Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

XÂY DỰNG PHÒNG KẾ TOÁN MÔ PHỎNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA NGÀNH KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.64 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
-------o0o-------

BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
“XÂY DỰNG PHÒNG KẾ TOÁN MÔ PHỎNG ĐỂ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA NGÀNH KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP”

HỌC VIÊN: HOÀNG THỊ PHƯƠNG LAN
Giảng viên Khoa Kế toán
Trường Đại học Kinh Tế Kỹ thuật Công nghiệp

HÀ NỘI, THÁNG 8/2017
1


1. PHẦN MỞ ĐẦU
Trong hoạt động của doanh nghiệp, kế toán luôn giữ vai trò là một công cụ
quản lý kinh tế - tài chính sắc bén. Với nền kinh tế thị trường trong giai đọan hội nhập
kinh tế thế giới, toàn cầu hóa với dòng chảy mạnh mẽ hiện nay thì công tác kế toán lại
trở nên cần thiết cho mọi họat động, mọi loại hình kinh doanh. Do đó chất lượng
nguồn nhân lực kế toán ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và sự phát triển của doanh
nghiệp. Vì thế việc huấn luyện và đào tạo kế toán phải được tiến hành theo một trình
tự, mà trình tự này sắp xếp theo một cách phù hợp với diễn biến khách quan cũng như
chủ quan của nghề. Tuy thế nhưng hiện nay sinh viên chuyên ngành kế toán khi ra
trường thường khó có cái nhìn cụ thể về công việc của mình vì khi học lý thuyết và đi
thực tập cuối khóa rất ít được doanh nghiệp tin tưởng giao việc cho làm, thường là
kiến tập. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sinh viên mới ra trường, bởi họ phải cần một
thời gian đào tạo lại thì mới có kết quả cho công việc.
Sau khi nghiên cứu những hạn chế trên, thì việc xây dựng Phòng kế toán mô


phỏng tại trường đại học Kinh tế Kỹ thuật Công được thực hiện để nối liền những kiến
thức trong sách vở với họat động thực tế của doanh nghiệp, giúp cho sinh viên thực
tập làm quen, và hiểu rõ những công việc của phòng kế toán, và có thể làm việc ngay
sau khi ra trường. Phòng kế toán mô phỏng tập trung nghiên cứu toàn diện và sâu sắc
qui trình hạch toán kế toán những loại hình doanh nghiệp như sau:
1.
Công ty xây dựng: Nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu dùng cho xây dựng xây
lắp, nhân công lao động thời vụ, chi phí sử dụng máy thi công, giá thành các hạng mục
công trình…
2.
Dịch vụ nhà hàng khách sạn: Doanh thu dịch vụ, trích khấu hao tài sản cố
định, phân bổ công cụ dụng cụ cho các bộ phận, lương thưởng lễ, giá thành dịch vụ…
3.
Doanh nghiệp sản xuất: Nhập kho nguyên vật liệu thô, xuất kho để sản xuất,
nhập kho thành phẩm, xuất bán, gia công cho các doanh nghiệp khác…

2


2. NỘI DUNG
2.1 Giới thiệu Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp.
2.1.1. Thông tin chung
- Tên khoa: Kế toán
- Ngành đào tạo: Kế toán doanh nghiệp
- Trình độ đào tạo: Đại học, Cao đẳng.
- Loại hình đào tạo:
+ Đào tạo Chính quy
+ Đào tạo liên thông: Cao đẳng - Đại học;
+ Đào tạo cùng lúc hai chương trình.
+ Đào tạo chất lượng cao.

