một số tiền quá lớn để đầu t mua trang thiết bị máy móc hiện
đại. Do năng lực về thiết bị xe, máy thi công tơng đối nhiều và hiện đại nên khi thi
công Công ty sử dụng số thiết bị sẵn có của mình, do đó tạo đợc nhiều lợi thế khi
tranh thầu cũng nh khi thi công các công trình.
Thống kê thiết bị hiện có của Công ty xây lắp vật t kỹ thuật
STT Tên thiết bị Nớc sản xuất
Công suất
động cơ
Thiết bị công
tác tấn,m
3
Số lợng
1 Máy ủi DT75 Liên xô 130CV 14T 03
2 Máy ủi Nhật 155CV 17,1T 02
3 Máy xúc bánh lốp Nga 75CV 0,4 02

4 Máy xúc bánh lốp Hàn Quốc 0,4 - 0,6m
2
03
5 Máy xúc bánh xích Nhật 155CV 12,6T 01
6 Máy xúc bánh xích Nhật 123CV 14T 01
7 Máy san DZ31 - 1T Nga 100CV 2,6m
3
02
8 Máy san Mỹ 150CV 1,0m
3
01
9 Máy lu rung Đức 18T 01
10 Máy lu Nhật 110CV 10T 02
11 Máy lu bánh thép Nga 110CV 10 03
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15

×