Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.24 KB, 103 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM





Sinh viên thực hiện : Vƣơng Hoàng Mai
Lớp : Anh 4
Khóa : 45B
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Kim Anh



Hµ Néi - 05/2010


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP 3
1.1. Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp 3
1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp 3
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp 3
1.1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 5
1.1.2. Các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 7
1.1.2.1. Phạm vi áp dụng thuế TNDN 7
1.1.2.2. Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp 7
1.1.2.3. Đăng ký kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN: 13
1.1.2.4. Miễn thuế, giảm thuế TNDN: 13
1.2. Lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 14
1.2.1. Nội dung kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp” 14
1.2.1.1. Nguyên tắc kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 14
1.2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp 17
1.2.1.3. Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp 19
1.2.1.4. Trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp trên
báo cáo tài chính 24
1.2.2. Phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 25
1.2.2.1. Kế toán tổng hợp doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh 25
1.2.2.2. Kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp” và “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành” 32
1.2.2.3. Kế toán “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn

lại” 33
1.3. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán quốc tế
IAS 12 “Thuế thu nhập” 34
1.3.1. Các loại chênh lệch tạm thời 34
1.3.2. Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp 35
1.3.3. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 37
2.1. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam
qua các giai đoạn lịch sử 37
2.1.1. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi có chuẩn mực kế toán
số 17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp” 37
2.1.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi có chuẩn mực kế toán số
17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp” 38
2.2. Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp
Việt Nam 39
2.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu 41
2.2.2. Trình tự kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 44
2.2.2.1. Kế toán tổng hợp doanh thu và thu nhập khác 44
2.2.2.2. Kế toán chi phí hợp lý, hợp lệ được trừ để tính thu nhập chịu thuế . 48
2.2.2.3. Kế toán thu nhập chịu thuế (lợi nhuận trước thuế) 58
2.2.2.4. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 58
2.2.2.5. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính 63
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp Việt Nam. 63
2.3.1. Những thành quả đạt được trong lĩnh vực tài chính và kế toán đối với
thuế thu nhập doanh nghiệp 63
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân 66
2.3.2.1. Đối với việc xây dựng khuôn khổ pháp lý tài chính, kế toán 66
2.3.2.2. Đối với việc thực hiện khuôn khổ pháp lý tài chính, kế toán trong các

doanh nghiệp Việt Nam 67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM 71
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
trong các doanh nghiệp Việt Nam. 71
3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp Việt Nam. 71
3.1.2 Yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp Việt
Nam 72
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong
các doanh nghiệp Việt Nam. 74
3.2.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp 74
3.2.2. Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh
nghiệp Việt Nam 75
3.2.2.1. Giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam 75
3.2.2.2 Giải pháp hoàn thiện thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên
báo cáo tài chính 93
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam. 94
3.3.1. Về phía Nhà nước: 94
3.3.2. Về phía doanh nghiệp 96
KẾT LUẬN 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH
Bảo hiểm xã hội

BHYT
Bảo hiểm y tế
BHLĐ
Bảo hộ lao động
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BTC
Bộ Tài chính
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CMKT
Chuẩn mực kế toán
CSKD
Cơ sở kinh doanh
CP
Chi phí
DN
Doanh nghiệp
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DTT
Doanh thu thuần
GTGT
Giá trị gia tăng
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
KQKD
Kết quả kinh doanh
TNCT
Thu nhập chịu thuế

TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NNT
Người nộp thuế
NVLTT
Nguyên vật liệu thực tế
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
TGNH
Tiền gửi Ngân hàng
TN
Thu nhập
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
SXKD
Sản xuất kinh doanh
VAS
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam
IAS
Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế


