Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh may đồng tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.71 KB, 62 trang )

Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất vật chất là cơ sở để xã hội loài người tồn tại và phát triển.
Trình độ sản xuất xã hội ngày càng phát triển qua các hình thái kinh tế, xã hội
và theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý. Trong điều
kiện hiện nay, khi mà nền sản xuất hàng hoá phát triển rất mạnh mẽ tiêu thụ
sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Nói cách khác:
Tiêu thụ hay không tiêu thụ được sản phẩm nó quyết định sự tồn tại hay
không tồn tại, sự phát triển hay suy bại của các doanh nghiệp.
Thực hiện tốt khâu tiêu thụ sản phẩm là cơ sở để doanh nghiệp đảm bảo
thu hồi vốn để thực hiện tái sản xuất giản đơn và có tích luỹ để thực hiện quá
trình tái sản xuất mở rộng. Chỉ có qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của sản
phẩm sản xuất ra mới được xã hội thừa nhận. Đồng thời thực hiện tốt khâu
sản xuất và tiêu thụ là tiền đề tăng thu nhập cho doanh nghiệp, ổn định tình
hình tài chính của doanh nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động.
Trong điều kiện sản xuất chuyên môn hoá nó còn góp phần thúc đẩy sản xuất,
tiêu thụ cho các đơn vị có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp với doanh nghiệp.
Kế toán với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra kiểm soát các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó đã và đang là công cụ
thực sự quan trọng và hữu hiệu trong việc sử dụng đồng thời hàng loạt các
công cụ quản lý khác nhau. Nắm bắt được vai trò quan trọng của kế toán
trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xuất
phát từ thực tế khách quan của hoạt động quản lý và chức năng của kế toán
Công ty TNHH May Đồng Tâm đã sử dụng kế toán như là công cụ đắc lực để
quản lý vốn, tài sản của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Như đã
phân tích ở trên, tiêu thụ sản phẩm là một khâu đặc biệt quan trọng vì vậy
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
1
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong bộ máy kế toán của Công ty, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
là phần hành kế toán trọng yếu.


Qua thời gian thực tập tại phòng tài chính - kế toán của Công ty TNHH
may Đồng Tâm được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS-TS:
PHẠM QUANG và các cán bộ kế toán trong Công ty, với kiến thức đã học
tập được em xin nghiên cứu về đề tài: Hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH May
Đồng Tâm
Chuyên đề thực tập ngoài Lời mở đầu và Kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm tại Công ty TNHH May Đồng Tâm.
Chương 2: Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH May Đồng Tâm.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH May Đồng Tâm.
Mặc dù cố gắng xong do trình độ thực tế có hạn nên bài thực tập không
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Em kính mong được sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo và các
cán bộ trong Công ty để nhằm hoàn thiện hơn nữa vấn đề này.
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
2
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MAY ĐỒNG TÂM
1.1. Đặc điểm thành phẩm tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH May
Đồng Tâm
Hiện nay may mặc là một trong những nhu cầu không thể thiếu được
của xã hội loài người, Công ty TNHH may Đồng Tâm đã phần nào đáp ứng
được nhu cầu đó.
Các sản phẩm sản xuất ra rất đa dạng và phong phú về mẫu mã, chủng
loại, kích cỡ. Các sản phẩm hội tụ đầy đủ các tiêu chuẩn như: chất lượng tốt,

giá cả có sức cạnh tranh, hợp thị hiếu người tiêu dùng (xu thế, khí hậu, đa
dạng về mẫu mã, màu sắc, kích cỡ sản phẩm).
Sản phẩm của công ty là quần áo đông, hè được may theo đơn đặt hàng
là chủ yếu. Thành phẩm chỉ được giao cho khách hàng ở bước công nghệ cuối
cùng. Thành phẩm của công ty sản xuất xong đưa vào nhập kho và quản lý
trong thời gian chờ khách hàng đến lấy hoặc chờ giao cho khách hàng.
Danh mục một số sản phẩm của công ty:
STT Tên sản phẩm Mã hàng Đơn vị tính Đơn giá
1
SOFTSHELL JKT
HR-HGA0189 PCS 145.000
2
BLACK RANGE MEN
HR-JWA1332 PCS 275.000
3
RUBY STAR JKT
HR-JWA0026 PCS 200.000
4
PS CLASSIC 2BLS
HR-HGA0119 PCS 120.000
5
WOMEN’S CURVE
FWS055 PCS 180.000
6
WOMEN’S TUTRO
FWP080 PCS 170.000
7
WOMEN’S SUGAR
FWP016 PCS 150.000
Sản phẩm của công ty được đưa vào kho hoặc giao ngay cho khách

