Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực giảng viên trường đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.89 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------o0o---------

BÙI QUANG BẨY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

---------o0o---------

BÙI QUANG BẨY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. DƢƠNG MẠNH CƢỜNG

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình làm Luận văn, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, và
động viên từ thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình; vì vậy trước khi vào nội
dung của Luận văn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả mọi người:
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong Viện
Kinh tế và Quản Lý - Trường đại học Bách Khoa Hà Nội đã cung cấp cho tôi những kiến
thức, phương pháp tiếp cận toàn diện về quản trị kinh doanh trong suốt 2 năm học tập tại
trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới thầy - TS Dương Mạnh Cường – người
hướng dẫn trực tiếp và cũng là người đã tận tình hướng dẫn và động viên tơi trong
suốt q trình nghiên cứu thực tế để hồn thành tốt Luận văn.
Và tôi cũng xin được gửi lời cảm chân thành tới các thầy cô giáo cũng như
các cán bộ lãnh đạo của trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp nơi tôi đang
công tác và làm việc; đã giúp đỡ nhiệt tình, cung cấp cho tơi những tài liệu, phiếu
điều tra phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Cùng gia đình, bạn bè, người thân và anh/chị/em đồng nghiệp đã tạo điều kiện
về thời gian, môi trường cho tơi có thể hồn thành tốt Luận văn như ngày hơm nay.
Với sự hỗ trợ nhiệt tình từ các nhân tố khách quan và sự nỗ lực hết sức từ
nhân tố chủ quan, tơi đã cố gắng để hồn thành Luận văn đúng hạn với nội dung
đầy đủ, sâu sắc, có hướng mở. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ, thời gian Luận
văn chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự chỉ
bảo, góp ý của q thầy cơ giáo, các anh/chị, các bạn đồng nghiệp để Luận văn của
tơi được hồn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2014

Tác giả

Bùi Quang Bẩy


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của chính bản thân tơi. Các số
liệu sử dụng phân tích trong luận văn theo đúng quy định và trung thực, nếu có gì
sai trái tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.

HỌC VIÊN

Bùi Quang Bẩy


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA GIẢNG VIÊN TRONG
CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC .......................................................................................8
1.1 Giảng viên trường đại học .....................................................................................8
1.1.1. Khái niệm giảng viên trường đại học ...........................................................8
1.1.2. Đặc điểm công việc của giảng viên trường đại học ....................................11
1.2. Năng lực của giảng viên trường đại học ............................................................16
1.2.1. Khái niệm năng lực .....................................................................................16
1.2.2. Khái niệm năng lực của giảng viên trường đại học ....................................19

1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực của giảng viên trong trường đại học. ......................21
1.3.1. Yêu cầu về kiến thức (KT) .........................................................................22
1.3.2. Yêu cầu về kỹ năng(KN) ............................................................................26
1.3.3. Yêu cầu về thái độ(TĐ). .............................................................................29
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực của giảng viên trong trường đại học .................34
1.4.1. Các yếu tố xuất phát từ bản thân giảng viên ...............................................34
1.4.2. Từ cơ chế, chính sách của nhà nước ...........................................................36
1.4.3. Từ phía Nhà trường ....................................................................................37
1.4.4. Các yếu tố thuộc về đối tượng giảng dạy ...................................................38
1.4.5. Nhu cầu của xã hội......................................................................................39
1.5 Hướng giải pháp nhằm nâng cao năng lực giảng viên ........................................40
1.5.1. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho đội ngũ
giảng viên. .............................................................................................................40
1.5.2. Thực hiện chế độ chính sách đối với giảng viên ........................................41
1.5.3. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giảng viên ........................................................41


CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP ........................44
2.1. Tổng quan về trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp ............................. 44
2.1.1. Khái quát chung về Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp ...........44
2.1.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên của trường Đại học kinh tế kỹ thuật công
nghiệp....................................................................................................................51
2.2. Đánh giá thực trạng năng lực của giảng viên trường Đại học Kinh tế kỹ thuật
công nghiệp ...............................................................................................................54
2.2.1. Về kiến thức ................................................................................................54
2.2.2. Về kỹ năng ..................................................................................................63
2.2.3. Về thái độ ....................................................................................................69
2.2.4. Đánh giá chung ...........................................................................................72
2.3. Những nguyên nhân dẫn đến khoảng cách giữa thực trạng năng lực của giảng

viên trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp so với yêu cầ năng lực đặt ra ...74
2.3.1. Các nguyên nhân xuất phát từ bản thân giảng viên: ...................................74
2.3.2. Nguyên nhân do cơ chế, chính sách của nhà nước .....................................75
2.3.3. Nguyên nhân từ phía nhà trường: ...............................................................76
2.3.4. Nguyên nhân do đối tượng giảng dạy .........................................................77
2.3.5. Nguyên nhân do nhu cầu xã hội .................................................................78
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC GIẢNG
VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP .............80
3.1. Những thách thức, yêu cầu mới đối với giảng viên trường Đại học kinh tế kỹ
thuật công nghiệp trong thời gian tới ........................................................................80
3.1.1. Những thách thức đối với sự phát triển của trường Đại học kinh tế kỹ thuật
công nghiệp đến năm 2020 ...................................................................................80
3.1.2. Những yêu cầu đối với giảng viên Trường Đại học kinh tế kỹ thuật công
nghiệp đến năm 2020 ............................................................................................84
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực giảng viên trường Đại học Kinh tế kỹ
thuật công nghiệp ......................................................................................................85