1
MỞ ĐẦU

Bắt đầu chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường sau Đại hội

Đảng VI năm 1986, nền kinh tế Việt Nam ngày càng đa dạng về loại hình hoạt
động; mô hình tổ chức; hình thức vốn chủ sở hữu cũng như sự phong phú về các
hoạt động của các tổ chức kinh tế. Bên cạnh đó, nước ta đang hội nhập ngày càng
sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và quốc tế thể hiện ở việc Việt Nam đã và đang là
thành viên của các tổ chức kinh tế - thương mại thế giới WTO, AFTA, APEC.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi kế toán với vai trò là công
cụ quản lý kinh tế quan trọng của doanh nghiệp phải tuân thủ đúng với các quy định
của Luật thuế đồng thời vẫn đảm bảo được quyền lợi của doanh nghiệp.
Trong khi kế toán là công cụ quản lý kinh tế của doanh nghiệp thì chính sách
thuế được sử dụng làm công cụ tài chính được Nhà nước sử dụng để điều tiết thị
trường vĩ mô vô cùng nhanh chóng và hiệu quả. Trong số những sắc thuế đã được
Quốc hội ban hành thì thuế TNDN là một sắc thuế được Nhà nước và các DN dành
cho một sự quan tâm rất lớn.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu (nhà nước thu trực tiếp nơi Người chịu thuế)
đánh vào phần thu nhập của DN sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc tạo ra thu
nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Thuế TNDN ảnh hưởng đến lợi ích sát
sườn của DN nên DN luôn luôn nghiên cứu Luật thuế TNDN một cách kĩ càng để
giảm thiểu chi phí phải bỏ ra để nộp thuế, còn Nhà nước thì luôn yêu cầu doanh
nghiệp nộp đúng và nộp đủ số thuế TNDN vào Ngân sách Nhà nước theo nghĩa vụ.
Ngày 15/02/2005 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký quyết định số 12/2005/QĐ-
BTC ban hành và công bố 06 CMKT đợt IV, trong đó có CMKT số 17 “Thuế thu
nhập doanh nghiệp” được coi là chìa khoá quan trọng giúp các doanh nghiệp giải
quyết các vướng mắc gặp phải khi hạch toán thuế thu nhập DN. Đây là lần đầu tiên
trong lịch sử kế toán của Việt Nam có một CMKT quy định và hướng dẫn về các
nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp một cách đầy đủ, phù
hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay khó khăn mà
các DN gặp phải là làm thế nào để có thể tuân thủ và vận dụng có hiệu quả các

2
chuẩn mực kế toán (26 chuẩn mực); với việc bổ sung một số tài khoản mới phản

ánh nội dung nghiệp vụ kinh tế mới, và nhiều thuật ngữ mới khó hiểu, đặc biệt là
trong chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”. Đây cũng là một rào
cản lớn đối với đội ngũ kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Với mục đích khảo sát, nghiên cứu thực tế các doanh nghiệp đã hạch toán kế
toán thuế TNDN, tính thuế TNDN và áp dụng CMKT số 17 như thế nào, những
vướng mắc gì mà doanh nghiệp còn gặp phải trong quá trình hạch toán kế toán thuể
TNDN, em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của em. Em hy vọng khóa luận của em sẽ góp phần giải quyết được những
vấn đề được đặt ra cả khía cạnh lý luận lẫn thực tiễn và là một trong những đề tài
mang tính cấp bách trong giai đoạn hiện nay đang thực hiện chế độ kế toán doanh
nghiệp mới.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn gồm ba chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh
nghiệp Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
trong các doanh nghiệp Việt Nam.














3
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP

1.1. Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Để hiểu rõ thuế thu nhập trước hết cần tìm hiểu về thu nhập: Thu nhập là tổng
các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận được trong nền kinh tế xã hội thông qua quá
trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời hạn nhất định, không phân biệt
nguồn gốc hình thành từ lao động, tài sản hay đầu tư… [10]
Như vậy, thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế
của các cá nhân hoặc các pháp nhân nhưng không phải toàn bộ thu nhập của các thể
nhân và pháp nhân đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà thuế thu nhập điều
chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là khoản thu nhập sau khi đã được
miễn trừ chi phí hợp lý, hợp lệ.
Thuế thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu Ngân
sách cho Nhà nước và thực hiện các chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà
nước đối với các hoạt động kinh tế, xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, thu vào phần thu nhập
chịu thuế sau khi trừ các chi phí liên quan đến thu nhập của các cơ sở SXKD, dịch
vụ.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Bản chất của thuế TNDN được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có
của nó. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua các giai đoạn phát triển.
Nghiên cứu về thuế TNDN, người ta nhận thấy thuế thu nhập doanh nghiệp có
những đặc trưng riêng để phân biệt với các sắc thuế và các công cụ tài chính khác

như sau:`
Thứ nhất, thuế TNDN có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định
đồng nhất với đối tượng chịu thuế.

4
NNT theo luật cũng là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Nói một cách khác, thuế TNDN làm cho khả năng và cơ hội chuyển
dịch gánh nặng thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn.
Thứ hai, thuế TNDN là một khoản chuyển giao của NNT cho Nhà nước mang
tính bắt buộc phi hình sự.
Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế nói chung và
thuế TNDN nói riêng, nó phân biệt thuế TNDN với các hình thức huy động tài
chính khác của ngân sách Nhà nước.
Đặc điểm này xác định rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN là những quan hệ
tiền tệ được hình thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - Việc
động viên mang tính bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc
dưới hình thức thuế TNDN là một phương thức phân phối của Nhà nước mà kết quả
của quá trình đó là một bộ phận thu nhập của doanh nghiệp được chuyển giao cho
Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho
NNT.
Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp
không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế TNDN được biểu hiện trên các
khía cạnh.
Một là, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá,
nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không
hoàn toàn dựa trên mức độ NNT thừa hưởng những dịch vụ và hàng hoá công cộng
do Nhà nước cung cấp. NNT cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp
hàng hoá dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao
thu nhập cho Nhà nước, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà

nước cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ chuyển giao.
Hai là, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN không được
hoàn trả trực tiếp, có nghĩa là NNT suy cho cùng sẽ nhận được một phần các dịch
vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng giá trị phần dịch vụ
đó không nhất thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ nộp cho Nhà nước.

