Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Đề cương Kinh tế chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.67 KB, 23 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP
MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Phân tích điều kiện ra đời và tồn tại của SXHH?
1. Khái niệm SXHH:
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm khơng nhằm
mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán.
2. Điều kiện ra đời và tồn tại của SXHH:
Hàng hóa ra đời, tồn tại và phát triển dựa vào hai điều kiện:
a. Điều kiện thứ nhất: Phân công lao động xã hội
- Khái niệm: Là sự phân chia lao động xã hội theo các ngành, nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội.
- Tại sao PCLĐXH lại dẫn đến sự ra đời hàng hóa: Phân cơng lao động xã hội là sự chun mơn hóa
sản xuất; mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống
lại đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó họ cần đến sản phẩm của nhau, buộc phải trao
đổi với nhau để thỏa mãn nhu cầu của mỗi người.
VÍ DỤ: Nông dân làm ra gạo, ngư dân đánh bắt cá, người chăn nuôi gia súc gia cầm, người
trồng rau, thợ mộc, …
b. Điều kiện thứ 2: Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
Phân công lao động xã hội làm con người bắt buộc nảy sinh nhu cầu phải trao đổi sản phẩm cho
nhau nhưng chưa đủ để SXHH ra đời, vì có những thời kỳ mặc dù đã có phân cơng lao động xã hội
nhưng chưa có SXHH, vì vậy cần phải có điều kiện thứ 2: Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của
những người sản xuất.
Trong lịch sử ra đời của sản xuất hàng hóa, sự tách biệt này là do quan hệ sở hữu khác nhau về
tư liệu sản xuất, mà khởi thủy là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã đưa người sở hữu tư liệu sản
xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. Như vậy, chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất
đã làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công
lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện ấy người này
muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác thông qua trao đổi mua – bán sản phẩm của nhau.
VÍ DỤ: Những người nơng dân chuyên canh trồng lúa khi có nhu cầu muốn mua vật dụng như
công cụ lao động để sản xuất như cái cày, thì họ lại phải tìm đến những người làm thép, sắt để rèn
thành cái cày và trao đổi bằng thứ họ có là lúa gạo
KẾT LUẬN: Khi còn sự hiện diện của hai điều kiện trên, con người khơng thể dùng ý chí chủ


quan mà xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa được. Việc cố tình xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa, sẽ làm cho xã
hội đi tới chỗ khan hiếm và khủng hoảng. Với ý nghĩa đó, cần khẳng định, nền sản xuất hàng hóa có ưu
thế tích cực vượt trội so với nền sản xuất tự cấp tự túc.


Câu 2: Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa?
1. Khái niệm hàng hóa: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của
con người thơng qua trao đổi, mua bán
VÍ DỤ: Hàng hóa hữu hình: đồ ăn, thức uống, thuốc men, quần áo, giày dép…;
Hàng hóa vơ hình: y tế, giáo dục, …
2. Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị:
Dù khác nhau về hình thái tồn tại, song mọi thứ hàng hóa đều có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá
trị.
a. Giá trị sử dụng
+ Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa: là cơng dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn một nhu cầu
nào đó của con người, có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, lương thực, thực phẩm… có thể là nhu
cầu cho tiêu dùng sản xuất: máy móc, nguyên liệu, nhiên liệu…
+ Đặc điểm của giá trị sử dụng:
• Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hoặc một số cơng dụng nhất định, giá trị sử dụng của hàng hóa
được phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa học, kĩ thuật và lực lượng sản xuất.
• Giá trị sử dụng khơng phải cho bản thân người sản xuất hàng hóa, mà là cho người khác, cho xã hội
thông qua trao đổi mua bán. Trong nền kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
Cho nên, nếu là người sản xuất, tất yếu phải chú ý chăm lo giá trị sử dụng của hàng hóa do mình sản
xuất ra sao cho ngày càng đáp ứng như cầu khắt khe và tinh tế hơn của người mua.
• Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định, nó là một phạm trù
vĩnh viễn.
VÍ DỤ: Giá trị sử dụng của cơm là để ăn, của áo là để mặc, của máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật
liệu là để sản xuất... Và ngay mỗi một vật cũng có thể có nhiều thuộc tính tự nhiên khác nhau, do đó nó
có nhiều giá trị sử dụng hay cơng dụng khác nhau: gạo có thể dùng nấu cơm, nhưng gạo cũng có thể
dùng làm nguyên liệu trong ngành rượu, bia hay chế biến cồn y tế,…

b. Giá trị
Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa phải bắt đầu nguyên cứu giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là
quan hệ tỉ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác.
VÍ DỤ: 10 kg thóc đổi lấy 1 m vải. Vải và thóc là hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau về
chất, nhưng chúng có thể trao đổi với nhau theo tỉ lệ nào đó, bởi chúng đều là sản phẩm của lao động,
đều có lao động kết tinh trong đó. Vì vậy, khi người ta trao đổi hàng hóa cho nhau thực chất là trao đổi
lao động của mình ẩn dấu trong những hàng hóa đấy.
+ Khái niệm giá trị của hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng
hóa.


+ Đặc điểm của giá trị:
• Giá trị là nội dụng, là cơ sở của giá trị trao đổi
• Giá trị trao đổi chẳng qua là hình thức biểu hiện ra bên ngồi của giá trị
• Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
• Giá trị là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa
VÍ DỤ: Gạo do người nơng dân làm ra để bán có giá trị thấp hơn những người sản xuất hàng
điện tử như điện thoại máy tính vì họ phải bỏ ra hàm lượng tri thức nhiều hơn, chi phí sử dụng phương
tiện kĩ thuật đắt hơn. Bên cạnh đó nhu cầu sử dụng cơng nghệ của mọi người trong xã hội hiện đại ngày
một tăng lên bởi vậy giá cả của những mặt hàng này cũng tăng theo.
c. Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa: Hai thuộc tính của hàng hóa quan hệ ràng buộc lẫn
nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
Sự thống nhất giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ cả hai thuộc tính này cũng đồng
thời tồn tại trong một hàng hóa; một vật phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới là hàng hóa. Nếu thiếu
một trong hai thuộc tính đó thì vật phẩm sẽ khơng phải hàng hóa. Chẳng hạn, một vật có ích (tức có giá
trị sử dụng), nhưng khơng do lao động tạo ra (tức khơng có kết tinh lao động) như khơng khí tự nhiên
thì khơng phải là hàng hóa.
Sự mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ:
+ Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa khơng đồng nhất về chất. Nhưng ngược lại, với tư
cách là giá trị thì các loại hàng hóa lại đồng nhất về chất, tức đều có kết tinh lao động, hay là lao động