3.2.1. Lập quy hoạch, kế hoạch nâng cao năng lực giảng viên. ...........................85
3.2.2. Xây dựng khung đánh giá năng lực. ...........................................................89
3.2.3. Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giảng
viên đang giảng dạy để phù hợp với khung năng lực chuẩn. ...............................91
3.2.4. Có kế hoạch tuyển dụng để đảm bảo nguồn nhân lực ...............................96
3.2.5. Thường xuyên tiến hành kiểm tra, đánh giá năng lực giảng viên trường Đại
học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp. ........................................................................97
3.2.6. Chế độ đãi ngộ đối với giảng viên ..............................................................98
3.3. Điều kiện để thực hiện thành công các giải pháp ............................................100
3.3.1. Đối với nhà nước ......................................................................................100
3.3.2. Đối với nhà trường ....................................................................................100
3.3.3. Đối với giảng viên ....................................................................................104

KẾT LUẬN ............................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................108
PHỤ LỤC SỐ 01....................................................................................................110
PHỤ LỤC SỐ 02.................................................................................................... 116


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

Từ diễn giải

1

BGD - ĐT

Bộ Giáo dục - Đào tạo

2

ĐCS VN

Đảng cộng sản Việt Nam

3

ĐH KTKTCN


Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp

4

GD - ĐT

Giáo dục – Đào tạo

5

GV

Giảng viên

6

HSSV

Học sinh sinh viên

7

PGS

Phó Giáo sư

8

SV


Sinh viên

9

ThS

Thạc sĩ

10

TS

Tiến sĩ

11

TW

Trung ương

12

UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa
Liên hiệp quốc


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Hình 1.1: Mơ hình dạy và học theo quan điểm lý luận dạy học ...............................13

Hình 1.2: Mối quan hệ cơ bản của dạy và học theo quan điểm lý luận dạy học ......14
Hình 1.3: Các tiêu chí đánh giá giảng viên ...............................................................22
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức trường Đại học Kinh tế kỹ thuật cơng nghiệp.....................49
Hình 2.2. Biểu đồ biểu diễn kiến thức xã hội............................................................60
Hình 2.3. Biểu đồ biểu diễn kiến thức chun mơn ..................................................62
Hình 2.4. Biểu đồ biểu diễn kỹ năng của giảng viên ................................................66
Hình 2.5. Biểu đồ biểu diễn thái độ của giảng viên ..................................................71
Bảng 1.1. Tổng hợp các tiêu chí đánh giá năng lực của giảng viên..........................33
Bảng 2.1. Số lượng giảng viên và HSSV ..................................................................51
trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp ...........................................................51
Bảng 2.2. Chuyên môn của giảng viên trường ĐHKTKTCN Hà Nội ......................53
Bảng 2.3. Trình độ tin học, ngoại ngữ của giảng viên trường ĐHKTKTCN ...........54
Bảng 2.4a. Kết quả điều tra thực trạng về kiến thức của đội ngũ giảng viên trường
Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp của HSSV .....................................................55
Bảng 2.4. Kết quả điều tra thực trạng về kiến thức của đội ngũ Giảng viên trường
Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp ......................................................................58
Bảng 2.5a. Kết quả điều tra thực trạng về kỹ năng của đội ngũ giảng viên trường
Đại học KTKTCN ....................................................................................................64
Bảng 2.5. Kết quả điều tra thực trạng về kỹ năng của đội ngũ Giảng viên
trường
Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp.......................................................................65
Bảng 2.6a. Bảng kết quả điều tra thực trạng về thái độ của Giảng viên tại trường Đại
học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp ............................................................................70
Bảng 2.6. Bảng kết quả điều tra thực trạng về thái độ của Giảng viên tại trường
ĐHKTKTCN ............................................................................................................71
Bảng 2.7. Bảng nhận xét chung về năng lực của giảng viên trường Đại học Kinh tế
kỹ thuật công nghiệp .................................................................................................73
Bảng 3.1. Dự kiến khung đánh giá năng lực chuẩn ..................................................90



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII đã
xác định “giảng viên là nhân tố quyết định đến chất lượng giáo dục và đã được xã
hội tôn vinh, chăm lo xây dựng đội ngũ giảng viên sẽ tạo được sự chuyển biến về
chất lượng giáo dục, đáp ứng được những yêu cầu mới của đất nước”. Năng lực
của giảng viên phản ánh chất lượng của giáo dục. UNESCO đã nhấn mạnh rằng:
“Vai trò của giảng viên vẫn là chủ yếu mặc dù cải cách giáo dục đang xảy ra”. Đội
ngũ giảng viên ở trường có nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng, tự
bồi dưỡng, nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những người cơng dân vừa có đức lại vừa
có trình độ kỹ thuật tiên tiến… để góp phần “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài” cho đất nước. Chính vì vậy mà việc nâng cao năng lực giảng viên ở
các trường là việc làm cần thiết, cấp bách hiện nay.
Trường Đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp tiền thân là Trường Trung cấp
Kỹ thuật 3 được thành lập tháng 11 năm 1956 đã trưởng thành và trở thành một
trong những nơi đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho ngành Cơng thương và
xã hội. Trong 50 năm qua, trường Đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp đã đào tạo
và bồi dưỡng hàng vạn học sinh, sinh viên thuộc các chuyên ngành có tay nghề cao
trên khắp mọi miền đất nước.
Đội ngũ giảng viên trong trường đóng vai trị hết sức quan trọng, nó quyết
định chất lượng đào tạo, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Nhà trường. Từ những
năm 1980 trở về trước, đội ngũ giảng viên của trường chủ yếu được lựa chọn từ
những học sinh giỏi bậc trung cấp mới ra trường, Nhà trường đã kiên trì thực hiện
chủ trương nâng cao năng lực giảng viên bằng nhiều giải pháp qua hơn 55 năm xây
dựng, đào tạo, bồi dưỡng và tuyển chọn, đến nay đã có 638 giảng viên, kể cả giảng
viên kiêm chức trong đó: 01 PGS, 42 Tiến sĩ, 362 Thạc sĩ… ngoài ra một số giảng
viên đang học cao học các ngành.