5
Thứ tư, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN được quy định
trước bằng pháp luật.
Đặc điểm này, một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế TNDN, mặt khác
phản ánh sự chuyển giao thu nhập này không mang tính tuỳ tiện mà dựa trên những
cơ sở pháp luật nhất định và đã được xác định trước trong Luật thuế TNDN. Những
tiêu thức thường được xác định trong Luật thuế TNDN là đối tượng chịu thuế, đối
tuợng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính
cưỡng chế khác
Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN chịu những ảnh
hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội trong những thời kỳ nhất định.
Yếu tố kinh tế tác động đến thuế TNDN thường là mức độ tăng trưởng của nền
kinh tế quốc dân, giá cả, thị trường, sự biến động của Ngân sách Nhà nước…
Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế TNDN thường là thể chế chính trị
của Nhà nước, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hoá…
Các khoản chuyển giao thuế thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp chỉ được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý
của Nhà nước đối với con người và tài sản.
1.1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
Luật thuế TNDN được ban hành và sửa đổi đã khá nhiều lần và càng ngày
càng làm tốt vai trò là công cụ quản lý thị trưỡng vĩ mô một cách hiệu quả, thống
nhất áp dụng đối với mọi thành phần kinh tế và mọi loại hình doanh nghiệp, cả đối
tượng đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước, tạo nên một môi trường
cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh hơn trong điều kiện nền kinh tế mới, tạo cho nền

kinh tế đất nước nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Vai trò
của thuế TNDN được thể hiện cụ thể:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN
Thuế là nguồn thu chủ yếu cho NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước, cho nên cũng giống như các loại thuế khác, vai trò đầu
tiên của thuế TNDN là bảo đảm một nguồn thu ổn định và không nhỏ cho NSNN
thông qua việc ngày càng mở rộng đối tượng chịu thuế, có khả năng bao quát được
hầu hết các nguồn thu nhập phát sinh trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát
triển, xuất hiện nhiều loại hình thu nhập phức tạp và tinh vi hơn trước.

6
Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý
vĩ mô nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh doanh.
Thông qua hệ thống ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế, thuế TNDN góp
phần định hướng cho các Nhà Đầu tư đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước
cần khuyến khích đầu tư, từ đó thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu vùng kinh tế nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý, thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Thứ ba, thuế TNDN thể hiện vai trò đặc trưng của thuế là đảm bảo công bằng
xã hội.
Là sắc thuế trực thu, thuế TNDN có khả năng đảm bảo công bằng theo chiều
dọc: đối tượng nộp thuế có thu nhập chịu thuế cao thì nộp thuế nhiều, đối tượng nộp
thuế có thu nhập thấp thì nộp thuế ít. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn thì được
giảm thuế, được chuyển lỗ sang những năm sau thuế TNDN có nhiều mức thuế
suất ưu đãi khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh, thu nhập của
một cá nhân hay tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào việc cung cấp các yếu tố sản xuất
(vốn, lao động, công nghệ ). Sự phân hóa giàu nghèo là điều không thể tránh khỏi.
Trong hoàn cảnh đó, thuế thu nhập sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách
giàu nghèo giữa các thành viên trong xã hội.
Thứ tư, thuế TNDN là công cụ thúc đẩy việc nâng cao trình độ hạch toán kế

toán đối với các đối tượng nộp thuế.
Theo Luật thuế TNDN, các đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ tự kê khai và tính
số thuế phải nộp, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về các số liệu kê khai, tính toán
đó. Sự trung thực, chính xác của số liệu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng công tác
hạch toán kế toán ở đơn vị. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế TNDN, cơ quan thuế
phải chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra NNT qua đó có thể phát hiện những sai
sót hoặc biểu hiện tiêu cực trong quá trình hạch toán kế toán của NNT và tùy vào
từng trường hợp sai phạm mà cán bộ thuế sẽ áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời
Nhờ đó ý thức của NNT sẽ dần được nâng cao và công tác hạch toán kế toán cũng
từng bước hoàn thiện hơn.
Thứ năm, thuế TNDN là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của NNT.
Nhìn vào số thuế TNDN mà đơn vị phải nộp, so sánh đối với số thuế TNDN
của các doanh nghiệp cùng ngành ở địa phương và trong cả nước có thể đánh giá

