Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

hoàn thiện cơ cấu tổ chức của tổng cục hải quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.77 KB, 70 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của tổng cục hải quan
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong tiến
Trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay
Phần mở đầu
Năm 2007, kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những kết quả đầy ấn tợng trên
nhiều lĩnh vực. Kết quả này đã đa Việt Nam lên một vị thế mới.
Với những thuận lợi căn bản, vợt qua nhiều khó khăn và thách thức, năm
2007 nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những kết quả tích cực trên các lĩnh vực
kinh tế, xã hội, môi trờng và phát triển bền vững; 20 trên 23 chỉ tiêu đạt và vợt
kế hoạch đề ra trong đó có 10 chỉ tiêu đã hoàn thành kế hoạch 5 năm (2006-
2010). Nền kinh tế tiếp tục ổn định, đạt mức tăng trởng cao nhất trong vòng 10
năm qua với tốc độ tăng trởng kinh tế cả năm đạt 8,5%. Song đáng chú ý nhất là
cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hớng tăng tỷ trọng công nghiệp xây
dựng, dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp. Theo đó, trong cơ cấu GDP
năm 2007, khu vực nông nghiệp chỉ chiếm 20%, trong khi đó khu vực cong
nghiệp và xây dựng chiếm tới 41,8%, dịch vụ 38,2%.
Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam gia nhập Tổ chức Thơng mại thế
giới (WTO). Với sự cố gắng chung của toàn thể cán bộ trong Nghành, ngành
Hải quan đã hoàn thành vợt mức số thu ngân sách ở mức cao, đạt trên 80.000 tỷ
đồng. Đây là nỗ lực lớn của toàn Ngành trong bối cảnh chúng ta hội nhập sâu
vào nền kinh tế, thực hiện giảm nhiều sắc thuế
Năm 2007 cùng với thắng lợi chung của toàn ngành Tài chính, ngành Hải
quan đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ. Tất cả các mặt công tác đề có bớc
phát triển cao hơn, đặc biệt trong bối cảnh năm 2007 là năm đầu tiên chúng ta
gia nhập Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO). Trong công tác cải cách thủ tục
hành chính, ngành Hải quan cũng có những tiến bộ lớn, nhất là công tác hiện
đại hoá Ngành và hiện đại hoá công nghệ quản lý đáp ứng yêu cầu quản lý trong
quá trình hội nhập. Đặc biệt, với sự cố gắng chung của toàn Ngành trong bối
cảnh đất nớc đang hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế, thực hiện giảm nhiều
sắc thuế, trong khi đó thiên tai, dịch bệnh diễn biến khó lờng.


Những kết quả trên của ngành Hải quan trong năm 2007 đã góp phần tích
cực vào thành tích chung của ngành Tài chính, góp phần vào việc thúc đẩy sự
phát triển kinh tế- xã hội chung của đất nớc.
- 1 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đứng trớc cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập vào WTO, ngành
Hải quan Việt Nam cần phải đổi mới hơn nữa đặc biệt là cân đối lại cơ cấu tổ
chứccho phù hợp với xu thế chung của sự phát triển chung theo cả chiều sâu và
chiều rộng.
Từ yêu cầu bức bách này em mạnh dạn tìm tòi và hoàn thành đề tài
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan Việt Nam nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế dới sự chỉ
bảo và hớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của Cô giáo PGS.TS ĐOàN THị THU Hà
và các cô chú tại Tổng cục Hải quan Việt Nam, đặc biệt tại Vụ hợp tác quốc tế
nơi em thực tập.
Chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức, hiệu quả hoạt động và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Chơng 2: Phân tích thực trạng hoạt động và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Hải quan Việt Nam hiện nay.
Chơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải
quan Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.
Chơngi. cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức, hiệu quả
hoạt động, hội nhập kinh tế quốc tế
1.1 Cơ cấu tổ chức
1.1.1 Khái niệm
Cơ cấu tổ chức thể hiện các mối quan hệ chính thức hoặc phi chính thức
giữa những con ngời trong tổ chức. Sự phân biệt hai loại mối quan hệ đó làm
xuất hiện hai dạng cơ cấu trong tổ chức là cơ cấu chính thức và cơ cấu phi chính
thức.

Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận ( đơn vị và cá nhân) có mối quan
hệ phụ thuộc lẫn nhau, đợc chuyên môn hoá, có những nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm nhất định, đợc bố trí theo từng cấp, những khâu khác nhau nhằm
thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định.
Cơ cấu tổ chức thể hiện cách thức trong đó các hoạt động của tổ chức đợc
phân công giữa các phân hệ, bộ phận và cá nhân. Nó xác định rõ mối tơng quan
- 2 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giữa các hoạt động cụ thể; những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm gắn liền
với các cá nhân, bộ phận, phân hệ của tổ chức; và các mối quan hệ quyền lực
bên trong tổ chức.
1.1.2 Các thuộc tính của cơ cấu tổ chức
1.1.2.1 Sự kết hợp giữa chuyên môn hoá và tổng hợp hoá các chức năng, nhiệm
vụ, công việc và những vị trí công tác
Chuyên môn hoá: khi một ngời, một bộ phận, phân hệ chỉ thực hiện một
hoặc một số công việc, nhiệm vụ, chức năng có mối quan hệ tơng đồng.
o Ưu điểm:
Chuyên môn hoá làm nâng cao năng suất lao động
Đào tạo lao động dễ dàng hơn ( chỉ đào tạo một vài kỹ năng)
Quy trình quản lý thuận lợi và đơn giản hơn.
o Nhợc điểm:
Khả năng thích nghi trớc đòi hỏi của môi trờng thấp hơn.
Ngời lao động sẽ cảm thấy nhàm chán, gây giảm năng suất.
Tổng hợp hoá: khi một ngời, một bộ phận, một phân hệ thực hiện những
công việc, những nhiệm vụ, chức năng mang tính độc lập tơng đối.
o Ưu điểm:
Ngời lao động dễ thích nghi hơn với công việc, thấy vui vẻ
hoạt bát hơn.
Khả năng sáng tạo có thể cao hơn.
o Nhợc điểm:

Ngời lao động có thể làm đợc nhiều việc nhng không việc gì
thành thạo và chuyên sâu.
Khó nâng cao kỹ năng, tính sáng tạo.
Trong quá trình quản lý nên nâng cao mức độ tổng hợp hoá đến mức có thể đảm
bảo kỹ năng cho ngời lao động. Với t cách là ngời lao động khi cố gắng đa dạng
hoá kỹ năng của mình cần xác định cho mình đâu là giá trị trung tâm.
1.1.2.2 Sự phân chia tổng thể thành các bộ phận, phân hệ
Sự chuyên môn hoá, tổng hợp hoá theo chiều ngang sẽ dẫn tới sự hình
thành các phân hệ của tổ chức.
- 3 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc hình thành các bộ phận, phân hệ của tổ chức đợc thực hiện theo
nhiều tiêu chí khác nhau làm xuất hiện các kế hoạch, tổ chức khác nhau ( các
kiểu cơ cấu tổ chức khác nhau ) nh:
o Mô hình tổ chức theo chức năng.
o Mô hình tổ chức theo sản phẩm/khách hàng/thị trờng
o Mô hình tổ chức theo quy trình.
o Mô hình tổ chức theo ma trận
1.1.2.3 Mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức và các mô hình cơ cấu xét theo
mối quan hệ quyền hạn
Quyền hạn là quyền tự chủ trong quá trình quyết định và quyền đòi hỏi sự
tuân thủ quyết định gắn liền với một vị trí ( hay chức vụ ) quản lý nhất định
trong cơ cấu tổ chức.
Các loại quyền hạn trong cơ cấu tổ chức:
Quyền hạn trực tuyến:
Là quyền hạn cho phép ngời quản lý ra quyết định và giám sát trực tiếp
đối với cấp dới.
Đây là mối quan hệ quyền hạn giữa cấp trên và các cấp dới trải dài từ cấp
cao nhất xuống tới cấp thấp nhất trong tổ chức, tơng ứng với dây chuyền
chỉ huy theo nguyên lý thứ bậc.