hàng ở bước công nghệ cuối cùng. Sản phẩm của công ty luôn được QC của
công ty và QC của khách hàng kiểm tra chặt chẽ trước khi đóng gói, chất
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
3
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lượng sản phẩm luôn được đảm bảo. Phòng kế hoạch và kế toán chịu trách
nhiệm giám sát tình hình nhập - xuất - tồn kho, dự trữ thành phẩm về mặt giá
trị và hiện vật.
Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm may mặc của công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm may mặc của công ty TNHH
May Đồng Tâm

Quy trình sản xuất được tóm lược như sau:
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
4
Đơn đặt hàng (kế
hoạch sản xuất)
Nguyên phụ liệu
Sản xuất mẫu đối
Duyệt mẫu đối
Giác sơ đồ, làm
định mức nguyên,
phụ liệu
Cắt
Phân xưởng sản
xuất
Là Q
C
Thành
phẩm

Đóng
gói
Nhập kho
Giao hàng
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dựa trên đơn đặt hàng đã ký, khách hàng sẽ cung cấp nguyên vật liệu,
mẫu, tài liệu kỹ thuật cho từng mã hàng .
Phòng kỹ thuật sẽ tiến hành may mẫu đối. Sau khi mẫu đối được QC
khách hàng duyệt, Ban giám đốc sẽ phát lệnh sản xuất để sản xuất đơn hàng.
Phòng kỹ thuật sẽ làm mẫu cứng, giác sơ đồ và lên định mức cho từng
sản phẩm. Sơ đồ giác xong chuyển sang bộ phận cắt
Bộ phận cắt tiến hành nhận vải từ kho nguyên phụ liệu và mẫu cứng từ
phòng kỹ thuật để cắt vải thành bán thành phẩm.
Tổ may nhận nguyên phụ liệu liên quan đến hàng sản xuất như: chỉ,
khoá, cúc, dây dệt… từ kho nguyên phụ liệu, nhận bán thành phẩm từ nhà cắt
để đưa lên chuyền tiến hành may. Tổ may sẽ phân chia công đoạn may cho
từng công nhân, lắp ghép hoàn chỉnh sản phẩm theo yêu cầu kỹ thuật.
Tiếp theo là công việc của các QC trong tổ kiểm tra chất lượng sản
phẩm. Sau đó chuyển sang bộ phận giặt (nếu có), là, tẩy để hoàn thành sản
phẩm.
Cuối cùng là kiểm tra chất lượng thành phẩm lần cuối, sau đó đóng gói,
nhập kho, xuất xưởng theo yêu cầu.
1.2. Tổ chức quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:
Bộ máy quản lý công ty có vai trò rất quan trọng đối với hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Một bộ máy gọn nhẹ, điều hành có hiệu quả sản xuất là tiêu
chí chung mà bộ máy quản lý của doanh nghiệp hướng tới.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH May Đồng Tâm
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
5
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Mô hình quản lý tổ chức của Công ty được sắp xếp phù hợp với đặc
điểm sản xuất của công ty. Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm: 1 Giám
đốc, 1 phó giám đốc, khối sản xuất và khối hành chính.
Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm và điều
hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức xây dựng kế
hoạch bán hàng, chỉ đạo giao dịch ký kết hợp đồng, kiểm tra kiểm soát hoạt
động bán hàng.
Phó giám đốc: dưới quyền Giám đốc giúp xử lý công việc cho Giám
đốc, chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng sản phẩm đối với khách hàng,
tìm hiểu mở rộng thị trường kinh doanh cho công ty.
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
6
GIÁM ĐỐC
Tổ
cắt
PHÓ GIÁM ĐỐC
KHỐI HÀNH CHÍNH
Tổ
ma
y
1
Tổ
ma
y 7
Tổ
QC
Phòn
g Kỹ
thuật

Phòng
Kế
toán
tài vụ
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòn
g
xu tấ
nh pậ
Phòn
g Kế
Hoạc
h
Tổ
Hoàn
thiện
KHỐI SẢN XUẤT
Tổ

khí
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng kế hoạch:

- Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về công tác kế hoạch hàng hóa
và điều động sản xuất
- Nhiệm vụ: xây dựng các kế hoạch phù hợp với nguồn lực của doanh
nghiệp; điều động sản xuất, phối hợp hoạt động của các đơn vị thực hiện kế
hoạch đạt hiệu quả cao nhất; khai thác, tiếp nhận, quản lý, cấp phát vật tư
nguyên phụ liệu chính xác, kịp thời phục vụ sản xuất; thanh quyết toán hợp
đồng, vật tư, nguyên phụ liệu với khách hàng và các đơn vị nội bộ; lập báo
cáo thống kê theo kế hoạch qui định.
Phòng kỹ thuật:
- Chức năng: tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật
và công nghệ sản xuất.
- Nhiệm vụ: xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản xuất các
loại sản phẩm; xây dựng cải tiến kỹ thuật; chất lượng sản phẩm; tổ chức may
mẫu, giác mẫu.
Phòng kế toán tài vụ:
- Chức năng: hạch toán kế toán về mặt số lượng và giá trị, phân tích
tổng hợp để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh.
- Nhiệm vụ: thu thập, ghi chép hàng ngày các phát sinh để phản ánh
tình hình biến động của vật tư, hàng hóa, tài sản, tiền vốn; thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán thu chi tài chính của Công ty; thực hiện các nghiệp vụ
vay, trả với các tổ chức ngân hàng và các tổ chức cá nhân có liên quan; thực
hiện kiểm kê định kỳ, đánh giá tài sản hiện có trong đơn vị; phân tích hoạt
động kinh tế, giúp lãnh đạo đề ra các giải pháp có hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính:
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
7
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chức năng: tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, sắp
xếp bộ máy quản lý, tiền lương và pháp chế.

- Nhiệm vụ: thực hiện quyền tuyển dụng, sắp xếp, bố trí lao động phù
hợp với trình độ năng lực, sức khỏe và tổ chức sản xuất của Công ty; xây
dựng và thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng lương, nâng bậc và
chính sách, chế độ, quyền lợi của người lao động về Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế ; xây dựng quy chế trả lương, quy chế khen thưởng và các nội qui,
quy định của Công ty; Xây dựng kế hoạch và theo dõi an toàn lao động, vệ
sinh lao động; quản lý hồ sơ, sổ Bảo hiểm xã hội, sổ lao động của cán bộ công
nhân viên; chỉ đạo quản lý trạm y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cán bộ
công nhân viên.
Tổ cơ khí: tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về phần cơ điện
và lập kế hoạch sửa chữa lớn và nhỏ về phần máy móc, thiết bị; quản lý máy
móc, hệ thống điện trong Công ty.
Tổ QC:
- Chức năng: giám sát và kiểm tra chất lượng sản phẩm, ngăn ngừa sản
phẩm hàng hóa không đủ tiêu chuẩn chất lượng đến tay khách hàng.
- Nhiệm vụ: giám sát kiểm tra chất lượng sản phẩm dở dang trên
chuyền may và sản phẩm hoàn thiện trước khi đóng gói.
Tổ Cắt, tổ may, tổ hoàn thiện: thực hiện nhiệm vụ cắt, may và đóng
gói theo đúng yêu cầu kỹ thuật đề ra.
Qua gần 8 năm xây dựng và phát triển, từ khi thành lập với qui mô nhỏ,
trang thiết bị còn nghèo nàn, lạc hậu thì nay Công ty đã có một đội ngũ cán
bộ, công nhân viên lớn mạnh, trình độ tay nghề của công nhân viên ngày một
cao đáp ứng được phần lớn nhu cầu của khách hàng trong và nước ngoài. Mục
tiêu của Ban giám đốc luôn luôn coi trọng đó là đảm bảo chất lượng hàng hoá
cho khách hàng, đảm bảo chữ tín đối với khách hàng vì vậy trong những năm
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
8
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gần đây lượng hàng hoá mà khách hàng đặt ngày càng nhiều điều này khiến
cho tình hình tài chính, tình hình lao động được ổn định và đảm bảo hơn.

1.3. Đánh giá thành phẩm:
Công ty TNHH may Đồng Tâm là một doanh nghiệp sản xuất nhiều
mặt hàng với khối lượng tương đối lớn, công tác quản lý của công ty được
tiến hành về mặt giá trị.
Công tác kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp ở Công ty TNHH may
Đồng Tâm được tiến hành theo giá thực tế .
- Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho :
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào các khoản chi phí
sản xuất bao gồm: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung
phát sinh trong tháng tập hợp lại và tính ra giá thành sản xuất thực tế của từng
loại thành phẩm hoàn thành nhập kho.Việc tính giá thành của từng loại thành
phẩm được tiến hành vào cuối tháng sau đó kế toán giá thành chuyển sang Kế
toán thành phẩm.
- Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho :
Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp
bình quân gia quyền cố định:
Đơn giá bình quân =
Trị giá thực tế TP
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế TP
nhập trong kỳ
Số lượng TP
tồn đầu kỳ
+
Số lượng TP
nhập trong kỳ
Giá thực tế thành phẩm = Số lượng TP x Đơn giá thực tế bình
xuất kho xuất kho quân xuất kho
VD: Tính giá thực tế sản phẩm HR-JWAO222 xuất kho.

