Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại và bao bì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.88 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
QTKD

Khoa

Lời mở đầu

Trong thời gian gần đây, đất nớc chúng ta đang chuyển
mình theo cơ chế mới với chính sách mở cửa của Đảng và nhà nớc,
chúng ta đà và đang thu đợc những kết quả đáng khích lệ
trong công cuộc đổi mới. Bộ mặt đất nớc đang dần thay đổi
theo chiều hớng tốt đẹp hơn. Đóng góp một phần không nhỏ cho
sự thay đổi đó là sự nỗ lực phấn đấu và quyết tâm của các
doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế quốc dân hiện
nay. Trớc thực tế đó, Nhà nớc cũng đang tìm mọi cách tháo gỡ
những khó khăn trong cơ chế, chính sách, nhằm tạo ra môi trờng
kinh doanh thông thoáng cho các doanh nghiệp Việt nam. Chính
điều đó đà tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có đợc những
thời cơ mới, để nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy mạnh mẽ
những lợi thế mà mình có. Tuy nhiên trong xu thế hội nhập, toàn
cầu hoá kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt nam đang
đứng trớc những thách thức mới hết sức khó khăn, phức tạp. Chính
điều này đà buộc các doanh nghiệp phải có những biện pháp
quản lý vốn của mình sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Vốn là tiền đề quan trọng nhất khi doanh nghiệp tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp không những
phải đảm bảo có đầy đủ về vốn để đầu t cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình nh đầu t vào trang thiết bị, máy móc
cũng nh công nghệ mà còn phải có biện pháp quản lý vốn có hiệu
quả và hợp lý nhằm chống thất thoát và l·ng phÝ vèn.


Ph¹m TiÕn Cêng MS: 645207

1


Chuyên đề tốt nghiệp
QTKD

Khoa

Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng trên của vốn, em đÃ

mạnh dạn chọn đề tài: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thơng mại và Bao bì
Hà Nội.
Qua nghiên cứu lý luận kết hợp với việc tìm hiểu thực tế
công tác quản lý vốn ở công ty Thơng mại và Bao bì Hà Nội, bản
chuyên đề này bao gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Thơng mại và Bao bì Hà Nội từ năm 2001 - 2002.
Phần III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thơng mại và Bao bì
Hà Nội từ năm 2001 - 2002.
Do kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề của em khó
tránh khỏi đợc nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đợc nhiều ý
kiến đóng góp để bản chuyên đề này hoàn thiện hơn. Qua
đây em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ hết sức tận tình củan
thầy giáo Lê Công Hoa, và toàn thể các anh, chị tại phòng Quản

trị kinh doanh I Công ty Thơng mại và Bao bì Hà nội đà tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bản chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Phạm Tiến Cờng

Phạm Tiến Cêng MS: 645207

2


Chuyên đề tốt nghiệp
QTKD

Phạm Tiến Cờng MS: 645207

Khoa

3


Chuyên đề tốt nghiệp
QTKD

Khoa

Phần I

Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp

1.1 khái niệm và phân loại vốn của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để một doanh
nghiệp đợc thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh
doanh. Hay vèn kinh doanh lµ biĨu hiƯn b»ng tiền của tất cả các
tài sản, vật t dùng trong sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn
1.1.2.1.Phân theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo cách phân loại này, vốn đợc chia thành 2 loại: Vốn cố
định và vốn lu động.
a. Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp.
TSCĐ là những t liệu sản xuất, tối thiểu phải đáp ứng 2 tiêu
chuẩn sau đây:
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Giá trị sử dụng tối thiểu ở một mức nhất định do nhà nớc
qui định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ ( hiện
nay là 5 triệu đồng trở lên).
Đặc điểm của vốn cố định:

Phạm TiÕn Cêng MS: 645207

4


Chuyên đề tốt nghiệp
QTKD

Khoa


TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và

nhìn chung không bị thay đổi hình thái hiện vật, nhng năng
lực sản xuất và kèm theo đó là giá trị của chúng bị giảm dần.
Thời gian chu chuyển của TSCĐ rất dài. Vốn cố định hoàn
thành một vòng chu chuyển khi giá trị TSCĐ đà chuyển dịch hết
vào giá trị của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ sau nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
Phân loại TSCĐ:
Trong doanh nghiệp, có nhiều loại TSCĐ khác nhau. Để đáp
ứng yêu cầu quản lý, ngời ta phân loại TSCĐ thành những loại khác
nhau theo những tiêu thức khác nhau:
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh
tế: TSCĐ đợc chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể,
bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, PTVT, máy móc thiết bị, vờn
cây lâu năm, động vật làm việc hoặc cho sản phẩm, và các
TSCĐ hữu hình khác.
TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất
cụ thể, thể hiện một lợng giá trị lớn đà đợc đầu t có liên quan trực
tiếp ®Õn nhiỊu chu kú kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
Th«ng thêng TSCĐ vô hình gồm các loại sau: Quyền sử dụng
đất, chi phÝ thµnh lËp doanh nghiƯp, chi phÝ vỊ b»ng phát minh
sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế thơng
mại và các TSCĐ vô hình khác.

Phạm Tiến Cờng MS: 645207

5



Chuyên đề tốt nghiệp
QTKD

Khoa

Việc phân loại này giúp cho ngời quản lý thấy đợc kết cấu

tài sản theo công dụng kinh tế, từ đó đánh giá đợc trình độ
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp để từ đó có
định hớng đầu t; mặt khác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quản lý và thực hiện khấu hao TSCĐ.
* Phân loại theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ
TSCĐ của doanh nghiệp thành những loại sau:
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ cha cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý hoặc nhợng bán.
Dựa vào cách phân loại này, ngời quản lý nắm đợc tổng quát
tình hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề
ra các biện pháp sử dụng tối đa các TSCĐ hiện có, giải phóng
nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Trên đây là hai cách phân loại chủ yếu, ngoài ra còn có thể
phân loại theo mục đích sử dụng, phân loại theo quyền sở
hữu... mỗi cách phân loại đáp ứng những yêu cầu nhất định của
công tác quản lý.
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định:
Trong các doanh nghiệp, VCĐ thờng chiếm tỷ trọng tơng đối

lớn. Quy mô và trình độ trang bị máy móc thiết bị là nhân tố
quyết định khả năng tăng trởng và cạnh tranh của doanh nghiệp.
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giá trị của nó
đợc thu hồi dần. Trong chu kỳ vận động của mình, giá trị của
Phạm TiÕn Cêng MS: 645207

6


Chuyên đề tốt nghiệp
QTKD

Khoa

VCĐ luôn luôn bị đe dọa bởi các nhân tố: lạm phát, hao mòn vô
hình, thiên tai, kinh doanh kém hiệu quả... do vậy, cần phải tổ
chức tốt việc quản lý và sử dụng VCĐ để giúp doanh nghiệp bảo
toàn và phát triển VKD, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm, góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Để quản lý
và sử dụng VCĐ có hiệu quả, doanh nghiệp có thể áp dụng các
biện pháp sau đây:
Thứ nhất, xây dựng dự án đầu t vào TSCĐ để có thể tính
toán đợc hiệu quả kinh tế của việc đầu t vào TSCĐ. Trong việc
đầu t mua sắm TSCĐ cần chú ý cân nhắc một số điểm nh: Quy
mô đầu t, kết cấu TSCĐ, cách thức đầu t lựa chọn giữa mua sắm
hay đi thuê...
Thứ hai, quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có
vào hoạt động kinh doanh. Cần có sổ sách theo dõi đối với từng
TSCĐ và giao cho các bộ phận chịu trách nhiệm quản lý và sử
dụng. Thờng xuyên kiểm soát đợc tình hình sử dụngTSCĐ để

huy động đầy đủ nhất TSCĐ hiện có vào hoạt động, và thực
hiện nhợng bán TSCĐ không cần dùng, thanh lý các TSCĐ ®· h háng
®Ĩ thu håi vèn, thùc hiƯn ®Þnh kú kiểm kê TSCĐ.
Thứ ba, TSCĐ bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng. Có
hai loại hao mòn là; hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao
mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá
trị của TSCĐ giảm dần. Hao mòn vô hình là sự giảm thuần tuý
về mặt giá trị của TSCĐ mà nguyên nhân chủ yếu là do sự tiến
bộ của khoa học và công nghệ. Do đó, doanh nghiệp phải thực
hiện khấu hao TSCĐ và phải lựa chọn phơng pháp khấu hao hợp lý

