Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

biện pháp nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi dabaco của công ty cổ phần nông sản bắc ninh sau cổ phần hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.96 KB, 100 trang )

Trờng đại học nông nghiệp hà nội
Khoa kinh tế và phát triển nông thôn
Hoàng thị thuỳ
BIN PHP NNG CAO KT QU V HIU QU SN
XUT KINH DOANH THC N CHN NUễI DABACO
CA CễNG TY C PHN NễNG SN BC NINH SAU C
PHN HO
Luận văn tốt nghiệp đại học
Hà nội, năm 2008
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
Khoa kinh tế và phát triển nông thôn

Luận văn tốt nghiệp đại học
i
BIN PHP NNG CAO KT QU V HIU QU SN
XUT KINH DOANH THC N CHN NUễI DABACO
CA CễNG TY C PHN NễNG SN BC NINH SAU C
PHN HO
Tên sinh viên : Hoàng Thị Thuỳ
Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế nông nghiệp
Lớp : KT 49B
Niên khoá : 2004 - 2008
Giáo viên hớng dẫn : TS. Vũ Thị PhơngThuỵ
Hà nội, năm 2008
ii
Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong
và ngoài trờng.
Trớc hết tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các Thầy Cô giáo
Khoa Kinh tế & RTNT và trờng đại học Nông nghiệp Hà Nội đã hết


lòng giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá
trình học tập tại trờng. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới Cô giáo TS Nguyễn Thị Phơng Thuỵ đã tận tình giúp đỡ trong
suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bác, các cô, các
chú và các anh chị làm việc tại Công ty Cổ phần Nông Sẳn Bắc
Ninh nói chung và Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi DABACO
nói riêng đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, những ngời
thân, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện.
Do thời gian có hạn, đề tài chắc hẳn không tránh khỏi những
hạn chế và thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận đợc sự đóng góp của
các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
2008
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Thuỳ
iii
Môc lôc
iv
Danh môc c¸c b¶ng
Danh môc s¬ ®å
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Nông sản Bắc Ninh 22
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ qui trình công nghệ chế biến TACN của nhà máy 43
Sơ đồ 4.2 : các hình thức tiêu thụ sản phẩm của nhà máy 80
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
CPH :

BQ :
TACN :
TAĐĐ :
TAHH :
HQ :
CP :
HQKT :
HQSXKD :
SXKD :
ĐVT :
LN :
DT :
TNDN :
LĐ :
VCĐ :
VLĐ :
CSH :
NSLĐBQ :
Cổ phần hoá
Bình quân
Thức ăn chăn nuôi
Thức ăn đậm đặc
Thức ăn hốn hợp
Hiệu quả
Chi phí
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính
Lợi nhuận

Doanh thu
Thu nhập Doanh nghiệp
Lao động
Vốn cố định
Vốn lưu động
Chủ sở hưu
Năng suất lao động bình quân
vi
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp nhà nước dần bộc lộ những yếu kém của nó. Các doanh nghiệp này
được sự đầu tư của nhà nước nên phần lớn không chịu đổi mới trước tình hình
kinh tế mới. Nền kinh tế thị trường hoạt động theo các quy luật của nó. Do
vậy mà phần lớn các doanh nghiệp này làm ăn kém hiệu quả, lỗ vốn. Trước
tình hình đó nhà nước tiến hành cổ phần hoá cá doanh nghiệp mà nhà nước
không cần thiết lắm giữ 100% vốn. Mục đích là làm cho cá doanh nghiệp này
làm ăn đạt hiệu quả cao nhất.
Công ty Nông sản Bắc Ninh với ngành nghề chính là sản xuất TACN
cũng gặp phải rất nhiều các khó khăn do Công ty với 100% vốn của nhà nước,
hình thức SXKD kém hiệu quả. Trong khi ngành TACN là một ngành mới mẻ
nhưng là ngành sản xuất tiềm năng và lợi thế trong ngành công nghiệp chế
biến.
Trong hơn 10 năm trở lại đây, ngành chăn nuôi nước ta có tốc độ phát
triển khá nhanh và được xác định là ngành sản xuất có tiềm năng và lợi thế
trong ngành nông nghiệp. Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi thì đòi
hỏi ngành sản xuất TACN cũng phải phát triển theo kịp. Như trong thời gian
hiện nay các doanh nghiệp đầu tư vào quá trình SXKD TACN gặp phải sự
cạnh tranh quyết liệt, từ sức ép càng ngày số doanh nghiệp mở ra càng nhiều,
nhu cầu lựa chọn của người dân cần có sản phẩm chất lượng cao, giá cả hợp

