Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

một số bệnh truyền nhiễm thường gặp ở vật nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 25 trang )

MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM
THƯỜNG GẶP Ở VẬT NUÔI
Người thực hiện:
1. Lưu Thị Thảo
2. Nguyễn Thị Mận


Bệnh dịch tả ở lợn




Dịch tả lợn là 1 bệnh truyền nhiễm lây lan nhanh, mạnh,
giết hại nhiều lợn, có thể ghép với bệnh phó thương hàn
lợn và tụ huyết trùng lợn.
Bệnh dịch tả lợn có ở khắp nơi trên thế giới. Ở nước ta
bệnh gây nhiều thiệt hại cho ngành Chăn nuôi.


Nguyên nhân



Bệnh dịch tả lợn gây ra do loại 1 virut qua lọc gọi là
Tortor suis, được xếp vào loại virut qua lọc nhỏ nhất.
Virut sấy khô có thể sống được nhiều tháng. Nếu để
trong thịt thối, phủ tạng thối, virut bị diệt nhanh chóng
sau 2-3 ngày. Trái lại virut có thể tồn tại nhiều tháng
trong ướp lạnh hoặc đông khô. Virut bị diệt dễ dàng
dưới ánh sáng Mặt Trời và các thuốc sát trùng thông
thường




Hình ảnh về dịch tả ở lợn



Sốt cao, suy nhược ở heo bị dịch tả


Heo bị táo bón


Xuất huyết ngoài da


Xuất huyết vành tai


Xuất huyết vành tai


Xuất huyết vùng da chân


Xuất huyết da vùng bụng


Dịch tễ học







Loài vật mắc bệnh: Trong thiên nhiên lợn nhà, lợn rừng,
lợn thuốc các giống, các lứa tuổi đều mắc, nặng nhất là
lợn con, lợn cai sữa. Lợn cái mắc bệnh truyền cho lợn
con.
Chất chứa virut: Máu, các chất bài tiết như nước dãi,
nước tiểu, nước mũi, nước mắt, phân, các phủ tạng,
hạch lâm ba và lách chứa nhiều virut.
Đường truyền nhiễm: Virut thường xâm nhập vào cơ thể
theo đường tiêu hóa, niêm mạc mắt, mũi, niêm mạc
đường sinh dục, qua vết thương, niêm mạc đường hô
hấp.


Dịch tễ học






Cách sinh bệnh: Virut theo đường tiêu hóa, niêm mạc
vào các hạch, hạch nhân ở hầu, hạch màng ruột, từ đó
vào máu gây bại huyết thể hiện bằng triệu chứng sốt và
rối loạn tuần hoàn trầm trọng. Virut sinh sản nhiều nhất
trtong các tế bào nội mô của mạch quản, và phá hoại
thành mạch quản.

Cách lây lan: Bệnh được truyền trực tiếp chung giữa lợn
khỏe và lợn ốm hoặc gián tiếp qua các chất bài tiết như
nước mắt, nước mũi, nước tiểu, qua phân, thức ăn
nhiễm virut, dụng cụ chăn nuôi có virut.
Mùa vụ: Bệnh xảy ra quanh năm, nhưng tập trung vào
vụ đông xuân( lạnh, ẩm).


Triệu chứng


Thời gian nung bệnh: Thường từ 2-12 ngày ( trung bình
là 6-8 ngày). Bệnh thường xuất hiện dưới ba thể:
Thể quá cấp tính: Bệnh phát ra rất nhanh, vật nuôi đang
khỏe mạnh tự nhiên bỏ ăn, ủ rũ, sốt cao 40=42 độ C.
Chỗ da mỏng ( phía trong đùi, dưới bụng) có nhiều chỗ
đỏ ửng rồi chuyển sang màu tím đỏ. Lợn giẫy giụa 1 lúc
rồi chết. Thể này tiến triển trong 1-2 ngày. Tỉ lệ chết
100%.




