Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

cấu trúc xã hội và tình trạng sức khỏe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.36 KB, 28 trang )

Cấu trúc xã hội và tình trạng sức khỏe
Giảng viên: Thạc sỹ Trần Thị Minh Thi
Viện Xã hội học
27 Trần Xuân Soạn, Hà Nội, Việt Nam
Tel: 9713885 (off) 0913880678 (cell)
Email: /
Khái niệm cấu trúc xã hội

Ficher H: CCXH là sự sắp đặt của các thành phần
xã hội hoặc các đơn vị xã hội, sự tương tác của
chúng trong cả trạng thái tĩnh và động.

Bedorucop: tập hợp toàn thể các mối liên hệ
tương đối ổn định giữa các yếu tố trong hệ thống
xã hội. Chủ yếu nhằm vào phân tích các cộng
động xã hội và quan hệ xã hội (quan hệ giai cấp,
nghề nghiệp, cư trú, dân tộc) mà quan trọng nhất
là quan hệ giai cấp.

Oxipov: Cấu trúc xã hội bao gồm các thành phần
xã hội và các liên hệ xã hội.
Khái niệm cấu trúc xã hội

Robertsons: là mô hình của các mối quan hệ
giữa các thành phần cơ bản trong hệ thống xã
hội. Thành phần quan trọng nhất của CTXH là
vị thế vai trò nhóm và các thiết chế.

Vũ Khiêu: CTXH là tổng thể những bộ phận
những thành tố đã tạo nên một xã hội nhất
định. CTXH có quan hệ mật thiết với quan hệ xã


hội.
Khái niệm cấu trúc xã hội
Cấu trúc xã hội bao gồm các đặc tính được
thừa nhận trong xã hội theo thời gian liên quan
đến sự khác biệt quan trọng (giai cấp xã hội,
chủng tộc/dân tộc, tôn giáo, nông thôn/thành
thị) giữa các nhóm người trong việc tiếp cận
với nguồn lực vật chất, xã hội và tâm lý.

Nói đến cấu trúc xã hội là nói đến một hệ thống
các quan hệ xã hội.
Khái niệm cấu trúc xã hội

Cấu trúc xã hội dựa trên ý tưởng cho rằng xã hội
được phân chia thành các nhóm khác nhau với
chức năng, ý nghĩa, mục đích khác nhau.

Cấu trúc xã hội trả lời câu hỏi: các mối quan hệ xã
hội được tổ chức theo những kiểu hình như thế
nào.

Ví dụ về cấu trúc xã hội: gia đình, tôn giáo, luật
pháp, giai cấp, chủng tộc, kinh tế đều là các cấu
trúc xã hội.

Cấu trúc xã hội là một công cụ phân tích, nó giúp
chúng ta hiểu được cách thức con người ứng xử
trong đời sống xã hội.
Các yếu tố cơ bản của CTXH


Phân tầng xã hội

Vị thế/địa vị xã hội

Vai trò xã hội

Nhóm xã hội

Mạng lưới xã hội

Thiết chế xã hội
Phân tầng xã hội

Là một trong những nội hàm quan trọng nhất của
cấu trúc xã hội, chỉ sự phân bố không công bằng về
các giá trị giữa các thành viên xã hội.

Giá trị bao gồm 3 loại: tài sản, quyền lực, và danh
dự.

Mọi xã hội đều có sự bất bình đẳng trong phân phối
phần thưởng, người có nhiều người có ít, nhưng
mức độ khác nhau. Nói cách khác, các xã hội phân
tầng khác nhau (Rodney Stark).
Phân tầng xã hội

Các nhà XHH còn sử dụng khái niệm phân tầng xã
hội để chỉ một hệ thống mà xã hội xếp hạng các cá
nhân.


Phân tầng xã hội là một đặc điểm của xã hội, không
đơn giản chỉ là sự khác nhau của các cá nhân.

Phân tầng xã hội tại qua các thế hệ.

Phân tầng XH mang tính phổ biến nhưng mức độ
khác nhau.

Phân tầng XH không chỉ bao gồm sự bất bình dẳng
mà còn cá niềm tin (John Macionis).
Phân tầng xã hội

Phân tầng nghĩa của nó là phân lớp. Các nhà XHH
coi khái niệm phân lớp (layer) này là giai cấp xã
hội: những người có cùng vị trí trong một tầng xã
hội nhất định.

Một số các nhân hoặc cả nhóm xã hội có thể thay
đổi vị trí của mình trong xã hội. Chuyển đến một vị
trí, một giai tầng cao hơn gọi là di động lên, rơi
xuống một vị trí hay một giai tầng thấp hơn gọi là
di động xuống.
Vị thế/địa vị xã hội

Đây là một yếu tố cơ bản của cấu trúc xã hội.