lý, các doanh nghiệp lớn không ngừng mở rộng quy mô cũng như đầu tư cả
về chiều rộng và chiều sâu,… các công ty TACN trong nước, các công ty liên
doanh sản xuất TACN như CP Thái lan, Proconco (Pháp),… Chế biến TACN
là một ngành phát triển khá mới nhưng cũng gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt
để tồn tại và phát triển.
Đứng trước xu thế của nền kinh tế đang trên đà phát triển và hội nhập,
công ty Nông sản Bắc Ninh đã được chủ trương cổ phần hoá nhằm đẩy mạnh
1
quá trình SXKD các sản phẩm của công ty. Theo quyết định số 1316/ QD-CT
ngày 10/08/2004 UBND tỉnh Bắc Ninh, công ty Nông sản Bắc Ninh đã
chuyển sang hoạt động của công công ty cổ phần
Sau khi doanh nghiệp chuyển sang hình thức công ty cổ phần thì nhiều
vấn đề đặt ra có ảnh hưởng mạnh mẽ đến kết quả và HQSXKD của công ty
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Biện pháp nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh thức
ăn chăn nuôi DABACO cuả công ty cổ phần nông sản Bắc Ninh sau khi cổ
phần hóa”.
Đề tài nhằm mục đích đánh giá đúng thực trạng kết quả và hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp nhà nước sau khi chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Đồng thời tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự thay đổi kết quả và
hiệu quả đó, từ đó làm cơ sở cho việc định hướng phát triển SXKD của công
ty trong giai đoạn tiếp theo.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá kết quả, hiệu quả SXKD sau khi cổ phần hoá của
Công ty, từ đó khuyến nghị một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất, kinh
doanh của Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cở sở lý luận và thực tiễn HQSXKD TACN
của doanh nghiệp cổ phần hoá hiện nay.

- Đánh giá HQSXKD sau cổ phần hoá của nhà máy sản xuất TACN
DABACO thuộc công ty cổ phần nông sản Bắc Ninh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của nhà máy sản xuất TACN DABACO thuộc công ty cổ phần nông
sản Bắc Ninh
2
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sau
CPH của nhà máy sản xuất TACN DABACO thuộc công ty cổ phần nông
sản Bắc Ninh.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu vấn đề kinh tế gắn liền với hiệu quả SXKD thức ăn chăn
nuôi gia súc của nhà máy DABACO thuộc công ty cổ phần nông sản Bắc
Ninh.
- Đối tượng nghiên cứu trực tiếp là các hoạt động SXKD và các tổ
nhóm, phân xưởng sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nội dung
Tập trung nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh TACN DABACO
tại công ty cổ phần nông sản Bắc Ninh sau khi cổ phần hoá và so sánh với kết
quả sản xuất kinh doanh trước khi cổ phần hoá của công ty cổ phần nông sản
Bắc Ninh.
1.4.2 Phạm vi không gian
Tại nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi DABACO thuộc công ty cổ
phần nông sản Bắc Ninh.
1.4.3 Phạm vi về thời gian
Số liệu nghiên cứu từ năm 2003-2007, trong đó số liệu thứ cấp được
tiến hành thu thập trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2008 đến
30/04/2008.
3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ

TÀI NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm về kết qủa sản xuất kinh doanh
Kết quả là đại lượng vật chất phản ánh về mặt quy mô số lượng của sản
xuất.
Kết quả SXKD là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu về SXKD với
các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phi quản lý và
thuế xuất khẩu và thuế tiêu thu đặc biệt (nếu có).
Kết quả hoạt động tài chính là phần chênh lệch giữa thu nhập hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động bất thường là phần chênh lệch giữa thu nhập hoạt
động bất thường và chi phí hoạt động bất thường.
2.1.1.2 Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội phản ánh mặt chất
lượng của các hoạt động kinh tế. Quá trình lựa chọn và sử dụng các nguồn lực
xã hội phục vụ vào lợi ích con người đều nhằm vào việc nâng cao chất lượng
HQKT. Nâng cao HQKT là đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất, yêu cầu
của công tác quản lý kinh tế cần phải đánh giá chất lượng các công việc của
quá trình SXKD. Do đó, các nhà kinh tế và thống kê có nhiều quan điểm khác
nhau và hiệu quả do điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu từ nhiều phía
khác nhau.
Quan điểm thứ hai: Kết quả có thể tăng lên do tăng chi phí, mở rộng sử
dụng các nguồn sản xuất. Nếu cùng một hiệu quả sản xuất mà có hai mức chi
phí khác nhau thì theo quan điểm này thì chúng có cùng hiệu quả. Quan điểm
này họ không đề cập đến mức tăng chi phí để đạt kết quả đó.
4
Quan điểm thứ 3: Cho rằng “ Hiệu quả là một mối quan hệ trung tâm
của kinh tế học, hiệu quả có nghĩa là không có lãng phí”. Quan điểm này có
nghĩa là: Nền kinh tế hoạt động có hiệu quả khi nó không thế sản xuất một