• Căn cứ vào bảng kê nhập – xuất – tồn thành phẩm tồn đầu kỳ là
250 pcs và số nhập trong kỳ là 570 pcs .
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
9
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Căn cứ vào Bảng tổng hợp chi tiết thành phẩm phần số dư tồn đầu kỳ
( là số dư cuối kỳ Bảng tổng hợp chi tiết thành phẩm tháng trước ) để có giá
thực tế tồn đầu kỳ là: 21.763.914đ
• Đồng thời căn cứ vào giá thực tế nhập trong kỳ do kế toán giá thành
cung cấp ta có giá thực tế nhập trong kỳ: 48.086.890đ
Đơn giá bình quân =
21.763.914 + 48.086.890
= 85.184đ/pcs
250 + 570
Giá thực tế sản phẩm
HR-JWAO222 xuất kho
= 85.184 x 375 = 31.944.000đ
Sau khi có giá thực tế xuất kho ta ghi vào cột xuất kho trên Bảng tổng
hợp chi tiết thành phẩm.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TNHH
MAY ĐỒNG TÂM
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
10
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1. Kế toán chi tiết thành phẩm
2.1.1. Chứng từ và thủ tục nhập, xuất kho thành phẩm
Mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm đều được ghi chép, phản ánh
vào chứng từ ban đầu phù hợp và theo nội dung đã quy định. Trên cơ sở

chứng từ kế toán và sự biến động của thành phẩm để phân loại, tổng hợp và
ghi vào sổ kế toán thích hợp.
Hiện nay ở Công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hoá đơn Giá trị gia tăng
* Đối với nghiệp vụ nhập kho thành phẩm:
Mặc dù Công ty thường giao hàng ngay cho khách khi sản xuất xong
nhưng trong nhiều trường hợp thành phẩm sản xuất xong đã lâu mà không
thấy khách đến lấy, khi đó Công ty nhập kho số thành phẩm này và tổ chức
quản lý, theo dõi trong sổ sách kế toán.
Nhân viên thống kê phân xưởng sẽ viết phiếu nhập kho nhưng chỉ ghi
chỉ tiêu số lượng thành phẩm nhập kho và chuyển cho thủ kho làm thủ tục
nhập kho thành phẩm.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại quyển gốc ở phân xưởng để làm căn cứ cho nhân viên
thống kê phân xưởng lập Báo cáo và cuối tháng chuyển lên phòng kế toán.
- Liên 2: Lưu tại kho làm căn cứ ghi sổ kho.
- Liên 3: Bộ phận tiêu thụ gửi để theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Ví dụ: Căn cứ vào đơn đặt hàng số 018/ DONGTAM – KIDO ngày
15/01 công ty TNHH Kido Hà Nội đặt 300 pcs sản phẩm Softshelljkt, 400pcs
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
11
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản phẩm Black Range men, 750 pcs sản phẩm Ruby Starjkt, trong tháng
08/2010 công ty đã sản xuất và hoàn thành nốt 200 pcs sản phẩm Softshflcjkt.
Chi phí sản xuất tập hợp cho số sản phẩm sản xuất trong tháng 08 theo bảng
tính giá thành sản phẩm như sau:

BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tên sản phẩm: SOFTSHELLJKT
Tháng 08 Số lượng : 200 PCS
ĐVT: đồng
STT
Khoản mục
chi phí
CPSX dở
dang đầu

CPSX phát
sinh trong

CPSX dở
dang cuối

Giá thành
sản phẩm
1 CP NVL TT - 14.530.000 - 14.530.000
2 CP NC TT - 9.853.000 - 9.853.000
3 CP SXC - 4.617.000 - 4.617.000
4 TỔNG 29.000.000 29.000.000

Giá thành 1 psc=
Biểu số 1:
Đơn vị: Công ty TNHH May Đồng Tâm
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 18/08/2010
Số: 126
Họ và tên người giao hàng: Đ/c Hường

SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
12
29.000.000
=145.000 đ
200
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo HĐ 018 số …… ngày …………
Nhập tại kho: Đ/c Tùng
Số Tên sản phẩm Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Chứng
từ
Thực
nhập
1
SHOFTSJELL
JKT
HR-
HGA0189
PCS 200 200
145.00
0
29.000.000
Thủ trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao Thủ kho
Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng là chủ yếu mà các đơn đặt hàng
thường là các bộ quần áo đông hè. Công ty đảm trách may đo quần áo. Do đó
để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng Công ty vẫn ký hợp đồng và thuê
ngoài gia công nếu như các đơn đặt hàng quá nhiều công ty không thể làm
kịp.