2.1.2 Giới thiệu chung
Khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp tiền thân là Bộ
môn Kế toán thuộc Khoa Kinh tế Pháp chế của Trường, được thành lập từ năm 1991.
Cùng với sự phát triển của Nhà trường, Khoa Kế toán có những bước phát triển vượt
bậc cả về chất và lượng, đang ngày càng trở thành một địa chỉ tin cậy, ngày càng được
xã hội quan tâm và trở thành khoa nhận được sự lựa chọn cao nhất của các thí sinh khi
đăng ký thi vào trường. Sinh viên tốt nghiệp ngành Kế toán có trình độ và năng lực tốt,
đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Gần 100% sinh viên ra trường có việc làm, trong đó
trên 80% sinh viên làm việc đúng nghề. Nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp đã thành
đạt nhanh chóng và trở thành những cán bộ cốt cán của của các cơ quan, doanh
nghiệp.
Kế thừa truyền thống 60 năm của nhà trường, khoa Kế toán được thành lập với
nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội. Tập thể giáo
viên của Khoa liên tục được tăng cường, củng cố, nâng cao năng lực chuyên môn,
100% giảng viên trong khoa đạt trình độ từ Thạc sĩ trở lên. Tập thể giảng viên khoa Kế
toán luôn được hội đồng thi đua Nhà trường xét tặng nhiều danh hiệu như tập thể lao
động xuất sắc; được tặng bằng khen của Bộ Trưởng Bộ Công thương; nhiều cá nhân
đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và cấp Bộ, nhiều giáo viên được tặng bằng
khen của Bộ Công thương, Sở Giáo dục Đào tạo.

3


2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ:
- Chức năng: Tổ chức thực hiện đào tạo và quản lý sinh viên ngành Kế toán,
đồng thời triển khai thực hiện công tác nghiên cứu khoa học trong đơn vị.
- Nhiệm vụ:
1) Đào tạo và giảng dạy:
• Triển khai thực hiện kế hoạch giảng dạy các chuyên ngành;
• Lập kế hoạch xây dựng và phát triển chiến lược của Khoa;

• Xây dựng và hoàn thiện chương trình đào tạo ngành Kế toán
• Cụ thể hóa mục tiêu, chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo của nhà
trường cho từng hệ đào tạo trong Khoa;
• Quản lý chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học
của các hệ thuộc ngành Kế toán;
• Quản lý, lưu trữ kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên;
• Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập - hiện đang áp
dụng phương pháp dạy và học tích cực; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì
thiết bị dạy- học, thực hành;
• Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học do Hiệu trưởng giao;
• Triển khai nhiều hoạt động ngoại khóa nhằm giúp sinh viên hiểu biết thêm
thực tế và nắm được các kỹ năng cần thiết sau khi ra trường, như: Nghiệp vụ kế toán,
lập báo cáo tài chính, phân tích báo cáo tài chính…sinh hoạt câu lạc bộ, hoạt động tình
nguyện hè, ...
• Nghiên cứu khoa học:
• Thông báo và triển khai nhiệm vụ khoa học công nghệ của Bộ và các cơ quan
nhà nước khác;
• Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu khoa học của Khoa;
• Triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp theo quy định của
trường.
2) Quản lý nguồn nhân lực:
• Quản lý giảng viên, cán bộ và sinh viên thuộc khoa theo phân cấp của Hiệu
trưởng;
4


• Xây dựng kế hoạch nhân sự của Khoa, tham gia vào công tác tuyển dụng, đảm
bảo nhân sự được tuyển dụng phù hợp với yêu cầu của Khoa;
• Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển đội
ngũ giảng viên kế cận;

• Phối hợp đánh giá công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học của giảng viên
nhằm đảm bảo chất lượng đội ngũ giảng dạy;
• Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng,
đạo đức, lối sống cho đội ngũ giảng viên, cán bộ và sinh viên; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ của Khoa;
• Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị của Khoa;
• Quan hệ với các đơn vị và cá nhân ngoài Trường theo đúng quy định hiện
hành của pháp luật nhằm phục vụ thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Khoa.
2.1.4 Quy mô và năng lực quản lý
Với một tập thể giáo viên có chuyên môn vững vàng; nhiều Thầy, Cô có kinh
nghiệm giảng dạy, tâm huyết với nghề, hết lòng vì học sinh thân yêu; toàn thể giáo
viên của Khoa Kế toán ở 2 cơ sở Hà Nội và Nam Định có khả năng thực hiện được
khối lượng lớn các công việc mà Nhà trường giao phó.
Hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo: của Khoa đã được tiến hành một cách
bài bản, liên tục trong các năm qua. Hệ thống giám sát chất lượng chặt chẽ, các nhóm
lớp đào tạo tín chỉ được quản lý đồng đều về chất lượng, hoạt động giảng dạy lý thuyết
tại trường và thực hành nghiệp vụ, định hướng nghề nghiệp, kiến tập, thực tập tại
doanh nghiệp được thực hiện chuyên nghiệp và khoa học, đáp ứng tốt yêu cầu của DN
và thực tiễn hoạt động của các định chế tài chính.
Số lượng sinh viên có việc làm ngay sau khi ra Trường trong năm đầu tiên đạt
trên 90%. Khoa Kế toán đã không ngừng xây dựng và cải tiến chương trình đào tạo.
Nội dung và chương trình đào tạo được xây dựng phong phú theo từng loại hình đào
tạo. Đặc biệt, với định hướng chung của nhà trường là đào tạo theo hướng thực hành,
Khoa Kế toán đã xây dựng được các học phần thực hành tài chính doanh nghiệp bám
sát thực tiễn. Với thời lượng thực hành nhiều và nội dung thực hành phong phú, gắn
liền với thực tế, sinh viên của Khoa Kế toán ra trường đã được các doanh nghiệp, các
tổ chức đánh giá là những người lao động có chuyên môn vững, tay nghề tốt. Hàng
năm, Khoa tổ chức Hội thi Giáo viên giỏi nhằm tạo ra phong trào thi đua dạy tốt, liên
5