hàng hoá với số lượng ít hơn (giáo trình kinh tế học của P.samueleson và
Nordhuas).
Quan điểm bốn: HQKT là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng khối lượng kết
quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ. Ưu điểm của
quan điểm này là gắn kết quả với chi phí, có hiệu quả là sự phản ánh trình độ
sử dụng chi phí. Nhược điểm của quan điểm này là chưa rõ ràng và thiều tính
khả thi ở phương diện xác định và tính toán. Cụ thể là “ chỉ tiêu so sánh biểu
hiện mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích”. Vì rằng
muốn được mức độ tiết kiệm thì phải có hai phương án để so sánh hoặc có
định mức, tiêu chuẩn so sánh. Điều đó chỉ có trong lĩnh vực kế hoạch chọn
phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư. Trong thống kê, mỗi đối tượng trong
một phạm vi thời gian và không gian cụ thể, chỉ có một kết quả và một chi phí
tướng ứng, làm sao biết được mức độ tiết kiệm. Chỗ không rõ ràng ở đây là
không phân biệt giữa kế hoạch và thống kê, giữa tương lai và quá khứ, khi
đưa ra các yêu cầu “lớn nhất” “ nhỏ nhất”, max mà min trong khi chỉ có một
chỉ tiêu được xét.
Trong kinh tế, hiệu quả là mục tiêu, không phải là mục tiêu cuối cùng
mà là mục tiêu phương tiện xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong kế
hoạch (và quản lý kinh tế nói chúng) hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa
đầu ra và đầu vào, là lợi ích lớn nhất thu được với một chi phí nhất định hoặc
một kết quả nhất định với chi phí nhỏ nhất. Trong phân tích kinh tế HQKT
được phản ánh trong các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật xác định bằng tỷ
lệ so sánh giữa đầu ra và đầu vào, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
vào việc tạo ra các lợi ích nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội.
5
Từ các quan điểm trên có thể nêu lên công thức thể hiện khái quát
phạm trù HQKT như sau.
K
C

H =
H= K- C
K
H
C

=

H= ∆K- ∆C
C
K
H =

Trong đó: H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng.
K là kết quả thu được từ hiện tượng.
C là chi phí để đạt được kết quả đó
∆K là phần tăng thêm của kết quả.
∆C là phần tăng lên của chi phí.
2.1.2 Lý luận về nâng cao hiệu quả SXKD thức ăn chăn nuôi
2.1.2.1 Vai trò sản xuất TACN
* Vai trò
Trong điều kiện sản xuất phát triển và xu thế hội nhập với thế giới, kết
hợp với mục tiêu đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính trong nông
nghiệp. Ngành sản xuất TACN đã xâm nhập vào thị trường Việt Nam và
chiếm lĩnh một cách nhanh chóng thị phần, trở thành một ngành đầu tư có lợi
nhuận cao, thu hút được nhiều nhà đầu tư sản xuất. Trong những năm vừa
qua, mặc dù tái phát dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng nhưng về
tổng thể chăn nuôi khá phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho ngành sản xuất
TACN.
* Đặc điểm

- Nguyên liệu chính để sản xuất ra sản phẩm TACN chủ yếu được cung
cấp bởi ngành nông nghiệp. Cho nên vấn đề thu mua nguyên vật liệu đóng
một vai trò quan trọng, bởi nó đảm bảo cả yêu cầu chất lượng lẫn số lượng và
giá cả nguyên vật liệu đó.
6
- Chế biến TACN phải đảm bảo tính thống nhất, chặt chẽ trong khâu
quản lý, chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất…Ngoài ra còn đi kèm với một
số ngành phụ trợ như: chọn giống, cải tạo giống, công tác tư vấn và công tác
thú y phục vụ trong chăn nuôi.
- Sản xuất TACN có các sản phẩm chính như: Thức ăn đậm đặc, thức
ăn hỗn hợp. Có những cách sử dụng như cách cho ăn thẳng 100%, hay trộn
thêm với nguyên vật liệu địa phương.
- Mỗi loại TACN được phối chế theo một công thức riêng, trên cơ sở
các chỉ số như: Prôtêin, lysine, muối, các loại thuốc kháng sinh, các nguyên tố
đa lượng,….
- Số lượng đầu vào để sản xuất ra TACN là khá lớn, giá thành rẻ và
chúng có khả năng thay thế cao nhưng phải trong khuôn khổ đạt chỉ tiêu về
dinh dưỡng. Hơn thế nữa giá thuê nhân công lao động sản xuất ở nước ta rẻ,
tạo điều kiện cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm.
- SXKD thức ăn cho chăn nuôi chịu ảnh hưởng rất lớn của dịch bệnh
gia cầm, gia súc, cho nên sản lượng sản xuất ra giá cả bấp bênh khó tiêu thụ
nhất là khi xảy ra dịch bệnh, làm ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận của doanh
nghiệp.
- Thời gian bảo quản TACN là hữu hạn, TACN để lâu sẽ bị phân huỷ
các chất dinh dưỡng và độc tố hình thành. Vì vậy các nhà sản xuất quy định
đối với thời gian sử dụng TACN không quá 90 ngày kể từ ngày sản xuất đối
với thức ăn đậm đặc và 60 ngày đối với thức ăn hỗn hợp
- Sản xuất TACN là chu kỳ sản xuất ngắn, các loại TACN tương đối
giống nhau về thành phần cơ bản, chỉ khác nhau về hình thái kích cỡ và một
số phụ gia.

