Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

chương 7 kinh tế vĩ mô của nền kinh tế mở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.46 KB, 20 trang )

1
CHƯƠNG 7
KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
 BỘ MÔN KINH TẾ HỌC - ĐHTM
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ I – MACROECONOMICS I
CHƯƠNG 7
Biên soạn chính: Th.S. Hoàng Văn Kình
Th.S. Phan Thế Công
2
LỢI THẾ TUYỆT ĐỐI

Khi một đất nước có thể sản xuất một mặt
hàng (sản phẩm) với chi phí thấp hơn
nước khác, thì nước đó có lợi thế tuyệt đối
trong việc sản xuất mặt hàng đó.

Điều kiện để có được lợi thế tuyệt đối: đất
đai, tài nguyên thiên nhiên, tư bản, kỹ
thuật, điều kiện khí hậu,
 BỘ MÔN KINH TẾ HỌC - ĐHTM
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ I – MACROECONOMICS I
CHƯƠNG 7
3
LỢI THẾ TUYỆT ĐỐI
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ I – MACROECONOMICS I
CHƯƠNG 7
 BỘ MÔN KINH TẾ HỌC - ĐHTM
Sản phẩm
Hao phí lao động
Nước A Nước B
X (tivi) 8 10


Y (quần áo) 4 5

Nước A có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất cả X và Y

Tuy nhiên, khi có TMQT, nước B vẫn có lợi trong trao đổi
4
LỢI THẾ SO SÁNH (TƯƠNG ĐỐI)

Nhà kinh tế học người Anh – D. Ricardo đặt nền
móng đầu tiên cho lý thuyết này.

Nếu một đất nước có lợi thế so sánh trong một số
sản phẩm và kém lợi thế so sánh trong một số
sản phẩm khác thì nước đó sẽ có lợi trong
chuyên môn hóa và TMQT.

TMQT chủ yếu phụ thuộc vào lợi thế so sánh chứ
không phải chỉ phụ thuộc vào lợi thế tuyệt đối.
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ I – MACROECONOMICS I
CHƯƠNG 7
 BỘ MÔN KINH TẾ HỌC - ĐHTM
5
LỢI THẾ SO SÁNH (TƯƠNG ĐỐI)

Một đất nước có lợi thế so sánh trong việc
sản xuất một mặt hàng nếu nước đó có
chi phí sản xuất tương đối (hay chi phí cơ
hội) về mặt hàng đó thấp hơn so với nước
khác.


Nước B có lợi thế so sánh về mặt hàng Y,
còn nước A có lợi thế so sánh về mặt
hàng X. Nước B chuyên môn hóa sản
xuất Y và đổi lấy X của nước A.
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ I – MACROECONOMICS I
CHƯƠNG 7
 BỘ MÔN KINH TẾ HỌC - ĐHTM
6
CÁN CÂN THANH TOÁN

là một bản kết toán tổng hợp toàn bộ các
luồng buốn bán hàng hóa và dịch vụ, các
luồng chu chuyển vốn và tài sản giữa các
công dân và chính phủ một nước với các
nước còn lại trên thế giới.

có hình thức như một tài khoản, gồm bên có
và bên nợ.

có 2 tài khoản: thanh toán vãng lai và tư bản
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ I – MACROECONOMICS I
CHƯƠNG 7
 BỘ MÔN KINH TẾ HỌC - ĐHTM
7
TÀI KHOẢN THANH TOÁN VÃNG LAI
Ghi chép các luồng buôn bán hàng hóa và
dịch vụ cũng như các khoản thu nhập
ròng khác từ nước ngoài, tài khoản này
gồm 2 khoản mục lớn:


Khoản mục hàng hóa (thương mại hữu
hình)

Khoản mục dịch vụ (thương mại vô hình)
Hai khoản mục trên tạo nên Cán cân
thương mại (xuất khẩu ròng).
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ I – MACROECONOMICS I
CHƯƠNG 7
 BỘ MÔN KINH TẾ HỌC - ĐHTM
8
TÀI KHOẢN THANH TOÁN VÃNG LAI

Ngoài ra còn bao gồm các khoản mục nhỏ
khác là các thu nhập ròng về tài sản (lãi
suất, lợi nhuận, lợi nhuận cổ phần) của
công dân nước đó, cũng như các khoản
viện trợ cho nước ngoài, hoặc công dân
của nước ngoài.

Nếu (NX + thu nhập ròng từ nước ngoài)
mang dấu dương, ta có thặng dư tài
khoản vãng lai.
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ I – MACROECONOMICS I
CHƯƠNG 7
 BỘ MÔN KINH TẾ HỌC - ĐHTM
9
TÀI KHOẢN TƯ BẢN

Ghi chép các giao dịch, trong đó tư nhân
hoặc chính phủ cho vay và đi vay và phần

lớn thực hiện dưới dạng mua hay bán tài
sản – tài sản tài chính hoặc tài sản thực.

Nếu số thu từ việc bán chứng khoán, đất
đai, tiền gửi ngân hàng và các tài sản
khác lớn hơn chi phí để mua các tài sản
từ nước ngoài thì tài sản này dư có.
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ I – MACROECONOMICS I
CHƯƠNG 7
 BỘ MÔN KINH TẾ HỌC - ĐHTM
10
CÁN CÂN THANH TOÁN

Cán cân thanh toán là tổng các tài khoản
vãng lai và tài khoản tư bản.

Nếu hệ thống tỷ giá hối đoái hoàn toàn
linh hoạt thì cán cân thanh toán luôn cân
bằng.