được vật hóa.
+ Tuy giá trị sử dụng và giá trị cũng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá trình thực hiện chúng lại
tách rời nhau về cả mặt không gian và thời gian; giá trị được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thơng
cịn giá trị sử dụng được thực hiện sau, trong lĩnh vục tiêu dùng. Do đó nếu giá trị của hàng hóa khơng
đươc thực hiện thì sẽ dẫn dến khủng hoảng sản xuất
Lao động cụ thể <==

Lao động sản xuất hàng hóa

==>Lao động trừu tượng

Giá trị sử dụng

Hàng hóa

Giá trị

KẾT LUẬN: Nếu giá trị của hàng hóa khơng được thực hiện sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất thừa
Câu 3: Phân tích tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa?
1. Khái niệm:
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm khơng nhằm
mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán.
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người thơng qua
trao đổi, mua bán.


2. Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
a. Lao động cụ thể: Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chun mơn nhất định.
VÍ DỤ: Lao động cụ thể của người thợ mộc, mục đích là sản xuất cái bàn, cái ghế, đối tượng lao

động là gỗ, phương pháp của anh ta là các thao tác về cưa, về bào, khoan, đục; phương tiện được sử
dụng là cái cưa, cái đục, cái bào, cái khoan; kết quả lao động là tạo ra cái bàn, cái ghế.
Mỗi một lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, phương pháp lao động riêng, công cụ lao
động riêng, đối tượng lao động riêng và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các
loại lao động cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao động của thợ may và lao động của thợ mộc là hai loại
lao động cụ thể khác nhau. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Các loại lao động cụ
thể khác nhau về chất thì tạo ra những sản phẩm cũng khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá
trị sử dụng riêng. Khoa học kỹ thuật, phân cơng lao động càng phát triển thì càng hình thức lao động cụ
thể càng đa dạng dẫn đến có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
b. Lao động trừu tượng
Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa đã loại bỏ hình thức biểu
hiện cụ thể của nó để quy về các chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp,
thần kinh, trí óc của con người. Lao động trừu tượng là lao động đồng chất của người sản xuất hàng
hóa. Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Có
thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa, kết tinh trong hàng
hóa. Đó cũng là mặt chất của giá trị hàng hóa. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá
trị sử dụng khác nhau
VÍ DỤ: lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may, nếu xét về mặt lao động cụ
thể thì hồn tồn khác nhau, nhưng nếu gạt bỏ tất cả những sự khác nhau ấy sang một bên thì chúng chỉ
cịn có một cái chung, đều phải hao phí sức óc, sức bắp thịt và sức thần kinh của con người.
c. Mâu thuẫn
* Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hố phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của
lao động của người sản xuất hàng hoá.
- Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động tư nhân, còn lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động
xã hội.
* Mâu thuẫn Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá
giản đơn.
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hố riêng biệt tạo ra có thể khơng ăn khớp với nhu cầu của
xã hội.

- Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hố có thể cao hơn so với mức tiêu hao mà xã
hội có thể chấp nhận.


Câu 4: Giải thích vì sao hàng hóa có 2 thuộc tính?
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lao động sản xuất hàng hóa có tính hai
mặt. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng
a. Lao động cụ thể: Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chun mơn nhất định.
VÍ DỤ: Lao động cụ thể của người thợ mộc, mục đích là sản xuất cái bàn, cái ghế, đối tượng lao
động là gỗ, phương pháp của anh ta là các thao tác về cưa, về bào, khoan, đục; phương tiện được sử
dụng là cái cưa, cái đục, cái bào, cái khoan; kết quả lao động là tạo ra cái bàn, cái ghế.
Mỗi một lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, phương pháp lao động riêng, công cụ lao
động riêng, đối tượng lao động riêng và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các
loại lao động cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao động của thợ may và lao động của thợ mộc là hai loại
lao động cụ thể khác nhau. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Các loại lao động cụ
thể khác nhau về chất thì tạo ra những sản phẩm cũng khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá
trị sử dụng riêng. Khoa học kỹ thuật, phân cơng lao động càng phát triển thì càng hình thức lao động cụ
thể càng đa dạng dẫn đến có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
b. Lao động trừu tượng
Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa đã loại bỏ hình thức biểu
hiện cụ thể của nó để quy về các chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp,
thần kinh, trí óc của con người. Lao động trừu tượng là lao động đồng chất của người sản xuất hàng
hóa. Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Có
thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa, kết tinh trong hàng
hóa. Đó cũng là mặt chất của giá trị hàng hóa. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá
trị sử dụng khác nhau
VÍ DỤ: lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may, nếu xét về mặt lao động cụ
thể thì hồn toàn khác nhau, nhưng nếu gạt bỏ tất cả những sự khác nhau ấy sang một bên thì chúng chỉ
cịn có một cái chung, đều phải hao phí sức óc, sức bắp thịt và sức thần kinh của con người.

c. Mâu thuẫn
* Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hố phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của
lao động của người sản xuất hàng hoá.
- Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động tư nhân, còn lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động
xã hội.
* Mâu thuẫn Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá
giản đơn.
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể khơng ăn khớp với nhu cầu của
xã hội.


- Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hố có thể cao hơn so với mức tiêu hao mà xã
hội có thể chấp nhận.
Câu 5: Phân tích khái niệm, ưu thế và khuyết tật của nền KTTT?
1. Khái niệm:
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế
hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự
tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử: từ kinh tế tự nhiên, tự túc, kinh tế
hàng hóa rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường cũng trải qua
quá trình phát triển ở các trình độ khác nhau từ kinh tế thị trường sơ khai đến kinh tế thị trường hiện
đại ngày nay. Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại.
2. Ưu thế của nền KTTT
Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể ln có cơ hội để tìm ra động lực cho sự sáng tạo của
mình. Thơng qua vai trị của thị trưởng mà nền kinh tế thị trường trở thành phương thức hữu hiệu kích
thích sự sáng tạo trong hoạt động của các chủ thẻ kinh tế, tạo diều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do
của họ, qua đó, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt
động năng động, hiệu quả. Nền kinh tế thị trường chấp nhận những ý tưởng sáng tạo mới trong thực

hiện sán xuất kinh doanh và quản lý. Nền kinh tế thị truờng tạo môi trường rộng mở cho các mơ hình
kinh doanh mới theo sự phát triển của xã hội.
VÍ DỤ: Cơng ty Grabbike đã tạo ra mơ hình vận tải khách mới, sử dụng người có phương tiện đi
lại cá nhân và nền tảng công nghệ, làm sôi động mảng dịch vụ kinh doanh vận tải.
Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng
như lợi thể quốc gia trong quan hệ với thế giới.
Trong nền kinh tế thị trưởng, mọi tiềm năng, lợi thể đều có thể được phát huy, đều có thể trở
thành lợi ích đóng góp cho xã hội. Thơng qua vai trò gắn kết của thị trường mà nền kinh tế thị trường
trở thành phương thức hiệu quả hơn hẳn so với nền kinh tế tự cấp tự túc hay nền kinh tế kế hoạch hóa
để phát huy tiềm năng, lợi thế của từng thầnh viên, từng vùng miền trong quốc gia, của từng quốc gia
trong quan hệ kinh tế với phần còn lại của thế giới.
Ba là, nền kinh tế thị trường tạo luôn tạo ra các phương thức để thỏa mẫn tối đa nhu cầu của con
người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
Nền KTTT với sự tác động của các quy luật thị trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng,
cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu tiêu dùng của xã hội. Nhờ đó, nhu cầu tiêu dùng về các loại
hàng hóa, dịch vụ khác nhau được đáp ứng kịp thời; người tiêu dùng được thỏa mãn nhu cầu cũng như
đáp ứng đầy đủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch vụ.


VÍ DỤ: nhu cầu về nhu yếu phẩm của người dân Việt Nam hiện nay được thỏa mãn thông qua
mua bán rất dễ dàng so với những năm nước ta thực hiện chính sách kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
3. Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Bên cạnh những ưu thế, kinh tế thị trường cũng có những khuyết tật vốn có. Những khuyết tật chủ yếu
của kinh tế thị trường bao gồm:
Một là, xét trên phạm vị toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro
khủng hoảng.
Khủng hoảng có thể xảy ra đối với mọi loại hình thị trường hay với mới mọi nền KTTT, có thể
diễn ra cục bộ hoặc tổng thể. Nền KTTT không tự khắc phục được những rủi ro tiềm ẩn này do sự vận
động tự phát của các quy luật kinh tế. Do đó, các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm và cách
khắc phục các cuộc khủng hồng.

VÍ DỤ: Cuộc Đại khủng hoảng ở Mỹ năm 1929 chính là kết quả của sự tăng trưởng sản xuất quá
mức trong thập kỷ 1920 mà khơng có sự điều tiết hợp lý của chính phủ.
LIÊN HỆ Ở VN: Những tháng cuối năm 2019 dịch bệnh xuất phát từ một đất nước kinh tế hùng
mạnh như Mỹ, dịch lan nhanh, rất nguy hiểm, cứ thế là tràn ra khắp thế giới. Tác động bởi sự suy thối
tồn cầu, đã đảo lộn và ảnh hưởng đến các nước, rõ nhất vẫn là hệ thống tài chính, ngân hàng của mỗi
nước. Tại Việt nam, phần lớn hoạt động sản xuất phục vụ cho lĩnh vực xuất khẩu gặp rất nhiều khó
khăn. Trong đó các thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật là những thị trường truyền thống nhập khẩu hàng
sản xuất từ Việt nam đang bị khủng hoảng, do mức sinh hoạt của người dân bị đảo lộn, đòi hỏi mọi
người phải cắt giảm chi tiêu, thắt lưng buột bụng, mức độ mua hàng giảm, nhu cầu thanh toán yếu …
Việt nam là một trong những nước ảnh hưởng nặng trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
Hai là, nền kinh tế thị trường khơng tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo,
suy thoải môi trường tự nhiên, mỗi trường xã hội.
Do phần lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn đặt mục tiêu tìm
kiếm lợi nhuận tối đa nên ln tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đổi với nguồn lực tài ngun, suy thối mơi
trường. Cũng vì động cơ lợi nhuận, các thủ thể sản xuất kinh doanh có thể vi phạm cả nguyên tắc đạo
đức để chạy theo mục tiêu làm giàu thậm chí phi pháp, góp phần gây ra sự xói mịn đạo đức kinh
doanh, thậm chí cả đạo đức xã hội. Đây là những mặt trái mang tính khuyết tật của bản thân nền kinh tế
thị trường. Cũng vì mục tiêu lợi nhuận, các chủ thế hoạt động sản xuất kinh doanh có thể khơng tham
gia vào các lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế nhưng có lợi nhuận kỳ vọng thấp, rủi ro cao, quy mô đầu
tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài. Tự nền kinh tế thị trưởng không thế khắc phục được các khuyết tật
này.
VÍ DỤ: Thời sự Chuyển động 24h đưa ra nhiều dẫn chứng, hình ảnh về các cơng ty đã cắt giảm
chi tiêu, đầu tư cho các cơng trình xử lý nước thải mà xả thải trực tiếp ra sông suối gây ô nhiễm môi
trường, cuộc sống của người dân vùng ven gặp nhiều khó khăn, gây ra những hệ lụy lâu dài.
VÍ DỤ: 1 vùng xảy ra dịch bệnh nên bị thiếu thuốc men, nếu Nhà nước không can thiệp (quy
định mức giá tối đa, cấm đầu cơ tích trữ) thì các nhà bn thuốc sẽ lợi dụng tình trạng này để đẩy giá


bán thuốc chữa bệnh, khẩu trang, vật tư y tế lên cao, phần lớn dân nghèo sẽ không đủ tiền mua thuốc
và sẽ phải chết vì bệnh dịch. (liên hệ với dịch Covid-19)