- Thị trường tiêu thụ TACN tương đối rộng lớn. Với tỷ lệ dân số sống ở
nông thôn cao với ngành nghề chính là trồng trọt, chăn nuôi nên phạm vi tiêu
thụ TACN là rất rộng lớn. Nhưng vì gắn với nông nghiệp cho nên thị trường
tiêu thụ TACN cũng mang tính mùa vụ rõ rệt. Thường khối lượng tiêu thụ
7
nhiều vào dịp tết, thị trường TACN do xu hướng chung đang được hình thành
và phát triển với tốc độ rất nhanh và cạnh tranh gay gắt. Trong những năm
gần đây có rất nhiều các nhà máy, công ty sản xuất TACN được ra đời như :
Proconco (Con cò) của Pháp, CP của Thái Lan, EH của Trung Quốc,… Là
những công ty nước ngoài có vốn đầu tư lớn, công nghệ hiện đại và kinh
nghiệm lâu năm trong nền kinh tế thị trường do đó để cạnh tranh với họ là
một điều hết sức khó khăn. Trước tình hình này doanh nghiệp phải biết tận
dụng độ dài ngắn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, và phải có các biện pháp
ưu việt hơn trong vấn đề sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình nhằm giữ
vững, giành lại và mở rộng thị trường. Hiện nay trong thị trường TACN được
sản xuất trong nước chiếm khoảng 58% còn lại là được nhập từ nước ngoài.
Với ưu thế hơn hẳn về địa lý, quen thuộc thị trường nhưng các Doanh nghiệp
Việt Nam vẫn chưa chiếm lĩnh được thị trường Việt Nam. Với sự có mặt hay
rút lui của bất kỳ nhà cung cấp nào cũng không gây ảnh hưởng lớn đến thị
trường TACN nên thị trường TACN gần giống như thị trường cạnh tranh
hoàn hảo.
2.1.2.2 Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD thức ăn chăn nuôi
Hiệu quả trong SXKD phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp trong SXKD. Điều này phản ánh sự tận dụng, tiết kiệm các
nguồn lực và mức độ sử dụng các nguồn lực sản xuất để tạo ra kết quả hoạt
động SXKD. Có nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD thức ăn
gia súc, nhưng có thể chia làm hai nhóm chính:
a, Nhóm nhân tố bên trong
* Lực lượng lao động
Trong hoạt động SXKD, số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ

bản của sản xuất, và đóng vai trò quyết định năng lực sản xuất của doanh
nghiệp. Điều này thể hiện trên các mặt:
8
Nhờ vào lao động sáng tạo đã tạo ra công nghệ mới nhất, thiết bị máy
móc hiện đại nhất, nguyên liệu mới nhất,…có hiệu quả cao hơn trước hoặc cải
thiện kỹ thuật, nâng cao năng suất hơn trước.
Lực lượng lao động trực tiếp điều khiển máy móc tạo ra kết quả của
doanh nghiệp. Vì vậy cần có một trình độ chuyên môn nhất định để đạt được
hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm còn phụ thuộc vào ý
thức, trách nhiệm, tinh thầnh hợp tác, phối hợp, khả năng thích ứng với mọi
thay đổi, lắm bắt thông tin của mọi thanh viên trong doanh nghiệp.
* Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư và nguyên
liệu của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động SXKD cần đủ 3 yếu tố: lao động, tư liệu lao
động và đối tượng lao động. Nếu thiếu một trong các yếu tố này thì các hoạt
động SXKD không thể diễn ra được. Vật tư nguyên liệu là một trong ba yếu
tố đó, do vậy số lượng, chủng loại, cơ cấu, tính đồng bộ của việc cung ứng
nguyên liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng nguyên liệu và có
ảnh hưởng tới HQKT của hoạt động SXKD. Trước hết cung cấp đầy đủ
nguyên liệu có chất lượng cao cho sản xuất sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm,
thu hút được khách hàng, nâng cao hiệu quả SXKD, tăng hiệu quả kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, tỷ trọng kinh doanh sử dụng nguyên liệu
là rất lớn trong cơ cấu chi phí SXKD và tiêu thụ sản phẩm, nên việc sử dụng
tiết kiệm nguồn nguyên liệu đồng nghĩa với việc tạo ra kết quả cao hơn trong
cùng một lượng nguyên liệu không đổi.
* Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin, nhân tố quản trị
Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh trong nước và
quốc tế, các doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về thị trường, công
nghệ, về người bán, người mua, về các đối thủ cạnh tranh, về tính hình cung
cầu hàng hoá, dịch vụ giá cả,…