tục đổi mới phương pháp giảng dạy và qua Hội thi, các giáo viên được học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau.
- Về công tác nghiên cứu khoa học: toàn thể giáo viên trong Khoa luôn quan
tâm và nhiệt tình tham gia nghiên cứu. Với phương châm đào tạo phải gắn liền với
nghiên cứu khoa học, công tác nghiên cứu khoa học luôn được hoàn thành xuất sắc với
mục tiêu tìm tòi, khám phá, phát hiện và cập nhật những tri thức mới. Các đề tài
nghiên cứu của Khoa đã có những đóng góp hữu ích trong lĩnh vực Kế toán. Hàng năm
số lượng bài báo nghiên cứu và đề tài nghiên cứu của khoa lên tới hơn 100 sản phẩm.
- Về quan hệ hợp tác đào tạo: Khoa Kế toán đã và đang tạo lập thêm những mối
quan hệ với nhiều Trường, Tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến đào tạo và
nghiên cứu nhằm trao đổi kinh nghiệm, cập nhật nội dung kiến thức mới phục vụ công
tác giảng dạy và đào tạo của khoa.
2.1.5. Định hướng phát triển
- Phát huy những truyền thống đã đạt được, Khoa Kế toán sẽ tiếp tục giữ vững
là một trong các đơn vị đào tạo trọng điểm của Trường Đại học Kinh tế-Kỹ thuật Công
nghiệp, cung cấp cho xã hội các sản phẩm đào tạo, nghiên cứu khoa học, tư vấn, ứng
dụng và chuyển giao công nghệ có chất lượng cao, hướng tới các chuẩn mực khu vực
và quốc tế, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển chung của Đại học Kinh tếKỹ thuật Công nghiệp.
- Khoa Kế toán phấn đấu trở thành một trong những đơn vị đào tạo thực hành
hàng đầu của Việt Nam về lĩnh vực Kế toán.
- Xây dựng và phát triển các chương trình đào tạo chất lượng cao, chương trình
đào tạo liên kết. Tích cực đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học và tư vấn, chủ
động đề xuất và tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học. Thường xuyên tổ chức hội
thảo đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường những chuyến đi thực tiễn, tiếp cận,
cộng tác với các doanh nghiệp.
- Hoàn thiện hệ thống giáo trình và tư liệu học tập chuẩn, vận hành tốt nhất hệ
thống cơ sở dữ liệu điện tử, đặc biệt là hoàn thiện và vận hành hệ thống Phòng Thực
hành.
- Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ giảng dạy cũng như nghiên cứu khoa học, nhằm tạo

ra sự đột phá về đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng ở tất cả các chương
trình đào tạo. Trên cơ sở đó, mở rộng quan hệ hợp tác về đào tạo và nghiên cứu khoa
học với các trường đại học trong và ngoài nước cũng như với các tổ chức quốc tế.
6


