Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

giải pháp hạn chế nợ khó đòi tại sở giao dịch i- ngân hàng công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.7 KB, 73 trang )

Lời nói đầu
Với chức năng là trung gian chu chuyển vốn, là cầu nối giữa các chủ thể
kinh tế trong nền kinh tế, các Ngân hàng thơng mại nớc ta đã đóng góp không
nhỏ cho sự nghiệp đổi mới đất nớc hơn 15 năm qua và cho sự nghiệp CNH-
HĐH đất nớc.
Nhng các Ngân hàng thơng mại gặp rất nhiều rủi ro, ảnh hởng đến hoạt
động kinh doanh, nhất là hiện nay, khi mà có sự cạnh tranh gay gắt của các tổ
chức tín dụng khác.Các rủi ro có nhiều hình thức. Một trong những rủi ro là
ngân hàng gặp phải các khoản nợ khó đòi hay còn gọi là nợ xấu ( bad debt).
Trong thời gian thức tập tại Sở giao dịch I- Ngân Hàng Công Thơng
Việt Nam, nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề, đợc sợ hớng dẫn nhiệt tình của
cô giáo, sự quan tâm, giúp đỡ của cán bộ, nhân viên tại Sở, đặc biệt là các cán
bộ trong phòng kinh doanh, em đã nghiên cứu đề tài: Giải pháp hạn chế nợ
khó đòi tại Sở giao dịch I- Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam.
Kết cấu đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về nợ khó đòi tại Sở giao dịch I- Ngân Hàng
Công Thơng Việt Nam.
Chơng II: Nợ khó đòi và việc xử lý nợ khó đòi tại Sở giao dịch I- Ngân
Hàng Công Thơng Việt Nam.
Chơng III: Giải pháp hạn chế nợ khó đòi Sở giao dịch I- Ngân Hàng
Công Thơng Việt Nam.
Trong đề tài, hạn chế nợ khó đòi gồm ngăn ngừa và xử lý nợ khó đòi.
Riêng đối với việc xử lý nợ khó đòi, đề tài đi sâu, chủ yếu xử lý các khoản nợ
khó đòi có tài sản đảm bảo. Bởi vì theo các tài liệu hiện tại của Sở, tuy rằng
các khoản vay không có taì sản đảm bảo chiếm tỷ lệ lớn ( hơn 86% d nợ cho
vay) nhng các khoản vay này phần lớn không có nợ khó đòi.
1
Mục lục
Mục lục
Mục lục 2
chơng I 6


lý luận chung về nợ khó đòi tại ngân hàng thơng mại
6
.I . Khái quát về tín dụng ngân hàng 6
I.1. .1. Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trờng 6
.I.1.1. Đặc trng của tín dụng ngân hàng 6
.I.1.2. Ba nguyên tắc tín dụng cơ bản 6
.I.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng 8
I.2. Nợ khó đòi trong hoạt động tín dụng 9
.I.2.1. Nợ khó đòi là gì? 9
.I.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi 9
.I.2.3. Phân loại nợ khó đòi 14
.II MộT Số BIệN PHáP HạN CHế Nợ KHó ĐòI TRONG KINH DOANH TíN
DụNG 17
II.1. Biện pháp ngăn ngừa nợ khó đòi 17
.II.1.1. Phân tích, đánh giá khách hàng 18
.II.1.2. Phân tích dự án vay vốn của khách hàng 20
.II.1.3. Tăng cờng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng 21
.II.1.4. Nâng cao chất lợng công tác tín dụng 22
.II.1.5. Phân tích khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng từng thời
kỳ 23
II.2. Biện pháp xử lý nợ khó đòi - xử lý nợ khó đòi có tài sản đảm bảo.
23
.II.2.1. Tài sản đảm bảo là gì? 23
.II.2.2. Vai trò của tài sản đảm bảo 24
.II.2.3. Các hình thức đảm bảo 24
.II.2.4. Quy trình cho vay có đảm bảo rong tín dụng ngân hàng 25
.II.2.5. Thời điểm phát sinh việc xử lý tài sản đảm bảo 25
.II.2.6. Phơng thức xử lý 26
.II.2.7. Quan điểm về xử lý tài sản đảm bảo 27
2