Để có thể đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng bên cạnh việc
thuê các đơn vị khác gia công hàng hoá Công ty còn tiến hành mua các loại
hàng hoá và bán lại cho những khách hàng có nhu cầu. Trong trường hợp này
khi nhận hàng Công ty cũng viết phiếu nhập kho tương tự thực hiện.
* Đối với nghiệp vụ xuất kho thành phẩm
Khi phát sinh nghiệp vụ xuất kho thành phẩm phải làm đầy đủ thủ tục
chứng từ quy định chứng minh cho nghiệp vụ phát sinh.
- Phiếu xuất kho: Được sử dụng khi xuất kho thành phẩm giao cho
khách hàng theo các đơn đặt hàng hay theo thoả thuận của công ty với khách
hàng.
- Quy trình ghi sổ: khi xuất kho để bán hàng, thủ kho căn cứ vào đơn
đặt hàng, bảng báo giá có xác nhận của khách hàng và tiến hành lập phiếu
xuất kho.
Phiếu xuất kho do phòng kế toán lập và được lập thành 3 liên:
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
13
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Liên 1: Lưu tại quyển gốc
+ Liên 2: Giao cho người nhận
+ Liên 3: Thủ kho giữ sau đó chuyển qua phòng kế toán
Ngày 20/08 công ty xuất kho theo đơn đặt hàng số 018/DONG TAM –
KIDO HA NOI.
Ngày 25/08 công ty xuất kho theo đơn đặt hàng số 016/ DONG TAM –
MINH HA.
Biểu số 2:
Đơn vị:………….
Địa chỉ:…………
Điện thoại:………
Mã số thuế:……
PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 20 tháng 08 năm 2010
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
14
Mẫu số: 02 – VT
(QĐ số 48/2006/-BTC/
ngày14/09/2006 của bộ
trưởng bộ tài chính)
Nợ: 632
Có: 155
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số: PX012
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Ngọc Bích
Đ ịa ch ỉ : Công ty TNHH Kido Hà Nội
Lý do xuất ko : Xuất bán theo đơn đặt hàng Hợp đồng số 018
Xuất tại kho : Công Ty TNHH May Đồng Tâm
S
T
T
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư (SP,
HH)
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
C.từ
Thực
xuất

A B C D 1 2 3 4
1
SOFTSHELL JKT HR-HGA0189 PCS 300 300 145.000 43.500.000
2
BLACK RANGE
MEN
HR-JWA1332 PCS 400 400 275.000 110.000.000
3 RUBY STAR JKT HR-JWA0026 PCS 750 750 200.000 150.000.000
TỔNG CỘNG 303.500.000
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 3:
Đơn vị:………….
Địa chỉ:…………
Điện thoại:………
Mã số thuế:……
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 25 tháng 08 năm 2010
Số: PX013
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
15
Mẫu số: 02 – VT
(QĐ số 48/2006/-BTC/
ngày14/09/2006 của bộ
trưởng bộ tài chính
Nợ: 632
Có: 155
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Họ tên người nhận hàng : Hoàng Văn Sáng
Địa chỉ : Công ty TNHH May Minh Hà

Lý do xuất kho : Xuất bán theo đơn đặt hàng Hợp đồng số 016
Xuất tại kho : Công Ty TNHH May Đồng Tâm
S
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
Mã số
Đơn
vị
Số lượng
C.từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
SOFTSHELL JKT HR-HGA0189 PCS 600 600 145.000 87.000.000
2 PS CLASSIC 2BLS HR-HGA0119 PCS 500 500 120.000 60.000.000
TỔNG CỘNG 147.000.000
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.2. Kế toán chi tiết thành phẩm:
Hiện nay, Công ty hạch toán chi tiết thành phẩm về hình thức được tiến
hành theo phương pháp ghi thẻ song song. Cụ thể:
+ Ở kho: Hàng ngày khi nhập xuất kho thành phẩm thủ kho ghi chép
vào Sổ kho theo chỉ tiêu số lượng tình hình nhập xuất kho của từng loại thành
phẩm, cuối ngày tính ra số tồn kho. Sổ kho mà Công ty sử dụng là một quyển
sổ được mở để theo dõi cho một loại thành phẩm riêng và được sử dụng cho
cả năm kế toán.
Biểu số 4:
SỔ KHO