2.2. Mục tiêu xây dựng Phòng kế toán mô phỏng tại Trường Đại học Kinh tế Kỹ
thuật công nghiệp
Tạo môi trường thực tế cho sinh viên học tập và nghiên cứu
Phòng kế toán mô phỏng xây dựng ngay trong trường mang đến cho sinh viên
môi trường học tập như thật tại doanh nghiệp, người học thấy như mình là một nhân
viên thực thụ của công ty, tạo được tâm lý tốt cuốn hút vào công việc kế toán một cách
say mê, đúng nghĩa chứ không phải sự bắt buộc của giáo án.
Phòng kế toán mô phỏng tạo được môi trường học tập tốt, giúp sinh viên được
làm việc trực tiếp với chứng từ sống và các phương tiện trợ giúp nghe nhìn như máy
Fax, máy photo, Scan, Internet, kỹ thuật nghe gọi điện thoại, gửi email…dần dần để tự
tin hòa nhập ngay công việc kế toán của doanh nghiệp tuyển dụng khi mới ra trường.
Mỗi sinh viên là một thành viên của phòng kế toán, mỗi nhóm tổ chức từ 5 đến 7
người để kế toán trưởng có thể tiếp cận, trả lời từng thắc mắc, theo dõi kiểm soát công
việc, tiến độ làm việc của mỗi nhân viên.
Trang bị một số kỹ năng mềm hữu ích cho sinh viên
Ngoài thời gian làm việc trong phòng kế toán, các nhân viên mới này còn được
sự hỗ trợ thêm các lĩnh vực khác có liên quan đến công việc kế toán như tác phong
làm việc văn phòng, kỹ năng thích nghi, hòa đồng, chia sẻ với lãnh đạo và với đồng
nghiệp, và rất nhiều kỹ năng hữu ích khác.
+Kỹ năng làm việc theo nhóm
Giúp sinh viên bắt đầu làm quen với cách làm việc theo nhóm. Mọi thành viên
phòng kế toán mô phỏng sẽ có mối liên kết thông qua tương tác công việc. Tự khắc sẽ
hình thành trong nhân viên kỹ năng làm việc theo nhóm một cách hiệu quả nhất.
Khi các nhân viên cùng góp sức giải quyết một vấn đề chung, họ học hỏi được

cách xử lý mọi nghiệp vụ đơn giản hay khó khăn; họ học hỏi từ những thành viên khác
và cả người lãnh đạo. Thúc đẩy quản lý theo nhóm là cách tốt nhất để phát huy năng
lực của các nhân viên.
Tạo được sự cởi mở và thân thiện giữa các thành viên và người lãnh đạo.
Làm việc trong phòng kế toán các thành viên có thể học hỏi và vận dụng phong cách
lãnh đạo từ cấp trên của mình. Điều đó tạo sự thống nhất về cách quản lý trong tổ
chức.
+ Kỹ năng giao tiếp ứng xử
Giúp cho sinh viên hòa đồng với nhau, là cầu nối tạo mối quan hệ giữa đồng
nghiệp, giữa đối tác công việc. Giao tiếp cũng là cách thuyết phục người khác chấp
nhận ý kiến và bày tỏ được nhu cầu của mình. Tập thói quen tốt cho sinh viên vì khi
7


giao tiếp thì tự mình mới có thể hiểu rõ về mình, hiểu những gì mình định nói, định
trình bày cho người khác hiểu, hiểu về đối tác của mình thích gì và không thích gì.
Khả năng giao tiếp và ứng xử còn giúp cho sinh viên sử dụng tốt những dữ liệu thu
thập được.
+ Kỹ năng lập kế hoạch:
Sắp xếp thời gian - Hoạch định là một quá trình ấn định những mục tiêu và xác
định biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Rất cần thiết trong việc định
hướng công việc của nhân viên kế toán.
Yêu cầu của công tác kế toán là nhanh chóng kịp thời và chính xác, do vậy việc
hoạch định kế hoạch, sắp xếp thời gian của từng phần hành trong công tác kế toán giúp
cho nhân viên kế toán hiểu được ý nghĩa của thời gian. Khi hòa nhập vào môi trường
của phòng kế toán mô phỏng, các liên kết công việc kế toán của từng phần hành đòi
hỏi từng nhân viên phải biết sắp xếp và hoàn thành công việc theo hạn định, có như
vậy cả guồng máy của bộ phận kế toán mới vận hành được. Do vậy thông qua mô hình
phòng kế toán này trang bị cho sinh viên được kỹ năng lập kế hoạch công việc phù
hợp.