7
khái quát về hiệu quả SXKD của đơn vị. Vì doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi
thì mới phát sinh số thuế phải nộp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng lớn
thì số thuế TNDN phải nộp càng cao. Và nếu số thuế TNDN phải nộp tăng lên qua
các năm thì chứng tỏ doanh nghiệp có mức tăng trưởng khá và ngược lại là hoạt
động SXKD của doanh nghiệp đang giảm sút. Như vậy thuế TNDN là một công cụ
đánh giá hiệu quả SXKD của đơn vị một cách khá chính xác.
Thứ sáu, thuế TNDN còn có vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Thông qua chính sách miễn, giảm, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Nhà
nước sẽ ưu tiên cho ngành cần phát triển để chuyển dịch, thu hút Nhà đầu tư từ
ngành chưa cần phát triển sang ngành cần phát triển, phục vụ mục đích chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
1.1.2. Các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
1.1.2.1. Phạm vi áp dụng thuế TNDN
Được quy định tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008, người
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng

hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.[1]
1.1.2.2. Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất.
Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Thu nhập chịu thuế được xác định bao gồm thu nhập từ hoạt động SXKD hàng
hóa, dịch vụ và thu nhập khác trong kỳ tính thuế, kể cả thu nhập thu được từ hoạt
động SXKD hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
TNCT trong kỳ
tính thuế

=
Doanh thu để tính
TNCT trong kỳ
tính thuế
-
Chi phí hợp
lý trong kỳ
tính thuế
+
Thu nhập chịu
thuế khác trong
kỳ tính thuế
[14]
Từ các yếu tố chung trên đây, khoản nộp thuế TNDN của CSKD trong kỳ tính
thuế được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp = TNCT x thuế suất thuế TNDN (%) theo quy định.
Việc xác định thu nhập chịu thuế được quy định trong Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp như sau:

8

- Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập chịu thuế;
- Thu nhập chịu thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng
khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất; lãi từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi,
cho vay vốn, bán ngoại tệ; kết dư cuối năm các khoản dự phòng; thu các khoản nợ
khó đòi đã xoá sổ nay đòi được; thu các khoản nợ phải trả không xác định được
chủ; các khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện
ra và các khoản thu nhập khác.
Chính phủ quy định chi tiết phương pháp xác định thu nhập chịu thuế đối với
các khoản thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất và mức
thu theo biểu thuế luỹ tiến từng phần không quá 30% đối với thu nhập còn lại từ
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất sau khi đã nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh doanh
được trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trước chuyển sang trước khi xác định số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
Để xác định được thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế phải lần lượt xác định
các yếu tố:
Thứ nhất, Doanh thu để tính TNCT trong kỳ tính thuế
Theo điều 8 của Luật thuế TNDN năm 2008: ”doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá,
phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng; trường hợp có doanh thu bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do NHNN Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu và ngoại tệ”.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được quy định trong
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 như sau:
- Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc xuất
hoá đơn bán hàng.
- Đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc xuất hoá đơn bán hàng.


9
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định :
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, được xác định theo giá bán
hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra dùng để trao đổi, biếu
tặng, trang bị, thưởng cho người lao động được xác định theo giá bán của hàng hoá,
dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu tặng,
trang bị, thưởng cho người lao động.
- Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, vì DN vừa là “người
bán hàng” vừa là “người mua hàng” (mua để biếu tặng) nên giá trị của các hàng
hoá, dịch vụ này phải được tính vào doanh thu để tính thu nhập chịu thuế. Tuy
nhiên, do không có hoá đơn bán hàng nên hàng hoá dịch vụ này phải được xác định
theo giá bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường
tại thời điểm trao đổi, biếu tặng để đảm bảo đánh giá khách quan, đúng đắn kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh như: điện tự dùng, sản phẩm sản xuất ra dùng làm
tài sản cố định, sản phẩm xây dựng cơ bản tự làm là chi phí sản xuất ra sản phẩm
đó.
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền
công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công
hàng hoá.
- Đối với cơ sở kinh doanh nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy
định của cơ sở kinh doanh giao hàng đại lý ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thu từng kỳ theo hợp đồng.
Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế được xác định bằng công thức: Số tiền thuê xác định theo từng năm(=)
doanh thu trả tiền trước chia(:) cho số năm trả tiền trước.
Thứ hai, chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế

Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế được quy định
tại điều 9 Luật thuế TNDN 2008 bao gồm:

10
- Chi phí khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, mức trích khấu hao được căn cứ vào giá trị TSCĐ và thời gian trích khấu
hao, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao được
khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao theo chế độ để nhanh
chóng đổi mới công nghệ. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn tài sản cố định và mức
trích khấu hao quy định tại điểm này;
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử
dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu
nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho;
- Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động, tiền ăn
giữa ca, trừ tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể kinh
doanh và thu nhập của sáng lập viên công ty không trực tiếp tham gia điều hành sản
xuất, kinh doanh;
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng kiến, cải tiến; y tế; đào tạo lao
động theo chế độ quy định; tài trợ cho giáo dục;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại; sửa chữa tài sản cố định;
tiền thuê tài sản cố định; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế, xác lập và bảo vệ
nhãn hiệu hàng hoá; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng
sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định; dịch vụ kỹ thuật và dịch
vụ mua ngoài khác;
- Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật; chi bảo hộ lao
động hoặc trang phục; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí; trích nộp quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử dụng lao
động; kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt động của Đảng, đoàn thể tại cơ sở
kinh doanh; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và các
quỹ của hiệp hội theo chế độ quy định;

- Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác, của các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế; chi
trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay,

11
nhưng tối đa không quá 150% mức lãi suất cho vay cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
công bố tại thời điểm cho vay;
- Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định;
- Trợ cấp thôi việc cho người lao động;
- Chi phí về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ;
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí khác;
- Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được tính vào chi phí hợp lý;
- Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường
trú ở Việt Nam theo quy định của Chính phủ;
- Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh,
không có hoá đơn chứng từ do Chính phủ quy định.
Các khoản không được tính vào chi phí hợp lý quy định tại Điều 6 Nghị định
124/2008/NĐ-CP như sau:
- Tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế độ hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh
của công ty hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh. Thù lao trả cho các sáng
lập viên, thành viên của hội đồng quản trị của các công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
- Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết;
- Các khoản chi không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định hoặc chứng
từ không hợp pháp.
- Các khoản tiền phạt vi phạm Luật, vi phạm quy định của Nhà nước, phạt do

vi phạm hợp đồng và các khoản phạt khác.
- Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế;
- Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ;
- Chi phí không hợp lý khác.


12
Thứ ba, thu nhập khác tính thu nhập chịu thuế
Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế bao gồm:
- Chênh lệch về mua, bán chứng khoán;
- Thu nhập từ các hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền
tác giả;
- Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;
- Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất;
- Lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản;
- Lãi tiền gửi, cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm;
- Chênh lệch do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái;
- Kết dư cuối năm các khoản dự phòng theo chế độ quy định;
- Thu các khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi được;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
- Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của những
năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra;
- Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở
nước ngoài.
Trường hợp khoản thu nhập nhận được đã nộp thuế ở nước ngoài thì cơ sở
kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài để
tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xác định số thuế thu nhập cả năm sẽ được trừ
số thuế thu nhập mà cơ sở kinh doanh đã nộp ở nước ngoài nhưng số thuế được trừ
không vượt quá số thuế thu nhập tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cho
khoản thu nhập nhận được đó.

- Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ
không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định của Bộ
Tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
- Các khoản thu nhập khác chưa được quy định chi tiết tại Điều này.



13
1.1.2.3. Đăng ký kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN:
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN cùng với việc đăng ký
nộp thuế GTGT (theo quy định).
CSKD có trách nhiệm kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế
phải nộp cả năm, có chia ra từng quý (theo mẫu) và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý (theo quy định).
CSKD phải quyết toán thuế TNDN hằng năm với cơ quan thuế. Quyết toán
thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản: doanh thu, chi phí hợp lý, thu nhập chịu
thuế; số thuế thu nhập phải nộp; số thuế TN được miễn, giảm; số thuế TN đã tạm
nộp trong năm, số thuế TN đã nộp ở nước ngoài cho các khoản thu nhập nhận được
từ nước ngoài; số thuế TN nộp thiếu hoặc nộp thừa.
CSKD phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (hoặc năm tài chính). Nếu số thuế tạm nộp
trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh
doanh phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo
cáo quyết toán. Nếu số thuế tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp theo báo
cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải
nộp của kỳ tiếp theo.
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế
của CSKD, nếu phát hiện giá mua, giá bán, chi phí kinh doanh, thu nhập chịu thuế
và các yếu tố khác do CSKD xác định không hợp lý, cơ quan thuế có quyền xác

định lại các yếu tố trên để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế TNDN.
Trường hợp chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở hữu, sát nhập,
hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản CSKD phải thực hiện quyết toán thuế với cơ
quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có
quyết định chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở hữu, sát nhập, hợp
nhất, chia tách, giải thể, phá sản.
1.1.2.4. Miễn thuế, giảm thuế TNDN:
Nghị định 124/2008/NĐ-CP cũng quy định nhiều điều chi tiết về miễn thuế,
giảm thuế TNDN. Nội dung chủ yếu ở đây chỉ đề cập chung về điều kiện ưu đãi,
mức thuế ưu đãi trong các trường hợp CSKD thực hiện dự án đầu tư.