Quyền hạn tham mu
Bản chất của mối quan hệ tham mu là cố vấn. Chức năng của tham mu
( hay bộ phận tham mu ) là điều tra, khảo sát, nghiên cứu, phân tích đa ra
những ý kiến t vấn cho những ngời quản lý trực tuyến mà họ có trách
nhiệm phải quan hệ. Sản phẩm lao động của cán bộ hay bộ phận tham mu
là những lời khuyên chứ không phải là các quyết định cuối cùng.
Quyền hạn chức năng
Là quyền trao cho một cá nhân hay bộ phận đợc ra quyết định và kiểm
soát những hoạt động nhất định của các bộ phận khác.
Việc hạn chế phạm vi quyền hạn chức năng là rất quan trọng để duy trì
tính toàn vẹn của các cơng vị quản lý.
Để thu đợc kết quả tốt nhất trong việc giao phó quyền hạn chức năng, ng-
ời lãnh đạo tổ chức cần đảm bảo rằng phạm vi quyền hạn đó đợc chỉ rõ
- 4 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho ngời đợc uỷ quyền và cả những ngời chịu sự tác động của quyền hạn
này.
1.1.2.4 Cấp quản lý, tầm quản lý và các mô hình cơ câu tổ chức xét theo số cấp
quản lý
Nguyên nhân có các cấp quản lý trong tổ chức là bởi giới hạn của tầm
quản lý ( hay tầm kiểm soát )- số ngòi và bộ phận mà một nhà quản lý có thể
kiểm soát có hiệu quả. Tầm quản lý rộng sẽ cần ít cấp quản lý, còn tầm quản lý
hẹp dẫn đến nhiều cấp.
Các mô hình cơ cấu tổ chức xét theo số cấp quản lý: căn cứ số cấp quản
lý, tồn tại ba mô hình cơ cấu tổ chức là:
Cơ cấu nằm ngang:
Cơ cấu tổ chức nằm ngang là loại cơ cấu chỉ có một vài cấp quản lý và h-
ớng tới một nền quản lý phi tập trung. Mọi nhân viên của tổ chức đều đợc
khuyến khích tham gia vào quá trình ra quyết định.
Cơ cấu tổ chức nằm ngang làm tăng khả năng phối hợp. Sự phân cách

giữa con ngời trong tổ chức giảm do các nhân viên thờng làm việc theo nhóm.
Họ có thể di chuyển theo chiều ngang giữa các chức năng hoạt động. Biên giới
ngăn cách nhân viên với những nhà quản lý đợc xoá bỏ, nhu cầu về cán bộ quản
lý giảm do mọi ngời đợc khuyến khích tham gia tích cực vào quá trình quyết
định
Cơ cấu nằm ngang hoạt động có hiệu quả trong môi trờng thay đổi nhanh
chóng do có thể tạo lập đợc một nền văn hoá khuyến khích sự tham gia một
cách sáng tạo, hết mình của các nhân viên vào mọi hoạt động của tổ chức.
Cơ cấu tổ chức hình tháp
Cơ cấu tổ chức hình tháp là loại cơ cấu có rất nhiều cấp bậc quản lý. Nó
thờng sử dụng phơng pháp quản lý trên dới hay ra lệnh kiểm tra,
trong đó các nhà quản lý ra các mệnh lệnh hành chính và kiểm soát gắt gao việc
thực hiện mệnh lệnh.
Cơ cấu hình tháp đợc tổ chức dựa trên cơ sở chuyên môn hoá lao động
theo chức năng, với sự phân chia tổ chức thành các bộ phận mang tính độc lập
cao, tạo nên biên giới cứng nhắc giữa các công việc và đơn vị. Một trong những
- 5 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công cụ quản lý quan trọng trong cơ cấu hình tháp là những bản mô tả công việc
chi tiết.
Một đặc điểm nữa của mô hình cơ cấu hình tháp là sự phát triển của nhân
viên chỉ nằm trong phạm vi của một chức năng. Cơ cấu tổ chức hình tháp có thể
hoạt động có hiệu quả trong môi trờng ổn định và có thể dự báo đợc. Trong môi
trờng năng động, cơ cấu này tỏ ra ít có hiệu quả, và trong nhiều trờng hợp đã
phải gánh chịu thất bại.
Cơ cấu mạng lới
Cơ cấu tổ chức mạng lới là cơ cấu trong đó mối quan hệ giữa các thành
viên ( cá nhân, đơn vị ) đợc thực hiện trên cơ sở bình đẳng. Cơ cấu mạng lới cho
phép những cá nhân, bộ phận của tổ chức liên kết với nhau; cho phép tổ chức
liên kết với khách hàng, những nhà cung cấp, những đối thủ cạnh tranh nhằm

tăng cờng sức mạnh tổng hợp vì mục đích chung hay khuyến khích sự phối hợp
trong điều kiện môi trờng có độ bất định cao. Đó là những nhóm tự quản với chế
độ ra quyết định tập thể; hoạt động liên doanh, liên kết, liên minh giữa các tổ
chức độc lập; các tập đoàn hoạt động theo chế độ hội đồng các giám đốc
Các tổ chức thờng sử dụng cơ cấu mạng lới khi:
Cần thực hiện chiến lợc quản lý chất lợng đồng bộ.
Thâm nhập thị trờng quốc tế với những hàng rào vào cửa lập nên bới các
đối thủ cạnh tranh ở nớc sở tại.
Cần quản lý rủi ro trong quá trình phát triển công nghệ với chi phí cao.
Cơ cấu mạng lới hoạt động có hiệu quả trong những trờng hợp trên do
khuyến khích đợc sự hợp tác, cho phép thành lập các liên doanh với các tổ chức
nớc ngoài, tạo điều kiện đa dạng hoá nguồn vốn đầu t nhằm giảm thiểu rủi ro tài
chính cho tất cả các đối tác.
1.1.2.5 Phân bổ quyền hạn giữa các cấp quản lý- tập trung và phân quyền trong
quản lý tổ chức
Tập trung là phơng thức tổ chức trong đó mọi quyền ra quyết định đợc tập
trung vào cấp quản lý cao nhất của tổ chức.
Phân quyền là xu hớng phân tán quyền ra quyết định cho những cấp quản
lý thấp hơn trong hệ thống thứ bậc. Phân quyền là hiện tợng tất yếu khi tổ chức
- 6 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đạt tới quy mô và trình độ phát triển nhất định làm cho một ngời ( hay một cấp
quản lý ) không thể đảm đơng đợc mọi công việc quản lý.
Uỷ quyền trong quản lý tổ chức là hành vi của cấp trên trao cho cấp dới
một số quyền hạn để họ nhân danh mình thực hiện những công việc nhất định.
o Mức độ phân quyền trong tổ chức:
Mức độ phân quyền càng lớn khi:
- Tỷ trọng các quyết định đợc đề ra ở các cấp quản lý thấp hơn càng
lớn.
- Các quyết định đợc đề ra ở các cấp thấp càng quan trọng