Ba là, nền KTTT không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
Các quy luật thị trường ln phân bổ lợi ích theo mức độ và loại hình hoạt động tham gia thị
trường, cộng với tác động của cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa như một tất yếu. Bản thân nền KTTT
khơng thể tự khắc phục được khía cạnh phân hóa có xu hướng sâu sắc.
VÍ DỤ: ở Mỹ mặc dù GDP bình qn đầu người rất cao nhưng có sự phân hóa giàu nghèo, địa vị
xã hội sâu sắc gây ra sự bất cơng, tha hóa đạo đức.
LIÊN HỆ Ở VN: bất bình đẳng trong thu nhập ở nước ta ngày càng rõ nét và gay gắt hơn, tỷ lệ
hộ nghèo tập trung chủ yếu ở những vùng khó khăn, có nhiều yếu tố bất lợi như điều kiện tự nhiên
khắc nghiệt, kết cấu hạ tầng kém, trình độ dân trí thấp, trình độ sản xuất manh mún, sơ khai
4. Liên hệ với Việt Nam
- Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tham khảo kinh nghiệm phát triển của các quốc
gia trên thế giới và từ thực tiễn phát triển Việt Nam, Đảng ta đã đề ra đường lối phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là bước phát triển mới về tư duy lý luận, một sự vận dụng
độc lập, sáng tạo của Đảng ta.
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là sự tiếp thu có chọn lọc thành tựu của
văn minh nhân loại, phát huy vai trị tích cực của kinh tế thị trường trong việc thúc đẩy phát triển sức
sản xuất, xã hội hóa lao động, cải tiến kỹ thuật - công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều
của cải, góp phần làm giàu cho xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, Nhà nước can thiệp
vào nền kinh tế để khắc phục, sửa chữa những thất bại, khuyết tật của thị trường.
Câu 6: Phân tích nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị?
- Về vị trí: Là quy luật kinh tế cơ bản nhất vì quy luật giá trị quyết định bản chất của SXHH, và nó là
cơ sở của tất cả các quy luật khác
=> Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị
- Về nội dung: Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ
sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Về yêu cầu của QLGT:
Trong lĩnh vực sản xuất: người sản xuất muốn bán được hàng hóa trên thị trường, muốn được xã
hội thừa nhận sản phẩm thì lượng giá trị của một hàng hóa cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động
xã hội cần thiết. Vì vậy họ phải ln ln tìm cách hạ thấp phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc
bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang

giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.


Trong lĩnh vực trao đổi: phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở,
không dựa trên cá biệt.
- Về biểu hiện
+ Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực sản xuất: Trong sản xuất, muốn bán được hàng hóa, bù
đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình
phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực trao đổi:
Trao đổi hàng hóa cũng phải thực hiện trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết, nghĩa là
trao đổi theo nguyên tắc ngang giá. Nhìn bề ngồi, sản xuất và trao đổi hàng hóa đương nhiên là việc
riêng của từng người, họ độc lập và không chịu sự ràng buộc nào, nhưng thực tế, mọi việc sản xuất và
trao đổi hàng hóa đều chịu sự chi phối bởi quy luật giá trị. Nếu ai có giá trị hàng hóa cá biệt thấp hơn
so với giá trị hàng hóa xã hội thì người đó sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại họ sẽ thua lỗ và phá sản
Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy sự vận động của Quy luật giá trị. Giá cả là
kết quả của sự thỏa thuận giữa người mua và người bán hàng trên thị trường. Giá trị là cơ sở của giá cả.
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị. Hàng hóa nào có nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ
cao hơn và ngược lại. Tuy nhiên, trên thị trường, giá cả còn phụ thuộc vào cung cầu, cạnh tranh, độc
quyền, sức mua của đồng tiền,… Giá cả hàng hóa biến động lên xuống xoay quanh giá trị, có khi cao
hơn hoặc thấp hơn giá trị. Trong các nền kinh tế hiện đại, giá cả còn biến động bởi sự can thiệp của nhà
nước vào nền kinh tế.
- Về tác động của QLGT:
Trong nền kinh tế hàng hóa, QLGT có những tác động cơ bản sau:
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố.
* Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền
kinh tế. Tác dụng của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới
sự tác động của quy luật cung – cầu.
• Nếu cung nhỏ hơn cầu, thì giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hóa sản xuất ra có lãi, bán chạy. Giá
cả cao hơn giá trị sẽ kích thích mở rộng và đẩy mạnh sản xuất để tăng cung; ngược lại cầu giảm vì giá

tăng.
• Nếu cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra quá nhiều so với nhu cầu, giá cả thấp hơn giá trị, hàng
hóa khó bán, sản xuất khơng có lãi. Thực tế đó, tự người sản xuất ra quyết định ngừng hoặc giảm sản
xuất; ngược lại, giá giảm sẽ kích thích tăng cầu, tự nó là nhân tố làm cho cung tăng.
• Cung cầu tạm thời cân bằng; giá cả trùng hợp với giá trị. Bề mặt nền kinh tế người ta thường gọi là
“bão hịa”.
Tuy nhiên nền kinh tế ln ln vận động, do đó quan hệ giá cả và cung cầu cũng thường
xuyên biến động liên tục.