Tên sản phẩm hàng hoá: Softshelljkt
Kho: Đ/c Tùng
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
16
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngày Chứng từ Diễn giải Số lượng Ghi chú
Số phiếu
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Tồn 1/1/2010 200
20/1 35 Nhập PX may cao cấp 128
27/1 029719 Xuất công ty TNHH Lâm
Oanh
59
… …… …. ……. … … … …
2/2 56 Nhập PX may 1 98
31/3 029852 Xuất Công ty Du lịch Hà
Nội
100
…. … …
18/8 126 Nhập PX may cao cấp 200
20/8 031001 Xuất công ty TNHH KIDO
Hà Nội
300
25/8 031002 Xuất công ty TNHH May
Minh Hà
600
Cộng: 1380 1250 330
- Ở phòng kế toán: Căn cứ phiếu nhập xuất thành phẩm, kế toán kiểm tra phân
loại chứng từ theo từng loại thành phẩm ghi chép vào sổ chi tiết thành phẩm.
Sổ chi tiết thành phẩm được mở cho cả năm, chi tiết theo từng loại sản phẩm,

mỗi tháng được theo dõi trên một hay một số trang của sổ.
Biểu số 5:
Đơn vị: Công ty TNHH May Đồng Tâm
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Mở sổ ngày … tháng …… năm 2010
Tên sản phẩm: SOFTSHELL JKT Đơn vị tính: pcs
Quy cách phẩm chất: ………… Mã số: HR-HGA0189
Chứng
từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
S N SL TT SL TT SL TT
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
17
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tồn 01/08/2010 145.000 1030 149.350.000
16
18/
08
Nhập PX may cao
cấp
154 145.000 200 29.000.000
30
20/
08
Xuất công ty

TNHH KIDO
632 145.000 300 43.500.000
29
25/
08
Xuất công ty
TNHH may
MINH HÀ
632 145.000 600 87.000.000
31/
08
Cộng: 200 29.000.000 900 130.500.000 330 47.850.000
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
18
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với số liệu kế toán tổng hợp thì kế toán chi tiết
tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết vào Bảng kê nhập - xuất - tồn thành phẩm.
Biểu số 6:
BẢNG KÊ NHẬP - XUẤT - TỒN KHO THÀNH PHẨM
Tháng 08/2010
Kho: Đ/c Tùng
Số
TT
Tên sản phẩm hàng
hoá
ĐV
T
Số liệu thống kê Số liệu kế toán
TĐK
Phát sinh

TCK TĐK
Phát sinh
TCK
N X N X
1 SOFTSHELL JKT pcs 1030 200 900 330 1030 200 900 330
2 BLACK RANGE MEN pcs 550 - 400 150 550 - 400 150
3 RUBY STAR JKT pcs 820 - 750 70 820 - 750 70
4 PS CLASSIC 2BLS pcs 617 - 500 117 617 - 500 117
5 WOMEN’S CURVE pcs 77 48 61 64 77 48 61 64
6 WOMEN’S TUTRO pcs 15 2 11 6 15 2 11 6
7 WOMEN’S SUGAR pcs 120 180 100 200 120 180 100 200
… … …. … … … …
Công ty còn lập Bảng tổng hợp chi tiết thành phẩm để tổng hợp phần
giá trị thành phẩm từ các sổ chi tiết thành phẩm nhằm đối chiếu với số liệu
TK155 trên sổ cái.
Biểu số 7:
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 08/2010
Số Tên thành phẩm
Số tiền
TĐK NTK XTK TCK
1
SOFTSHELL JKT
149.350.000 29.000.000 130.500.000 47.850.000
2
BLACK RANGE MEN
151.250.000 - 110.000.000 41.250.000
3
RUBY STAR JKT
164.000.000 - 150.000.000 14.000.000

4
PS CLASSIC 2BLS
74.040.000 - 60.000.000 14.040.000

….
… … …. ….
Cộng:
754.768.667 638.950.550 763.450.000 630.269.217
2.1.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm:
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
19
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, kế toán sử
dụng các TK chủ yếu sau: TK 155 - Thành phẩm
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nhập kho thành
phẩm kế toán ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK liên quan
Biểu số 8:
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: TK 154
NGS
CT
Diễn giải
Trang
NKC
TK
Số phát sinh