Những thông tin kịp thới, chính xác sẽ là cơ sở vững chắc để doanh
nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh
9
ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không quan tâm tới thông tin một cách kịp thời,
thường xuyên, liên tục, chính xác thì rất rễ bị thất bại.
Trong kinh doanh hiện đại, những doanh nghiệp có đặc điểm SXKD
cũng như quy mô khác nhau thì nhân tố quản trị ngày càng có vai trò quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD. Quản trị doanh nghiệp
luôn được chú trọng để xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn.
Xác định đúng các chiến lược kinh doanh là cơ sở để tăng hiệu quả.
* Tác động của giá cả các yếu tố đầu vào
Yếu tố đầu vào là nền tảng cho quá trình sản xuất, giá cả của các yếu tố
đầu vào quá cao sẽ ảnh hưởng tới hoạt động SXKD của công ty ở một số mặt
như: Giá thành sản phẩm tăng đồng nghĩa với việc cầu về sản phẩm đó tiêu
thụ trên thị trường ngày một giảm dần, hơn thế nữa người tiêu dùng sẽ mua
sản phẩm của công ty khác để thay thế. Do vậy hoạt động kinh doanh của
công ty sẽ kém hiệu quả hơn, làm giảm cơ hội kiếm lợi nhuận của nhà sản
xuất, lúc này họ có xu hướng thu hẹp quy mô sản xuất. Ngược lại, nếu giá cả
của các yếu tố đầu vào thấp dẫn đến giá thành sản phẩm giảm, cơ hội kiếm lợi
nhuận sẽ cao và nhà sản xuất có xu hướng sản xuất nhiều hơn, thị trường
được mở rộng. Như vậy, yếu tố đầu vào là yếu tố trức tiếp ảnh hưởng đến giá
cả và hoạt động SXKD cho nên doanh nghiệp cần có biện pháp để duy trì ổn
định nguồn đầu vào của doanh nghiệp mình
b, Nhân tố bên ngoài
* Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm: luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy
phạm kỹ thuật sản xuất,… Tất cả các quy định pháp luật về SXKD đều tác
động trực tiếp đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Môi trường pháp luật
phù hợp tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động
SXKD của mình. Lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng

không chỉ chủ ý đến hiệu quả và kết quả SXKD mà còn phải chú ý đảm bảo
lợi ích kinh tế của các thành viên trong xã hội. Với tư cách là một doanh
10
nghiệp hoạt động SXKD, doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành mọi quy định
của pháp luật. Với các hoạt động liên quan đến thị trường ngoài nước, doanh
nghiệp không thể nắm vững luật pháp của nước sở tại và tiến hành hoạt động
trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nước sở tại.
* Môi trường văn hoá xã hội
Tình trạng làm việc, điều kiện làm việc, trình độ giáo dục, những đặc
điểm tâm lý truyền thống xã hội,… Tất cả những vấn đề trên đều tác động
trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả SXKD của mỗi doanh nghiệp.
* Môi trường chính trị
Thể chế ổn định, xu hướng chính trị tương quan giữa các giai cấp, tần
lớp xã hội,…cũng có tác động rất lớn đến HQKT của hoạt động SXKD của
doanh nghiệp.
* Môi trường công nghệ
Tình hình nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư khoa học
công nghệ,…đều có ảnh hưởng trực tiếp đến HQKT của mỗi doanh nghiệp.
* Môi trường kinh tế
Tăng trưởng kinh tế quốc dân, các chính sách kinh tế của chính phủ,
lạm phát, biến động tiền tệ, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh,… luôn tác
động mạnh mẽ đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nhìn chung các nhân
tố môi trường bên ngoài tạo ra cơ hội lẫn nguy cơ đối với mỗi doanh nghiệp,
nó gắn bó chặt chẽ với mỗi trường bên trong tạo ra môi trường kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp, luôn tồn tại một cách khách quan, tạo ra những thuận
lợi, khó khăn, tác động đến HQKT của hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
11
2.1.3 Nâng cao HQSXKD trong điều kiện doanh nghiệp cổ phần hóa
2.1.3.1 Một số khái niệm
Theo thông tư số 104/ 1998/TT-BTC có một số khái niệm cơ bản liên

quan đến cổ phần hoá và công ty cổ phần như sau:
- Công ty cổ phần: là doanh nghiệp trong đó các cổ đông cùng nhau
góp vốn, cùng nhau quản lý, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu rủi ro tương ứng
với phần vốn góp của mình.
- Cổ phần: là số vốn điều lệ của Công ty được chia thành nhiều phần
bằng nhau.
- Cổ phần chi phối: tuỳ từng Công ty và từng lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của Công ty mà Nhà nước có thể nắm giữ hoặc không nắm giữ cổ phần
chi phối của Công ty.
- Cổ đông: là những cá nhân sở hữu cổ phần của Công ty cổ phần.
- Cổ phiếu: là một loại chứng từ có giá trị do Công ty cổ phần phát
hành để xác nhận quyền sở hữu cổ phần của cổ đông.
- Cổ tức (còn gọi là lợi tức cổ phần): là thành phần lợi nhuận của Công
ty cổ phần sau khi đã trừ đi các khoản phải đóng góp trả cho các cổ đông theo
cổ phần đóng góp của họ vào Công ty.
- ĐHCĐ: là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất. Có nhiệm vụ,
quyền hạn lớn nhất, quyết định mọi vấn đề liên quan đến quá trình hoạt động
và phát triển của Công ty. Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết.
- Hội đồng Quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền
lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc Đại hội cổ đông.
- Ban kiểm soát: là tổ chức của Công ty có trách nhiệm thay mặt cổ
đông kiểm soát các hoạt động của Công ty chủ yếu là vấn đề tài chính.
2.1.3.2 Đặc điểm của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là hình thức tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân
và các cổ đông chỉ có trách nhiệm pháp lý hữu hạn trong phần vốn góp của
12
mình. Điều này cho phép Công ty có tư cách đầy đủ để huy động những
lượng vốn nằm rải rác thuộc nhiều cá nhân trong xã hội.
Bản thân Công ty cổ phần được pháp luật thừa nhận như một pháp