- Phạm vi tác động bởi các quyết định đợc ra ở các cấp dới càng lớn.
- Một ngời quản lý càng đợc độc lập trong quá trình quyết định. Sự
phân quyền càng nhỏ khi ngời quản lý phải thông báo về quyết
định của mình với cấp trên và càng nhỏ hơn nữa khi cong phải
tham khảo ý kiến cấp trên.
Tập trung quá cao sẽ làm giảm chất lợng của các quyết định mang tính
chiến lợc khi các nhà quản lý cấp cao bị sa lầy trong các quyết định tác nghiệp.
Tuy nhiên, cũng cần phải nhận thấy rằng sự phân quyền không phải bao giờ
cũng là có lợi. Những nguy cơ tiềm ẩn của phân quyền là sự thiếu nhất quán
trong chính sách, tình trạng mất đi khả năng kiểm soát của cấp trên đối với cấp
dới, tình trạng cát cứ của các nhà quản lý bộ phận.
Một tổ chức giũ đợc cân bằng tốt nếu có khả năng tập trung ở cấp cao
quyền ra các quyết định chiến lợc và chính sách nhằm tạo khuôn khổ thống nhất
cho hoạt động của toàn tổ chức. Một khi các quyết định chiến lợc và chính sách
đã đợc đề ra ở cấp cao nhất, các quyết định tác nghiệp sẽ đợc uỷ quyền cho các
bộ phận.
o Những chỉ dẫn để tiến hành uỷ quyền có hiệu quả
Để đạt đợc mức độ phân quyền mong muốn cần có sự uỷ quyền chu đáo,
đợc đảm bảo bởi một số điều kiện tiên quyết.
Thứ nhất, các nhà quản lý phải thực sự tự giác trao cho cấp dới
quyền tự do để họ có thể hoàn thành nhiệm vụ. Điều này có nghĩa chấp
nhận việc cấp dới sẽ lựa chọn những giải pháp và phơng tiệnkhác đi so
với suy nghĩ của cấp trên, cho phép cấp dới đợc mắc sai lầm và đợc học
hỏi từ chính những sai lầm của mình.
- 7 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ hai, cần xây dựng đợc một hệ thống truyền thông mở giữa cấp
trên và cấp dới. Những nhà quản lý nắm đợc chính xác khả năng của cấp
dới sẽ có thể lựa chọn đúng đối tợng uỷ quyền. Ngợc lại, khi cấp dới nhận
đợc sự quan tâm, khuyến khích thờng xuyên của cấp trên, họ sẽ cố gắng

hoàn thành nhiệm vụ và có trách nhiệm cao đối với công việc.
Thứ ba,các nhà quản lý phải có khả năng phân tích các yếu tố nh
mục tiêu của tổ chức, những đòi hỏi của nhiệm vụ và năng lực của nhân
viên để thực sự làm chủ quá trình uỷ quyền.
1.1.2.6 Phối hợp các bộ phận của tổ chức
Vai trò của công tác phối hợp:
Phối hợp là quá trình liên kết hoạt động của những con ngời, bộ phận,
phân hệ và hệ thống riêng rẽ nhằm thực hiện có kết quả và hiệu quả các mục
tiêu chung của tổ chức. Không có phối hợp, con ngời không thể nhận thức đợc
vai trò của mình trong tổng thể và có xu hớng theo đuổi những lợi ích riêng thay
vì hớng tới những mục tiêu chung.
Mục tiêu của phối hợp là đạt đợc sự thống nhất hoạt động của các bộ
phận bên trong và bên ngoài tổ chức. Phạm vi cần thiết của phối hợp phụ thuộc
vào thuộc tính của các nhiệm vụ và mức độ độc lập tơng đối của con ngời trong
các bộ phận thực hiện nhiệm vụ.
Sẽ đạt đợc sự phối hợp nếu làm đợc những điều sâu đây:
o Xây dựng đợc các kênh thông tin ngang dọc, lên xuống thông suốt
giữa các bộ phận và các cấp quản lý.
o Duy trì đợc mối liên hệ công việc giữa các bộ phận và trong mỗi bộ
phận riêng lẻ.
o Duy trì đợc mối liên hệ giữa tổ chức với môi trờng trực tiếp và gián
tiếp. Ví dụ, mối liên hệ của tổ chức với khách hàng, những nhà
cung cấp, những nhà phân phối, các cơ quan quản lý nhà nớc
Những điều cần đạt đợc ở trên chứng tỏ rằng truyền thông là chìa khoá
của phối hợp có hiệu quả. Khả năng phối hợp phụ thuộc vào năng lực thu thập
thông tin, xử lý thông tin và trao đổi thông tin giữa con ngời và các đơn vị. Mức
độ bất định của các nhiệm vụ cần phối hợp càng cao, tầm quan trọng của trao
đổi thông tin càng lớn.
- 8 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các công cụ phối hợp: trong thực tế, phối hợp là quá trình năng động và
liên tục, đợc thực hiện nhờ cả các công cụ chính thức và phi chính thức nh sau:
o Các kế hoạch: với các kế hoạch nh chiến lợc, chính sách, chơng
trình, dự án, ngân sách, quy chế, quy tắc, thủ tục, hoạt động của
các bộ phận và con ngời sẽ ăn khớp với nhau nhờ tính thống nhất
của các mục tiêu và các phơng thức hành động.
o Hệ thống các tiêu chuẩn kinh tế- kỹ thuật, đảm bảo phối hợp nhờ:
- Chuẩn hoá các kết quả: chỉ ra phải đạt đợc gì?
- Chuẩn hoá các quy trình: chỉ ra phải làm thế nào?
- Chuẩn hóa các kỹ năng: chỉ ra ngời thực hiện các quá trình phải
thoả mãn những yêu cầu nào?
o Các công cụ cơ cấu.
Có những hình thái cơ cấu tạo điều kiện dễ dàng cho giao tiếp theo
chiều dọc ( cơ cấu giảm thiểu số cấp quản lý ) và theo chiều ngang (cơ
cấu ma trận, nhóm dự án, nhóm chất lợng, hội đồng thờng trực, những
nhà môi giới). Việc sử dụng cơ chế hoạt động của các tuyến chỉ huy
cũng có thể tăng cờng phối hợp. Thông qua mối quan hệ ra quyết định
và báo cáo, các tuyến chỉ huy thúc đẩy các luồng thông tin giữa những
con ngời và đơn vị.
Khi yêu cầu đối với phối hợp đã trở nên quá lớn, đến mức làm cho mọi
phơng pháp đều trở nên thiếu hiệu quả thì tốt nhất là đảm bảo phối hợp
bằng cách giảm thiểu nhu cầu phối hợp.
o Giám sát trực tiếp.
Phối hợp đợc thực hiện bởi ngời quản lý thông qua việc trực tiếp giám
sát công việc của cấp dới và đa ra các mệnh lệnh buộc cấp dới phải
thực hiện trong một khuôn khổ thống nhất.
o Các công cụ của hệ thống thông tin, truyền thông và tham gia quản
lý.
o Văn hoá tổ chức.
Hệ thống nhận thức, những giá trị, những chuẩn mực, những nghi lễ