+ Kỹ năng tổ chức thực hành kế toán trong doanh nghiệp.
Thông qua chương trình đào tạo này sinh viên gần như đã được trải nghiệm hầu
hết các công việc phát sinh của một phòng kế toán ở một doanh nghiệp bất kỳ nào
cũng phát sinh tương tự.
+ Kỹ năng vận dụng chính sách thuế vào hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó cần trang bị cho sinh viên một số kiến thức về thuế để vận dụng
làm việc cho doanh nghiệp một cách có hệ thống, xuất phát từ những hiểu biết về thuế
của sinh viên đa phần mang tính cắt ngang, không được thống kê một cách bài bản khi
vận dụng các sắc thuế, rất dễ dàng dẫn đến trường hợp sinh viên không cập nhật kịp
những thông tư mới hay vận dụng sai gây hậu quả không tốt cho doanh nghiệp. Trước
những trăn trở trên Phòng Kế toán mô phỏng đã đưa ra nội dung đào tạo
2.3 Tính mới của ý tưởng xây dựng và thực hiện Phòng Kế toán mô phỏng
Thực tế cho thấy, chất lượng nguồn nhân lực kế toán ảnh hưởng rất lớn đến uy
tín và sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc đào tạo chuyên ngành kế toán
tại nước ta hiện nay còn vướng phải nhiều vấn đề bất cập. Trong đó, thừa lý thuyết thiếu thực hành được xem là nguyên nhân của mọi nguyên nhân.
Việc huấn luyện và đào tạo kế toán phải được tiến hành theo một trình tự, mà
trình tự này sắp xếp theo một cách phù hợp với diễn biến khách quan cũng như chủ
quan của nghề. Tuy thế nhưng hiện nay sinh viên chuyên ngành kế toán khi ra trường
8


thường khó có cái nhìn cụ thể về công việc của mình vì khi học lý thuyết và đi thực tập
cuối khóa rất ít được doanh nghiệp tin tưởng giao việc cho làm, thường là kiến tập.
Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sinh viên mới ra trường, bởi họ phải cần một thời gian
đào tạo lại thì mới có kết quả cho công việc.
Tính mới khi “Xây dựng Phòng kế toán mô phỏng” được thực hiện để nối liền
những kiến thức trong sách vở với hoạt động thực tế của doanh nghiệp, giúp cho sinh
viên thực tập làm quen, và hiểu rõ những công việc của phòng kế toán, và có thể làm
việc ngay sau khi ra trường. Phòng kế toán mô phỏng tập trung nghiên cứu toàn diện
và sâu sắc qui trình hạch toán kế toán những loại hình doanh nghiệp như sau: Công ty

xây dựng (Nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu dùng cho xây dựng xây lắp, nhân công
lao động thời vụ, chi phí sử dụng máy thi công, giá thành các hạng mục công trình…);
Dịch vụ nhà hàng khách sạn (Doanh thu dịch vụ, trích khấu hao tài sản cố định, phân
bổ công cụ dụng cụ cho các bộ phận, lương thưởng lễ, giá thành dịch vụ…); Doanh
nghiệp sản xuất (Nhập kho nguyên vật liệu thô, xuất kho để sản xuất, nhập kho thành
phẩm, xuất bán, gia công cho các doanh nghiệp khác…); Công ty xuất nhập khẩu
(Nhập hàng hóa trong nước, xuất khẩu, nhận xuất khẩu ủy thác, dịch vụ phí giao nhận
hàng, xử lý chênh lệch tỷ giá, chiết khấu bộ chứng từ…). Với mỗi loại hình đã được
các doanh nghiệp cung cấp đầy đủ chứng từ thực trong 1 năm hoạt động. Đồng thời
cũng đã được những công ty này hỗ trợ xây dựng quy trình thực hiện các nghiệp vụ kế
toán như thực tế tại công ty của họ. Ngoài ra, Phòng kế toán mô phỏng đã ứng dụng
phần mềm Fast cho cả mô hình 04 DN trên, thông qua chương trình này người học có
thể thấy như thật hình ảnh hoạt động của các phân hệ kế toán trong một doanh nghiệp
2.4 Cơ sở vật chất và phần mềm kế toán
Cơ sở vật chất có máy tính được cài phần mềm kế toán thông dụng. Có rất
nhiều chương trình kế toán hỗ trợ cho việc thực hiện các phần thực hành kế toán trên
máy tính, do đặc thù của các DN trong mô hình Phòng kế toán mô phỏng khá đa dạng,
nhiều lĩnh vực và nhiều dạng nghiệp vụ, do vậy phải lựa chọn phần mềm tương thích
có thể đáp ứng được mục tiêu trên. Được sự tài trợ của công ty Cổ phần Fast chuyên
cung cấp phần mềm kế toán cho DN Phòng kế toán mô phỏng ứng dụng phần mềm
Fast cho cả mô hình 04 DN. Ngoài ra phòng kế toán mô phỏng cần có máy văn phòng
cơ bản và bàn ghế, tủ tài liệu.
2. 5 Kết quả
Phòng kế toán mô phỏng là môi trường thực tế cho sinh viên học tập và nghiên
cứu. Chẳng hạn như Phòng kế toán mô phỏng xây dựng ngay trong trường mang đến
cho sinh viên môi trường học tập như thật tại doanh nghiệp, người học thấy như mình
là một nhân viên thực thụ của công ty, tạo được tâm lý tốt cuốn hút vào công việc kế
9