1



Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội cũng như mục tiêu của Nhà
trường đã đề ra trong những năm tiếp theo là: “Tiếp tục xây dựng Nhà trường trở
thành một trường trọng điểm, đào tạo đa cấp, đa ngành, có uy tín, thương hiệu và
chất lượng, khơng ngừng mở rộng quy mô ngành nghề đào tạo, mở rộng quan hệ
hợp tác liên kết đào tạo, nghiên cứu khoa học, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức đủ về số lượng, cao về chất lượng, đạt các tiêu chuẩn trình độ năng lực,
phẩm chất, tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất. Tiếp tục xây dựng hoàn
thiện và phát triển nhà trường với quy mô chất lượng quốc gia và quốc tế trong
những năm tiếp theo”. Đây là một nhiệm vụ cực kỳ khó khăn phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố trong đó năng lực giảng viên đóng vai trị quan trọng nhất. Làm thế
nào có thể đáp ứng được quy mơ ngày càng tăng của trường? Vì vậy, tơi quyết định
chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực giảng viên trường Đại
học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp” làm luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan nghiên cứu
Năng lực của giảng viên trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp là yếu
tố quan trọng để quyết định chất lượng đào tạo của Trường. Tuy đã được quan tâm
đào tạo nhưng đứng trước yêu cầu phát triển của nhà trường, năng lực giảng viên
vẫn cịn nhiều bất cập: Trình độ giảng viên không đồng đều, đội ngũ giảng viên trẻ
cao dẫn đến kinh nghiệp còn non, khả năng nghiên cứu khoa học, khả năng tự học,
tự bồi dưỡng dù có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn ở mức độ thấp. Nếu phân tích rõ
được nguyên nhân những bất cập về năng lực của giảng viên thì có thể đề ra được
các biện pháp nâng cao năng lực của giảng viên phù hợp với yêu cầu của Nhà
trường. Mặc dù đã có một số đề tài nghiên cứu về nhà trường như tác giả Trần
Trường Giang với đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại
trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp” năm 2012 với mục đích đánh giá
chung kết quả, định lượng thực trạng chất lượng và đề xuất một số biện pháp quan
trọng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đến năm 2020. Luận văn đã giải quyết các
vấn đề: Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng của một đội ngũ giáo viên trường
ĐH; Đánh giá chung kết quả định lượng thực trạng cùng các nguyên nhân của chất

lượng đội ngũ giáo viên của trường ĐHKTKTCN; Đề xuất một số giải pháp nhằm

2


nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường ĐHKTKTCN.
- Tác giả Nguyễn Như Vĩnh với đề tài “Phân tích và một số giải pháp chiến
lược phát triển nguồn nhân lực cho trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp”
năm 2013. Với nội dung: Luận giải cơ sở lý luận về chiến lược phát triển nguồn
nhân lực và thực trạng cơng tác phát triển nguồn nhân lực, tìm ra những điểm mạnh,
điểm yếu và cơ hội, thách thức trong công tác phát triển nguồn nhân lực và đề xuất
các giải pháp giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho trường Đại học
Kinh tế kỹ thuật công nghiệp đến năm 2020. Những đóng góp mới của tác giả Luận
văn đã xây dựng cho trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp chiến lược phát
triển nguồn nhân lực đến năm 2020 và đưa ra một số giải pháp để thực hiện chiến
lược đó với hy vọng góp phần đáp ứng được phần nào nhiệm vụ phát triển chung
của Nhà trường trong giai đoạn tới.
Các đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về chiến lược phát triển nguồn nhân lực
và nâng cao chất lượng của giáo viên chưa có đề tài nào chuyên sâu về năng lực của
giảng viên mà năng lực của giảng viên quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực của giảng viên trường đại học.
- Phân tích thực trạng năng lực giảng viên trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công
nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực giảng viên trường Đại học
Kinh tế kỹ thuật công nghiệp
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Năng lực là gì?
- Năng lực giảng viên trường đại học là gì?
- Thực trạng năng lực giảng viên trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp ?

- Tại sao phải nâng cao năng lực giảng viên của trường Đại học Kinh tế kỹ thuật
công nghiệp?
- Làm thế nào để nâng cao năng lực cho giảng viên trường Đại học Kinh tế kỹ thuật
công nghiệp?

