Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

ÔN tập mô học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.02 KB, 21 trang )

ÔN TẬP MÔ HỌC
KHỐI 1
1. Nguồn gốc của biểu mô và cách sắp xếp tb biểu mô
*Nguồn gốc:
Biểu mô có nguồn gốc từ 3 lá phôi:
-Lá phôi ngoài (biểu mô che phủ cơ thể, biểu mô giác mạc, tuyến da)
-Lá phôi trong (biểu mô lát mặt trong ống tiêu hóa, tuyến tiêu hóa)
-Lá phôi giữa (một số biểu mô che phủ các màng, các cơ quan được hình thành từ lá phôi
giữa)
*Cách sắp xếp tb biểu mô
Giữa các tb biểu mô có rất ít chất gian bào. Các tb xếp rất sát nhau và gắn kết với nhau
nhờ glycocalyx trong khoảng gian bào có bản chất là protein vô định hình.
2. Hình dạng và tính phân cực tb biểu mô
*Hình dạng tb biểu mô:
Thay đổi khác nhau: hình trụ, hình khối, hình vuông hay dẹt
-Tb hình vuông hay đa điện khác có nhân hình cầu
-Các tb dẹt có nhân hình thoi
-Tb hình trụ có nhân hình trứng
*Tính chất phân cực của tb biểu mô
Tb chất phía trên nhân khác với phía dưới nhân, tạo nên sự phân cực: cực đáy (phần tb
chất phía dưới) và cực ngọn (phần tb chất phía trên), liên quan đến chức năng tb biểu mô
3. Cấu tạo và chức năng màng đáy
*Cấu tạo
-Là lớp màng mỏng, liên tục dán chặt vào đáy biểu mô, độ đày 20-100nm
-Ở giữa là tấm đặc chứa sợi rất mảnh, 2 bên ít sợi là 2 tấm sáng
-Thành phần chính gồm sợi collagen kiểu IV, laminine và ptroteoglycan
*Chức năng: phân cách biểu mô với mô liên kết, giới hạn sự phát triến của biểu mô, tổ
chức cấu trúc mô và duy trì hình dạng tb, ngăn cách những phân tử lớn hơn trong dịch gian
bào với biểu mô
4. Các cấu trúc đặc biệt trên bề mặt tự do và mặt đáy của tế bào biểu mô
*Trên bề mặt tự do: mâm khía, diềm bàn chải, vi nhung mao và lông chuyển


-Mâm khía và diềm bàn chải: Trên bề mặt tự do của các tế bào biểu mô phủ niêm mạc ruột
non hay biểu mô phủ thành ống sinh niệu có một dải gồm các vết dọc, mảnh, cao 0,5-1,0µm.
Các dải này ở tb biểu mô ruột gọi là mâm khía, còn ở tb biểu mô ống sinh niệu gọi là diềm
bàn chải
-Vi nhung mao: Là những nếp gấp ở mặt ngọn tb biểu mô, tạo thành các cấu trúc mâm khía
hay diềm bàn chải.
+ Mỗi vi nhung mao có màng bào tương bao bọc ngoài, phía trong là bào tương, phần
trung tâm có xơ actin
+Phát triển mạnh nhất ở các tb hấp thu mạnh: tb biểu mô ruột, tb biểu mô ông lượn
gần. Chúng làm tăng diện tích trao đổi chất lên 10 000 lần
+Chiều cao, đường kính, số lượng và cách sắp xếp các vi nhung mao ở các tb rất khác
nhau
1
-Lông chuyển: Là những cấu trúc nằm trên bề mặt một số biểu mô (bm dẫn khí đường hô
hấp, ống dẫn trứng )
+Thường có chiều dài 5-10 µm, đường kính 0.2 µm, gồm một màng bào tương bao
bên ngoài và lõi là một hệ thống ống siêu vi chạy suốt chiều dài lông.
+Mặt cắt ngang cho thấy có 9 cặp ống siêu vi ở vùng ngoài bao quanh một cặp ống ở
vùng trung tâm
+Mỗi cặp vi ống phía ngoài có cấu trúc dynein (cánh tay) giúp lông chuyến động.
Các lông chuyển chuyển động như làn sóng theo một hướng làm chất trên bề mặt chuyển
động.
*Ở bề mặt đáy của biểu mô: Mê đạo đáy và thể bán liên kết
-Mê đạo đáy: Ở một số tb biểu mô màng tb phía đáy gấp lại tạo thành nhiều nếp, bên trong
chứa nhiều ty thể gọi là mê đạo đáy, làm tăng bề mặt trao đổi chất qua màng tb
+Hình dạng đơn giản hay phức tạp, phát triển mạnh ở các tb biểu mô tái hấp thu Na+.
-Thể bán liên kết: nằm ở cức đáy của tb, có cấu trúc tương tự một nửa thể liên kết ở mặt bên
tế bào biểu mô. Có tác dụng làm cho các tế bào biểu mô liên kết chặt chẽ với mô liên kết
phía dưới.
5. Đặc điểm các cấu trúc liên kết các tế bào biểu mô

Các cấu trúc vô định hình (proteoglycan và các ion Ca
2+

) không quan sát được dưới
KHVĐT.
Các cấu trúc quan sát được dưới kính hiển vi điện tử: dải bịt, vùng dính, thể liên kết, thể
liên kết khe.
-Dải bịt: nằm ở giới hạn bên của lớp tb bề mặt tự do của biểu mô, tạo thành vòng bao quanh
thành tb, là nơi 2 màng tb cận nhau hòa nhập vào nhau. Độ dài dải bịt 0,1-0,3µm, khoảng
trống giữa 2 dải bịt 10-15µm.
-Vùng dính: hai màng tb biểu mô kế cận cách nhau khoảng hẹp 15-20µm, phía trong màng
bào tương các xơ siêu vi tập hợp thành một vòng thắt lưng quanh tế bào. Dải xơ siêu vi (tấm
đặc) này chứa nhiều sợi myosin, tropomyosin, alpha actinin và vinculin.
+Dải xơ siêu vi giữa hai màng bào tương của hai tế bào được liên kết với nhau bằng
protein xuyên màng – cadherin.
-Thể liên kết: xuất hiện cặp tấm bào tương tụ đặc hình đĩa trên màng bào tương của 2 tế bào
liền kề, khoảng gian bào khoảng 30 nm. Trên các tấm này xuất hiện các tơ trương lực tỏa về
phía bào tương của tế bào và liên kết hai màng tế bào.
-Thể liên kết khe: cấu trúc gồm những đơn vị kết nối (conecxon) hình ống chạy xuyên qua
khoảng gian bào hẹp (2 nm) của hai tế bào. Mỗi conecxon là một protein gồm 6 tiểu đơn vị
quay quanh lòng ống cho phép các ion và vật chất phân tử lượng < 1000 chuyển qua giữa 2
tb.
Liên kết khe là cấu trúc liên kết và truyền thông tin của tế bào biểu mô.
6.Cấu tạo chức năng của dải bịt
*Cấu tạo: nằm ở giới hạn bên của lớp tb bề mặt tự do của biểu mô, tạo thành vòng bao
quanh thành tb, là nơi 2 màng tb cận nhau hòa nhập vào nhau. Độ dài dải bịt 0,1-0,3µm,
khoảng trống giữa 2 dải bịt 10-15µm.
*Chức năng: khép kín phần ngọn khoảng gian bào, không cho các chất vào khoảng gian bào
phía dưới
7. Cấu tạo và chức năng của vùng dính

2
*Cấu tạo:
Hai màng tb biểu mô kế cận cách nhau khoảng hẹp 15-20µm, phía trong màng bào tương
các xơ siêu vi tập hợp thành một vòng thắt lưng quanh tế bào. Dải xơ siêu vi (tấm đặc) này
chứa nhiều sợi myosin, tropomyosin, alpha actinin và vinculin.
Dải xơ siêu vi giữa hai màng bào tương của hai tế bào được liên kết với nhau bằng protein
xuyên màng – cadherin.
*Chức năng: liên kết 2 tb kế cận nhau
8. Phân biệt thể liên kết và thể liên kết khe
Thể liên kết Thể liên kết khe
Cấu tạo xuất hiện cặp tấm bào tương tụ đặc
hình đĩa trên màng bào tương của 2 tế
bào liền kề, khoảng gian bào khoảng
30 nm. Trên các tấm này xuất hiện
các tơ trương lực tỏa về phía bào
tương của tế bào và liên kết hai màng
tế bào.
cấu trúc gồm những đơn vị kết nối
(conecxon) hình ống chạy xuyên qua
khoảng gian bào hẹp (2 nm) của hai tế
bào. Mỗi conecxon là một protein gồm
6 tiểu đơn vị, cho phép các ion và vật
chất phân tử lượng < 800 Da chuyển
qua giữa 2 tb.
Chức
năng
tạo sự gắn kết bền chắc hơn nhưng
không ảnh hưởng đến sự trao đổi chất
giữa hai tế bào.
Đóng vai trò quan trọng trong sự liên

hệ và phối hợp giữa các tb, như sự co
đồng thời ở các tb cơ tim
9.Khái niệm về mô liên kết chính thức
Mô liên kết chính thức là tập hợp những tế bào có nguồn gốc trung bì giữ nhiều chức năng
khác nhau, chúng có mặt ở khắp cơ quan, giúp cơ thể biểu hiện tính thống nhất về cấu tạo và
chức năng
Gồm 3 thành phần cấu trúc chính là chất căn bản, các phân tử sợi và các tb liên kết. Chất
căn bản của mô liên kết chính thức là chất vô định hình, đồng nhất, trong suốt làm nền cho
các tế bào và các phân tử sợi, có tính chất nhờn

10. Nêu 3 thành phần của chất căn bản liên kết
Chất căn bản liên kết gồm 3 thành phần: glycoaminoglycans (GAGs), glycoprotein cấu
trúc và dịch mô
*Glycoaminoglycans: là các đại phân tử dạng sợi, hình thành do sự trùng hợp các dưới
đơn vị của các disaccharide
-Có năm nhóm GACs chính khác nhau về thành phần đường có mặt trong mô liên kết:
hyaluronic acid, chondroitin sulfate, dermatan sulfate, keratan sulfate và heparin sulfate.
-Trừ hyaluronic acid, các GAGs còn lại liên kết đồng hóa trị với lõi protein tạo thành
proteoglycan
-Chức năng: tạo nên độ quánh của chất căn bản, liên kết với các cấu trúc khác
* Gycoprotein cấu trúc
Là những hợp chất hình thành do sự gắn protein với carbonhydrate, tỷ lệ protein trội hơn
C và H.
Gồm có fibronectin, laminin và thrombospondin, có vai trò thiết lập mối liên hệ giữa các
tế bào và các thành phần ngoại bào của mô liên kết.
Ngoài ra còn có các glycoprotein khác là entactin và tenasctin.
* Dịch mô
3
Chiếm tỉ lệ không lớn, có các phân tử nhỏ và các ion với nồng độ tương tự như trong
huyết tương.