S N Nợ Có
Tháng 08/2010
DĐK 522.399.209
Số phát sinh trong tháng
8/2010
Kết chuyển CPNVLTT x 1541 319.950.000
Kết chuyển CPNCTT x 1542 217.624.352
Kết chuyển CPSXC x 1547 120.250.000
Kết chuyển thành phẩm x 155 638.950.550
Cộng số phát sinh: 657.824.352 638.950.550
DCK 541.273.011
Ngày … tháng … . năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho thành phẩm …. kế toán kiểm tra ghi sổ nhật ký chung.
Trích sổ Nhật ký chung tháng 08/2010 của công ty TNHH May Đồng
Tâm như sau:
Biểu số 9: NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 08 năm 2010
NGS
CT
Diễn giải
ĐG
SC
SH
Số phát sinh
S N Nợ Có
Số trang trước chuyển …… ………
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
20

Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sang
2/8 PC016 2/8 Dùng tiền mặt tiếp khách x
6422
111
30.966.000
30.966.000
5/8 26 5/8
Mua NVL chưa trả tiền
người bán
x
152
133
331
356.780.000
35.678.000
392.458.000
… … … … … … …… …
18/08 126 18/08
Nhập kho sản phẩm
Softshelljkt
x
155
154
29.000.000
29.000.000
19/08 127 19/08
Nhập kho từ phân xương
may I
x

155
154
236.480.480
236.480.480
20/08 0031001 20/08 KIDO HANOI nhận hàng x
131
511
331
734.250.000
667.500.000
66.750.000
23/08 PT012 23/08
KIDO HANOI trả tiền
hàng theo HĐ 0031001
x
112
131
734.250.000
734.250.000
25/08 0031002 25/08
Công ty TNHH May
Minh Hà nhận hàng
x
131
511
331
308.000.000
280.000.000
28.000.000
25/8 PC029 25/8

Mua CCDC nhập kho
chưa trả tiền người bán
x
153
331
9.620.000
9.620.000
…… …… …… ………… …. …. ……… ……
31/08
NVL QL
KD -08
31/08
Phân bổ NVL cho bán
hàng, QLDN
x
642
152
38.262.600
38.262.600
31/08 BTL08/8 31/08
Bảng tính lương phải trả
T08-BH, QLDN
x
642
334
15.251.000
15.251.000
Cộng chuyển sang trang
sau
3.652.231.800 3.652.231.800

Số trang trước chuyển
sang
3.652.231.800 3.652.231.800
31/08 25 31/08
Các khoản trích theo
lương
x
642
338
3.355.220
3.355.220
31/08
KH-
QLKD
08
31/08
Trích KHTSCĐ cho bán
hàng, QLDN x
642
214
22.080.500
22.080.500
31/8
CC-QL-
08
31/8
Phân bổ CCDC cho
QLDN
x
6422

142
15.540.700
15.540.700
31/8
PXK-
012
20/8
Trị giá thực tế thành phẩm
xuất kho KIDO- HA NOI
x
632
155
303.500.000
303.500.000
31/8
PXK-
013
25/8
Trị giá thực tế thành phẩm
xuất kho cho Công ty
Minh Hà
x
632
155
147.000.000
147.000.000
… … … …… … … … …
31/8 KC-08 31/8 K/c doanh thu thuần x 511 1.365.580.000
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
21

Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
911 1.365.580.000
31/8 KC-08 31/8 K/c GVHB x
911
632
763.450.000
763.450.000
31/8 KC-08 31/8 K/c CPQLKD x
911
642
168.924.000
168.924.000
31/8 KC-08 31/8 K/c chi phí thuế TNDN x
911
821
108.301.500
108.301.500
31/8 KC-08 31/8 K/c lãi kinh doanh x
911
421
324.904.500
324.904.500
Cộng chuyển sang trang
sau
………… ………….
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
22
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cuối tháng căn cứ vào sổ nhật kí chung và phiếu xuất kho, kế toán tổng

hợp để tính trị giá vốn thực tế sản phẩm xuất kho.
Ví dụ: sản phẩm Softshelljkt có tồn đầu kỳ là 1030 sản phẩm, với đơn
giá bình quân là 145.000 đ/pcs, trong tháng sản xuất và hoàn thành nhập kho
200 sản phẩm với trị giá nhập kho là 145.000 đ/pcs. Ngày 31/08 kế toán tính
đơn giá bình quân của sản phẩm:
Đơn giá bình quân =
Biểu số 10:
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: TK 632
Tháng 08 năm 2010
NGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang
NKC
TK
Số phát sinh
S N Nợ Có
Số dư đầu tháng 8
Số phát sinh trong
tháng 8
31/8
PXK-
012
20/8
Trị giá thực tế thành
phẩm xuất kho
KIDO- HA NOI
x 155 303.500.000