.II.2.8. Các nhân tố ảnh hởng đến việc xử lý tài sản đảm bảo, thu hồi
nợ khó đòi 27
CHƯƠNG : 30
THựC TrạNG Nợ KHó ĐòI Và VIệC HạN CHế Nợ KHó ĐòI TạI
Sở GIAO DICH - NGÂN HàNG CÔNG THƯƠNG VIệT NAM 30
.I Khái quát về Sở giao dịch - Ngân hàng Công thơng Việt
Nam (SGD - NHCTVN) 30
I.1. Lịch sử hình thành và phát triển của SGD - NHCTVN 30
I.2. Vai trò của SGD - NHCTVN 31
I.3. Cơ cấu tổ chức của SGD-NHCTVN 32
.I.3.1. Phòng cân đối tổng hợp 32
.I.3.2. Phòng kinh doanh 32
.I.3.3. Phòng kế toán tài chính 32
.I.3.4. Phòng kinh doanh đối ngoại 33
.I.3.5. Phòng tổ chức cán b, lao động, tiền lơng 33
.I.3.6. Phòng kiểm tra, kiểm toán 33
.I.3.7. Phòng ngân quỹ 33
.I.3.8. Phòng điện toán 33
.I.3.9. Phòng hành chính quản trị 33
I.4. Hoàn cảnh kinh tế - xã hội ảnh hởng tới hoạt động của SGD-
NHCTVN 34
I.5. Tình hình hoạt động kiinh doanh của SGD - NHCTVN 35
.I.5.1. Vấn đề huy động vốn 35
.I.5.2. Vấn đề sử dụng vốn 38
I.6. Mục tiêu, biên pháp kinh doanh năm 2002 40
.II Nợ KHó ĐòI TạI SGDI-NHCTVN 40
.III SGDI- NHCTVN đã và đang làm gì để hạn chế nợ khó đòi 44
III.1. SGDI-NHCTVN ngăn ngừa nợ khó đòi nh thế nào 44
.III.1.1. Về đối tợng đợc vay 44
.III.1.2. Về đối tợng không đợc vay 44

.III.1.3. Về phơng thức cho vay 45
3
.III.1.4. Về việc kiểm tra giám sát vốn vay của sở 45
.III.1.5. Về mức cho vay 46
III.2. SGDI-NHCTVN xử lý nợ khó đòi nh thế nào ? 46
.III.2.1. SGDI-NHCTVN quy định gì về tài sản đảm bảo: 47
.III.2.2. SGDI-NHCTVN đã và đang xử lý tài sản đảm bảo nh thế
nào để thu hồi nợ khó đòi 50
Biểu 5: Tình hình bảo đảm tiền vay tại SGDI-NHCTVN 51
Chơng III 59
Giải pháp hạn chế nợ khó đòi tại SGDI-NHCTVN 59
.I Định hớng của SGDI-NHCTVN về hạn chế nợ khó đòi 59
.II Giải pháp của Sở giáo dục I- Ngân hàng công thơng Việt
Nam về hạn chế nợ khó đòi 60
II.1. Nâng cao trình độ cán bộ nhất là trong công tác xử lý tài sản
đảm bảo 60
II.2. Cần phân tích đánh giá khách hàng cũng nh dự án 61
II.3. Cần một khung giá giao động hợp lý 61
II.4. Sở chú trọng hơn nữa đến công ty mua bán đợc do chính Sở
thành lập 61
II.5. Cần một chế độ tài chính phù hợp để giải quyết các chi phí phát
sinh trong công tác cho vay có đảm bảo nhất là đảm bảo bằng tài sản
đảm bảo 62
II.6. Nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng nhất là trách nhiệm
đối với tài sản đảm bảo mà anh ta quản lý 62
II.7. Lựa chọn tài sản phù hợp hơn nữa đối với từng hình thức đảm
bảo cụ thể 63
II.8. Cần coi tài sản đảm bảo là một bộ phận cấu thành nguyên tắc
tín dụng nên thờng xuyên kiểm tra, đôn đốc và chú ý hơn nữa đến
công tác quản lý, điều hành việc xử lý 63