Phạm Tiến Cờng MS: 645207

7


Chuyên đề tốt nghiệp
QTKD

Khoa

để tính đúng và tính đủ hao mòn hữu hình lẫn hao mòn vô
hình, đảm bảo thu hồi vốn đầy đủ và kịp thời VCĐ. Hiện nay,
ngời ta thờng áp dụng một số phơng pháp khấu hao sau đây:
* Phơng pháp khấu hao tuyến tính cố định (khấu hao theo
đờng thẳng): Là phơng pháp chủ yếu đợc ¸p dơng trong c¸c
doanh nghiƯp ViƯt nam hiƯn nay. Møc khấu hao trung bình hàng
năm cho TSCĐ đợc xác định theo công thức sau:
Mức trích khấu hao


Nguyên giá của TSCĐ

trung bình hàng năm =
Thời gian sử dụng
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số
khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. Việc trích hoặc
thôi không trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện theo nguyên tắc
tròn tháng, TSCĐ tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh ( đa vào cất giữ theo qui định của Nhà nớc, chờ
thanh lý ), trong tháng đợc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ
từ ngày đầu của tháng tiếp theo.
* Ngoài phơng pháp khấu hao tuyến tính còn có các phơng
pháp khấu hao nhanh, bao gồm 2 phơng pháp: phơng pháp khấu
hao theo số d giảm dần và phơng pháp khấu hao theo tổng số.
Ưu điểm của các phơng pháp khấu hao nhanh là: thu hồi đợc
vốn nhanh, giảm bớt đợc tổn thất do hao mòn vô hình đây là
một phơng pháp tránh thuế trong những năm đầu doanh nghiệp
mới hoạt động.

Phạm Tiến Cờng MS: 645207

8


Chuyên đề tốt nghiệp
QTKD

Khoa

Nhợc điểm của các phơng pháp này là: có thể gây nên sự


đột biến về giá thành sản phẩm trong những năm đầu do chi
phí khấu hao lớn, sẽ bất lợi trong cạnh tranh. Bởi vậy đối với những
doanh nghiệp kinh doanh cha ổn định thì không nên áp dụng
phơng pháp khấu hao nhanh.
Thứ t, quản lý và sử dụng tiền khấu hao TSCĐ tiền khấu hao
thờng đợc sử dụng để tái đầu t vào TSCĐ. Khi cha có nhu cầu
đầu t, doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt số tiền khấu hao
cho hoạt động kinh doanh để đạt đợc mức sinh lời cao.Theo chế
độ tài chính hiện hành, tiền khấu hao đối với TSCĐ trong doanh
nghiệp Nhà nớc đợc hình thành từ nguồn vốn Nhà nớc hoặc từ
nguồn do doanh nghiệp tự bổ sung đợc để lại cho doanh
nghiệp.Đối với TSCĐ đợc hình thành từ nguồn vốn vay, về nguyên
tắc tiền khấu hao là một nguồn để trả tiền vay.
Thứ năm, doanh nghiệp nên chú trọng thực hiện đổi mới
TSCĐ một cách kịp thời để tăng cờng sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp trên thị trờng.
Thứ sáu, để bảo toàn VCĐ, doanh nghiệp phải thực hiện
bảo toàn cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị.
Về mặt hiện vật: Doanh nghiệp cần thực hiện tốt việc bảo
dỡng và sửa chữa một cách thờng xuyên và sửa chữa lớn định kỳ
TSCĐ để tránh tình trạng TSCĐ bị h hỏng trớc thời hạn và kéo dài
tuổi thọ của TSCĐ. Doanh nghiệp cần cân nhắc giữa chi phí
SCL bỏ ra với việc thanh lý, nhợng bán TSCĐ để đổi mới TSCĐ. Sự
cân nhắc này đợc xem xét ở những lần SCL cuối cùng của TSCĐ.