Như vậy, sự tác động trên của quy luật giá trị đã dẫn đến sự di chuyển sức lao động và tư liệu
sản xuất giữa các ngành sản xuất khác nhau. Đây là vai trò điều tiết sản xuất của quy luật giá trị.
VÍ DỤ: Trước đây, có một khoảng thời gian giá thịt lợn tăng lên cao. Nhiều bà con nông dân đã
đầu tư chuồng trại để nuôi lợn thịt theo số lượng lớn. Tuy nhiên, sau một thời gian, giá thịt lợn lại hạ
thấp xuống, giá vịt lại tăng lên khiến bà con khốn đốn tìm cách tiêu thụ. Nhiều người lại từ bỏ nghề
nuôi lợn và chuyển sang một nghề mới đó là ni vịt để đáp ứng nhu cầu thị trường.
* Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua diễn biến giá cả trên thị trường. Sự biến động
của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó
làm cho lưu thơng hàng hố thơng suốt.
VÍ DỤ: Theo trào lưu thời trang, những mẫu quần áo thời trang mới nhất sẽ được nhập về
nước, đầu tiên sẽ đến với người dân thành thị – nơi có cuộc sống sung túc, đầy đủ hơn. Cho đến khi
những loại quần áo đó đã trở nên lỗi thời, nó được chuyển về bán cho người dân nông thôn.
Như vậy, sự biến động của giả cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế,
mà cịn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hố.
Thứ hai, kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực
lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể kinh tế độc lập, tự
quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao
phí lao động cá biệt của mỗi người khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn
hao phí lao động xã hội của hàng hố ở thế có lợi sẽ thu được lãi cao. Người sản xuất nào có hao phí

lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong
cạnh tranh, và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình sao cho
bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải ln tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ
chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc
đẩy q trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã hội được
thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.
VÍ DỤ: Trong một khu phố có rất nhiều quán ăn. Để cạnh tranh được với các quán khác, chủ
cửa hàng phải đầu tư vào các khâu như vệ sinh an toàn thực phẩm, không gian quán, chất lượng đồ ăn,
uống…để thu hút khách đến quán của mình.
Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người
nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiện sản
xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn
hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản
xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém
cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản trở thành nghèo khó.


* Ý nghĩa của việc nghiên cứu Quy luật giá trị:
- Quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó buộc các chủ thể kinh tế phải nhạy bén, năng động trong sản xuất,
kinh doanh, phải tìm cách tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất để hạ thành giá thành sản
phẩm, phải tìm đến các ngành, lĩnh vực mà mình có lợi thế, đến mặt hàng có nhiều cần, phải nâng cao
hiệu quả trong hoạt động kinh tế.
- Dưới tác động của quy luật giá trị, cơ cấu của nền sản xuất tự điều chỉnh một cách linh hoạt cho phù
hợp với cơ cấu tiêu dùng của xã hội. Quy luật giá trị buộc các chủ thể kinh tế phải cạnh tranh nhau, làm
cho các nguồn lực xã hội được sử dụng có hiệu quả, kích thích cải tiến kĩ thuật, công nghệ, thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển.
- Quy luật giá trị giúp bình tuyển người sản xuất, nhờ đó chọn ra những người năng động, có tài kinh
doanh, biết cách làm giàu, đồng thời buộc người kém hơn phải tích cực vươn lên.
Từ đó, phải tơn trọng và phát huy vai trị tự điều tiết của quy luật giá trị để phân bổ các nguồn

lực của xã hội linh hoạt và hiệu quả. Lựa chọn việc đổi mới công nghệ, định hướng đào tạo nhân lực,
thúc đẩy CNH, HĐH. Nhà nước phải ngăn ngừa, khắc phục những tác động tiêu cực và kích thích tính
hiệu quả của quy luật.
Câu 7: Phân tích hàng hóa sức lao động.
1. Phân tích
- Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn
tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất
ra một giá trị sử dụng nào đó. Nó là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất.
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Thứ nhất, người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình và chỉ bán
sức lao động ấy trong một thời gian nhất định
VÍ DỤ: Trong xã hội nô lệ và chiếm hữu phong kiến, người nô lệ và người nông nô không được
tự do về mặt thân thể, khắc nghiệt nhất là trong xã hội chiếm hữu nô lệ, người nô lệ không được quyền
sở hữu chính bản thân mình, ngay cả quyền cơ bản nhất của con người là quyền được sống, được tồn
tại thì người nơ lệ cũng khơng có quyền
Thứ hai, người lao động khơng có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của
mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
VÍ DỤ: Người nơng nơ và người nơ lệ sau khi được giải phóng khỏi xã hội phong kiến và chế độ
chiếm hữu nơ lệ thì họ đã có quyền tự do về mặt thân thể nhưng họ khơng có tư liệu sản xuất, khơng có
của cải để duy trì cuộc sống tối thiểu của mình nên họ phải bán sức lao động để duy trì cuộc sống.
- Khi trở thành hàng hóa, sức lao động cũng có hai thuộc tính như các hàng hóa khác (giá trị và giá trị
sử dụng) nhưng cũng có đặc điểm riêng


a. Giá trị của hàng hóa sức lao động
Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất ra sức lao động quyết định.
Sức lao động tồn tại như năng lực con người đang sống, nên để sống và tái sản xuất ra sức lao
động, người lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.
Do vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy thành thời

gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy. Diễn đạt theo cách khác, giá trị
của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để
tái sản xuất ra sức lao động.
Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
- Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động;
- Hai là, phí tổn đào tạo người lao động;
- Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi sống gia đình ( con, bố
mẹ ..) của người lao động.
Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thơng thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh
thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kì, phụ thuộc vào trình
độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp cơng nhân và cả điều kiện địa lý,
khí hậu.
b. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người mua.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động được thể hiện ở q trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao
động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ nào đó. Trong q trình lao động, sức
lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó; phần giá trị dơi ra so với giá trị sức
lao động là già trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao
động.
2. Ý nghĩa của hàng hóa sức lao động
- Là chìa khố để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản;
- Vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư, đó là lao động không công của người công nhân làm thuê tạo
ra trong quá trình sản xuất và bị nhà tư bản chiếm không;
- Vạch rõ bản chất cơ bản nhất của xã hội tư bản đó là quan hệ bóc lột của tư bản đối với lao động làm
thuê;
- Vạch rõ được các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư: Lợi nhuận, lợi nhuận bình quân, lợi tức,
địa tô ...