toán một cách say mê, đúng nghĩa chứ không phải sự bắt buộc của giáo án. Đặc biệt,
Phòng kế toán mô phỏng giúp sinh viên được làm việc trực tiếp với chứng từ sống và
các phương tiện trợ giúp nghe nhìn như máy Fax, máy photo, Scan, Internet, kỹ thuật
nghe gọi điện thoại, gửi email, những kỹ năng mềm trong phòng kế toán… dần dần để
tự tin hòa nhập ngay công việc kế toán của doanh nghiệp tuyển dụng khi mới ra
trường. Rèn luyện cho sinh viên những kỹ năng mềm hữu ích: Kỹ năng làm việc theo
nhóm, Kỹ năng giao tiếp ứng xử, Kỹ năng lập kế hoạch, Kỹ năng vận dụng chính sách
thuế...
Kết quả của khóa học tại Phòng kế toán mô phỏng là sinh viên phải lập được
báo cáo của các phân hệ kế toán có liên quan như:
-Các chứng từ và biểu mẫu kế toán: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, hoá đơn GTGT, bảng khấu hao TSCĐ, bảng lương…
-Các sổ sách kế toán:
+ Sổ quỹ, sổ tiền gởi ngân hàng, sổ nhật ký thu – chi.
+ Thẻ kho, sổ chi tiết hàng tồn kho, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn.
+ Bảng kê mua – bán hàng, sổ nhật ký mua hàng, sổ chi tiết nhà cung cấp, sổ nhật ký
bán hàng, sổ chi tiết khách hàng.
+ Sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản, bảng cân đối công nợ, bảng cân đối số phát sinh,
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết
minh BCTC.
-Báo cáo thuế: Tờ khai thuế môn bài, thuế GTGT, thuế TNCN, thuế TNDN và báo cáo
quyết toán thuế.
- Tổ chức sắp xếp, lưu trữ các chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán một cách khoa học,
hợp lý và có tính thẩm mỹ.
- Tự tin về khả năng của mình để có thể thành công công việc và đáp ứng được các
yêu cầu cơ bản của nhà tuyển dụng.
- Bản lĩnh, đủ trình độ và kiến thức để làm việc được ngay.
- Nhanh chóng trong việc hòa nhập chuyên môn với các đồng nghiệp.
- Sử dụng thành thạo phần mềm hỗ trợ cho nghề nghiệp kế toán.
2.6. Dự kiến về cách thức đánh giá kết quả