nhân độc lập như vậy Công ty cổ phần có thể tiến hành tất cả các hoạt động
kinh doanh với danh nghĩa của chính mình. Thường các Công ty cổ phần có
nhiều chủ sở hữu nên các cổ đông không thể trực tiếp thực hiện vai trò chủ sở
hữu của mình mà phải thông qua các tổ chức đại diện làm nhiệm vụ tổ chức
trực tiếp quản lý Công ty bào gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng Quản trị, Giám
đốc điều hành và ban kiểm soát.
Mỗi Công ty chỉ được phép phát hành một số lượng cổ phiếu nhất định.
Việc mua cổ phiếu không những đem lại cho cổ đông lợi tức cổ phần
mà còn hứa hẹn mang đến cho cổ đông một khoản thu nhập nhờ việc gia tăng
trị giá cổ phiếu khi Công ty làm ăn có lãi.
Ngoài vốn góp của cổ đông các Công ty cổ phần còn có quyền cho vay
nợ rồi trả lãi theo thoả thuận, có quyền phát hành hối phiếu, tín phiếu và các
giấy nợ khác. Nguồn thanh toán của Công ty chủ yếu là lợi nhuận thu được
trong quá trình SXKD.
2.1.3.3 Vai trò và ưu thế của công ty cổ phần
* Vai trò của Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức doanh nghiệp phổ biến trong
nền kinh tế thị trường nó có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế
góp phần hoàn thiện cơ chế thị trường. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường
có rất nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại đan xen với nhau thành cấu
trúc nhiều tầng, trong đó Công ty cổ phần chiếm một vị trí quan trọng. CPH
doanh nghiệp Nhà nước đã tách rời quyền sở hữu ra khỏi chức năng của nó
đồng thời khơi thông nguồn vốn đầu tư, tạo ra cơ chế phân bố rủi ro đặc thù
và tạo khả năng tồn tại lâu bền cho doanh nghiệp.
13
* Ưu thế của Công ty cổ phần
Trước hết, do quan hệ sở hữu trong Công ty cổ phần là thuộc về các cổ
đông nên quy mô sản xuất có khả năng mở rộng to lớn và nhanh chóng.
Hai là: Chế độ cổ phần hoá làm rõ được quan hệ giữa chính quyền và
doanh nghiệp, giữa quyền sở hữu tài sản và quyền quản lý doanh nghiệp, tạo

điều kiện cho doanh nghiệp tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
Ba la: Chế độ CPH tạo điều kiện cải tạo hoạt động của doanh nghiệp.
Bốn là: Chế độ CPH tạo điều kiện hình thành thị trường chứng khoán.
Thông qua thị trường chứng khoán cho phép giải quyết vẫn đề khan hiếm về
vốn, sử dụng vốn có hiệu quả hơn, tạo điều kiện bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý giỏi.
Cuối cùng chế độ cổ phần hoá cho phép giải quyết tốt mối quan hệ về
lợi ích kinh tế giữa các thành phần: Nhà nước, Công ty và các cá nhân. Thực
hiện tốt các nguyên tắc các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật.
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu
2.2.1 Tổng quan tài liệu về cổ phần hoá và hiệu quả SXKD thức ăn chăn
nuôi ở các nước
2.2.1.1 Vấn đề cổ phần hoá các doanh nghiệp ở các nước
Sự can thiệp quá mức của kinh tế Nhà nước vào nền kinh tế thị trường
đã kìm hãm sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trên thế
giới, nó đã làm cho nhiều nền kinh tế của nhiều nước trên thế giới rơi vào tình
trạng sa sut, khủng hoảng vì vậy tiến hành chuyển đổi nhằm đa dạng hoá sở
hữu được coi là một bộ phận trong chiến lược mới có tính chất phổ biến ở hầu
hết các quốc gia. Quá trình đó diễn ra ở nhiều nước khác nhau với nhiều hình
thức khác nhau, trong đó cổ phần hoá là một hình thức hữu hiệu nhằm nâng
cao hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp, xí nghiệp, đẩy mạnh sự phát triển
về mặt kinh tế, được nhiều nước áp dụng nhất và ngày cáng phát huy được
tính ưu việt của nó
14
2.2.1.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ thức ăn chăn nuôi ở các nước
Sản lượng TACN công nghiệp trên toàn thế giới năm 2006 ước đạt 650
triệu tấn, tập trung chủ yếu ở một số nước như : Trung Quốc, Brazin, Mêhicô
và một số nước ở khu vực Đông Nam Á
Thức ăn gia cầm chiếm tỷ trọng cao nhất 38% đạt 240 triệu tấn, thức ăn
cho lợn 32%, thức ăn cho bò sữa 17%, cho bò thịt 7%, còn thức ăn cho thuỷ