Nếu hệ thống tỷ giá hối đoái cố định, cán
cân thanh toán có thể không cân bằng.
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ I – MACROECONOMICS I
CHƯƠNG 7
 BỘ MÔN KINH TẾ HỌC - ĐHTM
11
TỔNG HỢP CÁC TRÌNH BÀY
VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN
1. Tài khoản vãng lai
-

Xuất nhập khẩu hàng hóa
-
Xuất nhập khẩu dịch vụ
-
Viện trợ và thu nhập ròng
2. Tài khoản tư bản
-
Tư nhân
-
Chính phủ
3. Cán cân thanh toán
-
Thặng dư (+)
-
Thâm hụt (-)
4. Kết toán chính thức
 BỘ MÔN KINH TẾ HỌC - ĐHTM
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ I – MACROECONOMICS I
CHƯƠNG 7
12
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ của
một nước tính bằng tiền tệ của nước khác.

Là số lượng đơn vị tiền nội tệ cần thiết để mua
một đơn vị ngoại tệ.

Gọi e là tỷ giá của đồng nội tệ tính theo đồng
tiền nước ngoài. Ví dụ: e = 1USD/16300VND


Gọi E là tỷ giá của đồng ngoại tệ tính theo đồng
nội tệ. Ví dụ: E = 16300VND/1USD
 BỘ MÔN KINH TẾ HỌC - ĐHTM
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ I – MACROECONOMICS I
CHƯƠNG 7
13
CẦU TIỀN TRONG THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
 BỘ MÔN KINH TẾ HỌC - ĐHTM
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ I – MACROECONOMICS I

Có cầu về tiền của nước A trên thị trường ngoại
hối khi dân cư từ các nước khác mua hàng hóa và
dịch vụ được sản xuất ra tại nước A.

Đường cầu về một loại tiền là hàm của tỷ giá hối
đoái của nó. Xuất khẩu càng tăng thì cầu đối với
đồng tiền nước đó càng lớn.

Tỷ giá hối đoái càng cao thì hàng hóa của nước
đó càng trở nên đắt hơn đối với những người
nước ngoài và càng ít hàng hóa được xuất khẩu
hơn.
CHƯƠNG 7
14
CUNG TIỀN TRONG THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
 BỘ MÔN KINH TẾ HỌC - ĐHTM

Tiền của một đất nước được cung ứng ra
các thị trường ngoại tệ quốc tế, khi nhân

dân trong nước mua hàng hóa và dịch vụ
được sản xuất ra ở nước khác.

Một nước nhập khẩu càng nhiều thì đồng
tiền của nước đó sẽ được đưa vào thị
trường quốc tế càng nhiều.

Đường cung tiền là một hàm của tỷ giá hối
đoái của nó, dốc lên về phía phải.
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ I – MACROECONOMICS I
CHƯƠNG 7
15
CÂN BẰNG CUNG CẦU TIỀN
TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI

Thị trường ngoại hối
của đồng Việt Nam so
với đồng USD.

Khi cung của một đồng
tiền giảm hoặc cầu của
một đồng tiền tăng trên
thị trường ngoại hối sẽ
làm cho tỷ giá hối đoái
tăng, đông tiền nội tệ
càng có giá.
 BỘ MÔN KINH TẾ HỌC - ĐHTM
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ I – MACROECONOMICS I
CHƯƠNG 7
M

M
0
0
e
0
e
E
D
e
S
e
16
CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN SỰ DỊCH
CHUYỂN CUNG TIỀN - CẦU TIỀN
TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
 BỘ MÔN KINH TẾ HỌC - ĐHTM

Cán cân thương mại

Tỷ lệ lạm phát tương đối

Sự vận động của vốn

Dự trữ và đầu cơ ngoại tệ
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ I – MACROECONOMICS I
CHƯƠNG 7
17
MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT
VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
 BỘ MÔN KINH TẾ HỌC - ĐHTM


Lãi suất tăng, đồng nội tệ trở nên có giá trị
hơn, tỷ giá hối đoái của đồng tiền nội tệ
tăng lên.

Một nước nhỏ như Việt Nam thì chính
sách lãi suất không ảnh hưởng đến mức
lãi suất chung của thế giới. Lãi suất trong
nước có xu hướng giao động xung quanh
mức lãi suất của thế giới.
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ I – MACROECONOMICS I
CHƯƠNG 7
18
Tác động của chính sách tài khóa và tiền tệ trong
một nền kinh tế mở với hệ thống tỷ giá cố định, tư
bản vận động hoàn toàn tự do
 BỘ MÔN KINH TẾ HỌC - ĐHTM
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ I – MACROECONOMICS I
CHƯƠNG 7
i
0
Y
Y
0
Y
1
Y
2
IS
0

IS
1
LM
0
LM
1
i*
E
0
E
1
E
2
i
0
Y
Y
0
Y
1
IS
0
LM
0
IS
1
i*
E
0
E

1
i
1
Tác động của CSTT
trong ngắn và dài hạn
Tác động của CSTK
i
1
19
Tác động của chính sách tài khóa và tiền tệ trong
một nền kinh tế mở với hệ thống tỷ giá linh hoạt,
tư bản vận động hoàn toàn tự do
 BỘ MÔN KINH TẾ HỌC - ĐHTM
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ I – MACROECONOMICS I
CHƯƠNG 7
i
0
Y
Y
0
Y
1
Y
2
IS
0
IS
1
LM
0

LM
1
i*
E
0
E
1
E
2
i
0
Y
Y
0
Y
1
IS
0
LM
0
LM
1
i*
E
0
E
1
E
2
i

1
Tác động của CSTK
Tác động của CSTT
20
KẾT THÚC MÔN HỌC

Tổ chức thảo luận

Tổ chức ôn tập

Giải đáp thắc mắc của sinh viên
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ I – MACROECONOMICS I
 BỘ MÔN KINH TẾ HỌC - ĐHTM
CHƯƠNG 7

×