hàng ngày, những điều cấm kị nhằm gắn kết các bộ phận và con ngời
- 9 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của tổ chức thành một khối thống nhất, làm tăng cờng khả năng phối
hợp để đạt mục đích chung.
1.1.3 Quá trình thiết kế cơ cấu tổ chức
1.1.3.1 Khái niệm
Thiết kế tổ chức là quá trình lựa chọn và phát triển một cơ cấu tổ chức
phù hợp với chiến lợc và những điều kiện môi trờng của tổ chức. Đó là quá trình
liên tục bởi vì chiến lợc có thể thay đổi, và các hoạt động của tổ chức không
phải bao giờ cũng đem lại kết quả và hiệu quả nh mong muốn.
Các bớc cơ bản để hoàn thiện hay hình thành một cơ cấu mới nh sau:
Sơ đồ 1.1 Logic của quá trình thiết kế cơ cấu tổ chức
1.1.3.2 Chuyên môn hoá ( hay phân chia công việc )
Kết quả của giai đoạn này là danh mục các chức năng, nhiệm vụ, công
việc cần thiết để thực hiện mục tiêu chiến lợc. Quá trình chuyên môn hoá công
việc đợc thực hiện theo sơ đồ sau:
- 10 -
Nghiên cứu và dự báo các yếu tố ảnh h ởng lên cơ cấu tổ
chức nhằm xác định mô hình cơ cấu tổng quát
Chuyên môn hoá công việc
Xây dựng các bộ phận và phân hệ của cơ cấu
Thể chế hoá cơ cấu tổ chức
Phân tích các mục
tiêu chiến lợc
Phân tích
Chức năng hoạt động
Phân tích
Công việc
Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.1.3.3 Xây dựng các bộ phận và phân hệ của cơ cấu
Nếu nh tập hợp các chức năng, nhiệm vụ, công việc cần thực hiện trong tổ
chức đợc hình thành thông qua quá trình chuyên môn hoá, thì các bộ phận của
cơ cấu lại đợc hình thành thông qua quá trình tổng hợp hoá các công việc
Trên cơ sở của các quyết định mang tính nguyên tắc về tiêu chí hợp nhóm
các hoạt động, các mối quan hệ quyền hạn, tầm quản lý và mức độ phân quyền,
trong giai đoạn này cần tiến hành những công việc cơ bản sau:
a. Bộ phận hoá các công việc: hợp nhóm các công việc có mối quan hệ gần gũi
theo cách hợp lý để tạo nên các bộ phận
b. Hình thành cấp bậc quản lý: các cấp quản lý trung gian đợc hình thành căn cứ
vào quyết định về tầm quản lý và tiêu chí hợp nhóm các bộ phận.
c. Giao quyền hạn: Xác định ai có quyền quyết định cho ai và ai sẽ phải báo cáo
cho ai trong tổ chức. Giao quyền hạn cần thiết cho những ngời đứng đầu các
nhóm để tiến hành quản lý các hoạt động.
d. Phối hợp: Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt đọng của các bộ phận và cơ chế
giám sát kết quả của sự phối hợp đó. Cụ thể hoá các công cụ phối hợp sẽ đợc sử
dụng.
1.1.3.4 Thể chế hoá cơ cấu tổ chức
Các công cụ để thể chế hoá cơ cấu tổ chức:
a. Sơ đồ tổ chức:
Mỗi cơ cấu tổ chức đều có thể đợc biểu diễn bằng sơ đồ, trong đó xác
định các bộ phận, các vị trí quản lý quan trọngcủa cơ cấu và mối quan hệ giữa
các vị trí, các bộ phận theo các tuyến quyền hạn chủ yếu. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
là công cụ hữu hiệu để loại bỏ sự mập mờ, trốn tránh trách nhiệm, thiếu phối
hợp, trùng lặp công việc
Tuy nhiên, sơ đồ cơ cấu tổ chức cũng bộc lộ những yếu điểm nh chỉ cho
biết các mối quan hệ chính thức mà không nêu bật đợc các mối quan hệ phi
chính thức, hay chỉ đa ra mối quian hệ trực tuyến mà không chỉ ra bao nhiêu
quyền hạn tồn tại ở các vị trí khác nhau của cơ cấu.
b. Mô tả vị trí công tác: mô tả vị trí là tài liệu xác định các vị trí trong cơ cấu tổ

chức với nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm điều kiện làm việc và những yêu cầu
đặc trng đối với nhân sự đảm nhiệm những vị trí đó.
- 11 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với cơng vị là phơng tiện kiểm soát, việc miêu tả vị trí công tác là tiêu
chuẩn để đa ra xem xét liệu cần đến vị trí đó hay không, nếu cần thì cấp tổ chức
và vị trí chính xác nào trong cơ cấu tổ chức cần đợc giành nó.
1.2 Hội nhập kinh tế quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với cơ cấu tổ chức
ngành Hải quan
1.2.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh
tranh, vừa có nhiều cơ hội, vừa không ít thách thức, do đó cần tỉnh táo, khôn
khéo và linh hoạt trong việc xử lý tính hai mặt của hội nhập tùy theo đối tợng,
vấn đề, trờng hợp, thời điểm cụ thể; vừa phải đề phòng t tởng trì trệ, thụ động,
vừa phải nhanh chóng khắc phục t tởng giản đơn, nôn nóng
Một quan điểm khác lại cho rằng: Hội nhập kinh tế quốc tế là gắn kết
nền kinh tế của nớc mình với nền kinh tế khu vực và thế giới, tham gia vào sự
phân công lao động quốc tế, gia nhập các tổ chức đa phơng, chấp nhận tuân thủ
những quy định chung đợc hình thành trong quá trình hợp tác và đấu tranh giữa
các nớc thành viên của các tố chức ấy ( thờng đợc gọi là luật chơi chung ).
Những luật chơi chung đợc thể hiện trong nhiều điều ớc quốc tế và khá phức
tạp. Nói một cách đơn giản nhất thì chúng phản ánh những nguyên tắc sau:
Một là, hội nhập kinh tế quốc tế làm cho thơng mại đợc mở rộng ra nhiều;
nó không chỉ bao gồm thơng mại hàng hoá mà còn liên quan tới các loại hình
dịch vụ nh: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, viễn thông, vận tải, du lịch, t vấn,
bản quyền, sở hữa trí tuệNói một cách hình tợng thì nhờ có hội nhập, thơng
mại ngày nay không chỉ bao gồm phần cứng ( hàng hoá ) mà cả phần mềm
( dịch vụ ), trong đó phần mềm ngày càng chiếm vị trí quan trọng hơn. Đồng
thời xu hớng chung là các quốc gia đều phải mở cửa kinh doanh với bên ngoài.
Hai là, theo xu hớng hội nhập, các nớc đều phải giảm thuế trong nhiều tr-