Phạm Tiến Cờng MS: 645207

9



Chuyên đề tốt nghiệp
QTKD

Khoa

Để xem xét hiệu quả của chi phÝ SCL, chóng ta cã thĨ sư dơng

c«ng thøc sau:
Pscl Pn
Hscl =
Cđt Gct
Trong đó:
Hscl: Hệ số SCL tài sản cố định
Pscl: Chi phí SCL
Pn: Thiệt hại có liên quan đến việc ngừng TSCĐ
để SCL
C đt Gct: Giá trị còn lại của TSCĐ đà đợc đánh giá
lại theo giá

thị trờng tại thời điểm SCL

Nếu H<1: Chứng tỏ việc đầu t SCL là có hiệu quả.
Nếu H>=1: Chứng tỏ việc đầu t SCL không có hiệu quả vì
số chi phí bỏ ra>= giá trị thu hồi của TSCĐ.
Trong trờng hợp này, doanh nghiệp tuỳ tình hình cụ thể
mà cân nhắc thanh lý TSCĐ để đổi mới TSCĐ.
Ngoài ra, để bảo toàn VCĐ, doanh nghiệp nên chủ động
thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro nh: mua bảo hiểm tài
sản, trích lập quĩ dự phòng tài chính, trích lập dự phòng giảm

giá các loại chứng khoán đầu t.
Theo thông t sè 64/TC/TCDN ngµy 15/09/1997 cđa Bé tµi
chÝnh, doanh nghiƯp phải lập dự phòng cho từng loại chứng khoán
đầu t, có biến động giảm giá tại thời điểm 31/12 năm báo cáo,
theo công thức sau:

Phạm Tiến Cờng MS: 645207

1
0


Chuyên đề tốt nghiệp
QTKD
Mức dự phòng giảm

Khoa

Số lợng CK bị

giá đầu t CK cho năm = giảm giá tại thời

Giá CK hạch


Giá C thực

toán trên sổ




tế trên

thị
kế hoạch năm BC

điểm 31/12

kế toán

tr -

ờng

Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại CK bị
giảm giá và đợc tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá
CK đầu t, làm căn cứ hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính.
Giá trị của khoản dự phòng này nếu không phát sinh thì đợc
hoàn nhập vào thu nhập hoạt động tài chính.
Về mặt giá trị:
Khi nền kinh tế ở mức lạm phát cao cần thực hiện điều
chỉnh lại nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ để đảm bảo thu
hồi đầy đủ VCĐ của doanh nghiệp. Việc điều chỉnh trên có thể
thực hiện bằng cách đánh giá lại TSCĐ nh sau:
+ Xác định nguyên giá TSCĐ ( đà trình bày ở phần trên)
Nguyên giá TSCĐ đợc thay đổi trong các trờng hợp sau: đánh
giá lại giá trị TSCĐ; nâng cấp TSCĐ; Tháo dỡ một hay một số bộ
phận của TSCĐ.
+ Xác định giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại trên sổ


=

Nguyên giá TSCĐ



Số khấu hao

luỹ
kế toán của TSCĐ

Phạm Tiến Cờng MS: 645207

kế của TSCĐ

1
1


Chuyên đề tốt nghiệp
QTKD

Khoa

+ Xác định giá trị đánh giá lại của TSCĐ: là giá của TSCĐ tại

thời điểm kiểm kê đánh giá. Giá trị đánh giá lại của TSCĐ đợc xác
định bằng công thức sau:
Gđt = Cđt Gct

Trong đó:
Gđt: giá trị còn lại của TSCĐ đợc đánh giá tại thời điểm t
Cđt: chỉ số đánh giá lại của TSCĐ tại thời điểm t
Gct: giá trị còn lại của TSCĐ theo sổ sách (cha đánh giá
lại)
Cđt = NGt / NGo
NGt: giá trị hiện tại của TSCĐ (hiện giá) tại thời điểm
đánh giá
NGo: giá trị nguyên thuỷ của TSCĐ.
b. Vốn lu động
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lu
động của doanh nghiệp.
- Đặc điểm của vốn lu động:
Trong quá trình kinh doanh, vốn lu động chuyển toàn bộ
giá trị ngay trong một lần và đợc thu hồi toàn bộ sau khi doanh
nghiệp thu đợc tiền bán hàng. Nh vậy, vốn lu động hoàn thành
một vòng luân chuyển sau một chu kỳ kinh doanh.
Trong một chu kỳ kinh doanh, vốn lu động đợc biểu hiện dới
nhiều hình thái khác nhau ( T-NVL-SPDD-TP-T).
Thời gian chu chuyển của VLĐ ngắn hơn so với VCĐ.
- Phân loại :