3


5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: giảng viên của trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công
nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá năng lực của giảng viên
trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp nhằm đề ra một số giải pháp nâng cao
năng lực của giảng viên.
+ Về địa bàn nghiên cứu: Do thời gian và điều kiện cũng như năng lực nghiên cứu
của bản thân cịn hạn chế nên tơi chỉ xin nghiên cứu trong địa bàn trường Đại học
Kinh tế kỹ thuật công nghiệp thông qua những điều tra được tiến hành với cả cán
bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên của nhà trường .
+ Thời gian nghiên cứu: Phân tích thực trạng và đánh giá năng lực giảng viên
từ năm 2009 đến nay, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực giảng viên của
trường đến năm 2020.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Quy trình nghiên cứu
Hệ thống hố cơ sở
lý luận và thực tiễn

Khung yêu cầu năng
lực của giảng viên
trường Đại học kinh

tế kỹ thuật công
nghiệp

Phỏng vấn sâu

Điều tra
Quan sát, dự giờ

Khoảng cách về
năng lực của giảng
viên trường Đại học
Kinh tế kỹ thuật
công nghiệp

Thực trạng năng lực
của giảng viên
trường Đại học kinh
tế kỹ thuật công
nghiệp
Giải pháp nâng cao
năng lực và thu hẹp
khoảng cách

4


6.2. Thu thập dữ liệu.
6.2.1. Dữ liệu thứ cấp:
- Qua nghiên cứu, báo cáo có liên quan đến trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công
nghiệp để thu thập được các dữ liệu về cơ sở lý luận liên quan: quá trình hình thành

và phát triển của Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp, số liệu tổng hợp về
đội ngũ giảng viên.
- Thông qua quy định về chức năng, nhiệm vụ của giảng viên Trường Đại học Kinh
tế kỹ thuật cơng nghiệp, từ đó xây dựng khung u cầu năng lực của giảng viên.
6.2.2. Dữ liệu sơ cấp: Thu thập qua 3 cách:
- Quan sát, dự giờ để đánh giá về năng lực của giảng viên
- Phỏng vấn sâu:
+ Đối tượng phỏng vấn: Phỏng vấn 01 hiệu phó, 03 trưởng khoa và 01
trưởng phòng
+ Nội dung phỏng vấn: yêu cầu năng lực của giảng viên, thang điểm đánh
giá và đánh giá năng lực hiện tại của họ.
Khi được phỏng vấn về thang điểm đánh giá năng lực của giảng viên, các đối
tượng trên đều cho rằng để giảng viên đạt được yêu cầu nếu tính thang điểm từ 1
đến 5 thì giảng viên có điểm từ 2,5 đến 3,49 là đạt yêu cầu. Tuy nhiên để đóng góp
cho sự phát triển của nhà trường đến năm 2020 thì đội ngũ giảng viên phải đạt điểm
số từ 3,5 trở lên, thang điểm được dùng để đánh giá như sau:
Bảng1. Thang điểm đánh giá
Mức điểm
1,00 – 1,49 điểm
1,50 – 2,49 điểm
2,50 – 3,49 điểm
3,50 – 4,49 điểm
4,50 – 5,00 điểm

Mức độ năng lực
Năng lực rất yếu
Năng lực yếu
Năng lực trung bình
Năng lực tốt
Năng lực rất tốt

(Nguồn: Từ kết quả phỏng vấn)

5


- Điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để thu thập thông
tin cần thiết về thực trạng năng lực giảng viên hiện nay.
+ Đối tượng điều tra: Phát phiếu điều tra tới 30 lãnh đạo là các trưởng phòng,
trưởng khoa; 150 giảng viên và 300 SV. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra như sau:
Bảng 2. Tổng hợp phiếu điều tra
TT

Đối tƣợng đánh giá

1

Lãnh đạo các phòng, khoa

Số lƣợng

Số lƣợng phiếu

Đạt tỷ lệ

phiếu gửi đi

thu về

%


30

30

100%

đánh giá
2

Giảng viên tự đánh giá

150

150

100%

3

Sinh viên đánh giá

300

300

100%

Tổng cộng

480


480

100%

(Nguồn: Tổng hợp từ các phiếu điều tra thu về)
+ Nội dung điều tra: Đánh giá năng lực của đội ngũ giảng viên trường Đại
học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp
+ Cách thiết kế phiếu điều tra: Trên cơ sở các yêu cầu về năng lực của giảng
viên, tác giả đã tiến hành thiết kế mẫu phiếu điều tra để đánh giá năng lực giảng
viên. Mẫu phiếu được thiết kế chung cho cả 3 đối tượng là lãnh đạo, giảng viên và
sinh viên. Nội dung phiếu điều tra được thiết kế tập trung vào kiến thức, kỹ năng và
thái độ của người giảng viên. Các yếu tố cấu thành năng lực được thiết kế bởi các
tiêu chí khác nhau theo thang đánh giá từ 1-5 (Trong đó: 1. Rất kém; 2. Kém; 3.
Bình thường; 4. Tốt; 5. Rất tốt).
6.3.3. Xử lý số liệu thu thập:
Bằng phương pháp thống kê và tổng hợp, sử dụng phần mềm SPSS.
- Kết quả phỏng vấn được tập hợp trên các bảng nhằm thống kê, tổng hợp
việc đánh giá năng lực của đội ngũ giảng viên.