- Vạch rõ được nguồn gốc, bản chất của tích lũy tư bản…và như vậy, lí luận hàng hóa sức lao động chỉ

ra quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chủ nghĩa tư bản.
Câu 8: Giải thích vì sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt?
1. Phân tích
- Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn
tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất
ra một giá trị sử dụng nào đó. Nó là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất.
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Thứ nhất, người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình và chỉ bán
sức lao động ấy trong một thời gian nhất định
VÍ DỤ: Trong xã hội nơ lệ và chiếm hữu phong kiến, người nô lệ và người nông nô không được
tự do về mặt thân thể, khắc nghiệt nhất là trong xã hội chiếm hữu nô lệ, người nơ lệ khơng được quyền
sở hữu chính bản thân mình, ngay cả quyền cơ bản nhất của con người là quyền được sống, được tồn
tại thì người nơ lệ cũng khơng có quyền
Thứ hai, người lao động khơng có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của
mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
VÍ DỤ: Người nơng nơ và người nơ lệ sau khi được giải phóng khỏi xã hội phong kiến và chế độ
chiếm hữu nơ lệ thì họ đã có quyền tự do về mặt thân thể nhưng họ không có tư liệu sản xuất, khơng có
của cải để duy trì cuộc sống tối thiểu của mình nên họ phải bán sức lao động để duy trì cuộc sống.
- Khi trở thành hàng hóa, sức lao động cũng có hai thuộc tính như các hàng hóa khác (giá trị và giá trị
sử dụng) nhưng cũng có đặc điểm riêng
a. Giá trị của hàng hóa sức lao động
Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất ra sức lao động quyết định.
Sức lao động tồn tại như năng lực con người đang sống, nên để sống và tái sản xuất ra sức lao
động, người lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.
Do vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy thành thời
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy. Diễn đạt theo cách khác, giá trị
của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để
tái sản xuất ra sức lao động.
Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:

- Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động;
- Hai là, phí tổn đào tạo người lao động;


- Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi sống gia đình ( con, bố
mẹ ..) của người lao động.
Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thơng thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh
thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kì, phụ thuộc vào trình
độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp cơng nhân và cả điều kiện địa lý,
khí hậu.
b. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người mua.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động được thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao
động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ nào đó. Trong q trình lao động, sức
lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó; phần giá trị dơi ra so với giá trị sức
lao động là già trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao
động.
2. Sức lao động là hàng hóa đặc biệt
- Đặc điểm trong quan hệ mua bán:
+ Chỉ bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu và bán trong một thời gian nhất định
+ Mua bán chịu: GTSD thực hiện trước (phải làm việc trước), GT thực hiện sau (trả lương sau)
+ Một chiều: người bán là công nhân, người mua là nhà tư bản khơng có chiều ngược lại
- Điểm đặc biệt trong hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động so với hàng hóa thơng thường:
+ Giá tri của hàng hóa sức lao động: cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất ra nó quyết định. Giá trị sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của cơng nhân làm th và gia đình
họ.
Giá trị hàng hố sức lao động khác với hàng hố thơng thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh
thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kì, phụ thuộc vào trình
độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp cơng nhân và cả điều kiện địa lí, khí

hậu.
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động: thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động, tức
là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hố, một dịch vụ nào đó.
Trong q trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới (v+m) lớn hơn giá trị của
bản thân nó; phần giá trị dơi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm
riêng có của giá trị sử dụng của hàng hố sức lao động so với hàng hố thơng thường.
Câu 9: Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư


1. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
- Khái niệm: giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức lao động do người bán sức
lao động (người lao động làm thuê) tạo ra và thuộc về nhà tư bản (người mua hàng hóa sức lao động).
Kí hiệu là m;
Mục đích cuối cùng của nhà tư bản là ln ln tìm mọi cách để tăng giá trị thặng dư (m) hay tỉ
suất giá trị thặng dư (m’) đến mức tối đa nên nhà tư bản ln tìm mọi phương pháp để tạo ra giá trị
thặng dư càng nhiều càng tốt. Để thu được nhiều gía trị thặng dư, nhà tư bản đã nghĩ ra các phương
pháp sản xuất GTTD: sản xuất GTTD tuyệt đối, sản xuất GTTD tương đối và sản xuất GTTD siêu
ngạch
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
Là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao
động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi và giá trị thặng dư được sản
xuất ra bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.
Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 giờ là thời gian
lao động thặng dư thì tỉ suất giá trị thặng dư là m’= (4 giờ:4 giờ) x 100%=100%
Điều đó có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau đây:
+ Phương pháp sản xuất thông thường:

Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2h nữa với mọi điều kiện không đổi thì giá trị
thặng dư tuyệt đối tăng thêm từ 4h lên 6h và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là m’= (6 giờ:4 giờ) x
100%=150%

+ Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối:

Như vậy, khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu khơng
thay đổi, thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, nên tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên. Trước đây, tỷ
suất giá trị thặng dư là 100% thì bây giờ là 150%.