KHỐI 2
11. Cấu tạo các sợi phân tử
Có 3 loại sợi: sợi collagen, sợi võng và sợi chun
*Sợi collagen
Gồm các sợi mảnh xếp dọc song song thành bó, có các vạch sọc vân sáng tối chạy ngang
với chu kì 68nm.
Đơn vị cấu trúc là các phân tử tropocollagen. Phân tử tropocollagen có hình ống dài
khoảng 280nm, đường kính khoảng 1,5nm, phân tử lượng 300.000. Mỗi phân tử
tropocollagen gồm ba chuỗi polypeptid hay chuỗi alpha (α) xoắn vào nhau (chuỗi xoắn ba).
Mỗi chuỗi α gồm 1050 acid amin không phổ biến, chiếm chủ yếu là glycin
* Sợi võng
Là những sợi rất mảnh, cấu tạo bởi các procollagen kiểu III và một số glycoprotein.Có sự
chia nhánh như rễ cây, đường kính nhỏ và cũng được tạo thành những vi sợi có vân ngang,
chu kì giống sợi collagen.
* Sợi chun
Sợi đàn hồi thường thẳng, có nhánh nối với nhau về mọi hướng tạo thành lưới và cũng có
thể họp thành bó
Gồm một loại protein vô định hình gọi là elastin và rất nhiều các protein vi sợi được hợp
nhất vào elastin.
Có tính đàn hồi cao do các phân tử elastin liên kết với nhau bằng cầu nối đồng hóa trị
12. Tóm tắt sự sinh tổng hợp collagen type I
* Giai đoạn bên trong tb
- Hình thành mARN cho chuỗi α
-Tổng hợp các chuỗi polypeptide trong các túi nội sinh chất có hạt, ở 2 đầu tận cùng mỗi
chuỗi có các peptide "điều tiết"
- Nhờ peptide "điều tiết", các chuỗi polypeptide α xoắn ba tạo nên procollagen chưa hoàn
chỉnh
-Hình thành procollagen hoàn chỉnh: gồm 2 quá trình là hydroxyl hóa prolin và lysin và
glycosyl hóa gốc glucose.
-Những phân tử procollagen hoàn chỉnh được chuyển đến bộ Golgi, hình thành các túi chế

tiết chứa procollagen.
-Nhờ hệ thống ống siêu vi và các xơ actin trong tế bào, Golgi tiết xuất procollagen ra gian
ngoại bào bằng ngoại tiết bào.
* Giai đoạn bên ngoài tế bào
-Trong gian bào , các peptide "điều tiết" bị tách ra khỏi procollage, hình thành phân tử
tropocollagen, trùng hợp tạo vi sợi và tơ collagen
13. Cấu tạo và chức năng của sợi võng (sợi lưới)
* Cấu tạo
Là những sợi rất mảnh, cấu tạo bởi các procollagen kiểu III và một số glycoprotein.Có sự
chia nhánh như rễ cây, đường kính nhỏ và cũng được tạo thành những vi sợi có vân ngang,
chu kì giống sợi collagen.
*Chức năng
4
Mạng lưới này phục vụ như một dàn lưới để các tế bào động có thể di chuyển trong các
mô mềm xốp như mô tạo máu. Sợi võng thiết lập nên bộ khung nâng đỡ cho chất nền ngoại
bào.
14. Cấu tạo và chức năng của sợi đàn hồi (sợi chun)
* Cấu tạo
Sợi đàn hồi thường thẳng, có nhánh nối với nhau về mọi hướng tạo thành lưới và cũng có
thể họp thành bó
Gồm một loại protein vô định hình gọi là elastin và rất nhiều các protein vi sợi được hợp
nhất vào elastin.
Có tính đàn hồi cao do các phân tử elastin liên kết với nhau bằng cầu nối đồng hóa trị
* Chức năng
Thành phần cấu tạo giữ chức năng đàn hồi ở một số cơ quan (phổi, động mạch)
15. Giới thiệu các đặc điểm của các tế bào liên kết
Các tb của mô liên kết chính thức phân thành 2 nhóm:
*Nhóm cố định: đời sống tương đối dài, gồm tb trung mô, nguyên bào sợi và tb sợi, tb
võng, tb mỡ
-Tb trung mô: tiền thân của các tb mô liên kết chính thức, Trung mô phôi gồm một hệ

thống lưới thưa các tế bào hình sao và rất nhiều dịch gian bào. Bào tương nghèo nàn chứa ít
ti thể và lưới nội bào.
-Nguyên bào sợi: là những tế bào hình sao với các nhánh dài, nhân hình bầu dục lớn và
màu sáng. Bào tương giàu lưới nội chất có hạt, thể golgi phát triển, nhiều túi tiết và không
bào.
-Tb sợi: hình thoi, nhỏ hơn nguyên bào sợi, nhân hình gậy sẫm màu, tb chất chứa rất ít bào
quan.
-Tb võng: giống nguyên bào sợi, hình sao, có những nhánh bào tương, liên kết tạo thành
lưới, nhân lớn, hình trứng, sáng màu
-Tb mỡ: hình cầu,thường tập trung thành từng đám là tiểu thùy mỡ
+Tb mỡ vàng: có 1 túi lipid lớn đẩy nhân dẹt nằm sát bào tương
+TB mỡ nâu: có nhiều túi mỡ, ti thể phát triển, nhân hình trứng nằm giữa
*Nhóm lang thang: phần lớn có đời sống tương đối ngắn, gồm đại thực bào, tương bào,
dưỡng bào, bạch cầu
-Đại thực bào: hình dạng biến thiên, bề mặt nhiều nếp gấp, nhiều vi nhung mao, có những
nhánh bào tương, nhiều lysosome, hệ golgi phát triển
-Tương bào: hình trứng, bào tương ưa base, nhân hình cầu với các hạt nhiễm sắc phân
phối đều cho hình ảnh "mặt đồng hồ", bào tương bắt màu base đậm, lưới nội chất hạt, thể
Golgi phát triển
-Dưỡng bào: hình trứng hay hình cầu, nhiều hạt sẫm màu ưa base hay hạt dị sắc che mờ
nhân nhỏ hình cầu, bộ Golgi phát triển
-Bạch cầu:
+Bạch cầu không hạt: nhân không phân thùy, không có hạt đặc hiệu nhưng có thể có
hạt azuro
+Bạch cầu có hạt: Nhân chia thùy, có cả hạt đặc hiệu và hạt azuro,bộ golgi nhỏ, ít ti
thể, ribosome, lưới nội sinh chất có hạt

16. Các loại tb dưỡng bào và chức năng của chúng
Có 2 loại dưỡng bào:
5

-Dưỡng bào mô liên kết: hạt dị sắc có proteoglycan là heparin
-Dưỡng bào niêm mạc: hạt dị sắc chứa chondroitin sulfate
Chức năng: là loại tb bán nội tiết, điều hòa, biến dưỡng mô, huyết lưu ở mao mạch và chịu
trách nhiệm trong các phản ứng bảo vệ cơ thể
17. Cấu tạo và chức năng của bạch cầu
*Cấu tạo:
-Bạch cầu hạt: Nhân chia thùy, chứa chất nhiễm sắc ở dạng cô đặc, bộ golgi nhỏ, ít ti thể,
ribosome, lưới nội sinh chất có hạt
+BC trung tính: tb chất chứa đầy hạt đặc trưng, nhiều hạt glycogen, hạt azuro có số
lượng ít hơn
+BC ưa acid: có nhiều hạt ưa acid chứa sulfate, histamin
+Bc ưa base: có nhiều hạt đặc trưng ( giống các hạt trong dưỡng bào) chứa heparin
và histamin
-Bạch cầu không hạt: Nhân không chia thùy, chứa các hạt azuro nhưng không có hạt đặc
hiệu
+BC đơn nhân: lớn nhất trong các loại huyết cầu, nhân hình bầu dục, có eo thắt ở
giữa và nằm lệch tâm
+Lympho bào: nhân lớn, hình cầu, lép về một phía, tb chất chứa nhiều ribosome tự
do
*Chức năng: BC trung tính là tuyến phòng thủ tb đầu tiên chống lại sự xâm nhập của vi
khuẩn
BC ưa acid thực bào phức hợp kháng nguyên-kháng thể và đóng vai trò trong hồi dưỡng
âm trong phản ứng dị ứng
BC ưa base cung cấp histamin (là chất dãn mạch) cho máu, chống đông máu, chịu phần
nào trách nhiệm phản ứng dị ứng.
BC đơn nhân có khả năng thực bào lớn, tiêu diệt vi khuẩn, các tb già
Lympho bào có vai trò quan trọng trong phản ứng miễn dịch đặc hiệu của cơ thể
18. Cấu tạo và chức năng của tế bào mỡ
*Cấu tạo: Tb có hình cầu, tạo thành từng đám là tiểu thùy mỡ. Gồm có:
+Tb mỡ vàng: các hạt lipid nhập thành 1 túi lớn đẩy nhân dẹt nằm sát bào tương