6


- Kết quả điều tra khảo sát, dự giờ sẽ được tổng hợp số liệu, tính điểm trung
bình cho các tiêu chí.
Để đánh giá đúng năng lực của đội ngũ giảng viên chúng ta không những kết
hợp các phương pháp điều tra để có được bảng số liệu điều tra mà còn phải so sánh
các kết quả về năng lực đó để có cách nhìn tổng qt, từ đó đưa ra giải pháp nhằm
hoàn thiện về năng lực giảng viên.
Phương pháp so sánh kết quả được thực hiện trên hai khía cạnh như sau:

Thứ nhất: so sánh điểm giữa các năng lực để xác định năng lực nào tốt hơn
năng lực nào, sự so sánh này là tương đối, miêu tả sự hơn kém giữa 2 năng lực, chưa
phản ánh được mức độ tuyệt đối của từng năng lực. Đồng thời, so sánh với yêu cầu đặt
ra để thấy được tiêu chí nào đã đạt yêu cầu, tiêu chí nào cần phải nâng cao.
Thứ hai: so sánh kết quả đánh giá giữa các đối tượng đánh giá khác nhau.
Khi tiến hành điều tra, kết quả thu được từ đánh giá của lãnh đạo, sinh viên và giảng
viên có thể khác nhau vì mỗi đối tượng trên đánh giá trên những giác độ khác nhau,
họ có những mong đợi khác nhau từ năng lực giảng viên. Mong đợi của lãnh đạo
cũng như kỳ vọng của sinh viên về năng lực giảng viên được thể hiện ở đánh giá
của họ.
7. Nội dung của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo thì
luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực của giảng viên trong các trường đại học.
Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực của giảng viên trường Đại học Kinh tế kỹ
thuật công nghiệp
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực của giảng viên trường Đại học Kinh
tế kỹ thuật công nghiệp

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA GIẢNG VIÊN
TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1 Giảng viên trƣờng đại học
1.1.1 Khái niệm giảng viên trường đại học
Chúng ta đang sống trong thời đại kinh tế tri thức - nền kinh tế lấy việc sản
xuất, truyền tải, sử dụng tri thức làm hoạt động tri phối toàn bộ các hoạt động kinh
tế”. Trong kỷ nguyên của văn minh trí tuệ - kinh tế tri thức, một quốc gia diện tích

có thể không lớn, số dân không đông, tài nguyên nghèo nàn vẫn có cơ hội phát triển
nhờ vào tiềm năng trí tuệ, nội lực tinh thần và văn hóa. Ngày nay chất xám chính là
tài nguyên quý giá nhất, khi mà các quốc gia giàu lên bởi tài nguyên chất xám, chất
xám quyết định đến vị thế của quốc gia ấy trên thị trường và chính trường quốc tế.
Chất xám khơng cịn là tài sản riêng mà trở thành hàng hóa trao đổi giữa các quốc
gia. Nền kinh tế tri thức và xu hướng tồn cầu hóa tạo nhiều cơ hội cho các nước
cịn nghèo mà có tiềm năng chất xám, có lực lượng lao động trẻ, dồi dào, cần cù,
thơng minh và chịu khó học hỏi như Việt Nam. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO
năm 2007 kích thích sự phát triển nhiều ngành nghề mới. Tuy nhiên, sau một thời
gian Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới, tham gia
vào nền kinh tế toàn cầu, nguồn nhân lực của chúng ta bộc lộ nhiều yếu kém, nhiều
vấn đề cần giải quyết, trong đó chất lượng nguồn nhân lực nhìn chung chưa cao,
chưa đồng đều, nhân lực có trình độ quản lý và có tay nghề cao còn rất thiếu về số
lượng và kém vầ chất lượng. Những bất cập trên đòi hỏi Việt Nam phải cải cách,
đổi mới hệ thống giáo dục và đào tạo để tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện và
phát triển nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo nhân lực có tay nghề cao, nhân lực
trong những ngành nghề mũi nhọn, ngành nghề công nghiệp cao.
Với việc đẩy nhanh nhịp độ trau dồi tri thức, khi trí tuệ khơng cịn là sở hữu
của một quốc gia mà có thể thuộc về nhiều quốc gia khác nhau, xu hướng tồn cầu
hóa đã tạo ra một khơng gian rộng mở cho giáo dục, quy định tính chất của một nền

8


giáo dục, có chất lượng và hiệu quả, cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có khả
năng đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Trong đó, giáo dục đại học là nhân tố quyết
định trực tiếp. Bên cạnh đó, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay ở
nước ta có đặc điểm nổi bật là: sự biến đổi mang tính nhảy vọt về cơ sở vật chất kĩ
thuật và về trình độ khoa học - cơng nghệ của tất cả nghề trong kết cấu các ngành
kinh tế, xã hội và để nhanh chóng đáp ứng, giáo dục Việt Nam cần phải tạo được

chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, nhằm đáp ứng u cầu của
sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu
cầu học tập của nhân dân”.
Xuất phát từ tư tưởng chiến lược của Đảng, coi con người là nguồn lực quan
trọng nhất trong sự phát triển của đất nước, GD - ĐT xác định người giảng viên là
một trong những nguồn lực quan trọng và cơ bản nhất của sự phát triển giáo dục.
Đội ngũ giảng viên nắm giữ những vai trị vơ cùng quan trọng. Họ giữ vai trò quyết
định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục.
Theo quy định của điều 70 Luật giáo dục: Nhà giáo là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân. Nhà giáo được gọi theo những tên gọi khác nhau, tùy theo đối
tượng mà họ giảng dạy
Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp gọi chung là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục
đại học gọi chung là Giảng viên
Như vậy có thể hiểu giảng viên trường đại học là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục hoặc hướng dẫn một mơn học nào đó tr ong các trường
đại học.
Nhiệm vụ chính của giảng viên đại học và giáo viên phổ thông đều là giảng
dạy. Tuy nhiên, giáo viên phổ thơng chỉ dạy kiến thức cơ bản, mang tính chất khái
quát, đại cương, tổng hợp. Giảng viên đại học phải nắm vững nghề nghiệp ở mức độ
chuyên sâu, tiếp cận với kiến thức mới để cập nhật vào bài giảng. Viết đề cương,
giáo trình phục vụ giảng dạy, học tập tại trường, nghiên cứu các đề tài ở tầm vi mô.