Cách thức áp dụng: kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động (trong 1 ngày, 1 tuần, 1
tháng, 1 năm…)
Tuy nhiên, ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh lý (cơng nhân phải có thời gian ăn, ngủ,
nghỉ, giải trí,… để tái tạo sức lao động) nên khơng thể kéo dài bằng ngày tự nhiên, cịn cường độ lao
động cũng không thể tăng vô hạn quá sức chịu đựng của con người. Chính vì vậy, tăng số ngày lao
động dài hơn thời gian lao động tất yếu nhưng cũng không thể vượt quá giới hạn thể chất và tinh thần
của người lao động.
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao
động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không đổi hoặc thậm chí rút ngắn
Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 giờ là thời gian
lao động thặng dư thì tỉ suất giá trị thặng dư là m’= (4 giờ:4 giờ) x 100%=100%
+ Phương pháp sản xuất thông thường:

Giả định giá trị sức lao động giảm khiến cho thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 2 giờ thì
thời gian lao động thặng dư sẽ là 6 giờ. Khí đó m’=(6 giờ:2 giờ) x 100%=300%
+ Phương pháp sản xuất GTTD tương đối:

Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải làm giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dich vụ cần thiết
để tái sản xuất sức lao động, do đó phải tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu
sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
- Sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch
Cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất để tăng

năng suất lao động trong xí nghiệp của mình nhằm giám giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã
hội của hàng hóa, nhờ đó thu được giá trị thặng dư siêu ngạch.


Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao động cá biệt,
làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
+ Xét từng trường hợp thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, nhanh chóng xuất hiện rồi
cũng lại nhanh chóng mất đi. Nhưng xét tồn bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện
tượng tồn tại thường xuyên. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là
động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng.
+ Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. Sự khác
nhau giữa giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối còn thể hiện ở chỗ giá trị thặng dư
tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu được. Xét về mặt đó, nó thể hiện quan hệ bóc lột của
tồn bộ giai cấp các nhà tư bản đối với tồn bộ giai cấp cơng nhân làm thuê. Giá trị thặng dư siêu
ngạch chỉ do một số nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu được. Xét về mặt đó, nó khơng chỉ biểu hiện
mối quan hệ giữa tư bản và lao động làm thuê, mà còn trực tiếp biểu hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa
các nhà tư bản.
Từ đó, ta thấy rằng giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy các nhà
tư bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng cơng nghệ mới vào sản xuất, hồn thiện tổ chức lao động và tổ chức
sản xuất để tăng năng suất lao động, giảm giá trị của hàng hóa.
2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu các phương pháp này
Nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
- Để nhận rõ bản chất của tư bản chủ nghĩa đó là khơng ngừng bọc lột sức lao động sao cho đạt được
nhiều giá trị thặng dư nhất.
- Nếu xóa bỏ đi được mục đích và tính chất tư bản chủ nghĩa thì phương pháp sản xuất giá trị thặng dư,
nhất là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và siêu ngạch có tác dụng mạnh mẽ, kích thích
các cá nhân tập thể người lao động ra sức cải tiến kĩ thuật, cải tiến quản lí sản xuất, tăng cường sức lao
động, lực lượng sản xuất phát triển nhanh.
Câu 10: Phân tích các đặc trưng cơ bản của nền KTTT định huớng XHCN?

- Khái niệm: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy luật
của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu nước
manh, dân chủ, cơng bằng, văn minh, có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo.
- Các đặc trưng cơ bản của nền KTTT định hướng XHCN ở VN:
Một là, về hệ thống mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta:
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thực hiện: “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Để thực hiện được mục tiêu đó trong phát triển nền


kinh tế thị trường, phải tạo điều kiện để giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất và khơng ngừng phát triển
lực lượng sản xuất; phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn với xây dựng quan hệ sản xuất mới
XHCN phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu, quản lý và phân phối; phát triển kinh tế thị trường để từng
bước xây dựng hạ tầng kinh tế cho chủ nghĩa xã hội; cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
Mục tiêu kinh tế - xã hội - văn hóa mà nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
phải đạt là:
- Làm cho dân giàu: Nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân GDP đầu người tăng nhanh
trong một thời gian ngắn và khoảng cách giàu, nghèo trong xã hội ngày càng được thu hẹp.
- Làm cho nước mạnh: Thể hiện ở mức đóng góp to lớn của nền kinh tế thị trường cho ngân sách quốc
gia; ở sự gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn; ở sự sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên
quốc gia; ở sự bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ các bí mật quốc gia về tiềm lực kinh tế, khoa
học, cơng nghệ và an ninh quốc phịng.
- Làm cho xã hội công bằng, văn minh: Thể hiện ở việc xử lý các quan hệ lợi ích ngay trong nội bộ
nền kinh tế thị trường, ở đó việc góp phần to lớn vào giải quyết các vấn đề xã hội, ở việc cung ứng các
hàng hóa và dịch vụ có giá trị khơng chỉ về kinh tế mà cịn có giá trị cao về văn hóa, xã hội.
Về mục tiêu chính trị: Làm cho xã hội dân chủ, biểu hiện ở chỗ dân chủ hóa nền kinh tế, mọi
người, mọi thành phần kinh tế có quyền tham gia vào hoạt động kinh tế, vào sản xuất kinh doanh, có
quyền sở hữu hợp pháp về tài sản của mình; quyền của người sản xuất và người tiêu dùng được bảo vệ
trên cơ sở pháp luật của nhà nước.

Hai là, về chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế:
Nền kinh tế có nhiều thành phần, với nhiều hình thức sở hữu. Các thành phần kinh tế đều là bộ
phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh với nhau trên cơ sở pháp luật của nhà nước. Có như vậy mới có thể khai thác được mọi nguồn
lực, nâng cao hiệu quả kinh tế, phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế.
Trong nền KTTT định hướng XHCN, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và kinh tế nhà nước
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế Nhà
nước dẫn dắt, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Các doanh nghiệp Nhà nước chỉ đầu
tư vào những ngành kinh tế then chốt vừa chi phối được nền kinh tế vừa đảm bảo an ninh, quốc phòng
và phục vụ lợi ích cơng cộng.
Ba là, về chế độ phân phối:
Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Nền KTTT
định hướng XHCN là nền kinh tế nhiều thành phần với sự đa dạng hóa các loại hình sở hữu, do vậy
thích ứng với nó là các loại hình phân phối khác nhau.Trong đó, thực hiện phân phối theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.