Là vị trí hoặc xếp hạng của một cá nhân hay nhóm
trong một cấu trúc phân tầng nhất định.

Khái niệm vị thế chỉ tất cả các vị trí mà một cá nhân

giữ trong một mốc thời gian nhất định. Nghĩa XHH
của vị thế khác với uy tín (prestige).

Mỗi vị thế có các nhiệm vụ, quyền hạn và mong đợi
khác nhau. Mỗi vị thế sẽ điều khiển cá nhân có các
hành vi khác nhau. Vị thế có thể thay đổi theo thời
gian.
Vị thế/địa vị xã hội

Có hai loại vị thế xã hội:

Vị thế sẵn có hay vị thế tự nhiên : những vị thế có
ngay từ khi cá nhân sinh ra, được thừa hưởng từ gia
đình, dòng họ. Dân tộc, tôn giáo, màu da, giới… là
những vị thế sẵn có.

Vị thế đạt được : những vị thế do nỗ lực cá nhân đạt
được, ví dụ phần thưởng dành cho sinh viên giỏi.

Trong thực tế, hầu hết các vị thế đều là sự kết hợp
của các thành tựu và những cái có sẵn. Có nghĩa là
vị thế tự nhiên có thể ảnh hưởng đến vị thế đạt
được.
Vị thế/địa vị xã hội

Vị thế chính: Một số vị thế có tầm quan trọng hơn
các vị thế khác. Vị thế chính là vị thế có tầm quan
trọng đặc biệt với tính thống nhất xã hội, thưởng
ảnh huởng đến cả cuộc dời cá nhân.


Nghề nghiệp thường được coi là vị thế chính.

Tuy nhiên, theo một nghĩa tiêu cực thì bệnh nan y
có dược coi là vị thế chính không?
Vị thế/địa vị xã hội

Địa vị xã hội được xác định một cách cụ thể, tích
cực hoặc tiêu cực bởi sự đánh giá xã hội về sự ưu
đãi, kính trọng. Sự kính trọng này có thể liên quan
đến các giá trị được chia sẻ bởi số đông (M.
Weber).

Như vậy địa vị xã hội về cơ bản là một hiện tượng
nhận thức, trong đó các cá nhân hoặc nhóm được
so sánh với người khác và nhóm khác về sự khác
nhau dựa trên cơ sở một số đặc điểm hoặc phẩm
chất được cho là có ý nghĩa trong xã hội đó.
Vai trò xã hội

Là hành vi người ta mong đợi (được làm, được
thực hiện) ở mỗi địa vị xã hội cho trước.

Vai trò là cái mà người ta trông chờ ở mỗi địa vị xã
hội. Nói cách khác chúng ta chiếm giữ các địa vị,
nhưng lại đóng các vai trò.

Sự thực hiện vai trò phải dựa trên sự tương tác
với các cá nhân khác và sự trợ giúp của nhóm xã
hội mà cá nhân tham gia. Ví dụ: Một người thực
hiện vai trò thày thuốc chữa bệnh chỉ khi anh ta

tham gia vào một hoạt động y tế nào đó và khi có
người đến chữa bệnh.
Vai trò xã hội

Một địa vị có thể đóng nhiều vai trò, tạo thành một
tập hợp vai trò.

Xung đột vai trò có thể xảy ra khi do cá nhân
chiếm giữ hai hay nhiều địa vị. Trong một địa vị,
nếu những mong đợi quá lớn về vai trò cá nhân
đang đóng thì cũng có thể dẫn đến căng thẳng hay
xung đột vai trò.
Vai trò XH và Vị thế XH

Vai trò và vị thế xã hội là khác nhau ở các nền văn
hóa khác nhau. Ví dụ, ở Mỹ, từ Uncle có nghĩa chỉ
anh chị em của cả bố và mẹ. Ở VN, từ Uncle của họ
hàng bố và mẹ sẽ mang các ý nghĩa và trách nhiệm
khác nhau.

Các nhà XHH coi xung đột vai trò là sự không
tuơng thích giữa các vai trò của hai hay nhiều vị
thế xã hội khác nhau. Ví dụ một bác sỹ muốn làm
việc hoàn toàn vị bệnh nhân nhưng đồng lương
thấp khiến họ phải nhiều khi làm khác với mong
muốn.
Vai trò XH và Vị thế XH

Từ chối vai trò: trong một số trường hợp các vị
thế xã hội, người ta có thể từ chối thực hiện

các vai trò của mình vì một số các lý do khác
nhau.