14
Điều kiện ưu đãi thuế TNDN quy định tại Nghị định này được xác định theo
tính chất ngành nghề, lĩnh vực của dự án đầu tư (thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi
đầu tư hay lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư) và theo địa bàn thực hiện dự án đầu tư
(thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hay địa bàn đặc
biệt khó khăn) theo quy định của Luật Đầu tư.
Tùy theo điều kiện ưu đãi trên, thuế suất ưu đãi và thời gian áp dụng mức thuế
suất thuế TNDN ưu đãi được áp dụng cụ thể cho từng CSKD. Theo quy định của
Nghị định này có các mức thuế suất và thời gian áp dụng mức thuế suất tương ứng
là 20% trong 10 năm và 10% trong 15 năm tùy theo từng đối tượng.
Hết thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi theo quy định trên thì CSKD phải
nộp thuế TNDN với thuế suất 25%.
Các cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, hoặc CSKD mới di
chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch được miễn thuế, giảm thuế. Quy định
miễn và giảm cụ thể cũng căn cứ vào điều kiện được miễn, giảm nhất định. Chi tiết
được quy định tại điều 16 và 17 Nghị định 124/2008/NĐ-CP.
1.2. Lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.1. Nội dung kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp”

1.2.1.1. Nguyên tắc kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
* Nguyên tắc chung
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” đã được
ban hành ngày 15/2/2005 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là kế toán
những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện
hành và trong tương lai của:
- Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục
Tài sản hoặc Nợ phải trả đã được ghi nhận trong sổ kế toán của doanh nghiệp;
- Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo
cáo kết quả kinh doanh.

15
Về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo tài chính
thì doanh nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của tài sản
hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính thường làm cho số
thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện hành mặc dù khoản thu hồi
hay thanh toán này không có ảnh hưởng đến tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại,
ngoại trừ một số trường hợp nhất định
Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh do ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện
theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và sự kiện đó. Nếu các
giao dịch và sự kiện được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì
tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên
quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh. Nếu các giao dịch và các
sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát
sinh do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận
trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.

Chuẩn mực này còn đề cập đến vấn đề ghi nhận tài sản thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi
về thuế thu nhập doanh nghiệp chưa sử dụng; việc trình bày thuế thu nhập doanh
nghiệp trong báo cáo tài chính và việc giải trình các thông tin liên quan tới thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Theo VAS 17 thì thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại được ghi
nhận là thu nhập hay chi phí để tính lãi, lỗ của kỳ phát sinh, ngoại trừ trường hợp
thuế thu nhập phát sinh từ một giao dịch hoặc một sự kiện được ghi nhận trực tiếp
vào vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ hay một kỳ khác.[4]
* Nguyên tắc xác định cơ sở tính thuế của tài sản
Theo VAS 17, “Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản là giá trị sẽ được
khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp sẽ nhận được và phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó

16
được thu hồi”. Trong hệ thống tài sản kế toán của Việt Nam, tài sản gồm 7 loại
chính: Tiền, các khoản đầu tư tài chính, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản
lưu động khác, tài sản cố định, các tài sản dài hạn khác. Trong đó, hướng dẫn VAS
17 chia các khoản mục này thành các tài sản phát sinh từ các giao dịch có ảnh
hưởng đến thu nhập hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời
điểm phát sinh giao dịch và các tài sản phát sinh từ các giao dịch không có ảnh
hưởng đến thu nhập hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời
điểm phát sinh giao dịch. Ví dụ với khoản phải thu, khoản mục tài sản phát sinh từ
các giao dịch tạo ra thu nhập chịu thuế khi thu hồi tài sản đó tạo ra. Nói cách khác,
cơ sở tính thuế của một khoản phải thu chính bằng giá trị ghi sổ của nó do doanh
thu tương ứng khi phát sinh khoản mục này đã được ghi sổ và tính vào thu nhập
chịu thuế khi phát sinh. Đối với các tài sản phát sinh từ các giao dịch mà thu nhập
từ giao dịch này không chịu thuế như các khoản phải thu từ cổ tức, lợi nhuận được
chia đã được nộp thuế khấu trừ tại nguồn, cơ sở tính thuế của chúng cũng được xác
định dựa trên giá trị khoản thu nhập được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế, hay