ờng hợp, thậm chí xoá bỏ hàng rào quan thuế.
Ba là, giảm thuế dần và đi tới xoá bỏ hàng rào phi quan thuế, dùng thuế
suất thay cho các biện pháp hành chính phi quan thuế. Chỉ đợc phép áp dụng
một số biện pháp hạn chế để bảo vệ môi trờng, vệ sinh, bản sắc văn hoá, an ninh
quốc phòng
- 12 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong tình hình hiện nay khi chất xám chiếm tỷ trọng ngày càng cao
trong sản phẩm, việc bảo hộ bản quyền sở hữu trí tuệ, nhãn mác sản phẩm đợc
quy định rất chặt chẽ.
Bốn là, Nhà nớc không đợc phép bao cấp cho doanh nghiệp, riêng đối với
nông sảnthì đợc phép bao cấp ở một số khâu nhằm hỗ trợ cho sản xuất.
Năm là, mở cửa thị trờng cho các doanh nghiệp nớc ngoài vào kinh
doanh, đầu t ; tạo sân chơi bình đẳng cho doanh nghiệp trong và ngoài nớc;
luật lệ kinh tế phải rõ ràng và công khai.
Sáu là, các nớc đang phát triển và những nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế
kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng đợc hởng một số u đãi về mức độ
cam kết và thời gian thực hiện. Các nớc phát triển ủng hộ về vật chất nhằm đẩy
nhanh quá trình hội nhập của các nớc kém phát triển.
1.2.2 Tính tất yếu của việc hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay
Việt Nam phải hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm cả nhân tố chủ quan lẫn
khách quan.
Về mặt chủ quan, nhờ công cuộc đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã phát triển
nhanh chóng, trạng thái của nền kinh tế đã thay đổi một cách cơ bản: nếu nh
trong những năm 70-80 của thế kỷ trớc hầu nh mọi thứ đều khan hiếm thì ngày
nay nền kinh tế đã đáp ứng đợc các nhu cầu thiết yếu của nhân dân và nền kinh
tế về nhiều mặt hàng, tỷ suất hàng hoá khá cao. Với trên 80 triệu dân, thị trờng
nội địa nớc ta không phải là nhỏ, tuy nhiên do thu nhập của ngời dân cha cao
cùng với thói quen a chuộng hàng ngoại nên ngoài việc cần quan tâm đến thị tr-
ờng trong nớc còn phải chú trọng đến xuất khâu ra thị trờng nớc ngoài.

ở đầu vào, mặc dù khả năng tích lũy của nền kinh tế nớc ta ngày càng
lớn, trình độ khoa học-công nghệ và quản lý kinh tế ngày càng đợc nâng cao,
song trong quá trình Công ngiệp hoá và Hiện đại hoá nớc ta vẫn cần phải tranh
thủ vốn đầu t, công nghệ và kỹ năng quản lý từ bên ngoài. Đồng thời đẩy mạnh
xuất khẩu mới có ngoại tệ nhập máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cần thiết.
Toàn bộ nhu cầu khách quan nói trên đòi hỏi chúng ta phải chủ động hội
nhập để mở cửa thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tranh thủ những thứ ta cần để đảy
mạnh Công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Muốn vậy, ta phải chấp nhận các luật
chơi chung trên cơ sở có đi có lại. Vả lại, chính trong sự cạnh tranh, các sản
phẩm và doanh nhiệp của nớc ta sẽ phải vơn lên nâng cao chất lợng và hiệu quả.
- 13 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nói tóm lại, nớc ta chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới
vì lợi ích bản thân nớc ta.
Về mặt khách quan, đất nớc đang vơn lên trong một thế giới mà xu thế
toàn cầu hoá đang phát triển nhanh chóng, sự gia tăng mạnh mẽ quy mô và
phạm vi giao dịch hàng hoá, dịch vụ xuyên quốc gia, dòng vốn đầu t lan tỏa ra
toàn cầu, công nghệ kỹ thuật đợc truyền bá nhanh chóng và rộng rãi. Cục diện
ấy vừa tạo ra những khả năng mới để mở rộng thị trờng, thu hút vốn, công nghệ;
vừa đặt ra những thách thức mới cả về nguy cơ tụt hậu ngày càng xa và sự cạnh
tranh rất gay gắt. Nền kinh tế nớc ta là một bộ phận không thể tách rời của nền
kinh tế thế giới nên không thể không tính đến những xu thế của thế giới, tận
dụng những cơ hội do chúng đem lại đồng thời ứng phó với những thách thức do
quá trình hội nhập đặt ra.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc hội nhập kinh tế quốc tế nên Đại
hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định một chủ trơng lớn là: Chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hớng xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ
môi trờng. Nhằm cụ thể hoá chủ trơng trên, tháng 11-2001 Bộ Chính trị Trung -

ơng Đảng đã ra Nghị quyết về hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên thực tế thì nớc ta đã hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới với việc
tham gia vào khu vực Mậu dịch tự do ASEAN ( AFTA ), Diễn đàn hợp tác Kinh
tế Châu á-thái Bình Dơng ( APEC ), Diến đàn hợp tác á-âu (ASEM ), và đặc
biệt là Việt Nam đã trở thành một thành viên chính thức của Tổ chức thơng mại
Thế giới ( WTO ). Hơn thế nữa xuất khẩu, đầu t và tài trợ phát triển nớc ngoài
đã chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng sản phẩm quốc nội và vốn đầu t xã hội,
thu Ngân sách
Nghị quyết Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế đã chỉ rõ mục
tiêu,quan điểm chỉ đạo và những việc cần làm để đất nớc hội nhập thành công.
1.2.3 Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Hải quan Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay
Trong suốt 40 năm đầu, hoạt động đối ngoại của Hải quan Việt Nam
không có gì đáng kể. Là một ngành thuộc Bộ, mọi quan hệ đối ngoại, kể cả kế
hoạch đa đốn các đoàn khách quốc tế đến làm việc cũng đều do cơ quan đối
- 14 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngoại của Bộ đảm nhiệm. Từ khi thành lập Tổng cục Hải quan, hoạt động đối
ngoại của Ngành có sự chuyển biến nhanh về chất và quy mô hoạt động
Trong quá trình hội nhập một cách toàn diện vào nền kinh tế khu vực và
thế giới, Hải quan Việt Nam có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ các cam kết
trong khuôn khổ khu vực tự do thơng mại ASEAN ( AFTA ), tiến tới bãi bỏ
hoàn toàn hàng rào thuế quan trong ASEAN, Diễn đàn kinh tế châu á-thái Bình
Dơng ( APEC ) cũng nh ASEM.
Thông qua việc mở rộng quan hệ quốc tế nhiều chiều, nhiều lĩnh vực,
theo hớng đa phơng hoá, đa dạng hoá và muốn làm bạn với ttát cả các nớc
của Đảng và Nhà nớc, hoạt động đối ngoại của Hải quan Việt Nam trong những
năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, đúng hớng, vừa mở rộng đợc quan hệ
hợp tác với Hải quan các nớc vừa bảo vệ đợc chủ quyền kinh tế, an ninh của đất
nớc, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ trong Ngành có cơ hội tiếp xúc, nghiên

cứu, tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ.
Trong 20 năm đất nớc tiến hành công cuộc đổi mới ( 1986-2007), Hải
quan Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam, nhất là trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Tuy vậy, công tác
hội nhập quốc tế của Hải quan trong giai đoạn đổi mới, theo đánh giá chung:
vẫn còn tản mạn, cha thực sự bắt kịp với yêu cầu của tình hình đất nớc. Thậm
chí có một số nội dụng hội nhập cha đợc nghiên cứu đầy đủ, dẫn đến việc triển
khai chậm, không đồng bộ. Việc tăng cờng các quan hệ quốc tế của Hải quan
Việt Nam trong giai đoạn mới nhiều thuận lợi, nhng cũng nhiều thử thách, đòi
hỏi những cán bộ làm công tác đối ngoại phải nâng cao lập trờng t tởng, bồi d-
ỡng đạo đức cách mạng, nghiệp vụ chuyên môn mới có thể đáp ứng những yêu
cầu trong quá trình hội nhập quốc tế.
Tăng cờng hợp tác quốc tế về Hải quan là điều kiện quan trong để Hải
quan Việt Nam nhanh chóng vơn lên hoà nhập với Hải quan thế giới. Sự hợp tác
quốc tế đem lại cho Hải quan Việt Nam những hiệu quả thiết thực trong công
tác cũng nh trong việc xây dựng lực lợng, nhất là về kinh nghiệm hoạt động
nghiệp vụ, chống buôn lậu ma tuý, vũ khí và gian lận thơng mại.
1.3 Khái niệm hiệu quả hoạt động
Tổng quan các khái niệm về hiệu quả kinh tế thơng mại, hiệu quả của kinh
tế du lịch, hiệu quả đầu t, hiệu quả tiêu dùng, hiệu quả lãnh đạo, hiệu quả kinh
tế trong lu thông hàng hoátrong Đại từ điển kinh tế thị trờng cho thấy mặc dù
- 15 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
về cụ thể các khái niệm có sự khác nhau nhất định nào đó, song đều chứa đựng
những nét chung cấu thành bởi các yếu tố nh:
Kết quả thu đợc trong một thời gian hoạt động nhất định
Chi phí về lao động quá khứ và lao động sống đã đầu t dới hình thái tiền
tệ để đạt đợc kết quả nhất định.
Sự so sánh giữa giữa 2 yếu tố kết quả và chi phí
Dới góc độ kinh tế chính trị có thể hiểu 1 cách khái quát: Hiệu quả là một