sản và các đối tượng vật nuôi khác chiếm 6%.
Hiện nay có khoảng 3500 nhà máy TACN công suất lớn trên thế giới
đảm nhận sản xuất trên 80% sản lượng TACN toàn cầu, riêng 50 nước có
ngành sản xuất TACN tiên tiến đã sản xuất trên 90% sản lượng TACN của
thế giới, trong đó có 5 nước quy mô sản xuất thức ăn công nghiệp lớn là Mỹ,
Trung Quốc, Brazin, Nhật, Pháp. Bốn tập đoàn đứng đầu thế giới về sản xuất
TACN là: Carill, Charoen, Porkphand (CP), LandóLakes, Tayson Food và
Xen- noh cooperative hàng năm cung cấp ra thị trường khoẳng 8% lượng
TACN.
Trong một vài năm trở lại đây, hình thức sản xuất và kinh doanh TACN
đang trở lại hoạt động bình thường vì trong năm 2003 cả thế giới đã sảy ra
dịch cúm gia cầm. Hàng loạt các nhà máy chế biến TACN hầu như đều phải
giảm công suất sản xuất loại thức ăn cho gia cầm suống còn 1/2. Nhưng hiện
nay ngành nghề chế biến TACN trong khu vực và trên thế giới vẫn đang gặp
phải rất nhiều khó khăn và cần biện pháp tháo gỡ. Lý do là giá nguyên liệu
đầu vào cho sản xuất ngày càng tăng, chi phí vận chuyển cũng tăng lên. Mà
giá bán của TACN không tăng nhiều dẫn đến tình trạng cuối năm 2006 một số
nhà máy sản xuất TACN lớn đã giảm sản lượng cung cấp ra thị trường.
Ngành sản xuất TACN gặp nhiều khó khăn, đây cũng là một thử thách lớn và
cũng là một cơ hội cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh TACN,
doanh nghiệp nào có đủ điều kiện để phát triển thì doanh nghiệp đõ sẽ tồn tại
còn doanh nghiệp nào không đủ điều kiện sẽ lại bị loại khỏi thị trường.

15
2.2.2 Tổng quan tài liệu về cổ phần hoá và hiệu quả SXKD thức ăn chăn
nuôi ở Việt Nam
2.2.2.1 Vấn đề cổ phần hoá các doanh nghiệp ở nước ta
Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước được tiến hành từ tháng
6/1992. Tính đến ngày 31/12/2006, cả nước đã cổ phần hoá được 2.935 doanh
nghiệp nhà nước. Trong đó, doanh nghiệp các ngành công nghiệp, giao thông,

xấy dựng chiếm 66%; ngành thương mại dịch vụ chiếm 6,4%; thuộc các bộ
ngành chiếm 29%; thuộc các công ty 91 chiếm 9,3%. Phân theo quy mô vốn,
doanh nghiệp có vốn nhà nước dưới 5 tỷ đồng chiếm 54%; từ 5-10 tỷ đồng
chiếm 23%; trên 10 tỷ đồng chiếm 23%.
Nhìn chung các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá hoạt động có hiệu
quả hơn. Theo báo cáo của các bộ, ngành địa phương về kết quả hoạt động
của 850 doanh nghiệp cổ phần hóa đã hoạt động trên 1 năm cho thấy: vốn
điều lệ bình quân tăng 44%, doanh thu bình quân tăng 23,6%, lợi nhuận bình
quân tăng 23,6%, trên 90% số doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá làm ăn có
lãi, nộp ngân sách nhà nước bình quân tăng 24,9%, thu nhập của người lao
động bình quân tăng 12%, số lao động bình quân tăng 6,6%, cổ tức đạt bình
quân 17,11%. Cổ phần hoá tạo điều kiện pháp lý và vật chất để người lao
động nâng cao vai trò làm chủ doanh nghiệp.
2.2.2.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Ngành chăn nuôi chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp ở nước ta. Trong những năm qua, ngành chăn nuôi của nước ta có
những bước phát triển, đạt kết quả đáng khích lệ. Mặc dù thiên tai, bão lũ,
dịch bệng gia súc, gia cầm xảy ra nhiều ( long móng, lở mồm, cúm H5N1,…)
gây ra khó khăn cho sản xuất nông nghiệp nói chung và phát triển chăn nuôi
nói riêng, nhưng sản lượng hàng năm của ngành chăn nuôi khá phát triển.
Tình hình phát triển ngành chăn nuôi ở nước ta được thể hiện qua bảng
16
Bảng 2.1: Số lượng đàn gia súc gia cầm ở Việt Nam ( 2000-2006)
Loại gia súc, gia
cầm
ĐVT Năm Tốc độ tăng BQ
hàng năm (%)
2000 2006
Đàn Trâu Tr. Con 2,897 2,921 0,16
Đàn Bò Tr. Con 4,127 5,54 6,07