Khoa Kế toán, Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp đã tiến hành xây dựng
Phòng kế toán mô phỏng theo hướng thực hành, luôn cập nhật tính mới, phù hợp với
10


xu thế phát triển của nền kinh tế và chính sách hiện nay nhằm gắn kết giữa việc học đi
đôi với thực hành qua đó giúp cho sinh viên có khả năng nghiên cứu độc lập, có tính
sáng tạo vận dụng kiến thức, rèn luyện các kỹ năng nghiệp vụ cũng như các kỹ năng
cứng và kỹ năng mềm thuộc lĩnh vực Tài chính – Kế toán sau khi tốt nghiệp.
Các khía cạnh được đánh giá Phòng kế toán mô phỏng bao gồm các mục tiêu
chương trình, thiết kế và kết quả thực hành.
Công cụ cho quá trình đánh giá: Cách tiếp cận đa phương pháp để thu thập dữ
liệu về đánh giá Phòng kế toán mô phỏng có thể bao gồm các câu hỏi, phỏng vấn, nhật
ký, hội thoại, bản ghi chép quan sát lớp học trên tình huống thực tế, thu âm, kiểm tra,
bản tự báo cáo, quan sát không kết cấu, báo cáo của giáo viên và sinh viên. Việc đánh
giá phải được tiến hành trong suốt toàn bộ quá trình khi thiết kế các chương trình
giảng dạy và khi chương trình được thực hiện.
-

Mời Các doanh nghiệp đến khảo sát đánh giá.

11


3. SẢN PHẨM KHOA HỌC
Bộ đề và đáp án thực hành trên phòng kế toán mô phỏng được thể hiện thông qua
chứng từ và sổ kế toán có liên quan.
Bộ chứng từ
Phòng kế toán mô phỏng trang bị toàn bộ Chứng từ kế toán là những chứng minh
bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Lập 04

bộ chứng từ kế toán theo 4 loại hình DN như trên với các nghiệp vụ kinh tế cụ thể đặc
trưng của từng loại hình đáp ứng yêu cầu:
-

Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị
kế toán đều phải lập chứng từ kế toán và chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh, theo đúng mẫu quy định

-

Không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa chứng từ; chỗ trống phải
gạch chéo; Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế toán thì phải huỷ bỏ bằng cách
gạch chéo vào chứng từ viết sai.

-

Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định.

-

Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định.
Chứng từ điện tử phải được in ra giấy và lưu trữ.

-

Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định. Riêng chứng từ
điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.

-


Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút bi hoặc bút mực. Không
được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ, bằng bút chì hoặc đóng dấu chữ ký
khắc sẵn.

-

Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và giống với chữ
ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần
sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó.

-

Chữ ký của người đứng đầu đơn vị (Đại diện pháp luật hoặc được ủy quyền từ
đại diện pháp luật) phải đúng theo trên ĐKKD, của kế toán trưởng phải theo
đăng ký với Công ty hoặc người đại diện theo pháp luật, chữ ký của kế toán
viên trên chứng từ phải giống chữ ký đã đăng ký với kế toán trưởng.

DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
TÊN CHỨNG TỪ
SỐ HIỆU
12

BẮT

HƯỚNG


BUỘC
A- CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BAN HÀNH THEO QĐ
15/2006/QĐ-BTC

I/ Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công
2 Bảng chấm công làm thêm giờ
3 Bảng thanh toán tiền lương
4 Bảng thanh toán tiền thưởng
5 Giấy đi đường
6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
9 Hợp đồng giao khoán
10 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
12 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
II/ Hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho
2 Phiếu xuất kho
3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng
hóa
4 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
5 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
6 Bảng kê mua hàng
7 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, CCDC
III/ Bán hàng
1 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
2 Thẻ quầy hàng
IV/ Tiền tệ
1 Phiếu thu
2 Phiếu chi
3 Giấy đề nghị tạm ứng
4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng

5 Giấy đề nghị thanh toán
6 Biên lai thu tiền
7 Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
8 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)
9 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc...)
10 Bảng kê chi tiền
V/ Tài sản cố định
11 Biên bản giao nhận TSCĐ
12 Biên bản thanh lý TSCĐ
13 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
14 Biên bản đánh giá lại TSCĐ
15 Biên bản kiểm kê TSCĐ
13