khái niệm chung dùng để phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt đợc với
tổng chi phí đã đầu t để đạt đợc kết quả đó trong từng thời gian nhất định.
Từ khái niệm có thể tính hiệu quả về mặt lợng thông qua công thức sau:
K
H =
C
Trong đó: H là hiệu quả ( đơn vị tính bằng số lần, hoặc % )
K là kết quả đạt đợc ( tính bằng VNĐ, hoặc số vụ, việc )
C là tổng chi phí đã đầu t ( đơn vị tính bằng VNĐ hay số lao động
tham gia thực hiện để đạt kết quả trên ).
Hiệu quả hoạt động kinh tế:
Tổng các khoản thu nộp vào ngân sách nhà nớc
H(kt) =
Tổng chi phí đầu t tơng ứng
Ngành Hải quan là ngành sự nghiệp dịch vụ có thu, do vậy tổng các khoản
thu nộp vào ngân sách nhà nớc bao gồm các khoản thu lệ phí và các khoản thu
do buôn lậu và gian lận thơng mại về thuế xuất nhập khẩu theo quy định của
Nhà nớc.
ý nghĩa của chỉ tiêu này cho thấy 1VNĐ chi phí đầu t đem lại bao nhiêu
VNĐ thu về cho Ngân sách Nhà nớc trong khoảng thời gian nhất định. Hiệu quả
này càng cao phản ánh sự hoạt dộng của Hải quan ngày càng phát triển và ngợc
lại.
Hiệu quả chính trị xã hội :
Do tính đặc thù của hoạt động Hải quan ngoài mục tiêu kinh tế, nó còn gắn
bó chặt chẽ với mục tiêu chính trị xã hội, mà hiệu quả của nó không thể xác
- 16 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định về mặt định lợng mà chỉ có thể xác định về mặt định tính. Do vậy, việc
đánh giá chỉ tiêu này cần thông qua các tín hiệu sau đây:
ý thức chấp hành luật pháp và chính sách của Nhà nớc đối với doanh

nghiệp, tổ chức kinh tế kinh tế và cá nhân tham gia xuất nhập khẩu gia
tăng.
Tình trạng buôn lậu và gian lận thơng mại giảm.
Những tiêu cực trong ngành Hải quan giảm xuống, lòng tin của dân
chúng đối với ngành Hải quan tăng lên.
Uy tín của Hải quan Việt Nam đối với các nớc trong khu vực và quốc tế
tăng lên.

Chơng ii. Phân tích thực trạng hoạt động và cơ
cấu tổ chức của tổng cục hải quan hiện nay
2.1 Lịch sử hình thành của Tổng cục Hải quan
Vào đầu những năm 80, đất nớc ta gặp rất nhiều khó khăn, lâm vào khủng
hoảng kinh tế. Trớc tình hình đó, Nhà nớc đã quyết định ban hành một số chủ tr-
ơng mới liên quan đến lĩnh vực khuyến khích xuất khẩu, mở rộng quyền cho địa
phơng kinh doanh xuất nhập khẩu và về cơ cấu nhập khẩu nhằm khắc phục
những khó khăn trong đời sống của nhân dân. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam
lần thứ V (1982) đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng và cấp thiết của việc hợp tác
quốc tế và đã đề ra nguyên tắc Kết hợp phát triển kinh tế trong nớc và mở rộng
quan hệ kinh tế với nớc ngoài. Trong bối cảnh nh vậy, ngành Hải quan gặp phải
những khó khăn về lực lợng, và cả sự thiếu hụt trầm trọng về phơng tiện phục vụ
công tác chuyên môn; cho nên công tác Hải quan trong thời điểm này đã đứng
trớc những thử thách nặng nề.
Với đặc thù của công tác Hải quan, Lãnh đạo Bộ và Ngành luôn coi trọng
vấn đề giáo dục chính trị t tởng cho cán bộ nhân viên, tổ chức thi đua thực hiện
cuộc vận động xây dựng lực lợng Hải quan trong sạch, vững mạnh. Toàn ngành
đã tiến hành cải tiến lề lối làm việc. Kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức Đảng, chính
quyền và các đoàn thể, phát huy tinh thần làm chủ tập thể của cán bộ nhân viên
trong mọi công việc, cũng nh kết hợp công tác t tởng, tổ chức và khuyến khích
- 17 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368

bằng lợi ích vật chất, giáo dục động viên toàn thể cán bộ. Đồng thời thờng
xuyên coi trọng công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu tố. Việc đi sâu sát
cơ sở nh vậy đã góp phần phát hiện những dơn vị, cá nhân làm sai nguyên tắc,
chế độ, vi phạm kỷ luật để đề ra biện pháp xử lý kịp thời những hiện tợng tiêu
cực, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc trong một số đơn vị, cá nhân.
Sau khi chiến tranh biên giới kết thúc, xét thấy Hải quan ở một số địa ph-
ơng cha thể tiếp tục hoạt động trở lại, Bộ Ngoại thơng đã tạm thời giải tán các
chi cục Hải quan Hà Tuyên, Hoàng Liên Sơn, đồng thời thành lập thêm một số
đơn vị mới phía Nam. Việc này đã tạo điều kiện cho các địa phơng có thêm tổ
chức và biên chế để đẩy mạnh các hoạt động ở các địa bàn trọng điểm.
Về chuyên môn, toàn Ngành không ai có trình độ trên đại học, số có trình
độ đại học chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ, còn lại là trung cấp chuyên nghiệp, sơ cấp
hoặc cha có nghề. Công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ lúc này lại phụ thuộc hoàn
toàn vào kế hoạch chỉ tiêu đào tạo hàng năm của Bộ Ngoại thơng. Ngoài Khoa
Hải quan nằm trong trờng Trung cấp Ngoại thơng, Ngành cha tổ chức đợc một
khoá đào tạo nào ở bậc đại học. Vì vậy, số cấn bộ tốt nghiệp Trung cấp Hải quan
trở thành nòng cốt trong mọi khâu công tác nghiệp vụ và cũng là những giáo
viên tại chức, trực tiếp huấn luyện, truyền đạt kinh nghiệm công tác cho số cán
bộ nhân viên mới ở cơ sở.
Sự tăng trởng nhanh chóng về số lợng các phơng tiện vận tải xuất nhập
cảnh, và hơn thế nữa, mạng lới bu điện ngoại dịch đợc mở rộng, đã trở thành
những khó khăn thách thức thực sự đối với lực lợng Hải quan ở biên giới, cửa
khẩu. Nhng, vợt lên mọi thử thách, Ngành đã có những biện pháp kiên quyết
trong công tác kiểm tra, giám sát, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật.
Trong 3 năm ( 1981- 1983) ngành đã làm thủ tục cho 5345 lợt tàu biển, 219997
lợt ô tô và 9775 lợt chiếc máy bây xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu nớc ta.
Mặc dầu trong điều kiệncòn nhiều khó khăn về lực lợng và thiếu thốn ph-
ơng tiện, lại ít nhiều bị các hiện tợng tiêu cực trong xã hội tác động đến nhng
Ngành Hải quan đã tập trung củng cố lực lợng và nâng cao trình dộ nghiệp vụ,
đồng thời kết hợp cùng các ngành chức năng để điều tra khám phá các vụ buôn