9


Giảng viên đại học ngoài những nhiệm vụ của giảng viên đại học, cịn bắt buộc phải
tham gia cơng tác nghiên cứu khoa học ở tầm vĩ mô hoặc vận dụng những kiến thức
mới mẻ vào hoạt động thực tiễn, xem đó là một trong những nhiệm vụ chính của

mình.
Tiêu chuẩn của giảng viên đại học1:
- Giảng viên có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng, tư tưởng,
sức khỏe tốt, lý lịch bản thân rõ ràng.
- Tối thiểu phải có bằng tốt nghiệp đại học và phải được bồi dưỡng về nghiệp
vụ sư phạm. Nhà trường ưu tiên tuyển chọn các sinh viên tốt nghiệp đại học loại
khá, giỏi, có phẩm chất tốt và những người có trình độ đại học và sau đại học có
kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có nguyện vọng trở thành giảng viên để tiếp tục
đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
- Có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng u cầu cơng việc.
- Phẩm chất chính trị vững vàng ở người giảng viên được quy định bởi các
yêu cầu: Giảng viên là người yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, phấn đấu vì độc lập tự
do của tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam dân chủ, công bằng và văn minh.
Chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chấp hành tốt pháp luật của nhà
nước. Phẩm chất chính trị của người giảng viên thể hiện trách nhệm công dân trước
tổ quốc, trước vận mệnh của dân tộc, trước vai trò lãnh đạo của Đảng, nhà nước.
Một giảng viên chân chính là người nhận thức rõ trách nhiệm của mình, đem hết
tâm sức của mình cống hiến cho sự nghiệp giáo dục, tạo ra các sản phẩm “đặc biệt”
đó là con người theo mục tiêu, quan điểm của Đảng, của đất nước. Sự thờ ơ về
chính trị, sự mơ hồ về đường lối, sự bỏ quên trước quá khứ, sự dao động về lập
trường tư tưởng sẽ làm cho người giảng viên không thể thực hiện tốt vai trị "trồng
người” hay nói khác đi khơng thể vun đắp lí tưởng, hồi bão, ước mơ ở người học.
- Về phẩm chất đạo đức, giảng viên là người có đạo đức trong sáng, có lối
sống lành mạnh, theo hướng vươn tới cái thiện. Có lịng nhân ái, khoan dung, sống
có lương tri, trách nhiệm, biết đấu tranh chống cái Ác, chống sự giả dối. Phẩm chất
1

Điều 26 Luật giáo dục

10



đạo đức của người giảng viên được thể hiện sự gìn giữ nhân cách, sống gương mẫu,
lành mạnh, trong sáng tích cực học tập nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, có
trách nhiệm trong việc thực hiện cơng việc. Phẩm chất đạo đức ở người giảng viên
được xem như tấm gương để học trò noi theo. Một giảng viên khơng có phẩm chất
đạo đức, khơng có lịng nhân ái thương người, mà trước hết đó là ở tình thương học
trị khơng thể khiến học trị khâm phục.
- Về sức khỏe của người giảng viên biểu hiện ở thể lực và trí lực thật tốt. Một
thể lực phải dựa trên một cơ thể khỏe mạnh, khơng có khiếm khuyết về giác quan
và tư duy. Một trí lực tốt đựa trên sự dẻo dai của trí tuệ, có khả năng hoạt động trí
óc, tư duy.
- Về lí lịch rõ ràng của giảng viên thể hiện thành phần gia đình, xuất thân từ
đâu, quá trình học tập ra sao, chấp hành chủ trương chính sách thế nào. Lí lịch rõ
ràng của người giảng viên là cơ sở, xuất phát điểm cho công tác tổ chức xem xét,
đánh giá cán bộ, giao nhiệm vụ cho phù hợp.
Trong giai đoạn hiện nay, giao lưu hội nhập với quốc tế là xu hướng chủ
đạo, việc làm chủ tri thức khoa học công nghệ hiện đại càng cần đến trình độ tin
học, ngoại ngữ. Đây được xem là những công cụ hữu hiệu để giảng viên có thể
giao lưu, hội nhập và khai thác các thơng tin thuộc về kiến thức, nghiệp vụ làm
tốt vai trò của mình.
1.1.2. Đặc điểm cơng việc của giảng viên trường đại học
- Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình đã được Bộ giáo dục và Đào
tạo và nhà trường quy định; viết giáo trình, phát triển tài liệu phục vụ giảng dạy học
tập theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn.
- Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương pháp
giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
- Tham gia hoặc chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển
giao công nghệ theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn.
- Không ngừng tự bồi dưỡng nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng dạy để

nâng cao chất lượng đào tạo...