31/8
PXK-
013
25/8
Trị giá thực tế thành
phẩm xuất kho cho
Công ty Minh Hà
x 155 147.000.000
…. … … …… … …. … …
31/8
KC-
08
31/8 Kết chuyển GVHB x 911 763.450.000
Cộng số phát sinh: 763.450.000 763.450.000
Ngày 31 tháng 08 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng
Biểu số 11:
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Thành phẩm
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
1030 x 145.000 + 200 x 145.000
= 145.000 đ
1030+200
23
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số hiệu: 155
NGS
CT
Diễn giải
Trang

NKC
TK Số phát sinh
S N Nợ Có
DĐK 754.768.667
Số phát sinh trong
tháng 8
Nhập kho TPSX
Bán hàng trong tháng
x
x
154
632
638.950.550
763.450.000
Cộng số phát sinh: 638.950.550 763.450.000
DCK 630.269.217
Ngày 31 tháng 08 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng
2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
2.2.1. Đặc điểm tiêu thụ và phương thức thanh toán.
Xuất phát từ phạm vi hoạt động, quy mô sản xuất và đặc điểm thành
phẩm quá trình tiêu thụ ở Công ty có những đặc điểm sau:
- Công ty chỉ áp dụng một phương thức bán hàng là: “Phương thức bán
hàng trực tiếp ”.
- Bán hàng trực tiếp:
+ Bán hàng thu tiền ngay.
+ Bán chịu ( người mua chấp nhận thanh toán không có lãi trả chậm ).
Theo phương thức này, sản phẩm hàng hoá dịch vụ được trao đổi trực
tiếp đến người mua. Công ty sẽ tiến hành lập hoá đơn GTGT và giao hàng.
Hình thức thanh toán sẽ được thoả thuận giữa công ty và khách hàng, có thể

trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hay một số khách hàng có quan hệ lâu
dài có thể thanh toán trả chậm hoặc đặt tiền ứng trước.
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
24
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thành phẩm của Công ty được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường miền Bắc
theo các hợp đồng ký kết. Việc bán hàng phát sinh ngay tại Công ty.
- Khi xuất giao thành phẩm cho khách, kế toán viết hoá đơn bán hàng
đồng thời tổ chức giao hàng ngay tại kho của Công ty và nhận tiền ngay
nhưng cũng có thể sau một thời gian nhất định khách hàng mới thanh toán.
- Trong một số ít trường hợp, Công ty tổ chức giao hàng tận nơi cho
khách căn cứ vào hợp đồng.
- Để khuyến khích khách mua hàng, Công ty có chế độ trích thưởng
cho khách, mức trích căn cứ vào giá trị hợp đồng và phần chi phí này được
lấy từ quỹ quản lý của Công ty.
- Sản phẩm của Công ty được kiểm tra chất lượng kỹ lưỡng trước khi
giao cho khách hàng nên trường hợp hàng bị trả lại rất ít khi xảy ra, chỉ phát
sinh do sai số, viết số đo không chính xác ….
- Các phương thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt, ngân phiếu, séc…
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định hàng
tháng.
Từ những đặc điểm trên, công tác quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Quá trình tiêu thụ được quản lý chặt chẽ từ khi ký kết hợp đồng tiêu
thụ, giao hàng cho khách hàng, thanh toán tiền hàng và xác định các khoản
phải nộp cho Nhà nước sau đó xác định kết quả kinh doanh.
- Thường xuyên kiểm tra hợp đồng tiêu thụ cũng như việc thực hiện các
chế độ chính sách có liên quan đến tiêu thụ thành phẩm.
- Để thúc đẩy tiêu thụ thành phẩm, Công ty còn đề ra những chính sách
hỗ trợ tiêu thụ như: nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành … Việc tìm

kiếm khách hàng được Công ty quan tâm đặc biệt.
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng, các khoản làm giảm doanh thu và kế
toán thuế GTGT.
2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
SV: Trương Thị Trúc Nhã K19-VB2
25

×