lậu qua biên giới.
Củng cố và tăng cờng hiệu quả công tác của ngành Hải quan trở thành
mối quan tâm chung của Lãnh đạo Đảng và Nhà nớc. Vì vậy, Bộ Chính trị TW
Đảng và Thờng vụ Hội đồng Bộ trởng đã ra quyết định tổ chức lại ngành Hải
- 18 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan. Sau khi Hội đồng Nhà nớc có Nghị quyết số 547/NQ/HĐNN ngày
30/8/1984 phê chuẩn việc thành lập Tổng cục Hải quan, cơ quan thuộc Hội đồng
Bộ trởng, ngày 20-10-1984, Hội đồng Bộ trởng ban hành Nghị định số
139/HĐBT quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải
quan ( gồm 11 điều ). Nghị định nêu rõ: Tổng cục Hải quan, cơ quan thuộc
Hội đồng Bộ trởng, là công cụ chuyên chính nửa vũ trang của Đảng và Nhà nớc
có chức năng:
- Kiểm tra và quản lý hàng hoá, hành lý, ngoại hối và các loại công
cụ vận tải xuất nhập qua biên giới nớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam;
- Thi hành chính sách thuế xuất, nhập khẩu;
- Ngăn ngừa và chống các vi phạm luật lệ Hải quan và các luật lệ
khác liên quan đến việc xuất nhập khẩu;
- Chống các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền
tệ qua biên giới.
Nhằm đảm bảo thực hiện đúng chính sách Nhà nớc độc quyền về ngoại
thơng, ngoại hối, góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh, chính trị, trật tự
an toàn xã hội và phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nớc.
nghị định xác định rõ quyền hạn và nhiệm vụ của Hải quan là: Trình Hội đồng
Bộ trởng quyết định các chính sách, chế độ, thể lệ về Hải quan, về phơng thức
quá cảnh đối với hàng hoá và công cụ vận tải của nớc ngoài qua lại Việt Nam và
hớng dẫn thi hành quyết định quyết dịnh đó. Đồng thời, Tổ chức, chỉ đạo
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của Hải quan đợc quy định trong điều lệ
Hải quan năm 1960 Lập các dự án kế hoạch thu thuế xuất nhập khẩu cho toàn

ngành và các đơn vị Hải quan.
Nghị định cũng đã quyết định hệ thống tổ chức bộ máy Hải quan trong cả
nớc bao gồm:
- Tổng cục Hải quan;
- Hải quan tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ơng;
- Hải quan cửa khẩu;
- Các đội kiểm soát Hải quan cơ động của Tổng cục đóng ở
Hải Phòng, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
- 19 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2 Thực trạng tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan theo từng thuộc tính
ảnh hởng đến các mặt công tác nghiệp vụ hải quan của Tổng cục Hải quan
Việt Nam
2.2.1 Hệ thống tổ chức bộ máy ngành Hải quan từ 1984 đến 1993
Ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nớc ra Nghị quyết số 547/NQ-HĐNN
thành lập Tổng cục Hải quan là cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trởng ( nay là Chính
phủ ) có Nghị định 139/HĐBT quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của Tổng cục Hải quan. Theo Nghị định này, Hải quan Việt Nam đợc tổ chức
thành hệ thống bao gồm:
- Tổng cục Hải quan đóng trụ sở tại TP. Hà Nội và có bộ phận thờng
trực đóng tại TP. Hồ Chí Minh.
- Hải quan tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ơng ở những
tỉnh, thành phố, đặc khu có các cửa khẩu do Hội đồng Bộ trởng quy
định.
- Hải quan cửa khẩu ở những nơi có quy định của Hội đồng Bộ trởng
là cửa khẩu biên giới đờng bộ, đờng biển, đờng sông, ga xe lửa liên
vận quốc tế. Các đội kiểm soát hải quan.
- Các đội kiểm soát cơ động của Tổng cục đóng tại Hà Nội, Hải
Phòng, thành phố Hồ Chí Minh.
Nh vậy, Hải quan Việt Nam đã đợc thiết lập trên nguyên tắc tập trung

thống nhất với 3 cấp cơ bản:
- Tổng cục Hải quan;
- Hải quan tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ơng;
- Hải quan cửa khẩu, đội kiểm soát Hải quan.
Ngày 20/2/1990, Hội đồng Nhà nớc thông qua Pháp lệnh Hải quan quy
định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Hải quan Việt Nam và quy định
chế độ quản lý Nhà nớc về Hải quan nhng cho đến trớc khi có Nghị định 16/CP
ngày 7/3/1994 thì hệ thống tổ chức bộ máy Hải quan vẫn tiếp tục đợc duy trì
theo quy định của Nghị định 139/HĐBT.
2.2.2 Hệ thống tổ chức bộ máy theo quy định của Pháp lệnh Hải quan và
Nghị định 16/CP của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy
của Tổng cục Hải quan.
Hệ thống tổ chức bộ máy theo quy định của Pháp lệnh Hải quan và Nghị
định 16/CP của Chính phủ về chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng
- 20 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cục Hải quan là mô hình tổ chức khá ổn định trong một thời gian khá dài là sự
kế thừa của mô hình tổ chức trớc đó và đã phát huy đợc hiệu quả tích cực trong
thời kì đầu của kinh tế thị trờng với những kinh nghiệm phong phú trong xây
dựng tổ chức bộ máy của Ngành. Vì vậy, cần đợc phân tích đánh giá sâu sắc rút
ra những vấn đề cần thiết cho việc hoàn thiện tổ chức ở các giai đoạn tiếp theo.
a) Khái quát chung về tổ chức bộ máy:
a.1 Về hệ thống tổ chức:
Theo pháp lệnh Hải quan và Nghị định 16/CP của Chính phủ về chức năng,
nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan thì Tổng cục Hải quan là cơ
quan thuộc Chính phủ, đợc tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất, gồm 3
cấp :
- Cấp Trung ơng ( Tổng cục Hải quan ).
- Cấp tỉnh ( Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố).
- Cấp cơ sở ( Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát Hải quan ).

a.2 Về cơ cấu tổ chức bộ máy các cấp đến trớc khi có Luật Hải quan:
- Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng cục ( có các phòng,
đội trực thuộc : Có 12 Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc với 57 phòng,
đội và đơn vị tơng đơng ).
- Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố ( có các phòng, Hải
quan cửa khẩu, Đội kiểm soát Hải quan trực thuộc ) :
o Có 30 Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố với 218
phòng, 146 Hải quan cửa khẩu và tơng đơng, 18 đội kiểm
soát và 7 trạm kiểm soát liên hợp.
o Hải quan cửa khẩu và một số phòng nghiệp vụ có các Đội
nghiệp vụ trực thuộc.
- Trờng Cao đẳng Hải quan : có 9 phòng, khoa. ( Kể từ năm 2006,
Trờng cao đẳng Hải quan đợc sáp nhập với Phân viện Tài chính
thành phố Hồ Chí Minh).
- 21 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.3 Hệ thống tổ chức bộ máy Hải quan Việt Nam theo quy định của Luật
Hải quan và Nghị định 96/2002/NĐ- CP ngày 19/11/2002 :
Khái quát chung về tổ chức bộ máy đợc sắp xếp theo yêu cầu của Luật
Hải quan và Nghị định 96/2002/NĐ-CP :
- Về căn bản, hệ thống tổ chức Hải quan Việt Nam vẫn đợc tổ
chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất theo 3 cấp :
o Tổng cục Hải quan;
o Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
o Chi cục Hải quan.
- Sau khi Luật Hải quan đợc công bố, ngành Hải quan đã tiến
hành sắp xếp lại bộ máy bên trong các Cục Hải quan tỉnh, thành
phố, Chi cục Hải quan nhằm đáp ứng yêu cầu của sự thay đổi
căn bản về quy trình nghiệp vụ; khắc phục sự cồng kềnh của bộ
máy gián tiếp.