+Tb mỡ nâu: có nhiều túi mỡ, ti thể rất phát triển, nhân hình trứng nằm giữa
*Chức năng: dự trữ năng lượng
19. Cấu tạo và chức năng của mô liên kết có tỉ lệ sợi và tb bằng nhau
*Mô liên kết thưa:
-Cấu tạo: hệ thống lưới lỏng lẻo gồm các sợi khác nhau sắp xếp không theo quy luật và
các tb liên kết nổi lơ lửng. Chất căn bản chiếm tỉ trọng lớn, hơi nhớt. Có nhiều mạch máu và
thần kinh
-Chức năng: chuyển oxi hay chất dinh dưỡng đến các biểu mô không được máu cung cấp,
theo dõi giám sát các chất lạ vào cơ thể theo đường máu hay qua lớp biểu mô
*Mô màng
-Cấu tạo: tb chủ yếu là tb sợi và mô bào, sợi gồm có sợi collagen và sợi đàn hồi
-Chức năng: cấu tạo nên các màng như màng bụng, màng phổi, màng tim
*Mô lá
-Cấu tạo: là loại mô màng mỏng
-Chức năng: màng bọc dây thần kinh, tiểu thể xúc giác
6
20. Cấu tạo và chức năng của mô liên kết có tỉ lệ tế bào cao hơn sợi
*Mô võng:
-Cấu tạo: các sợi võng nối với nhau tạo thành lưới để các tb (tb võng, tb lympho) treo lơ
lửng trong đó. Chất căn bản chiểm tỉ trọng rất ít
-Chức năng: nâng đỡ các tế bào di động và lọc các dịch của cơ thể, tạo thành nền cho các
cơ quan tạo máu như tủy xương, lách, hạch bạch huyết.
*Mô mỡ:
-Cấu tạo:gồm nhiều tb mỡ nằm sát nhau, trong đó có nhiều mạch máu.
-Chức năng: dự trữ năng lượng
*Mô túi nước
-Cấu tạo: là những khối hợp thành bởi các tb trương to do trong bào tương chứa các không
bào đựng chất lỏng trong suốt. Nhân bị chèn ép
-Chức năng: chống đỡ các dây thanh âm có độ cứng rất thích hợp
KHỐI 3

21. Cấu tạo và chức năng của mô liên kết nhiều sợi hơn tế bào
*Mô xơ có định hướng
-Cấu tạo: các bó sợi collagen song song kết chặt với nhau và xen giữa là một vài tb dẹt.
Nhân các tb này nhỏ, dọc theo chiều các sợi. Có ít khoảng trống cho chất căn bản
-Chức năng: truyền lực co cơ, gắn các xương với nhau, bảo vệ các mô và nội tạng
*Mô chun
-Cấu tạo: các sợi chun hay những lá chun nằm song song với nhau và nối với nhau bởi
những nhánh xiên, chất căn bản chiểm tỉ trọng rất ít
-Chức năng: cung cấp sự nâng đỡ mềm dẻo
22.Chức năng của mô liên kết
-Nâng đỡ về mặt cấu trúc, tạo khuôn để các mô khác hợp vào; gắn kết các mô; ngăn cách
các đơn vị chức năng của các mô và cơ quan
- Bảo vệ về mặt vật lí (làm chậm quá trình xâm nhập của vi khuẩn, giới hạn sự lây nhiễm)
và miễn dịch (nhờ các tb phản ứng miễn dịch) đối với các mô và cơ quan
-Đóng lại các vết cắt trên hàng rào bảo vệ cơ thể
-Dự trữ: năng lượng dự trữ ở các tb mỡ, nước và ion trong chất căn bản gian bào, canxi ở
mô xương
-Vận chuyển: ở mô liên kết thưa nâng đỡ mạch máu là nơi các chất được vận chuyển đến và
đi các mô
23.Cấu tạo chung của biểu bì
Biểu bì là loại biểu mô lát tầng sừng hóa, gồm 2 dòng tb tạo thành: dòng tb sừng hóa và
dòng tb không sừng hóa
Độ dày biểu bì thay đổi tùy từng vùng cơ thể
Từ trong ra ngoài, biểu bì gồm có 5 lớp: lớp đáy,lớp sợi, lớp hạt, lớp bóng, lớp sừng.
Trong biểu bì có một số loại tế bào là tb sừng, tb sắc tố, tb Langerhans và tb Merkel
24.Cấu tạo và chức năng của các lớp biểu bì
*Lớp đáy:
7
-Gồm hàng tb hình vuông hay trụ thấp nằm trên màng đáy, có 2 loại tb là tb sừng và tb sắc
tố có khả năng tổng hợp melamin, tb đáy có bào tương nhuộm màu base mạnh, nhân hình

bầu dục
-Có khả năng sinh sản bằng gián phân
*Lớp sợi
Gồm nhiều hàng tb đa diện gắn kết với nhau bằng thể liên kết, nhân hình cầu nằm giữa tb.
Có khả năng phân chia bằng gián phân
*Lớp hạt:
-Gồm 2-5 hàng tb hình thoi dẹt, bào tương có nhiều hạt keratohyalin ưa base, liên quan đến
hiện tượng sừng hóa
-Trong bào tương tb lớp hạt có chứa glycoaminoglycan và phospholipid , khi chế tiết vào
khoảng gian bào có chức năng bảo vệ không cho chất lạ xâm nhập vào da, chống sự mất
nước và cung cấp yếu tố làm sẹo quan trọng
*Lớp bóng
Là một lớp mỏng gồm các tế bào sừng đã chết trở nên dẹt và dài hơn, nén sát với nhau, có
tính chất đồng nhất, nhân và bào quan tiêu biến, bào tương bắt màu acid
*Lớp sừng
-Gồm nhiều vảy sừng nén lại thành các lá sừng. Mỗi vảy sừng là một tb đã sừng hóa, dẹt,
không nhân, bào tương chứa đầy keratin
-Có tác dụng ngăn không cho thấm nước và sự bốc hơi nước qua da
25.Cấu tạo và chức năng của các lớp chân bì
*Lớp nhú chân bì
-Là lớp lồi về phía biểu bì của mặt ngoài chân bì tiếp xúc với biểu bì.
-Tạo nên bởi mô liên kết thưa, trong đó có những bó sợi collagen nhỏ, sợi chun.
-Chứa nhiểu tiểu thể Meissner, lưới mao mạch phát triển
-Chức năng: Góp phần điều hòa thân nhiệt, tiếp nhận kích thích của môi trường
*Lớp lưới
-Là lớp mô liên kết đặc, các tb và sợi liên kết không theo hướng nhất định, sợi collagen (hầu
hết là collagen kiểu I) hợp thành bó và đan với nhau thành lưới.
-Có nhiều hệ thống mạch nối giữa động mạch và tĩnh mạch, nhiều các đầu tận cùng thần
kinh và tiểu thể thần kinh
-Chức năng: tiếp nhận các kích thích của môi trường.

26.Sự tuần hoàn và phân bố thần kinh ở da
*Tuần hoàn máu
Những nhánh động mạch dưới da tiến lên lớp hạ bì và chân bì tạo thành 3 lớp rối mạch: lớp
rối mạch sâu, lớp rối mạch giữa, lớp rối mạch nông
Trong mỗi nhú chân bì chỉ có một tiểu động mạch đi lên và một tiểu tĩnh mạch đi xuống tạo
thành quai mao mạch
Lưới mao mạch cùng với tiểu tĩnh mạch đóng vai trò trong điều hòa thân nhiệt
*Tuần hoàn bạch huyết
Các mao mạch bạch huyết bắt nguồn từ những mao mạch bạch huyết kín một đầu ở các nhú
chân bì và tạo thành lớp rối mạch bạch huyết ở lớp chân bì
*Phân bố thần kinh ở da
8
Phân bố thần kinh ở da rất phong phú. Trong da, những tận cùng thần kinh trần đến tiếp
xúc với các tế bào biểu mô và các tuyến phụ thuộc da; những tiểu thể xúc giác (thụ thể cảm
giác) có trong lớp chân bì và hạ bì. Quanh những nang lông có những lưới tận cùng thần
kinh.
27.Chức năng của da
-Bảo vệ cơ thể chống mất nước
-Chống cọ xát, ngấm nước và dung dịch
-Ngăn các loại vi khuẩn, ký sinh trùng xâm nhập vào cơ thể
-Tham gia đào thải các chất
-Tham gi điều hòa thân nhiệt
28.Cấu tạo và chức năng của các thành phần sừng hóa
*Lông:
-Cấu tạo: là những sợi mảnh, phát triển từ các tb biểu bì, có 2 phần chính:
+Lông chính thức:
o Tủy lông: trục của lông, những tb nguồn gốc của tủy nằm trên đỉnh nhú
lông
o Vỏ lông: các tb nguồn gốc của vỏ nằm trên nhú lông xung quanh những
tb sinh tủy lông