II.9. Đối với vấn đề phát mãi tài sản 64
II.10. Chú ý phân loại tài sản và lập quỹ dự phòng 64
.III Những kiến nghị về vấn đề hạn chế nợ khó đòi tại Sở giáo
dục I- Ngân hàng công thơng Việt Nam 64
III.1. Kiến nghị với nhà nớc 64
.III.1.1. Cần hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay 64
.III.1.2. Cần đa ra giải pháp về định giá tài sản đảm bảo 65
.III.1.3. Đơn giản hoá thủ tục đảm bảo 65
4
.III.1.4. Cần quy định mức cho vay với các loại tài sản đảm bảo phù
hợp hơn nữa 66
.III.1.5. Cần một chính về xử lý tài sản đảm bảo để hạn chế những
bất cập, giúp ngân hàng khi phát mại tài sản 66
.III.1.6. Toà án cần giúp ngân hàng trong việc phát mãi tài sản hơn
nữa 69
III.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nớc (NHNN) 69
III.3. Kiến nghị với Ngân hàng công thơng Việt Nam, SGDI-
NHCTVN 70
Kết luận 73
5
ch
ch
ơng I
ơng I
lý luận chung về nợ khó đòi tại ngân
lý luận chung về nợ khó đòi tại ngân
hàng th
hàng th
ơng mại
ơng mại

.I . Khái quát về tín dụng ngân hàng.
I.1. .1. Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trờng.
.I.1.1. Đặc trng của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và
một bên là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân bằng cách ngân
hàng huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cung cấp cho
bên kia trong một khoảng thời gian nhất định. Đến thời hạn nào đó do hai bên
thoả thuận, ngân hàng sẽ nhận đợc vốn và một phần tăng thêm gọi là phần lời
và đợc tính theo lãi suất. Tín dụng ngân hàng có ba đặc trng sau:
1/. Sự tin tởng, tín nhiệm giữa khách hàng và ngân hàng: Phải có sự tin t-
ởng này thì quan hệ tín dụng mới đợc thiết lập. Nghĩa là nguời đi vay ngời
đợc ngân hàng cấp vốn phải có uy tín, làm ăn có hiệu quả. Tất nhiên để có sự
tin tởng này, ngân hàng phải thực hiện việc điều tra , phân tích khách hàng,
nhất là những khách hàng mới có quan hệ tín dụng lần đầu.
2/. Tính thời hạn: Thời hạn tín dụng chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm luân
chuyển vốn của đối tợng vay, ngoài ra nó còn phụ thuộc vào thời hạn huy
động vốn của ngân hàng. Tính thời hạn đã thúc đẩy ngời vay có trách nhiệm,
lo lắng, quan tâm tới đồng vốn mà họ vay để sao cho có thể trả cả gốc và lãi
cho ngân hàng đúng hạn.
3/. Tính hoàn trả: Ngân hàng đặc biệt quan tâm tới tính này. Muốn vậy,
trớc khi cho vay, ngân hàng cần xem xét, kiểm tra, đánh giá về khách hàng
xem có đủ điều kiện để cho vay hay không. Ngoài ra còn có những kiến thức
tổng hợp về tình hình xã hội để tham mu, t vấn cho khách hàng về hoạt động
sản xuất kinh doanh của họ để từ đó giúp ngân àng hạn chế đợc những rủi ro
có thể xảy ra với đồng vốn cho vay của mình.
.I.1.2. Ba nguyên tắc tín dụng cơ bản.
1/. Khoản vay phải đợc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Ngời vay phải có kế hoạch cụ thể, có đơn xin vay gửi tới ngân hàng.
6
Trong đơn xin vay phải nói rõ số lợng vốn vay, thời gian vay và mục đích sử