Phạm TiÕn Cêng MS: 645207

1
2


Chuyên đề tốt nghiệp
QTKD


Khoa

VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ

chức quản lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả sẽ quyết định
đến sự tăng trởng và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong
điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng
vốn lu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp tổ chức đợc tốt quá trình mua sắm dự trữ vật t, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn
luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ
hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
Để quản lý vốn lu động đợc tốt cần phải phân loại vốn lu
động. Có nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác
dụng riêng phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý. Thông qua các
phơng pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những
kỳ trớc, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý
kỳ này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lu động. Cũng
nh từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định đợc
cơ cấu vốn lu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu vốn lu động
cũng không giống nhau. Việc phân tích cơ cấu vốn lu động của
doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp
doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lu
động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng
các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lu động có hiệu quả
hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Thông thờng có những cách phân loại sau đây:


Phạm TiÕn Cêng MS: 645207

1
3


Chuyên đề tốt nghiệp
QTKD

Khoa

* Phân loại theo hình thái biểu hiện: VLĐ đợc chia thành:
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán:
+

Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quĩ, TGNH, Tiền đang

chuyển.
+

Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách

hàng, các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác.
Vốn vật t hàng hoá ( hay còn gọi là hàng tån kho ) bao gåm:
Nguyªn, nhiªn vËt liƯu, phơ tïng thay thÕ, c«ng cơ dơng cơ, SPDD,
TP.
Vèn vỊ chi phÝ trả trớc: Là những khoản chi phí lớn thực tế
đà phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên đợc
phân bổ vào giá thành sản phẩm của nhiỊu chu kú kinh doanh

nh: Chi phÝ sưa ch÷a lín TSCĐ, chi phí thuê TS, chi phí nghiên cứu
thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các
công trình tạm thời: Chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp
dùng trong xây dựng cơ bản...
Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi, dễ
dàng cho việc xem xét đánh giá khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
* Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD:
Theo cách phân loại này, VLĐ đợc chia thành 3 loại:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm giá trị các
khoản NVL chính, VL phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, CCDC lao
động nhỏ.
+ VLĐ trong khâu sản xuất, bao gồm giá trị SPDD và vốn về
chi phí trả trớc.

Phạm Tiến Cờng MS: 645207

1
4


Chuyên đề tốt nghiệp
QTKD

Khoa

+ VLĐ trong khâu lu thông, bao gồm TP, vốn bằng tiền, các

khoản đầu t ngắn hạn (Đầu t chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn...), các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu,

tạm ứng...).
Việc phân loại VLĐ theo phơng pháp này giúp cho việc xem
xét, đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá
trình chu chuyển VLĐ trong doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện
pháp quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý và tăng
đợc tốc độ chu chuyển của VLĐ.
Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động
Thứ nhất, quản lý vốn bằng tiền:
Tiền mặt tại quỹ là mét bé phËn quan träng cÊu thµnh vèn
b»ng tiỊn cđa doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu vốn dự trữ tiền mặt
hay tiền mặt tơng đơng (các chứng khoán có khả năng chuyển
đổi thành tiền mặt dễ dàng) ở một mức nhất định theo quy
mô và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ
tiền trong các doanh nghiệp thông thờng là để đáp ứng yêu cầu
giao dịch hàng ngày nh: mua sắm hàng hoá, vât liệu, thanh
toán các khoản chi phí cần thiết. Chính vì vậy doanh nghiệp
cần:
* Xác định mức vốn bằng tiền hợp lý nhằm đảm bảo khả
năng thanh toán cho doanh nghiệp.
* Quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền để tránh
việc thất thoát vèn.