o Áo cutin: sinh ra từ những tb nằm trên sườn nhú lông ở ngoài những tb
sinh vỏ lông
+ Nang lông: gồm bao biểu mô trong, bao biểu mô ngoài (phần biểu bì lõm xuống
chân bì) và bao xơ
-Chức năng: bảo vệ da, chống rét cho cơ thể, là cơ quan xúc giác gián tiếp
* Các móng
-Cấu tạo : gồm 2 phần thân móng trên mặt da và rễ móng cắm sâu trong biểu bì với 4 bờ: bờ
sau , 2 bờ bên và bờ trước, là một miếng sừng thân dày đều, rễ hình vát. Móng có 2 tầng: tầng
trên dày, tầng dưới mỏng
-Chức năng: bảo vệ các đầu ngón tay, ngón chân
29.Cấu tạo và chức năng của tuyến bã
*Cấu tạo: gồm 2 phần là phần chế tiết và phần bài xuất
-Phần chết tiết: là các nang tuyến bã hình túi. Thành túi gồm 2 loại tb:
+Thành túi lợp bởi lớp tb dẹt, nhân tròn, nằm trên màng đày (lớp sinh sản)
+ Tb tuyến bã do tb lớp sinh sản tạo thành. Khi bị đẩy vào trung tâm tuyến, các tb lớn dần
và bào tương xuất hiện các hạt mỡ ngày càng nhiều, khi bị đẩy đến ống bài xuất, tb chứa đầy
những giọt mỡ và thoái hóa, phân hủy thành chất bã bài xuất vào nang lông
-Phần bài xuất: là một đoạn ống ngắn mở vào cổ nang lông. Thành ống là biểu mô lát tầng
*Chức năng: chất bã do tuyến bã tiết ra có tác dụng làm trơn, mịn, mềm da, lông, tóc và làm
cho da đàn hồi hơn, giảm nhẹ sự ma sát trên bề mặt da, hạn chế sự phát triển của vi khuẩn và
nấm
30.Cấu tạo và chức năng của tuyến mồ hôi
*Cấu tạo: gồm có 2 phần là phần chế tiết và phần bài xuất
- Phần chế tiết: là đoạn đầu của ống tuyến cuộn lại thành một khối hình cầu nằm sâu ở lớp
chân bì hoặc hạ bì. Thành ống được cấu tạo bởi 2 lớp tb:
9
+Lớp tb chết tiết nằm phía trong bao quanh lòng ống, là những tb hình vuông hay trụ thấp.
Có 2 loại: tb sẫm màu ưu base và tb sáng ưa acid
+Lớp tb cơ-biểu mô nằm phía ngoài hàng tb chế tiết, tựa trên màng đáy. Tb cơ- biểu mô
có hình sao,nhân dài,có các nhánh nối với nhau thành lưới, trong bào tương có chứa tơ cơ

-Phần bài xuất: Tiếp với phần chế tiết là ống bài xuất, hơi cong queo, đi lên phía biểu bì.
Lòng của ống bài xuất nhỏ hơn ống chế tiết và được chia làm hai đoạn:
+ Đoạn ở chân bì: lòng hẹp, thành được lợp bởi hai hàng tế bào hình khối vuông sẫm
màu.
+Đoạn ở biểu bì: là một cái khe hình xoắn ốc chạy trong lớp biểu bì
*Chức năng: tuyến mồ hôi tiết ra mồ hôi, có chức năng điều hòa thân nhiệt và đào thải
một số sản phẩm chuyển hóa.
KHỐI 4
31. Phân bố mạch máu và thần kinh ở phần phụ của da
* Phân bố mạch máu:
- Các tiểu động mạch đến da hình thành 2 đám rối: một khu trú ở giữa lớp nhú và lớp
lưới; một khu khác ở vùng giữa chân bì và hạ bì.
Các tiểu động mạch xuất phát từ đám rối lại tiếp tục đưa máu vào các mao mạch
trong nhú chân bì.
- Các tiểu tĩnh mạch dẫn máu ở da tập trung vào 3 đám rối tĩnh mạch. 2 đám rối tĩnh
mạch cùng vị trí với 2 đám rối động mạch, còn đám rối thứ 3 nằm ở vùng giữa chân
bì. Chỗ nối động – tĩnh mạch kiểu búi hình cầu.
- Các mao mạch bạch huyết kín một đầu, xuất phát từ các nhú chân bì, họp thành 2
đám rối cùng vị trí với đám rối động mạch.
* Phân bố thần kinh:
Do chức năng tiếp nhận kích thích bên ngoài nên da có phân bố thần kinh phong phú.
Các tận cùng thần kinh trần đến tiếp xúc với các tế bào biểu mô và tuyến, đó là các thụ thể
cảm giác trong chân bì và hạ bì. Quanh nang lông có các lưới thần kinh tận cùng.
32. Cấu tạo và chức năng của mô sụn
* Cấu tạo:
- Tế bào sụn:
Tế bào sụn nằm trong các hốc nhỏ của chất căn bản gọi là ổ sụn (thường có 2-
4 tế bào). Các tế bào trong cùng một ổ sụn gọi là các tế bào cùng dòng. Tế bào sụn
hình cầu hoặc hình trứng, mỗi tế bào chứa 1 nhân hình cầu. Tế bào sụn tổng hợp và
chế tiết chất gian bào sụn.

- Chất căn bản sụn:
Chất căn bản sụn khá phong phú. Thành phần hữu cơ gồm: collagen,
hyaluronic acid, proteoglycan và một số glycoprtein. Collagen chiếm hơn 40% trọng
lượng khô của chất căn bản sụn, là các sợi không có vạch sáng tối. Do chất căn bản
không có mạch máu nên các chất dinh dưỡng được khuếch tán qua màng sụn qua
chất căn bản vào tế bào.
- Sợi liên kết:
Sợi liên kết vùi trong chất căn barngoofm sợi collagen và sợi chun.
Sợi collagen tuýp II rất nhỏ, vùi trong chất căn bản.
Sợi chun chiếm tỉ lệ lớn trong chất căn bản của sụn chun, có độ co giãn lớn.
* Chức năng:
Mô sụn có độ rắn chắc vừa phải đáp ứng với yêu cầu chống đỡ, đàn hồi.
Có vai trò quan trọng trong sự phát triển của các xương dài trước và sau sinh.
10
Là giảm ma sát, tăng khả năng chống chịu ở các bề mặt khớp nối.
33. Phân loại mô sụn
Tùy theo thành phần sợi trong chất căn bản, chia thành 3 loại:
- Sụn trong:
Chất căn bản phong phú, thuần nhất. Trong chất căn bản có những hốc nhỏ
gọi là ổ sụn, xung quanh ổ sụn chất căn bản có màu đậm hơn là cầu sụn.
Sợi vùi trong chất căn bản là collagen kích thước nhỏ, nằm rải rác đều.
Sụn trong có ở sụn khớp, sụn đường hô hấp, sụn sườn.
- Sụn chun:
Sụn chun có màu vàng, độ đục nhiều hơn sụn trong.
Sợi vùi trong chất căn bản chủ yếu là sợi chun.
Sụn chun có ở vành tai, cánh mũi, nắp thanh quản.
- Sụn xơ:
Thành phần sợi chiếm nhiều, sợi vùi trong chất căn bản là các bó sợi collagen.
Tế bào sụn kich thước nhỏ, nằm rải rác hoặc đứng thành hàng xen giữa các bó
sợi collagen. Chất căn bản ít.

Sụn xơ có ở đĩa gian đốt sống, ở một sô chỗ nối gân, dây chằng với xương.
34. Sự phát triển của sụn
Sụn được phát triển dài và to bằng 2 cách:
- Cách đắp thêm:
Các nguyên bào sụn biệt hóa từ nguyên bào sợi ở lớp trong màng sụn, vừa tạo
chất căn bản vừa tự vùi mình vào đó để trở thành tế bào sụn tạo ra lớp sụn mới làm
miếng sụn to ra.
- Cách gian bào:
Tế bào sụn nằm trong ổ sụn phân chia tạo ra các tế bào sợi cùng dòng. Tùy
theo hướng phân chia có tế bào sụn cùng dòng kiểu trục làm miếng sụn dài ra và tế bào sụn
cùng dòng kiểu vòng làm cho tấm sụn phát triển to ra.
35. Cấu tạo và chức năng của mô xương
* Cấu tạo:
Gồm 2 thành phần:
- Chất căn bản xương:
Chứa các thành phần hữu cơ, hay còn gọi là dạng xương (osteoid) và các thành phần
vô cơ, hay các muối khoáng của xương.
+ Thành phần hữu cơ khoảng 50% thể tích xương và 25% trọng lượng xương
gồm 95% là collagen typ I liên kết với các tinh thể hydroxyapaptite và chất căn bản
vô hình (GAG kết hợp với protein). Những GAG chủ yếu của xương là chondroitin
4-sulfate, chondroitin 6-sulfate và keratan sulfate.
+ Thành phần vô cơ: chiếm 50% thể tích xương và 75% trọng lượng xương.
Canxi và phospho đặc biệt phong phú. Ngoài ra, còn có bicarbonate, citrate,
magnesium, potassium và sodium.
Canxi và phospho tạo thành những tinh thể hydroxyapatite Ca
10
(PO
4
)
6

(OH)
2
.
- Tế bào xương:
Có 3 loại là tạo cốt bào, hủy cốt bào và tế bào xương.
+ Tạo cốt bào
11
Vị trí: thường xếp thành một hàng ở trên mặt các bè xương vùng xương đang
hình thành
Cấu trúc: có hình vuông đặc trưng với nhân lớn và tròn, và tế bào chất bắt
màu thuốc nhuộm base mạnh vì chứa nhiều RNA, có nhiều glycogen và các enzyme.
Lưới nội bào, bộ Golgi, lưới nội chất hạt và ti thể phát triển.
Nguồn gốc: tiền tạo cốt bào
Chức năng: Chúng tổng hợp và tiết ra tất cả những thành phần hữu cơ của chất
căn bản xương và còn liên quan đến quá trình lắng đọng muối khoáng. Khi bị bao
quanh bởi chất căn bản xương, tạo cốt bào tiếp tục trưởng thành để trở thành tế bào
xương .
+ Tế bào xương:
Nguồn gốc: là những tạo cốt bào bị vùi vào chất căn bản và biệt hóa mà thành
Vị trí: nằm trong các ổ xương (hốc xương)
Cấu trúc: là những tế bào có nhiều nhánh bào tương dài và nhỏ, những nhánh
bào tương này thường nối với nhau thông qua các vi quản xương bằng mối liên kết
khe. Thân của tế bào dài 20-30 µm. Các tế bào xương tách biệt khỏi nhau bởi chất
căn bản xương và chỉ tiếp xúc với nhau ở đầu các chân giả dạng sợi.
Sự sắp xếp này hạn chế sự liên tục về mặt tế bào chất giữa các tế bào và giải
thích cách tế bào xương có được chất dinh dưỡng cũng như oxy và giải phóng chất
thải ở một khoảng cách xa đến các mạch máu. Tế bào xương không thể phân chia
nhưng vẫn giữ khả năng tổng hợp và tái hấp thu, nhờ đó có khả năng thay mới và duy
trì chất căn bản xương.
+ Hủy cốt bào:

Vị trí: xuất hiện ở những vùng xương đang bị phá huỷ, ở trên mặt của các
khoảng trống Howship trong mô xương.
Nguồn gốc: có nguồn gốc ban đầu là sự hợp nhất của các bạch cầu đơn nhân,
vì vậy nó được xem là một thành phần của hệ đại thực bào.
Cấu trúc: Chúng là những tế bào lớn, đa nhân với tế bào chất ưa acid chứa rất
nhiều lysosome và ti thể và một bộ Golgi rất phát triển. Phía áp mặt với chỗ lõm của
xương có diềm bàn chải (infolding) ăn sâu vào xương tạo ra nhiều khoang.
Chức năng: Tế bào tiết ra acid, collagenase và các enzyme lytic khác vào các
khoang; phá vỡ chất căn bản xương và giải phóng các khoáng chất, quá trình này gọi
là sự tái hấp thụ xương.
* Chức năng mô xương:
Nâng đỡ tạo khung và bảo vệ cơ thể
Vận động, chuyển hóa các chất
36. Cấu tạo và chức năng của màng xương
Có 2 loại màng xương:
- Màng ngoài xương là một màng liên kết bọc ngoài tấm xương, trừ mặt khớp, gồm 2
lớp:
12
+ Lớp ngoài được tạo bới những bó sợi collagen, ít sợi chun, tế bào sợi và
chứa nhiều mạch
+ Lớp trong(lớp tạo xương) áp sát vào xương, được cấu tạo bởi những sợi
cololagen hình cung xâm nhập vào chất nền xương, liên kết với màng xương gọi là
sợi Sharpey và những tế bào sợi, tế bào tiền tạo cốt bào
- Màng trong xương lót bên trong các khoang xương, gồm các tế bào liên kết dẹt
được coi là các tiền tạo cốt bào. Màng trong có khả năng sinh xương.
37. Cấu tạo và chức năng của tủy xương
Tủy xương là mô liên kết nằm trong hốc tủy của xương xốp và ống tủy của thân
xương dài. Có 4 loại tủy xương:
- Tủy tạo xương: là mô liên kết có những tiền tạo cốt bào, tạo cốt bào, hủy cốt bào
làm nhiệm vụ xấy dựng và phá hủy xương.

- Tủy tạo huyết: là mô lưới có nhiều mao mạch kiểu xoang, nằm trong hốc tủy của
đầu các xương dài và xương dẹt. Trong các lỗ lưới là các tế bào máu thuộc các
dòng hồng cầu, bạch cầu đa nhân, bạch cầu đơn nhân.
- Tủy mỡ: có màu vàng, được cấu tạo bởi những tế bào mỡ xen lẫn các đại thực
bào, tế bào trung mô kém biệt hóa, tế bào lưới.
- Tủy xơ: có màu xám, được cấu tạo bởi các tế bào sợi và sợi collagen.
38. Phân biệt xương đặc và xương xốp
Xương đặc Xương xốp
- Nó tạo nên thành ống của thân xương
dài, một lớp mỏng phủ lên đầu xương và
các miếng xương sọ.
- Ở xương Havers đặc các lá xương
thường có cấu trúc đặc thù bao gồm hệ
Havers, mỗi hệ Havers gồm một ống
trung tâm bao quanh bởi các lá xương
đồng tâm.
- Có ở xương của đầu xương của xương dài, ở
lõi của xương ngắn (ví dụ xương đốt tay) và ở
giữa các miếng xương sọ.
- Cấu trúc mạng lưới ba chiều có nhiều
khoang, những khoang này thường có chứa tủy
tạo huyết. Các nhánh xương đâm ra và nối lại
với nhau giữa các khoang, giúp tối đa hoá khả
năng tải trọng.
39.Tóm tắt quá trình tạo xương
Quá trình tạo xương luôn có 2 mặt trái ngược là sự phát triển xương và phá hủy xương
Xương có thể được hình thành theo hai cách: bằng sự khoáng hoá trực tiếp chất căn bản
xương tạo ra bởi tạo cốt bào (cốt hoá trực tiếp) hoặc bằng cách bồi chất căn bản xương vào
chất căn bản sụn có sẵn (cốt hoá trên mô hình sụn).
Ở cả hai kiểu cốt hoá này, đầu tiên đều xuất hiện xương nguyên phát (xương lưới, xương

chưa trưởng thành). Đây là mô xương tạm thời và sớm được thay thế bởi xương thứ phát
(xương lá, xương trưởng thành). Ở mô xương đang phát triển, có thể thấy xen kẽ: vùng
xương nguyên phát, vùng tiêu xương và vùng đang xuất hiện xương thứ phát.
40. Những yếu tố ảnh hưởng đến sư phát triển của xương
13
* Các yếu tố dinh dưỡng
- Thiếu protein gây suy giảm sự tổng hợp collagen, ức chế sự phát triển và duy trì
xương.
- Thiếu Ca trong dinh dưỡng dẫn đến sự vôi hoá xương không hoàn toàn. Ở trẻ đang
lớn, thiếu Ca gây ra còi xương. Ở người lớn nó gây ra chứng nhũn xương, làm suy yếu
xương nhưng không gây biến dạng. Những xương bị thiếu Ca sẽ dễ bị gãy và lành lâu hơn
xương thường.
- Thiếu vitamin D gây ra sự giảm Ca trong máu vì vitamin D giúp hấp thụ Ca dinh
dưỡng ở đường tiêu hoá. Hậu quả giống như thiếu Ca trong dinh dưỡng.
- Thiếu vitamin A làm chậm quá trình phát triển xương và ảnh hưởng đến sự phân bố
của tế bào xương. Sự phối hợp kém giữa sự phát triển hộp sọ và não có thể gây ra áp suất
cao bất thường lên não làm tổn thương hệ thần kinh trung ương.
- Thừa vitamin A làm chậm sự phát triển của sụn vàlà làm tăng nhanh quá trình cốt
hoá. Thừa vitamin A trước khi sinh, đặc biệt trong thời kỳ tạo mô hình sụn sẽ dẫn đến sự
biến dạng xương và mất xương. Thừa vitamin A ở trẻ em và người ở tuổi dậy thì gây ra sự
đóng dĩa đầu xương sớm, làm người lùn đi.
- Thiếu vitamin C gây ức chế sự phát triển của xương và làm chậm quá trình lành gãy
xương do vitamin C cần cho quá trình tổng hợp collagen.
* Yếu tố hormone
- PTH làm tăng quá trinh hủy xương và ức chế quá trình tạo xương. Thừa PTH làm
xương mất calci, thừa calci trong máu gây ra sự lắng đọng calci.
- Calcitonin có tác động ngược với PTH, tăng sự tạo xương
- Hormone tăng trưởng(GH) kích thích sự phát triển của toàn bộ cơ thể, đặc biệt sự
phát triển của sụn ở dĩa đầu xương. Ở trẻ em, thiếu hormone tăng trưởng gây ra chứng lùn
và thừa gây ra chứng người khổng lồ. Thừa hormone tăng trưởng ở người trưởng thành gây

ra chứng xương dày.
- Hormone sinh dục steroids có tác dung phức tạp, nhưng thường là kích thích đến sự
hình thành xương. Chúng ảnh hưởng đến thời gian xuất hiện các trung tâm cốt hoá và sự
đóng dĩa đầu xương.
41.Cấu tạo mô thần kinh
Mô thần kinh bao gồm neuron đảm nhận chức năng truyền tải các xung động điện-
hoá và các tế bào thần kinh đệm bao quanh. Mô thần kinh có rất ít chất căn bản ngoại bào.
- Neurons:
Là những tế bào đã biệt hoá cao để thực hiện các chức năng của mô thần kinh. Neurons tạo
ra, tiếp nhận, dẫn truyền và chuyển các tín hiệu điện-hoá.
+ Thân: chứa nhân hình cầu, các bào quan và được bao bọc bởi màng tế bào, là trung
tâm tổng hợp và nuôi dưỡng của neuron, nhận tín hiệu từ sợi nhánh hoặc từ sợi trục của các
neuron khác qua các tiếp xúc synapse trên bề mặt màng tế bào của nó và chuyển tín hiệu.
+ Sợi nhánh: là các nhánh bào tương kéo dài từ thân neuron, là đặc điểm biệt hóa của
neuron để tăng diện tích bề mặt cho các tín hiệu đi vào thân neuron, đảm nhận chức năng thu
thập các tín hiệu đi vào và chuyển chúng đến thân neuron.
+ Sợi trục đảm nhận chức năng dẫn truyền các tín hiệu đó đến tế bào đích, là một sợi
nhánh đặc biệt dẫn truyền tín hiệu rời xa thân neuron. Sợi trục thường dài (có thể tới trên
1m), ít chia nhánh.
- Tế bào thần kinh đệm:
Là những tế bào có chức năng chống đỡ, dinh dưỡng và bảo vệ hệ thần kinh (tỷ lệ 1
neuron/ 10 tế bào thần kinh đệm)
14
+ Tế bào thần kinh đệm chính thức:
Tế bào đệm sao có kích thước lớn, từ thân tế bào có nhiều nhánh tỏa ra đến các
neurons, có nhiệm vụ nâng đỡ , đệm lót giữa các neurons
Tế bào đệm kích thước nhỏ hơn, hình đa diện, ít nhánh tế bào, mỗi sợi nhánh đến
quấn quanh sợi trục.
Vi bào đệm có kích thước nhỏ nhất, hình bầu dục,chứa nhiều tiêu thể, vi bào có khả
năng di động và thực bào, bảo vệ mô thần kinh.