chính là giá trị ghi sổ của tài sản đó.
Các tài sản phát sinh từ giao dịch không có ảnh hưởng đến thu nhập hoặc chi
phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm phát sinh cũng bao gồm
hai loại, các tài sản phát sinh từ các giao dịch có ảnh hưởng đến thu nhập hoặc thu
hồi tài sản đó, và các tài sản phát sinh từ giao dịch hoàn toàn không ảnh hưởng đến
thu nhập và chi phí của doanh nghiệp. Các khoản mục hàng tồn kho, tài sản cố định
và các khoản đầu tư tài chính là các tài sản phát sinh từ các giao dịch không có ảnh
hưởng đến thu nhập hoặc chi phí tại thời điểm phát sinh nhưng lại ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu đó khi thu hồi tài sản. Cơ sở tính thuế của các tài sản này được xác định
dựa vào chi phí các năm tương lai khi bán hoặc khấu hao. Các tài sản thuộc loại còn
lại có cơ sở tính thuế là giá trị ghi sổ của tài sản đó.
* Nguyên tắc xác định cơ sở tính thuế của nợ phải trả
Theo VAS 17, cơ sở tính thuế nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó trừ đi giá trị
sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của các khoản nợ phải trả đó trong các
kỳ tương lai. Ví dụ, Khoản “Tiền lãi nhận trước” có doanh thu tiền lãi tương ứng

17
phải thu nhập chịu thuế trên cơ sở phân bổ phù hợp với kỳ tính lãi. Do đó, giá trị
được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản “Tiền lãi nhận trước” này
đúng bằng giá trị ghi sổ hiện thời của khoản mục đó. Vì vậy, cơ sở tính thuế của nó
bằng không, ngoài ra còn một khoản mục không được coi là tài sản lẫn nợ phải trả
như chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ có giá trị lớn không qua kho mà hạch toán
thẳng vào chi phí kinh doanh trong kỳ, những cơ quan thuế coi đó là một khoản
khấu trừ cho các kỳ. Khi đó, cơ sở thuế của nó là giá trị mà cơ quan thuế cho phép
được khấu trừ trong kỳ tương lai.
1.2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp
Chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn
VAS 17 định nghĩa” Chênh lệch tạm thời” là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi
sổ của các khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán và cơ sở
tính thuế thu nhập của các khoản mục này. Sự khác biệt giữa hai loại chênh lệch

này chủ yếu là do thời gian. Thông tư hướng dẫn thực hiện đã nêu rõ “Các khoản
chênh lệch tạm thời là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời điểm doanh
nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về thuế quy định tính
thu nhập chịu thuế hoặc chi phí được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế”. Ví dụ
trường hợp khấu hao nhanh tài sản cố định không theo mức mà cơ quan thuế yêu
cầu. Chênh lệch vĩnh viễn, như tiền phạt hay khoản cổ tức được khấu trừ thuế tại
nguồn, “là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế phát sinh từ các
khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhưng
lại không được tính vào thu nhập, chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN”.
Do đó, theo thời gian các khoản chênh lệch tạm thời sẽ được khấu trừ hết trong chi
phí và thu nhập của doanh nghiệp, còn khoản chênh lệch vĩnh viễn là những khoản
mà doanh nghiệp không được khấu trừ để tính thuế.
Chênh lệch tạm thời gồm hai loại: Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế và
chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Theo VAS 17, chênh lệch tạm thời phải chịu
thuế TNDN “là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế
TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải
trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán”[12]. Có thể dễ dàng nhận thấy, số

18
lượng khoản mục làm phát sinh loại chênh lệch này không ít do thời điểm phát sinh
thu nhập chịu thuế là trong tương lai, khi giá trị ghi sổ của các khoản mục trên bảng
cân đối kế toán được thu hồi hay thanh toán, nghĩa là tại thời điểm hiện tại, doanh
nghiệp sẽ tạm thời phải đóng thuế TNDN cho khoản chênh lệch tạm thời đó. Ví dụ
doanh nghiệp sử dụng tỷ lệ khấu hao thấp hơn so với yêu cầu của cơ quan thuế, khi
đó trong tương lai, khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN cho các năm khấu hao
cuối của TSCĐ, doanh nghiệp sẽ phát sinh thêm thu nhập chịu thuế.
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ được VAS 17 định nghĩa “là các khoản
chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản
hoặc nợ phải trả liên quan bị thu hồi hay được thanh toán”. Cùng ví dụ trên, nếu

doanh nghiệp tính khấu hao nhanh hơn so với mức đã định của cơ quan thuế, khi
tính thu nhập chịu thuế trong tương lai, doanh nghiệp sẽ được phát sinh khoản khấu
trừ vào lợi nhuận kế toán để giảm bớt thuế TNDN phải nộp.
Các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng
Vận dụng hợp lý các quy định về thuế là biện pháp mà DN có thể thực hiện để
tạo ra hoặc tăng mức thu nhập tính thuế trong một kỳ cụ thể trước khi hết hạn hoặc
chuyển một khoản lỗ hay một khoản ưu đãi thuế, tức là có thể tạo ra khả năng
chuyển lợi nhuận tính thuế từ kỳ sau lên kỳ trước, việc sử dụng một khoản lỗ hay
một khoản ưu đãi thuế được khấu trừ chuyển sang vẫn phụ thuộc vào sự có được lợi
nhuận tính thuế trong tương lai được tạo ra từ các nguồn khác chứ không phải là từ
các chênh lệch tạm thời phát sinh trong tương lai.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho giá trị được khấu trừ
chuyển sang các kỳ sau của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử
dụng trong phạm vi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng
các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng đó.
Trường hợp DN liên tiếp thua lỗ thì DN phải xem xét các quy định cụ thể sau:
- Điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giá trị được
khấu trừ chuyển sang của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử
dụng cũng giống với điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ

19
các lỗ tính thuế chưa sử dụng là bằng chứng rõ ràng về việc DN có thể không có lợi
nhuận tính thuế trong tương lai. Khi DN thua lỗ liên tiếp thì DN chỉ ghi nhận tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các lỗ tính thuế hay các khoản ưu đãi thuế chưa
sử dụng trong phạm vi DN có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế hoặc có bằng
chứng thuyết phục khác về việc sẽ có lợi nhuận tính thuế để DN có thể sử dụng
được các lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng nó. Trường hợp này
yêu cầu phải trình bày giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại và có bằng chứng ghi
nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
- Để đánh giá được khả năng chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để có thể sử

dụng được các khoản lỗ tính thuế được khấu trừ chuyển sang năm sau và các khoản
ưu đãi thuế chưa sử dụng, DN cần cân nhắc các điều kiện sau:
+ DN có đủ chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng cơ quan thuế và
cùng đơn vị chịu thuế mà các chênh lệch này sẽ làm phát sinh các khoản phải chịu
thuế để có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa
sử dụng trước khi các khoản này hết hạn sử dụng.
+ DN có lợi nhuận tính thuế trước khi hết hạn sử dụng các khoản lỗ tính thuế
và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
+ Nguyên nhân dẫn đến các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng có tiếp tục xảy ra
hay không và các quy định về thuế có cho phép DN tạo ra lợi nhuận tính thuế trong
kỳ có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử
dụng.
Nếu không chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các khoản lỗ chịu thuế
và các khoản ưu đãi thuế, thì tài sản thuế thu nhập hoãn lại không được ghi nhận.
1.2.1.3. Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp
 Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Theo VAS 17, thuế thu nhập hiện hành là số thuế thu nhập DN phải nộp (hoặc
thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện
hành.
Theo quy định ở Nghị định 124/2008/NĐ-CP, hàng quý, kế toán tự nộp thuế
theo số đã kê khai với cơ quan thuế. Số thuế đã nộp này được ghi nhận là khoản chi

20
phí thuế TNDN. Cuối năm, DN phải nộp bản tự quyết toán thuế TNDN cho cơ quan
thuế, xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp của cả năm. Tại
thời điểm này, sẽ phát sinh ba trường hợp:
* Số thuế TNDN đơn vị đã nộp đúng bằng số thuế được xác định phải nộp.
* Số thuế TNDN đơn vị đã nộp nhỏ hơn số thuế được xác định phải nộp, DN
sẽ phát sinh một khoản nợ với NSNN. Đây là khoản nợ của DN.
* Số thuế TNDN đơn vị đã nộp lớn hơn số thuế được xác định phải nộp, khi

đó, DN sẽ phát sinh một khoản phải thu với NSNN. Khoản phải thu này được ghi
nhận là một tài sản của DN.
 Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả.
VAS định nghĩa “thuế TN hoãn lại phải trả là thuế TNDN sẽ phải nộp trong
tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện
hành”. Đối chiếu với định nghĩa nợ phải trả của VAS1, có thể khẳng định thuế thu
nhập hoãn lại phải trả là một khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Theo VAS1 “Nợ
phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một
tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý”. Thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phải trả xác định hiện tại doanh nghiệp đã phát sinh nghĩa vụ
nộp thuế cho khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế ở năm hiện hành. Khoản mục này
phát sinh từ nghĩa vụ pháp lý, xác định và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà
nước. Do đó, nó là một khoản phải trả trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Theo định nghĩa ở trên, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả được tính
trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện
hành. Tuy nhiên, không phải khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm hiện
hành nào cũng được tính làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả. VAS17 đã
nêu, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả không được ghi nhận cho khoản
chênh lệch tạm thời chịu thuế khi khoản thuế đó “phát sinh từ ghi nhận ban đầu của
một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng
đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời
điểm phát sinh giao dịch”. Điều này là do khoản chênh lệch tạm thời có thể phát
sinh khi một phần hoặc toàn bộ giá trị của tài sản không được khấu trừ cho mục

×