Thể quá cấp tính







-

Thể cấp tính: Lợn ở nước ta lợn thường hay mắc bệnh ở thể
này. Vật nuôi ủ rũ, biếng ăn hoặc bỏ ăn, chui vào trong chỗ
tối để nằm. Sau đó sốt cao 41-42 độ C trong 4-5 ngày liền,
thở nhanh và mạnh, khát nước nhiều.
Khi nhiệt độ cơ thể hạ xuống là lúc vật bệnh ỉa chảy dữ dội,
lợn chết sau 4-6 ngày với tỉ lện 80-100%. Triệu chứng ở các
cơ quan:
Ở da: xuất hiện những chấm đỏ bằng đầu đinh ghim hoặc
bằng hạt đậu, tập trung thành từng mảng đỏ lớn.
Ở mắt: Mắt có rỉ đặc do bị viêm kết mạc, viêm giác mạc.
Ở hệ tiêu hóa: Vật nuôi nôn mửa nhiều, lúc đầu con vật đi
táo, sau thân nhiệt giảm đi thì đi tháo, phân lỏng xám, vàng,
có mùi hôi thối đặc biệt.


-

-

Ở niêm mạc miệng: ( chân răng, gốc lưỡi) Bị loét phủ
bựa vàng.
Ở hệ hô hấp: Chảy nước mũi nhiều, có khi bị viêm loét
mũi, ho, khó thở, nhịp thở rối loạn, con vật ngồi như chó
ngồi để dễ thở.
Ở bệnh thần kinh: Vật nuôi bị co giật, bại liệt chân nhất
là hai chân sau, có khi bị bại liệt toàn thân.





Lợn ở thể cấp tính chui vào chỗ tối nằm




Thể mãn tính: Bệnh ở thể cấp tính kéo dài sẽ chuyển sang
thể mãn tính. Vật nuôi gầy yếu, lúc đi táo, lúc đi tháo, da có
những chỗ xuất huyết, tụ huyết từng mảng, đỏ thẫm. Bệnh
kéo dài 1-2 tháng vật nuôi kiệt sức rồi chết


Bệnh tích


Mổ khám: Niêm mạc miệng, lợi viêm, xuất huyết có loét.
Niêm mạc ruột, van hồi manh tràng, trực tràng, hậu
môn viêm xuất huyết, có vết loét hình cúc áo, có vòng
tròn đồng tâm, phủ bựa vàng xám. Lách có màu đất sét,
có nốt xuất huyết, nhồi huyết, thường có hình tam giác,
một đỉnh hướng về phía trong lách. Thận xuất huyết lấm
tấm ở lớp vỏ, bàng quang có xuất huyết và tụ huyết.


Chẩn đoán







Chẩn đoán lâm sàng: Ỉa phân táo lúc đầu sau ỉa chảy
chảy mùi tanh khẳm. Bệnh tích xuất huyết tím dưới da
tai, mõm.Hạch lâm ba sưng to, van hồi manh tràng có
những mụn loét hình cúc áo, lách sưng, mép hình răng
cưa…
Chẩn đoán dịch tễ học: Bệnh lây lan nhanh và rộng.
Chẩn đoán virut: Phân lập virut.
Chẩn đoán miễn dịch: Sử dụng phương pháp miễn dịch
gắn men ELISA để chẩn đoán bệnh nhanh, chính xác.


Phòng bệnh




Vệ sinh thức ăn, nước uống, tiêu độc dụng cụ chăn nuôi
thường xuyên, vệ sinh chuồng nuôi, tăng cường chăm
sóc đàn lợn, thực hiện đúng quy định về vệ sinh thú ý.
Tiêm phòng bằng vacxin: Tiêm phòng cho lợn bằng
vacxin dịch tả lợn nhược độc chủng C theo định kì 6
tháng/ lần. Liều tiêm: 0,1ml/lợn. Miễn dịch được 12
tháng. Hiện nay dùng vacxin đông khô. Khi tiêm pha với
nước cất, tỉ lệ 1/200.


Vacxin phòng bệnh



Điều trị



Bệnh dịch tả lợn do virut gây ra, không thể điều trị bằng
hóa dược hoặc kháng sinh.
Dùng huyết thanh dịch tả lợn có tác dụng rất hạn chế,
phải dùng ngay khi vật nuôi mới mắc bệnh. Liều dùng
2ml (hoặc hơn) cho 1kg thể trọng lợn. Tiêm dưới da.


×