11


Trong các nhiệm vụ trên, giảng dạy là nhiệm vụ quan trọng nhất của người
giảng viên. Để quá trình truyền đạt tri thức có hiệu quả, người giảng viên cần phải
là người giỏi về chuyên môn, đồng thời người giảng viên cũng cần có năng lực sư
phạm tốt.
Kiến thức chuyên mơn có thể hiểu đó là hệ thống lí luận khoa học hoặc thực
tiễn về một vấn đề nào đó. Cịn năng lực sư phạm chính là hệ thống các phương
pháp, phương tiện..mà người giảng viên sử dụng để truyền đạt kiến thức chuyên
môn tới người học và giúp người học nắm chắc các nguyên lí, các quy luật, các khái
niệm và mối liên hệ giữa chúng. Trên cơ sở đó giúp người học có phương pháp tự
tìm hiểu,tự giải quyết các vấn đề liên quan mà thực tiễn đặt ra.
Để có chun mơn tốt, địi hỏi người giảng viên phải dày cơng nghiên cứu,
tìm hiểu, đúc rút kinh nghiệm từ thực tế. Có như vậy mới làm cho kiến thức luôn
được tươi mới và bài giảng không bị xơ cứng. Tương tự, để có năng lực sư phạm
giỏi người giảng viên phải được qua quá trình rèn luyện, đào tạo. Đặc biệt sau mỗi
giờ lên lớp giảng viên tự đánh giá mặt được cần phát huy, mặt hạn chế cần khắc
phục. Những lỗi lần trước không được lặp lại lần sau.
Trong xã hội ngày nay việc học diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau,
khơng gian khác nhau. Hoạt động học không chỉ diễn ra trong thời gian người học
ngồi trên ghế nhà trường, trong môi trường sư phạm mà còn diễn ra mọi lúc, mọi
nơi và trong suốt cả cuộc đời mỗi con người. Do đó trong hoạt động Dạy của người
giảng viên ngoài những kiến thức cơ bản, người giảng viên cần cung cấp phương
pháp khoa học giúp người học tự chủ động tìm kiếm tri thức. Hay nói cách khác đó
là q trình “tự học”, tự khám phá tìm ra chân lí. Các nguồn thơng tin cung cấp tri
thức cho người học cũng rất đa dạng. Bên cạnh những kiến thức tốt, có ích, có giá
trị cho người học vẫn tồn tại khơng ít kiến thức khơng mang tính chất sư phạm,

khơng có lợi cho người học. Do đó, trong nhiệm vụ chính của người giảng viên phải
biết định hướng những kiến thức bổ ích, thiết thực cho người học.
Theo quan điểm của lý luận dạy học, dạy học phải bao gồm hai hoạt động cơ
bản: Hoạt động dạy và hoạt động học.

12


Dạy

Giảng
viên

Người
học

Học

Lĩnh hội
kiến thức

(Nguồn: Giáo trình phương pháp dạy học trên trang tailieu.VN)
Hình 1.1: Mơ hình dạy và học theo quan điểm lý luận dạy học
Trong hoạt động dạy, giảng viên đóng vai trị chủ thể, người học đóng vai trị
khách thể. Mục tiêu của mối quan hệ này là tạo dựng quan hệ về lý thuyết hành
động của mối quan hệ thứ hai, đó là hoạt động học, mà trong đó người học đóng vai
trị khách thể. Hoạt động của giảng viên thông qua nội dung bài giảng, bài tập hoặc
giờ thực hành có tác động tới hoạt động học, mà trong đó người học là khách thể,
làm thay đổi trạng thái nhân cách của người học từ thời điểm t 0 đến thời điểm t1 với
những đặc trưng mới.

Trong quá trình dạy học, giảng viên truyền thụ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp thông qua việc thực hiện các công việc: Định hướng - điều chỉnh kiểm tra. Người học bằng các hoạt động của mình sẽ lĩnh hội các tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo và thông qua đó hình thành và phát triển nhân cách.
Như vậy, trong q trình dạy người thầy đóng vai trị vơ cùng quan trọng.
Họ chính là người quyết định tới việc hình thành và phát triển nhân cách cho người
học. Ngược lại, người học là đối tượng, là “đơn đặt hàng” của hoạt động dạy ở
người Thầy, quy định người Thầy: dạy cái gì và dạy như thế nào? Đây được xem
như mối quan hệ biện chứng, ở đó người thầy đóng vai trị quyết định “khơng thầy
đố mày làm nên”.
Ngược lại, những đặc điểm tâm sinh lí, trạng thái nhân cách ở người học lại
có tác động trở lại hoạt động dạy của thầy. Nó được xem là điểm xuất phát cho hoạt
động Dạy của người giảng viên. Một bài giảng được xem là đạt yêu cầu khi nó phải
đảm bảo các tính chất như: tính khoa học, tính vừa sức và tính thực tiễn... Tính khoa
học có nghĩa rằng kiến thức mà người thầy truyền đạt phải chính xác, lơgic chặt

13


chẽ, có cơ sở luận cứ, luận chứng rõ ràng. Tính vừa sức muốn nói lên q trình dạy
học người thầy kiểm soát được khả năng tiếp thu ở người học. Người thầy không
thể “thao thao” trên bục giảng trong khi học trị biểu lộ sự mệt mỏi, căng thẳng,
khơng hiểu gì về kiến thức. Người thầy cần chủ động trong việc truyền đạt kiến
thức và có thể điều chỉnh hoạt động dạy của minh cho phù hợp với đối tượng là
người học. Tính thực tiễn muốn nói lên q trình dạy học, truyền đạt kiến thức cho
người học thì khả năng vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn đến đâu. Đặc biệt
điều này hoàn toàn đúng đối với các ngành kinh tế.