Ph¹m TiÕn Cêng MS: 645207

1
5



Chuyên đề tốt nghiệp
QTKD

Khoa

Nếu doanh nghiệp có số d vốn bằng tiền, bằng ngoại tệ thì

cần tiến hành quy đổi theo tỷ giá hối đoái của liên ngân hàng
tại thời điểm lập báo cáo kế toán và thực hiện bút toán điều
chỉnh lại khi có sự chênh lệch về tỷ giá hối đoái ở thời điểm đầu
năm và cuối kỳ.
Thứ hai, quản lý các khoản phải thu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay để bán đợc hàng hoá các
doanh nghiệp thờng chấp nhận cho khách hàng nợ lại. Việc quyết
định cho khách hàng chiếm dụng vốn, doanh nghiệp có thể xem
xét từ các khía cạnh: mức độ uy tín, khả năng thanh toán của
khách hàng, tình trạng tài chính tổng quát của doanh nghiệp...
Nói chung đối với mỗi chính sách bán chịu doanh nghiệp cần
đánh giá kỹ theo các thông số chủ yếu sau:
+ Số lợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ dự kiến tiêu thụ đợc.
+ Giá bán sản phẩm, hàng hoá dịch vụ.
+ Các khoản chi phí phát sinh thêm do việc tăng các khoản
nợ.
+ Các khoản chiết khấu chấp nhận
+ Thời gian thu hồi nợ bình quân đối với các khoản nợ.
Để nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu, hạn chế việc
phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp
cần coi träng c¸c biƯn ph¸p sau:
C¸c doanh nghiƯp khi øng tiỊn trớc hoặc bán chịu cho khách
hàng phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng

kinh tế đà ký kết giữa các bên và tuân theo các quy định trong
bộ luật dân sự.

Phạm Tiến Cờng MS: 645207

1
6


Chuyên đề tốt nghiệp
QTKD

Khoa

Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng. Nếu vợt

quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì đợc thu lÃi thuế tơng
ứng nh lÃi suất quá hạn của ngân hàng.
Các khoản công nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ. Doanh
nghiệp phải thờng xuyên đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp cần
thiết để thu hồi các khoản nợ đến hạn phải thu.
Thứ ba, quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho dự trữ đối với doanh nghiệp sản xuất là NVL,
SPDD,TP còn đối với doanh nghiệp thơng mại chủ yếu là hàng hoá
để bán. Mỗi loại dự trữ có đặc điểm riêng.Do đó cần có biện
pháp quản lý thích hợp đối với từng loại dự trữ.
Việc quản lý vốn dự trữ hàng hoá để bán trong các doanh
nghiệp thơng mại về cơ bản cũng giống nh quản lý vốn dự trữ
NVL trong các doanh nghiệp sản xuất. Để quản lý tốt loại vốn này
cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển và

dự trữ ở kho.
- Xác định đúng đắn lợng hàng tồn kho cần thiết theo phơng pháp trực tiếp:
* Xác định mức dự trữ cần thiết về NVL chính:
Dnl = Nnl Mnl
Trong đó:
Dnl: Dự trữ cần thiết NVL chính trong kỳ
Nnl: Số ngày dự trữ về NVL chính
Mnl: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về chi phí NVL
năm kế hoạch.

Phạm Tiến Cờng MS: 645207

1
7


Chuyên đề tốt nghiệp
QTKD

Khoa

Số ngày dự trữ cần thiết về NVL chÝnh lµ sè ngµy kĨ tõ lóc

doanh nghiƯp bá tiền ra mua cho đến khi đa NVL vào sản xuất.
Hoặc là số ngày cách nhau giữa 2 lần nhập kho NVL và số ngày
dự trữ bảo hiểm.
Mức tiêu dùng về chi phí NVL chính bình quân 1 ngày năm
kế hoạch đợc xác định bằng cách lấy tổng chi phí NVL chính
trong năm kế hoạch chia cho số ngày trong năm (360 ngày).
* Xác định dự trữ về sản phẩm dë dang:

Ds = P n  C k  H s
Trong đó:
Ds: Số ngày dự trữ SPDD
Pn: Chi phí sản xuất bình quân 1 ngày trong kỳ
Ck: Chu kỳ sản xuất sản phẩm
Hs: Hệ số sản phẩm đang chế tạo
Tổng chi phí SX trong kỳ ( giá thành SP)
Chi phí sản xuất