Phân biệt vị thế và vai trò: Vị thế là một vị trí xã
hội trong đó vai trò là một tập hợp các chuẩn
mực, hành vi, nghĩa vụ và quyền lợi của cá
nhân trên cơ sở vị thế của người đó.
Nhóm xã hội

Nhóm là một tập hợp từ hai người trở lên và có
chung một mối quan tâm. Ví dụ về nhóm bao gồm;
gia đình, nhóm bạn bè, câu lạc bộ, nhóm bệnh
nhân

Phân biệt nhóm và đám đông:

Đám đông là tập hợp người ngẫu nhiên, không có
quan hệ bên trong.

Nhóm có quan hệ hữu cơ bên trong, được liên hệ
và liên kết với nhau dựa trên một phân công về vị
thế, vai trò nhu cầu lợi ích, chia sẽ nhất định.
Nhóm xã hội

Phân biệt nhóm và cộng đồng:

Cộng đồng là một kiểu tổ chức xã hội được hình
thành trong một quá trình lịch sử.

Các thành viên nhóm cùng chia sẻ một số điểm

chung và giá trị, phong tục tập quán… Sự cố kết,
thống nhất về mặt lợi ích, nghĩa vụ, quyền lợi của
từng thành viên.
Nhóm xã hội

Người ta phân chia thành các nhóm chính thức và
nhóm không chính thức:

Nhóm chính thức gồm có các hội, gia đình, các câu
lạc bộ, các tổ chức, cơ sở sản xuất. Nhóm chính
thức được xã hội thừa nhận, có trách nhiệm về mặt
pháp lý.

Nhóm không chính thức bao gồm nhóm bạn bè,
được thừa nhận bởi chính các thành viên trong
nhóm, không mang giá trị pháp lý.
Nhóm xã hội

Chuẩn mực nhóm: giá trị, niềm tin, hành vi mà
các thành viên chia sẻ.

Áp lực nhóm: do khác quan điểm; do khác biệt
giữa các thành viên trong việc cùng thực hiện
một việc gì đó (người làm chậm bị áp lực của
người làm nhanh ).

Giai đoạn phát triển: hình thành - giông tố - chuẩn
mực - thực hiện.
Mạng lưới xã hội


Một trong những cải cách quan trọng nhất trong
XHH hiện nay là mở rộng hiểu biết của chúng ta về
mạng lưới xã hội. Mạng lưới chỉ các khuôn mẫu
các gắn kết của vài hay nhiều đơn vị: mạng máy
tính, mạng TV…

Mạng lưới xã hội là những kết nối bao gồm một
khuôn mẫu, các kết nối xã hội hoặc các quan hệ
trong vài hoặc nhiều đơn vị - thường gọi là nhóm
xã hội.
Mạng lưới xã hội

Một quan hệ xã hội có thể định nghĩa là những
hành vi phản ứng giữa các đơn vị xã hội. Mạng
lưới các quan hệ cá nhân được dựa trên tình bạn,
với sự trao đổi cảm xúc. Mạng lưới cũng có thể
dựa trên quan hệ họ hàng, tình dục, hoặc do có
chung một đặc điểm xã hội, tham gia chung vào
hoạt động xã hội nào đó.

Mạng lưới xã hội có quan hệ với tính cố kết hay
đoàn kết xã hội; với xung đột xã hội.

Khái niệm quan trọng của mạng lưới xã hội là
nhóm xã hội.
Mạng lưới xã hội

Có hai loại mạng lưới xã hội:

Mạng lưới địa phương: với các mối quan hệ gắn kết chặt

chẽ, cá nhân có quan hệ trực tiếp với nhau và vì thế
thường ở gần nhau.

Mạng lưới trùm là một mạng lưới phức tạp, rộng lớn, các
cá nhân ít có quan hệ trực tiếp và thường ở rải rác.

Mối quan hệ của cá nhân với những cá nhân,
nhóm xã hội khác.

Có vai trò quan trọng trong chia sẻ thông tin,
nguồn lực (nhớ lại: vốn xã hội)

Các mạng lưới xã hội đan xen nhau

Durkheim: mối quan hệ giữa cố kết xã hội và tự sát
Thiết chế xã hội

Là tập hợp bền vững các giá trị, chuẩn mực quy
định hành vi của cá nhân hay một nhóm xã hội,
được thừa nhận rộng rãi, có khi được thể chế hóa
(có quyền lực buộc phải theo) nhằm thoả mãn một
nhu cầu đặc thù nào đó (tôn giáo, kinh tế, xã hội )

Gắn liền với khái niệm thiết chế xã hội là giá trị và
chuẩn mực xã hội.

×