Giảng viên truyền thụ kiến thức trong đó thực
hiện: Định hƣớng, kiểm tra và điều chỉnh


Trạng thái nhân cách

Trạng thái nhân cách
của người học ở thời
điểm xuất phát t0 được

Hoạt động tự
học

của người học ở thời
điểm xuất phát t1 được

đặc trưng bởi:

đặc trưng bởi:

- Kiến thức, kỹ năng và

- Kiến thức, kỹ năng và

thái độ vốn có.

thái độ mới.

- Các điều kiện bên
trong khác.

Hoạt động tự
điều chỉnh


- Các điều kiện bên
trong khác.

Các điều kiện bên ngồi
Hình 1.2: Mối quan hệ cơ bản của dạy và học theo quan điểm lý luận dạy học
(Nguồn: Giáo trình phương pháp dạy học trên trang tailieu.VN)

14


Để hồn thành được những cơng việc trên địi hỏi mỗi người giảng viên phải
có năng lực thực sự để sáng tạo trong phương pháp giảng dạy, cải tiến chương trình
thường xuyên để đáp ứng với những thay đổi của xã hội, chủ động trong việc truyền
đạt kiến thức.
Với mỗi giảng viên, trong hoạt động dạy cần nắm vững 3 nguyên tắc là: Dạy
chữ, dạy nghề và dạy làm người. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nhiệm vụ quan
trọng của toàn ngành Giáo dục là dạy người học học cách làm người. Một con
người nếu chỉ giỏi về chuyên mơn thơi thì chưa đủ, mà người đó cần phải biết sống
có Tình có Nghĩa với người thân trong gia đình và ngồi xã hội; biết tơn trọng, tự
hào truyền thống dân tộc, có ý thức vươn tới những giá trị cao đẹp của cuộc sống.
Sống có trách nhiệm với mình và với mọi người. Để làm được điều đó địi hỏi
người giảng viên phải có tâm với nghề, u nghề và yêu người, cống hiến hết mình
cho sự nghiệp giáo dục.
Hoạt động dạy của người giảng viên là lao động trí óc, lao động khoa học,
lao động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm đặc biệt là con người đã được giáo dục và
đào tạo. Sản phẩm của lao động của người giảng viên là cả một thế hệ. Mỗi con
người, mỗi thế hệ sinh ra được trưởng thành là sự kết tinh của lao đông cả một đội
ngũ nhà giáo trong đó giảng viên là một bộ phận. Đến lượt mình, mỗi con người,
mỗi thế hệ nhờ đã qua giáo dục và đào tạo lại đóng góp cơng sức của mình cho xã
hội, cho đất nước. Xét về mặt kinh tế, hoạt động dạy học của giảng viên chính là

nguồn gốc sâu xa để tạo ra nguồn của cải cải về vật chất và tinh thần cho xã hội,
đưa xã hội ngày càng phồn thịnh. Nhận thức sâu sắc vấn đề này, Nghị quyết TW2
khóa VIII năm 1996 và các nghị quyết trong các kì đại hội sau này Đảng ta đã
khẳng định: Giáo dục và Đào tạo phải được thực sự coi là quốc sách hàng đầu; giáo
dục và đào tạo là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội; đầu tư
cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển. Mục tiêu của Giáo dục và Đào tạo
là “đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Điều 2- Luật GD 2005).

15


1.2. Năng lực của giảng viên trƣờng đại học
1.2.1. Khái niệm năng lực
Trong bất cứ hoạt động nào của con người, để thực hiện có hiệu quả, con
người cần phải có một số phẩm chất tâm lý cần thiết và tổ hợp những phẩm chất này
được gọi là năng lực. Theo quan điểm của tâm lý học Mác - xít, năng lực của con
người luôn gắn liền với hoạt động của chính họ. Như chúng ta đã biết, nội dung và
tính chất của hoạt động được quy định bởi nội dung và tính chất của đối tượng của
nó. Tùy thuộc vào nội dung và tính chất của đối tượng mà hoạt động đòi hỏi ở chủ
thể những yêu cầu xác định. Nói một cách khác thì mỗi một hoạt động khác nhau,
với tính chất và mức độ khác nhau sẽ địi hỏi ở cá nhân những thuộc tính tâm lý
(điều kiện cho hoạt động có hiệu quả) nhất định phù hợp với nó. Như vậy, khi nói
đến năng lực cần phải hiểu năng lực khơng phải là một thuộc tính tâm lý duy
nhất nào đó mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân, sự tổng hợp này
khơng phải là phép cộng của các thuộc tính mà là sự thống nhất hữu cơ, giữa các
thuộc tính tâm lý này diễn ra mối quan hệ tương tác qua lại theo một hệ thống
nhất định và trong đó một thuộc tính nổi lên với tư cách chủ đạo và những thuộc

tính khác giữ vai trị phụ thuộc. Nó đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và
đảm bảo hoạt động đó đạt được kết quả mong muốn.Từ phân tích trên chúng ta
có thể định nghĩa năng lực như sau: Năng lực là sự tổng hợp những thuộc tính
của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho
hoạt động đạt được những kết quả cao.
Theo từ điển trên mạng định nghĩa: Năng lực là khả năng làm việc tốt, nhờ
có phẩm chất đạo đức và trình độ chun mơn.
Năng lực theo Từ điển Tiếng Việt là khả năng đủ để làm một công việc nào
đó hay năng lực là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt
động nào đó.
Từ trước đến nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về năng lực, nhưng dù
được định nghĩa dưới khía cạnh nào thì năng lực là khả năng thực hiện được một

16


×