=

bình quân 1 ngày

Số ngày trong kỳ (360 ngày)

Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian kể từ khi đa NVL vào
sản xuất cho đến khi SP đợc sản xuất xong và hoàn thành các
thủ tục nhập kho.
Hệ số sản phẩm đang chế tạo là tỷ lệ phần trăm giữa giá thành
bình quân SP đang chế tạo và giá thành sản xuất SP.
* Xác định dự trữ thành phẩm cần thiết:
Dtp = Ztp Ntp

Phạm Tiến Cờng MS: 645207

1
8


Chuyên đề tốt nghiệp

QTKD

Khoa

Trong đó:
Dtp: số dự trữ cần thiết về thành phẩm trong kỳ
Ztp: giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hoá bình
quân mỗi ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ về TP.

Giá thành sản xuất của SP hàng hoá bình quân mỗi ngày =
giá thành sản xuất SP hàng hoá cả năm chia cho số ngày trong
năm (360 ngày). Số ngày dự trữ TP là số ngày kể từ lúc TP nhập
kho cho đến khi xuất kho đa đi tiêu thụ.
Ngoài cách xác định dự trữ HTK nêu trên, ta còn có thể xác
định theo phơng pháp gián tiếp, xác định theo đơn đặt hàng.
Đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, có thể xác định theo kinh
nghiệm hoặc theo mức trung bình của ngành, hoặc tính theo
tỷ lệ trên doanh thu.
- Xác định và lựa chọn ngời cung ứng thích hợp.
Doanh nghiệp cần cân nhắc các nguồn cung ứng và ngời
cung ứng. Mục tiêu cần đạt đợc trong việc lựa chọn là giá cả thấp,
những điều khoản thơng lợng thuận lợi (thời gian và địa điểm
giao hàng, điều kiện đợc hởng tín dụng thơng mại).
- Thờng xuyên theo dõi sự biến động của thị trờng vật t
hàng hoá. Từ đó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời
việc mua sắm NVL hoặc hàng hoá có lợi cho doanh nghiệp trớc sự
biến động của thị trờng. Đây là một biện pháp rất quan trọng
để bảo toàn vốn cho doanh nghiệp.
- Lựa chọn các phơng tiện vận chuyển thích hợp, giảm bớt

chi phí vận chuyển, bèc dì.

Ph¹m TiÕn Cêng MS: 645207

1
9


Chuyên đề tốt nghiệp
QTKD

Khoa

- Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản NVL hoặc hàng hoá, áp

dụng thởng phạt vật chất để tránh tình trạng bị mất mát hao hụt
quá mức vật t hàng hoá.
- Thờng xuyên kiểm tra nắm vững tình hình dự trữ, phát
hiện kịp thời tình trạng vật t hàng hoá bị ứ đọng, có biện pháp
giải phãng nhanh sè vËt t ®ã ®Ĩ thu håi vèn.
- Tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Theo thông t số 64TC/TCDN, doanh nghiệp phải căn cứ vào
tình hình giảm giá, số lợng tồn kho thực tế của từng loại vật t,
hàng hoá để xác định mức dự phòng theo công thức sau:
Mức dự phòng giảm giá

Lợng vật t tồn

Giá hạch toán


Giá

thực tế trên
Vật t, HH cho năm kế

=

kho giảm giá tại



trên sổ kế



thị trờng tại
hoạch, năm BC

tại thời điểm 31/12

toán

thời điểm 31/12

Giá thực tế trên thị trờng của các loại vật t hàng hoá tồn kho
bị giảm giá tại thời điểm 31/12 là giá có thể mua hoặc bán trên
thi trờng.
Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật t,
hàng hoá bị giảm giá và tổng hợp vào bảng kê chi tiết khoản dự
phòng giảm giá HTK của doanh nghiệp. Bảng kê là căn cứ để hạch

toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thứ t, qu¶n lý vèn vỊ chi phÝ tr¶ tríc
Chi phÝ trả trớc là những khoản chi phí thực tế đà phát sinh
có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên đợc phân bổ vào
Phạm Tiến Cờng MS: 645207

2
0



×