- Qua sắp xếp lại số lợng đầu mối cấp phòng thuộc Cục Hải quan
tỉnh, thành phố từ 218 còn 118 đầu mối cấp phòng, bỏ cấp đội
thuộc phòng và tăng cờng đợc 714 biên chế gián tiếp xuống các
Chi cục cửa khẩu.
- Ngày 4/9/2002, Thủ tớng Chính phủ có quyết định
113/2002/QĐ-CP chuyển Tổng cục Hải quan vào Bộ Tài chính.
- Sau khi có Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 13/11/2002,
ngành đã xây dựng và trình Bộ ký ban hành các quyết định quy
định về chức năng, nhiệm vụ của các Cục Hải quan tỉnh, thành
phố, các Vụ, Cục thuộc cơ quan Tổng cục và các đơn vị sự
nghiệp. Thành lập thêm Cục Kiểm tra sau thông quan, phòng
Thanh tra và một số phòng Giá tính thuế ở các Cục Hải quan
tỉnh, thành phố; Ngày 22/11/2005 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Quyết định số 6641/QĐ-TTg thành lập Trờng Cao Đẳng
Tài chính Hải quan trên cơ sở tổ chức lại Trờng Cao đẳng Tài
chính Kế toán 4, Trờng Cao đẳng Hải quan và Phân viện TP
Hồ Chí Minh thuộc Học viện Tài chính; Ngày 6/1/2006 Bộ tr-
ởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định thành lập Trung tâm đào
tạo, bồi dỡng công chức thuộc Tổng cục Hải quan.
- 22 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về cơ bản đến nay, bộ máy tổ chức của Ngành đã đợc tổ chức khá hoàn
chỉnh trên cơ sở các quy định của Luật Hải quan.
Cơ cấu tổ chức bộ máy các cấp hiện nay :
- Vụ, Cục, các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục : 10 Vụ, Cục và Văn
phòng ( 6 Vụ không có phòng ) và 6 đơn vị sự nghiệp.
- Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố có các cấp phòng, chi cục,
đội kiểm soát :
+ Có 33 Cục với 176 phòng, 152 Chi cục, 35 đội kiểm soát.
+ Các Chi cục Hải quan : Có một số đội nghiệp vụ đợc sắp xếp

theo yêu cầu nghiệp vụ tuỳ theo quy mô và khối lợng công việc.
Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan gồm :
a) Bộ máy giúp việc Tổng cục trởng Tổng cục Hải quan :
1. Vụ Giám sát quản lý về hải quan:
2. Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu;
3. Vụ pháp chế:
4. Vụ hợp tác quốc tế;
5. Vụ Kế hoạch Tài chính;
6. Vụ Tổ chức cán bộ;
7. Thanh tra;
8. Văn phòng;
9. Cục Điều tra chống buôn lậu;
10. Cục Kiểm tra sau thông quan;
11. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan :
1. Viện nghiên cứu Hải quan;
2. Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miền Bắc;
3. Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miền Trung;
4. Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miền Nam;
5. Trờng Cao đẳng Hải quan;
6. Báo Hải quan.
c) Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng ( các Cục
Hải quan địa phơng ) trực thuộc Tổng cục Hải quan.
d) Các Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tơng đơng
trực thuộc Cục Hải quan địa phơng.
- 23 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.4 Chức năng, nhiệm vụ của Hải quan các cấp :
a) Tổng cục Hải quan:
a.1 Chức năng:

Tổng cục Hải quan là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản
lý Nhà nớc về lĩnh vực Hải quan và tổ chức thực hiện ché độ quản lý Nhà nớc về
Hải quan trên phạm vi cả nớc.
a.2 Nhiệm vụ, quyền hạn :
Tổng cục Hải quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, theo quy định của
Luật Hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan và những nhiệm
vụ, quyền hạn cục thể sau đây :
- Về nghiệp vụ :
+ Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát
hải quan;
+ Đảm bảo thực hiện quy định của Nhà nớc về xuất khẩu, nhập khẩu,
về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các nghĩa vụ khác trong phạm vi
thẩm quyền do pháp luật quy định.
+ Tiến hành những biện pháp phát hiện, ngăn ngừa, điều tra và xử lý
hành vi buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt
Nam qua biên giới, hành vi vi phạm các quy định khác của Nhà nớc về
hải quan trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.
+ Thực hiện thống kê Nhà nớc về hải quan.
+ Tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất
nhập khẩu;
+ Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu;
- Về xây dựng lực lợng :
+ Đào tạo, bồi dỡng đội ngũ nhân viên Hải quan;
+ Hợp tác quốc tế với Hải quan cả nớc;
- Kiến nghị với các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền về các chủ tr-
ơng, biện pháp quản lý nhà nớc về hải quan đối với hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ; hớng dẫn tổ chức cá
nhân thực hiện quy định của Nhà nớc về hải quan.

- Thực hiện hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của pháp luật.
- 24 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ trong ngành hải quan;
- Tổ chức chỉ đạo và thực hiện thống kê nhà nớc về hải quan;
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, chỉ đạo, thực hiện chế độ tiền l-
ơng và chính sách, chế độ đãi ngộ, khên thởng, kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức nhà nớc thuộc phạm vi quản lý của Tổng
cục; tổ chức công tác đào tạo, bồi dỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Tổng cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trởng Bộ
Tài chính.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng
và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Quản lý tài chính và tài sản của nhành hải quan theo quy dịnh của
pháp luật và phân cấp của Bộ Tài chính.
a.3 Địa bàn hoạt dộng và khu vực kiểm soát hải quan :
- Địa bàn hoạt dộng : khu vực cửa khẩu, cảng biển, cảng sông quốc
tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, bu điện quốc tế.
- Khu vực kiểm soát hải quan : dọc theo biên giới bờ biển, hải đảo,
vùng tiếp giáp lãnh hải và những địa điểm khác ở nội địa ( gắn với
phân cấp cho các cấp chính quyền địa phơng ).
b) Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố :
b.1 Chức năng :
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc về hải quan ở địa phơng và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân ccáp cho các cấp của
Tổng cục Hải quan.
b.2 Nhiệm vụ :
- Tổ chức giám sát, quản lý về hải quan;

- Tổ chức thu thuế xuất nhập khẩu;
- Tổ chức đấu tranh chống buuôn lậu hoặc vân chuyển trái phép qua
biên giới và xử lý các vi phạm về hải quan;
- Tổ chức thống kê Nhà nớc về hải quan;
- Kiến nghị, đề xuất với Tổng cục Hải quan những vấn đề sử đổi, bổ
sung về chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động của
Hải quan ở địa phơng;
- 25 -

×