+ Tế bào đệm ngoại vi:
Tế bào Schwann: là tế bào tạo bao Schwann và bao myelin cho các sợi thần kinh.
Tế bào vệ tinh nằm trong các hạch thần kinh, tạo thành một lớp tế bào quây quanh
thân các neurons hạch.
+ Tế bào đệm dạng biểu mô: có dạng hình trụ thấp, cực ngọn có nhiều vi nhung mao
và lông chuyển, mặt đáy có một ít bào tương; có chức năng chế tiết dịch não tủy.
42. Phân loại neurons
* Theo hình thái: Căn cứ theo số lượng cực phát sinh nhánh
- Neurons hai cực: có thân hình thoi hoặc hình trứng, một cực là sợi nhánh, mộ cực là
sợi trục. Neurons này có mặt ở võng mạc thị giác, hạch xoắn của ốc tai,….
- Neuron đa cực: có hai nhánh trở lên với một nhánh là sợi trục còn các nhánh còn lại
là sợi nhánh. Neuron này thường có mặt trong chất xám của tủy sống
-Neuron một cực: chỉ có sợi trục. Loại neuron này hiếm gặp, ví dụ neuron nhai ở cầu
não.
- Neuron một cực giả: chỉ có một nhánh nhưng chia làm hai ở gần thân neuron, vì
vậy gọi là neuron chữ T. Neuron này thường có ở các hạch thần kinh. Một nhánh chính là
sợi trục còn nhánh kia là sợi nhánh. Tín hiệu đi từ sợi nhánh đến sợi trục mà không đi ngang
qua thân neuron.
* Theo chức năng:
- Neuron cảm giác: thu nhận cảm giác từ các tế bào, cơ quan cảm giác truyền về hệ
thần kinh trung ương.
- Neuron vận động : truyền xung động từ trung tâm thần kinh về các cơ quan đáp
ứng, điều khiển hoạt động co cơ hoặc hoạt động chế tiết.
- Neuron trung gian: truyền xung động thần kinh giữa các neurons vận động hoặc
giữa giữa các neurons cảm giác hoặc giữa neurons cảm giác với neurons vận động.
43. Cấu tạo và chức năng của synapse
* Cấu tạo:
Synapse là một vùng đã biệt hoá về cấu trúc, nằm giữa hai neuron hoặc giữa một
neuron và một tế bào hiệu ứng (tế bào cơ hoặc tuyến); qua đó, xung động thần kinh được
truyền theo một chiều nhất định.

Phần trước: là tận cùng sợi trục của neuron trước. Màng bào tương phần trước
synapse gọi là màng trước synapse, thường dày hơn vùng xung quanh. Trong bào tương
phần trước synapse, ngoài các bào quan như ti thể, xơ thần kinh, ống siêu vi còn có các túi
synapse chứa các chất trung gian dẫn truyền.
15
Phần sau: có thể là tận cùng sợi nhánh, thân, chồi gai hay sợi trục của neuron sau.
Màng đối diện với màng trước synapse gọi là màng sau synapse, cũng dày hơn vùng xung
quanh. Trong bào tương phần sau synapse có các bào quan như ti thể, lưới nội bào có hạt,
ribosom, ống siêu vi, nhưng không có túi synap.
Khe synap: giữa màng trước và màng sau synapse là khe synapse rộng khoảng 20nm
chứa chất đậm đặc với dòng điện tử.
44. Bản chất xung thần kinh
Xung thần kinh: là tín hiệu được lan truyền dọc theo chiều dài của một tế bào thần
kinh, phụ thuộc vào dòng ion di chuyển ngang qua màng tế bào. Xung điện xuất hiện và
dòng ion đi qua màng được biến đổi thành một tín hiệu di chuyển dọc tế bào thần kinh.
Điện thế nghỉ: Khi tế bào ở trạng thái nghỉ, chúng bị phân cực. Có sự chênh lệch điện
tích giữa bên trong và bên ngoài màng, gọi là điện thế màng. Tế bào chất có điện tích âm so
với môi trường ngoài mang điện tích dương. Nồng độ K
+
ở bên trong màng cao gấp 20 so
với ngoài màng, nồng độ Na
+
bên ngoài màng cao gấp 10 lần bên trong màng. Vì màng tế bào
có tính thấm cao đối với K
+
hơn với các ion khác, K
+
có xu hướng rò ra bên ngoài màng cho
đến khi điện tích ngoài màng đủ lớn để cân bằng với gradient nồng độ.
Điện thế hoạt động: Dưới kích thích của chất dẫn truyền xung thần kinh, các protein

hợp nhất ở màng, hoạt động như những kênh Na
+
, mở ra làm ion Na
+
tràn vào trong màng,
làm đổi dấu hiệu điện thế màng. Hiện tượng này gọi là phát xung. Na
+
ở trong màng
khuyếch tán đến các điểm khác gần đó, gây ra sự khử cực tới hạn và làm các kênh Na
+
ở đây
cũng mở ra; kết quả là một làn sóng khử cực lan truyền đi khắp bề mặt neuron. Sự lan
truyền này được gọi là dẫn truyền xung động thần kinh.
Như vậy, từ một tín hiệu tạo ra bởi một kích thích, sẽ được truyền đi dưới một xung
động thần kinh mà bản chất là sự lan truyền của sóng khử cực trên màng nơron.
45. Sự dẫn truyền xung trên neurons
- Ở sợi thần kinh không myelin : do màng trụ trục tiếp xúc với môi trường nên sự
trao đổi ion diễn ra liên tiếp ở các điểm gần nhau. Như vậy, bằng sự lan toả từ điểm này
sang điểm khác kế tiếp của điện thế động và sự khử cực của màng tế bào, xung động thần
kinh được truyền đi dọc theo sợi thần kinh với một tốc độ không đổi. Ở sợi thần kinh không
myelin, tốc độ chậm, khoảng 1m/giây.
- Ở sợi thần kinh có myelin : trụ trục chỉ tiếp xúc với môi trường tại các vòng thắt
Ranvier nên hiện tượng khử cực và tái cực của màng trụ trục chỉ xuất hiện ở những vị trí
này. Làn sóng khử cực lan truyền theo kiểu nhảy cóc từ vòng thắt này sang vòng thắt kế
tiếp, vì vậy xung động thần kinh được truyền đi với tốc độ rất nhanh. Tuỳ theo cấu tạo và
kích thước của các loại sợi mà có tốc độ dẫn truyền khác nhau.
- Ở synapse hóa học : sự dẫn truyền xung động thần kinh phải thông qua một hoá chất trung
gian dẫn truyền. Các loại hoá chất này được chứa trong các túi synap. Túi synap được hình thành ở
thân nơron, được vận chuyển đến phần trước synap, hoặc được hình thành tại phần trước synap. Khi
có xung động thần kinh ở phần trước synap, túi synap tới nhập vào màng trước synap. Bằng cơ chế

16
xuất bào, chất trung gian hoá học được giải phóng vào khe synap. Chất trung gian hoá học tác động
lên thụ thể ở màng sau synap làm thay đổi tính thấm và gây ra hiện tượng khử cực của màng này.
Xung động thần kinh được truyền tới phần sau synap.
46. Sự thoái hóa và tái tạo nơron
-Các tế bào neuron trưởng thành là những tế bào đã biệt hóa hoàn toàn, không có khả năng
phân chia làm cho quá trình chữa lành mô thần kinh khó khăn hơn ở các mô khác.
Các neuron sẽ thoái hóa nếu phần thân tổn thương hoặc do phẫu thuật sẽ không có neuron
mới thay thế. Nếu nổn thoái hóa có vị trí duy nhất trong chuỗi trong chuỗi chức năng với cá
nơron khác thì có thể gây ra sự thoái hóa dây chuyển nhưng nếu một sợi trục bị tổn thương
trong khi thân neuron vẫn không bị ảnh hưởng thì sợi trục có thể tái tạo
-Quá trình phục hồi có thể thể hiện ở các thành phần sau: thể Nisll tan rã, khối lượng thân
nổn tăng lên, nhân di chuyển ra vùng ngoại vi. Các tế bào Schawnn ở nơi bị đứt sẽ tưng sinh
hình thành đay thân kinh và khối u thần kinh đệm. Ssau đso phần sợi trục của nơron còn
liên hệ với dây thần kinh sẽ mọc dài ra và nếu 2 dây thần kinh bị đứt không xa nhau mấy thì
sợi trục sẽ theo tế bào Schawnn mà tiến, nhờ vậy tế bào thần kinh sẽ nhanh chóng mọc dài,
nếu xa quá sẽ tạo thành búi sẹo xơ.
47. khái niệm về chất xám và chất trắng
Chất trắng chứa các sợi trục có hoặc không có myelin, tế bào đệm ít nhánh, tế bào sao dạng
sợi và vi bào đệm. Màu trắng đặc trưng là do phần lớn các sợi trục có myelin.
Chất xám cũng chứa các sợi có hoặc không có myelin mà chủ yếu là sợi không có myelin,
thân neuron, tế bào sao loại nguyên sinh, tế bào đệm ít nhánh và vi bào đệm.
Sự phân bố: ở não bộ - chất xám nằm ngoài bao lấy chất trắng; ở tủy sống – chất xám nằm ở
trung tâm, chất trắng bao bên ngoài.
48. cấu tạo và chức năng các lớp vỏ đại não
Đại não là bộ phận lớn nhất của hệ thần kinh trung ương. Ở đại não, chất xám bao phủ phía
ngoài chất trắng, tạo nên lớp vỏ đại não. Vỏ đại não có các thuỳ và các hồi được giới hạn
bởi các khe, rãnh. Về cơ bản vỏ đại não được chia làm 6 lớp.
- Lớp phân tử: lớp ngoài cùng, ít chứa thân neuron, các sợi thần kinh chạy song song
với bề mặt vỏ não. Mô thần kinh đệm ở lớp này khá phát triển, gồm chủ yếu là tế bào