Đàn Lợn Tr. Con 20,193 27,424 6,31
Đàn Gà Tr. Con 114 152 0,67
Ngan, Ngỗng, Vịt Tr. Con 49,1 64,6 5,64
(Nguồn: Cục khuyến nông- Khuyến lâm)
Qua bảng 2.1, ta thấy số lượng đàn gia súc, gia cầm trong 6 năm qua tăng
nhanh, chủ yếu là đàn bò và đàn lợn. Tốc độ tăng bình quân của đàn bò hàng
năm là 6,07%; của đàn lợn là 6,31%; đàn Ngan, Ngỗng, Vịt tăng bình quân
hàng năm là 5,61%
Với tốc độ tăng bình quân của đàn gia súc, gia cầm trong 6 năm qua
khá lớn, kéo theo nhu cầu về TACN công nghiệp tăng theo.
Thực tế cho thấy các Công ty, nhà máy, xưởng chế biến TACN tăng lên
rất nhanh trong những năm gần đây. Chính vì thế TACN ngày càng đa dạng
về chủng loại, mẫu mã, đồng thời chất lượng ngày càng cao. Cùng với những
tiến bộ khoa học kỹ thuật chế biến TACN, ngành công nghiệp chế biến
TACN ở Việt Nam đã thay đổi khá nhanh trong giai đoạn 10 năm qua. Đầu
năm 1992, cả nước có 70 cơ sở chế biến TACN với quy mô trung bình 12.000
tấn/ năm. Hầu hết các cơ sở này hoạt động cầm chừng, hiệu quả không cao vì
vẫn còn dư âm của cơ chế bao cấp, phân phối nguyên liệu và bao tiêu sản
phầm theo kế hoạch từ trên xuống. Nhưng từ sau những năm 1992, với chính
sách mở cửa, kêu gọi đầu tư nên có nhiều Công ty tư nhân, các Công ty cổ
phần, Công ty liên doanh, Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài đã thực sự đi
vào hoạt động với tất cả các khả năng SXKD, chiếm lĩnh thị trường, …
Các cơ sở, nhà máy chế biến TACN rất đa dạng về công suất
17
Bảng 2.2: Phân loại các nhà máy, cơ sở sản xuất TACN theo công suât
thiết kế
Công suất
(tấn/ năm)
Năm 2005 Năm 2006
Số lượng % Số lượng %

< 5.000 145 58,2 122 50,6
5.000- 30.000 57 22,9 66 27,4
31.000- 100.000 28 11,2 32 13,3
>100.000 19 7,6 21 8,7
Tổng 249 100 241 100
(Nguồn: Theo số liệu Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Qua bảng trên ta thấy năm 2006 số lượng nhà máy có công suất nhỏ giảm, số
lượng nhà máy có công suất lơn tăng lên. Tổng công suất thiết kế của các cơ
sở, nhà máy sản xuất TACN công nghiệp cả nước năm 2004 là 5,44 triệu tấn,
năm 2005 là 7,66 triệu tấn, năm 2006 là 8,80 triệu tấn. Như vậy cho thấy
ngành công nghiệp sản xuất TACN của nước ta phát triển mạnh trong thời
gian vừa qua.
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm của công ty cổ phần nông sản Bắc Ninh
18
3.1.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Nông sản Bắc Ninh có tiền thân là Công ty Nông sản
Hà Bắc, Công ty được thành lập ngày 29 tháng 3 năm 1996 tại Quyết định số
27/(QĐ - UB) UBND tỉnh Hà Bắc về việc đổ tên Công ty Dâu tơ tằm Hà Bắc
thành Công ty Nông sản Hà Bắc. Kể từ năm 1997, Công ty được đổi tên là
Công ty Nông sản Bắc Ninh.
Trong giai đoạn 1996- 1997, Công ty đã đầu tư xây dựng Nhà máy chế
biến thức ăn gia súc DABACO với công suất 5 tấn/ giờ tại xã Võ Cường, Bắc
Ninh và xí nghiệp gà giống Lạc Vệ tại huyện Tiên Du, Bắc Ninh.
Từ năm 1998- 2004, Công ty đã thành lập được một số chi nhánh tại
các tỉnh thành, mở rộng ngành nghề kinh doanh, các xí nghiệp sản xuất giống
gia súc gia cầm. Đặc biệt trong năm 2004 Công ty đã hoàn thành việc xây
dung trụ sở của Công ty tại đường Lý Thái Tổ, Bắc Ninh.

Từ ngày 01/01/2005, Công ty chính thức chuyển đổi hoạt động theo
hình thức Công ty cổ phần căn cứ theo Quyết định số 1316/QĐ-Công ty ngày
10/08/2004 của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh.
Đến nay Công ty đã có trên 12 đơn vị, xí nghiệp, nhà máy trực thuộc
Công ty. Doanh thu hàng năm đạt 700 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 25 tỷ
đồng
Với những thành tích cao đạt được trong hoạt động SXKD cũng như
những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và
cả nước trong những năm qua, Công ty cổ phần Nông sản Bắc Ninh đã vinh
dự được Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các ngành, các cấp trao tặng nhiều
danh hiệu, phần thưởng cao quý.
3.1.1.2 Vị trí điạ lý
Công ty cổ phần Nông sản Bắc Ninh có trụ sở chính tại đường Lý Thái
Tổ, thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh. Với nhiều đơn vị trực thuộc nằm
19

×