Thực hiện nhiều hình thức phân phối sẽ có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã
hội, góp phần cải thiện nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo công bằng trong sử dụng các nguồn lực
kinh tế và đóng góp của họ trong q trình lao động, sản xuất kinh doanh.
Bốn là, về vai trò quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
- Trong nền KTTT Nhà nước cần phải can thiệp, điều tiết quá trình phát triển kinh tế của đất nước
nhằm khắc phục những hạn chế, khuyết tật của KTTT và định hướng chúng theo mục tiêu đã định
- Nhà nước quản lý nền KTTT định hướng XHCN thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy
hoạch và cơ chế chính sách cùng các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc của thị
trường, phù hợp với yêu cầu xây dựng XHCN ở Việt Nam
- Nhà nước tạo môi trường để phát triển đồng bộ các loại thị trường, khuyến khích các thành phần kinh
tế phát triển, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
- Nhà nước thơng qua cơ chế, chính sách và các cơng cụ quản lý kinh tế, tác động vào thị trường nhằm
khắc phục những khuyết tật của KTTT, khủng hoảng, thảm họa thiên tai...

- Nhà nước hỗ trợ thị trường trong nước khi cần thiết, hỗ trợ nhóm dân cư có thu nhập thấp, gặp rủi ro
trong cuộc sống, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng trong xã hội.
Năm là, về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội:
- Nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội,
phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa – xã hội, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội ngay
trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của KTTT
- Đây là đặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng XHCN nền KTTT ở Việt
Nam. Tiến bộ, công bằng xã hội vừa là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế,
vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN, ở bất cứ giai đoạn nào mỗi chính sách
kinh tế cũng đều phải hướng tới mục tiêu phát triển xã hội và mỗi chính sách xã hội cũng phải nhằm
tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, coi đầu tư cho các vấn đề xã hội ( giáo dục, văn hóa, y tế, thể
thao..) là đầu tư cho phát triển bền vững.
Với những đặc trưng trên KTTT định hướng XHCN là sự kết hợp chặt chẽ mặt tích cực, ưu điểm
của KTTT với bản chất ưu việt của CNXH để hướng tới nền KTTT hiện đại, văn minh.
Câu 11: Phân tích vai trị của cách mạng cơng nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội:
1. Định nghĩa:
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao động
trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại
kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao
động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật – cơng nghệ đó
vào đời sống xã hội.


2. Vai trị của cách mạng cơng nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội:
* Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
- Tư liệu lao động liên tục phát triển: Từ chỗ máy móc ra đời thay thế cho lao động chân tay cho đến sự
ra đời của máy tính điện tử, chuyển nến sản xuất sáng giai đoạn tự dộng hóa, tài sản cố định thường
xun được đổi mới, qua trình tập trung hóa sản xuất được đẩy nhanh
VÍ DỤ: Cuộc cách mạng cơng nghiệp đầu tiên đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử nhân
loại – kỷ nguyên sản xuất cơ khí, cơ giới hóa. Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ nhất đã thay thế hệ

thống kỹ thuật cũ có tính truyền thống của thời đại nông nghiệp (kéo dài 17 thế kỷ), chủ yếu dựa vào
gỗ, sức mạnh cơ bắp (lao động thủ cơng), sức nước, sức gió và sức kéo động vật bằng một hệ thống kỹ
thuật mới với nguồn động lực là máy hơi nước và nguồn nguyên, nhiên vật liệu và năng lượng mới là
sắt và than đá. Nó khiến lực lượng sản xuất được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, tạo nên tình thế phát
triển vượt bậc của nền công nghiệp và nền kinh tế.
- Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng tăng: Cách mạng công nghiệp có vai trị to lớn trong sự phát
triển nguồn nhân lực, nó vừa đặt ra những địi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao nhưng
mặt khác lại tạo điều kiện để phát triển nguồn nhân lực.
VÍ DỤ:
- Đối tượng lao động vượt qua giới hạn về tài nguyên và sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng truyền
thống.
VÍ DỤ: Ở những nước hạn chế về nguồn tài nguyên như Nhật Bản, người lao động áp dụng
những thành tựu của khoa học kĩ thuật tiên tiến vào trong lao động sản xuất nên năng suất lao động
tăng lên, sản phẩm được tạo ra nhiều hơn, chất lượng hơn nên việc bị hạn chế này khơng cịn là trở ngại
đối, họ ít phụ thuộc hơn vào nguồn năng lượng truyền thống.
* Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất
- Sự biến đổi to lớn về sở hữu tư liệu sản xuất: Ngay từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, nền
sản xuất lớn ra đời thay thế dần cho sản xuất nhỏ, khép kín, phân tán. Q trình tích tụ và tập trung tư
bản dưới tác động của quy luật giá trị thặng dư và cạnh tranh gay gắt đã đẻ ra những xí nghiệp có quy
mơ lớn. Dưới tác động của các mạng khoa học công nghệ, sở hữu tư nhân khơng cịn đủ khả năng đáp
ứng nhu cầu của sản xuất và yêu cầu cải tiến kỹ thuật. Tư bản buộc phải liên kết lại dưới hình thức
cơng ty cổ phần và sự phát triển của loại hình này cho phép mở rộng chủ thể sở hữu tư bản ra các thành
phần khác của xã hội. Thực tế trên buộc các nước phải điều chỉnh chế độ sở hữu, thực hiện đa dạng hóa
sở hữu, lấy sở hữu tư nhân làm nòng cốt đồng thời phát huy sức mạnh và ưu thế tối đa của sở hữu nhà
nước và khu vực kinh tế nhà nước.
- Làm thay đổi việc tổ chức, quản lý sản xuất: CMCN làm cho lĩnh vực này phải thay đổi. Việc quản lý
quá trình sản xuất của các doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn, thông qua ứng dụng các công nghệ như
internet, trí tuệ nhân tạo, mơ phỏng, robot… từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng nguồn
nguyên liệu và năng lượng mới hiệu quả giúp nâng cao năng suất lao động và định hướng lại tiêu dùng.




×