sao dạng sợi, có các neuron trung gian là neuron nối và neuron liên hợp.
- Lớp hạt ngoài: Chứa thân neuron nhỏ, các sợi trục của neuron này có thể đi ra phía
ngoài hình thành sợi chuyển tiếp hay đi sâu vào bên trong.
- Lớp tháp ngoài: các tế bào có thân hình tháp, kích thước nhỏ (gọi là tế bào tháp nhỏ)
chiếm ưu thế. Trục dài của thân thẳng góc với bề mặt đại não, sợi nhánh và sợi trục
của chúng đều nằm trong chất xám.
- Lớp hạt trong: tập trung các tế bào hạt có kích thước nhỏ, thân hình cầu hay hình
tam giác, sợi nhánh của chúng không ra khỏi chất xám.
- Lớp tháp trong: đặc điểm của lớp này là có những tế bào tháp có kích thước rất lớn,
có tên là tế bào Betz, thân hình tháp, đỉnh hướng ra lớp hạt trong, đáy hướng vào lớp
đa hình. Từ giữa đáy có một sợi trục dài chạy vào chất trắng để tạo nên bó tháp. Tế
bào tháp có nhân lớn, hạt nhân rõ. Thể Nissl rất phát triển, như ở tế bào đa cực ở
sừng trước tuỷ sống. Ở khoảng ngang với lớp hạt trong và lớp tháp trong, có những
sợi thần kinh chạy song song với bề mặt của vỏ đại não, tạo thành hai băng Baillarger
ngoài và trong. Phía dưới cùng của lớp tháp trong, gần với lớp đa hình có những tế
bào thân hình thoi hoặc hình sao gọi là tế bào Martinotti.
- Lớp đa hình: nơron của lớp này có nhiều hình dạng khác nhau, đa số là những nơron
có thân hình thoi, kích thước trung bình. Vùng nông có các tế bào Martinotti, vùng sâu
không phân biệt rõ ràng với chất trắng.
17
49. cấu tạo và chức năng các lớp vỏ tiểu não
Lát cắt qua tiểu não, dưới kính hiển vi quang hoạc nhận thấy có hai vùng có màu sắc khác
nhau: vùng ngoài là chất xám (vỏ tiểu não), vùng bên trong là chất trắng. Tiểu não, là trung
tâm điều kiển thăng bằng của cơ thể, có cấu tạo theo kiểu tiểu thùy và mỗi tiểu thùy lại gồm
nhiều lá tiểu não. Lớp chất xám bên ngoài của tiểu não được chia làm 3 lớp: Lớp phân tử,
lớp hạt và lớp tế bào Purkinje
-Lớp phân tử: gồm những sợi thần kinh không có myelin và những nơron có kích thước nhỏ
như tế bào giỏ, tế bào sao và các tế bào thần kinh đệm. Các nhánh cùng sợi trục của các tế
bào giỏ tạo synap trục-thân với tế bào Purkinje bằng cách ôm lấy thân tế bào Purkinje như
những cái giỏ, sợi nhánh của chúng toả lên lớp phân tử. Phía ngoài lớp phân tử là các tế bào

sao lớn và nhỏ. Tế bào giỏ và tế bào sao là những nơron trung gian, chúng nhận thông tin từ
các sợi rêu và sợi leo rồi truyền cho tế bào Purkinje
-Lớp hạt: nằm bên trong, sát với chất trắng. Lớp này giàu nơron, đa số là những tế bào hạt
nhỏ và số ít tế bào hạt lớn. Tế bào hạt nhỏ là loại nơron nhiều cực nhỏ nhất của mô thần
kinh, rất ít bào tương, ít sợi nhánh ngắn và một sợi trục chạy lên lớp phân tử
- Lớp tế bào Purkinje: m, thân hình quả lêµtế bào Purkinje là loại tế bào đặc trưng và lớn
nhất của tiểu não, đường kính khoảng 30-40. Sợi nhánh của tế bào này hướng về lớp phân
tử, tỏa ra nhiều nhánh như cành cây, sợi trục chạy xuyên qua lớp hạt vào chất trắng.
50. cấu tạo và chức năng các lớp của màng não tủy
Hệ thống màng bao quanh trục não tuỷ, từ ngoài vào trong gồm: màng cứng, mạng nhện và
màng mềm , có chức năng bảo vệ.
- Màng cứng: nằm lớp ngoài cùng, là một màng xơ gồm nhiều lớp sợi tạo keo và ít sợi chun.
Ở não, màng cứng nằm sát với màng của mặt trong xương sọ. Ở tuỷ, màng cứng cách xương
bởi một khoang ngoài màng cứng (có tĩnh mạch, mô mỡ, mô liên kết thưa). Mặt trong của
màng cứng não-tuỷ và mặt ngoài của màng cứng tuỷ sống được phủ bởi một lớp tế bào liên
kết dạng nội mô. Giữa màng cứng và màng nhện là khoang dưới cứng. Tuy nhiên, trong
thực tế màng cứng thường áp sát màng nhện nên khoang này chỉ là khoang ảo, không có
khoảng ngăn cách.
-Màng nhện: là cấu trúc giàu sợi liên kết và không có mạch, chạy sát ngay dưới màng cứng,
hai mặt của màng nhện được phủ bởi các tế bào trung-biểu mô. Màng nhện nối với màng
mềm bởi các dây xơ, giữa hai màng có một khoang gọi là khoang dưới nhện chứa dịch não-
tuỷ. Trong một số vùng ở sọ não, màng nhện dày lên tạo thành những nhung mao nhú vào
trong những xoang chứa máu của màng cứng.
-Màng mềm: là màng liên kết thưa chứa nhiều mạch máu, nằm sát với bề mặt của não và
tuỷ. Màng mềm bao bọc lấy các mạch máu đi vào nuôi hệ thần kinh trung ương, giữa màng
mềm và thành mạch máu có một khoang hẹp quanh mạch gọi là khoang Virchow-Robin,
khoang này thông với khoang dưới nhện chứa dịch não-tuỷ. Hai mặt của màng mềm được
phủ một lớp tế bào biểu mô lát đơn.
KHỐI 6
51. cấu tạo và chức năng của hàng rào máu não

Giữa máu và mô thần kinh của não hình thành 1 hàng rào chức năng, đó là hàng rào máu
não, có tác dụng ngăn cản 1 số chất có trong máu nhưng không vào trong não được.
Bản chất của hiện tượng này là làm thay đổi tính thấm của mạch máu do tế bào nội mô
quyết định. Các tế bào nội mô hình thành các mao mạch đã liên kết với nhau nhờ dải bịt, các
lá bào tương của chúng không có cửa sổ. Mặt khác các tế bào nội mô đã sinh ra cá enzim
đặc biệt đóng vai trò làm giảm tính thấm của thành mạch. Ngoài các nhánh bào tương của tế
18
bào thần kinh đệm hình thành các bao bọc để bọc kín bề mặt mao mạch, góp phần tạo hàng
rào máu não
52. cấu tạo và chức năng của đám rối màng mạch
Ở phần các não thất ba và bốn và ở một số nơi của thành thất não bên có những đám rối
màng mạch. Đám rối màng mạch được cấu tạo bởi mô liên kết thưa chứa nhiều mao mạch
máu, mặt ngoài được phủ bởi biểu mô vuông đơn liên tiếp với biểu mô của màng não thất.
Chức năng chủ yếu của đám rối màng mạch là tạo ra dịch não tuỷ do các tế bào biểu mô của
đám rối đảm nhiệm. Dịch não tuỷ đóng vai trò quan trọng đối với sự trao đổi chất của hệ
thần kinh trung ương và tạo nên một kiểu “gối” bằng dịch để bảo vệ cơ học cho hệ thần kinh
trung ương chống lại những chấn động.
53. cấu tạo và chức năng của dây thần kinh
Ở mặt cắt ngang qua một dây thần kinh ngoại vi, ta thấy các sợi thần kinh xếp song song
thành từng bó nhỏ. Mỗi sợi gồm trụ trục ở giữa, chung quanh là bao myelin, phía ngoài là
bao Schwann thường chứa nhân tế bào Schwann. Nhiều bó nhỏ tập trung thành những bó
lớn. Một dây thần kinh gồm nhiều bó lớn.
Dây thần kinh là thành phần chủ yếu của hệ thần kinh ngoại vi. Mỗi dây thần kinh gồm
nhiều bó sợi thần kinh. Đa số các sợi của dây thần kinh ngoại vi là những sợi có myelin, chỉ
một số ít là sợi không myelin.
Toàn bộ dây thần kinh được bọc trong một bao liên kết dày gọi là bao xơ. Từ bao xơ, các
vách liên kết đi vào ôm lấy các bó sợi để tạo thành các bao gọi là bao lá. Trong bao xơ các
dây thần kinh lớn thường có các mạch máu đi kèm. Xen giữa các sợi thần kinh là mô nội
thần kinh gồm mô liên kết thưa và mạch máu
54. cấu tạo và chức năng của hạch thần kinh