DẪN

01a-LĐTL
01b-LĐTL
02-LĐTL
03-LĐTL
04-LĐTL
05-LĐTL
06-LĐTL
07-LĐTL
08-LĐTL
09-LĐTL
10-LĐTL
11-LĐTL

x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

01-VT
02-VT
03-VT

x
x

04-VT
05-VT
06-VT
07-VT

x
x
x
x
x


01-BH
02-BH

x
x

01-TT
02-TT
03-TT
04-TT
05-TT
06-TT
07-TT
08a-TT
08b-TT
09-TT
01-TSCĐ
02-TSCĐ
03-TSCĐ
04-TSCĐ
05-TSCĐ

x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x


16 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
B. CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN
PHÁP LUẬT KHÁC
17 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
18 Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
19 Hoá đơn Giá trị gia tăng
20 Hoá đơn bán hàng thông thường
21 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
22 Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
23 Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính
24 Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn

06-TSCĐ

x

x
x
01GTKT-3LL
02GTGT-3LL
03 PXK-3LL

04 HDL-3LL
05 TTC-LL
04/GTGT

x
x
x
x
x
x

Bộ sổ kế toán
Sổ kế toán là phương tiện để ghi chép một cách có hệ thống các nghiệp vụ Kế
toán tài chính phát sinh theo thời gian cũng như theo đối tượng. Đối với công tác Kế
toán, phải phản ánh kịp thời các nghiệp vụ phát sinh vào sổ kế toán có liên quan, đây
là nguồn số liệu quan trọng nhất nhằm phục vụ cho công việc lập Báo cáo tài chính.

14


4. KẾT LUẬN
Ngành Kế toán trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp thiết kế Phòng kế
toán mô phỏng chú trọng nhiều đến thực hành. Cách tiếp cận này chú trọng đến lợi ích,
nhu cầu của từng cá nhân người học, chú trọng đến những giá trị mà thực tế đem lại
cho từng người học. Phòng kế toán mô phỏng tiếp cận phát triển xem cá nhân người
học như một thực thể chủ động, độc lập suy nghĩ, giúp người học phát triển được tính
tự chủ động, khả năng sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề. Với cách tiếp cận phát
triển gắn với quan niệm “người học là trung tâm”. Các bài giảng Phòng Kế toán mô
phỏng trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp được tổ chức dưới dạng các hoạt
động khác nhau nhằm giúp cho học viên lĩnh hội dần các kinh nghiệm thông qua việc

giải quyết các tình huống, tạo cho sinh viên cơ hội được thử thách trước những thách
thức khác nhau.
Phòng kế toán mô phỏng xây dựng mang đến cho sinh viên môi trường học tập
như thật tại doanh nghiệp, người học thấy như mình là một nhân viên thực thụ của
công ty, tạo được tâm lý tốt cuốn hút vào công việc kế toán một cách say mê, đúng
nghĩa chứ không phải sự bắt buộc của giáo án. Phòng kế toán mô phỏng tạo được môi
trường học tập tốt, giúp sinh viên được làm việc trực tiếp với chứng từ sống. Nội dung
đào tạo trang bị kỹ năng cứng về kế toán cho sinh viên như sau: Kỹ năng tổ chức thực
hành kế toán trong doanh nghiệp và kỹ năng vận dụng chính sách thuế vào hoạt động
của.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư số 200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, Hướng dẫn chế
độ kế toán doanh nghiệp
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy
theo hệ thống tín chỉ, Hà Nội.
3. Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, Hà Nội.
4. Hoàng Ngọc Vinh (2007), Hướng dẫn dạy và học trong giáo dục đại học, Hà Nội.
5. Lâm Quang Thiệp, Lê Viết Khuyến (2010), Phát triển chương trình giáo dục / đào
tạo

đại

học,

Sơn


La:

CĐSP

/>
Sơn

La,

Truy

cập

/article/249/PT%20chtrinh%20gduc

%20dhoc.doc
6. Nguyễn Thị Bình (2011), Vấn đề khoa học giáo dục và sự cần thiết phải thay đổi
cách nghĩ, cách làm về giáo dục,Tạp chí Quản lý giáo dục, 22 (tháng 3/2011), 1-4.
7. Nguyễn Vũ Bích Hiền (2012), Các xu hướng phát triển chương trình đào tạo theo
quan điểm lấy người học làm trung tâm, Tạp chí khoa học, 57, 148-155.
8. Đoàn Xuân Tiên (2010), Tổ chức công tác kế toán, NXB Lao động - Xã hội
9. Quốc hội (2015), Luật số 88/2015/QH13, Luật Kế toán

16



×