Mỗi hạch thần kinh có hình trứng, được bọc trong một bao liên kết. Bao này thường liên kết
với bao xơ của dây thần kinh và bao lá của bó sợi thần kinh trên đường nó đi qua. Bên trong
hạch chứa thân các nơron và các tế bào thần kinh đệm quây chung quanh gọi là các tế bào
vệ tinh. Có hai loại: hạch thần kinh não-tuỷ và hạch thần kinh thực vật.
-Hạch thần kinh não tuỷ: Thường nằm ở rễ sau của các dây thần kinh sống (hạch gai)
và trên đường đi của một số dây thần kinh sọ. Các nơron chứa trong hạch gai là những
nơron chữ T, thuộc loại nơron một cực giả, có kích thước lớn. Quây xung quanh các nơron
chữ T là các tế bào vệ tinh kích thước nhỏ, chúng thuộc loại tế bào thần kinh đệm ngoại vi.
-Hạch thần kinh thực vật: Hạch thần kinh thực vật kích thước to, nhỏ không đều.
Hạch phó giao cảm thường nhỏ hơn hạch giao cảm. Cấu tạo của hạch thần kinh thực vật
tương tự như hạch thần kinh não-tuỷ. Các nơron trong hạch là nơron đa cực, kích thước nhỏ
hơn các nơron trong hạch não tuỷ, nhân thường không nằm chính giữa. Xung quanh các
nơron cũng có các tế bào vệ tinh nhưng chúng không bao liên tục như trong hạch tuỷ sống.
55. cấu tạo và chức năng của đầu dây thần kinh vận động
Cấu tạo của bản vận đọng như sau: sợi thần kinh khi đến sát sợi cơ vân, lần lượt mất bao
myelin, bao Henle và bao Schwann, mô liên kết quanh trục sẽ liên hệ trực tiếp với mô liên
kết bọc ngoài sợi cơ.
Sợi trục chia nhánh tận cùng, ấn lõm màng cơ tương, hình thành những hố nhỏ gọi là khe
synapse bậc 1. Ở cá hố này, màng cơ tương tạo nhiều nếp gấp hình lá lồi về phía trong hình
thành khe synapse bậc 2. Trong khe synapse chứa enzym cholinesteare.
Ở cơ trơn, cơ tim và cá tế bào tuyến, các sợi thần kinh sẽ đi đến tận cùng các cơ trơn hay
các tế bào biểu mô tuyến. Ở cơ tim và cơ trơn, các sợi thần kinh chia nhánh đến sát từng sợi
cơ và tiếp xúc với chúng bằng các đầu thần kinh trần
56. cấu tạo và chức năng của đầu dây thần kinh cảm giác
19
Đầu tận cùng thần kinh cảm giác được chia làm hai loại: đầu trần và đầu có vỏ bọc hay còn
gọi là những tiểu thể xúc giác.
• Đầu trần: các đầu tận cùng thần kinh trần phình to ra xen vào các tế bào thuộc lớp
Malpighi hoặc bè ra thành hình đĩa tiếp xúc với tế bào Merkel trong lớp đáy để thu
nhận cảm giác đau.

• Những tiểu thể xúc giác: Đặc điểm chung của các cấu trúc này là các đầu thần kinh
được bọc trong một bao liên kết. Khi kích thích đủ ngưỡng, các bao này sẽ tạo nên
thế năng để các đầu thần kinh hoạt động. Dưới đây là vị trí và cấu tạo một số loại tiểu
thể xúc giác điển hình: Tiểu thể Vater-Pacini, Tiểu thể Krause, Tiểu thể Ruffini, Tiểu
thể Meissner.
Tiểu thể Vater-Pacini: nằm trong hạ bì, cân, mạc treo ruột. Hình trứng, đường kính 1-
1,5mm. Xung quanh đầu thần kinh là một bao dày nhiều nguyên bào sợi dạng lá đồng tâm
- Tiểu thể Krause: kích thước nhỏ hơn tiểu thể Vater-Pacini, hình cầu, nằm ở hạ bì và quanh
gân các bắp cơ. Cấu tạo của tiểu thể Krause gần giống như tiểu thể Vater-Pacini nhưng bao
liên kết bọc ngoài mỏng hơn, đầu thần kinh toả ra thành chùm
- Tiểu thể Ruffini: hình trám, nằm ở hạ bì. Trung tâm có một chùm những đầu thần kinh
chia nhánh nằm xen giữa những sợi tạo keo. Ngoài cùng là bao liên kết gồm các nguyên bào
sợi và sợi tạo keo
- Tiểu thể Meissner: hình trứng, nằm ở lớp nhú chân bì, trong những vùng da có cảm giác tế
nhị như đầu ngón tay, môi, đầu lưỡi. Mỗi tiểu thể gồm những tế bào Schwann đã thay đổi
hình dạng xếp chồng lên nhau như những con chêm. Ngoài cùng là bao liên kết. Sợi thần
kinh đi vào một cực của tiểu thể theo hình xoắn ốc và tận hết ở cực đối diện
57. cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh giao cảm
- thân neuron trước hạch nằm trong đoạn ngực và đoạn thắt lưng của tủy sống
- đi theo rễ trước của tủy sống qua nhánh thông vào thân giao cảm. Trong hạch của thân
giao cảm có thân của neuron sau hạch, sợi trục của chúng tạo nên dây thần kinh đi đến các
tạng
- chất dẫn truyền xung động thần kinh ở đa số các sợi thần kinh cảm giác sau hạch là nor-
adrenalin, ngoại trừ ở một số sợi thần kinh chi phối các tuyến mồ hôi, các mạch của cơ bám
xương
- nói chung hệ giao cảm kích thích hoạt động của cơ quan hiệu ứng
58. cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh phó giao cảm
thân neuron trước hạch nằm trong thân não và ở sống cùng 2 đến 4 của tủy sống.
- thân của neuron sau hạch nằm trong các hạch nằm cạnh hoặc ngay trong cơ quan hiệu ứng
- chất trung gian dẫn truyền xung động thần kinh là acetycholin

- tác động kìm hãm hoạt động của cơ quan hiệu ứng.
59. cấu tạo và chức năng của cơ vân
Mỗi sợi cơ bám xương là một khối hình lăng trụ, hai đầu tù hoặc hơi thon nhỏ lại. Chiều dài
trung bình của sợi cơ là 4 cm, nhưng cũng có thể dài tới 20 cm. Đường kính thay đổi từ 10-
100 µm tuỳ bắp cơ. Sợi cơ có những vân ngang sáng, tối xen kẽ nhau. Mỗi sợi cơ bámm
xương là một hợp bào chứa nhiều nhân và được bọc ngoài bằng màng sợi cơ
Tế bào cơ bám xương trưởng thành là những tế bào đa nhân, hình ống, dài và không phân
nhánh.
Nhân dẹt nằm lệch ở một phía của tế bào ngay dưới màng bao cơ (màng tế bào của tế bào
cơ), ít chất nhiễm sắc, chứa 1-2 hạt nhân.
Ở sợi cơ bám xương có hai loại xơ cơ chính là xơ cơ dày (thick filament) và xơ cơ mỏng
(thin filament).
20
Sợi actin là một chuỗi đa phân của các đơn phân actin hình cầu. Mỗi xơ cơ mỏng chứa 2 sợi
actin quấn với nhau thành một chuỗi xoắn kép.
Tropomyosin là những chuỗi polypeptide xoắn kép dài và mảnh quấn quanh sợi actin trên
các rãnh của nó với mỗi vòng xoắn bao quanh 7 đơn phân actin.
Troponin là một phức hợp gồm ba protein hình cầu: Troponin T gắn mỗi phức hợp với một
vị trí đặc thù trên mỗi phân tử tropomyosin, Troponin C có ái lực với Ca++ còn Troponin I
ức chế sự tương tác giữa xơ cơ mỏng và xơ cơ dày.
Phân tử myosin là một polypeptide dài có hình một chiếc gậy đánh golf.
Xơ dày là một bó các phân tử myosin với phần thân đấu vào nhau và cài vào nhau ở giữa bó
xơ còn phần đầu nhô ra ở phía cuối của bó xơ.
Mảnh chứa phần thân mỏng của phân tử myosin được đặt tên meromyosin nhẹ; mảnh chứa
phần đầu và phần thân gắn với nó được gọi là meromyosin nặng. Phần đầu của meromyosin
nặng có vị trí liên kết với ATP và một vị trí khác liên kết với sợi actin, cả hai đều cần thiết
cho cơ chế co cơ.
60. cấu tạo và chức năng của cơ tim
Mô cơ tim được hình thành dưới dạng các chuỗi tế bào trung mô tạng kéo dài xếp song song
với nhau ở thành ống tim của phôi. Các tế bào ở mỗi chuỗi hình thành các liên kết đặc biệt

giữa chúng và thường phân nhánh để liên kết với các tế bào ở các chuỗi bên cạnh. Khi phôi
phát triển, các tế bào này tích lũy tơ cơ trong tế bào chất. Hệ thống mạng lưới phân nhánh của
các tế bào cơ tạo nên các bó sợi đan xen lẫn nhau, nhưng các tế bào cơ này không hợp nhất
với nhau như ở tế bào cơ bám xương.
• Tế bào cơ tim là những tế bào phân nhánh, dài (chiều dài khoảng 50 µm, đường kính
khoảng 15µm), có một đến hai nhân hình trứng nằm ở trung tâm tế bào.
• Phần tế bào chất gần các cực của nhân chứa nhiều ti thể, các hạt glycogen và một số
sắc tố lipofuscin. Ti thể phân bố thành từng chuỗi xen giữa các tơ cơ.
• Sự sắp xếp của các xơ cơ tạo ra hình ảnh các vân giống như ở cơ bám xương nhưng
không được rõ ràng như cơ bám xương. Các sợi cơ tim thường nối với nhau thành lưới
• Lưới nội sinh chất không hạt ở các sợi cơ tim ít có tính tổ chức hơn so với ở sợi cơ
bám xương (không có túi tận) và không có sự phân chia các xơ cơ thành các bó tơ cơ
riêng rẽ
• Ở phần lớn các tế bào cơ tim các ống vi quản T liên kết với một túi tận cùng của hệ
thống lưới nội sinh chất, tạo thành bộ hai (diads) thay vì bộ ba (triads) như ở cơ bám
xương.
Vạch bậc thang: Là đặc điểm nhận dạng của mô cơ tim, có dạng các vạch tối vắt ngang qua
sợi cơ theo hình các bậc thang. Chúng đại diện cho các liên kết gian bào giữa các sợi cơ tim
và tế bào tim nằm cạnh nhau. Dưới kính hiển vi điện tử vạch bậc thang cho thấy chúng gồm
ba thành phần sắp xếp thành các bậc thang: liên kết dải bịt, liên kết khe, thể liên kết (giúp các
tế bào cơ tim gắn chặt với nhau và giúp truyền các xung động giữa các tế bào)
21

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×