dụng vốn. Mục đích vay có ảnh hởng lớn tới chất lợng khoản vay. Hầu nh bất
kỳ ngân hàng nào cũng thích cấp một khoản tín dụng đúng đắn. Ngân hàng
luôn luôn thích cho vay để doanh nghiệp mua sắm các thiết bị cho doanh
nghiệp hơn là để mau một chiếc ô tô mới, đắt tiền cho lãnh dạo soanh nghiệp.
2/. Phải có tài sản đảm bảo: Khách hàng muốn đợc ngân hàng cấp một
khoản tín dụng trong một thời gian nào đó, anh ta phải có tài sản gì đó có giá
trị tơng đơng với khoản tín dụng làm tài sản đảm bảo. Khách hàng giao quền
sở hữu tài sản đó cho ngân hàng để trong trờng hợp xấu nhất trờng hợp mà
khách hàng không trả đợc nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ thanh lý tài sản
này để thu hồi vốn. Tài sản đảm bảo có thể gồm bất động sản, động sản, biên
nhận ký gửi hàng hoá, các khoản phải thu, nhà máy, trang thiết bị, các vận đơn
có thể bán đợc, các cổ phiếu , trái phiếu. Yêu cầu cơ bản của tài sản đảm bảo
là thuộc quyền sở hữu của đối tợng vay và có thể bán đợc.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh, để thu hút khách hàng,
không nhất thiết khách hàng phải có tài sản đảm bảo ngân hàng mới cho vay.
Một dự án cho vay có cơ sở vững chắc để thực hiện có hiệu quả là điều kiện
quan trọng đối với quyết định cho vay của ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay
khi phơng án kinh doanh có hiệu quả, có khả năng thu đợc nợ.
Bất cứ lúc nào thì cho vay có tài sản đảm bảo là nguyên tắc hoàn toàn
hợp lý, cần thiết để đảm bảo cho ngân hàng đối phó với những tổn thất khi
xuất hiện nợ quá hạn khó đòi hoặc khách hàng không có khả năng thanh toán.
3./ Vốn vay phải đợc hoàn trả đúng thời hạn.
C.Mác viết: " Đem tiền cho vay với t cách là một vật có đặc điểm là sé
quay trở về điểm xuất phát của nó mà vẫn giữ đợc nguyên vẹn giá trị đồng
thời lại lớn lên thêm trong quá trình vận động.". Nguyên tắc này đảm bảo thực
chất của tín dụng. Quan hệ tín dụng là quan hệ vay mợn lẫn nhau, có hoàn trả
cả gốc và lãi sau một thời gian nhất dịnh . Tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ
nếu nguyên tắc này không đợc thực hiện đầy đủ. Doanh nghiệp khi vay vốn
phải cam kết trả đủ vốn và lãi sau một thời gian nhất định ghi trong khế ớc vay
nợ. Hơn nữa , chất xúc tác của hoạt động cho vay là lãi suất. Thông thờng, lãi

suất tiền gửi nhỏ hơn lãi suất tiền vay, lãi suất tiền vay nhỏ hơn lợi nhuận bình
quân của doanh nghiệp. Đồng thời lãi suất tiền gửi lớn hơn tỷ lệ lạm phát.
Điều này đảm bảo quyền lợi ngời gửi tiền, lợi nhuận của ngân hàng và thúc
7
đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Thêm vào đó ngân hàng cũng rất quan
tâm đến thời điểm trả nợ của khách hàng vì có ảnh hởng tới khả năng thanh
toán, tình hình cơ cấu nguồn vốn cũng nh tài sản của ngân hàng.
Các khoản vay của ngân hàng có thể đợc hoàn trả một lần hay trả góp.
Những khoản cho vay trả một lần thờng đợc quan niệm nh những khoản cho
vay: nghĩa là hợp đồng yêu cầu hoàn trả toàn bộ một lần vào thời gian gia hạn
cuối cùng. Cho vay trả góp thì việc hoàn trả theo định kỳ. Việc trả nợ nh vâỵ
sẽ không trở thành một gánh nặng cho doanh nghiệp.
.I.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
Cũng nh các doanh ngiệp khác , trong cơ chế thị trờng, hoạt động của
ngân hàng thơng mại (NHTM) phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế
khách quan, trong đó có quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trờng luôn dẫn đến kết quả một vài ngời thắng và nhiều kẻ bại. Cạnh tranh là
quá trình diễn ra liên tục, các doanh nghiệp luôn phải cố gắng để là ngời chiến
thắng, ngợc lại, điều đó cũng thể hiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng
luôn tiềm ẩn những rủi ro, thất bại. NHTM trong nền kinh tế luôn phải đơng
đầu với áp lực của cạnh tranh và hoạt động của nó luôn chứa đựng khả năng
xảy ra rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra với bất cứ loại hình hoạt động nào của
NHTM nh rủi ro về tín dụng, thanh toán, chuyển hoán vốn, lãi suất, hối
đoái Trong đó, rủi ro kinh doanh tín dụng là rủi ro mà hậu quả có thể tác
động lớn đến các hoạt động kinh doanh khác, thậm chí đe doạ sự tồn tại của
NHTM. Rủi ro trong hoạt động tín dụng NHTM xảy ra khi xuất hiện các biến
cố làm cho bên đối tác không thực hiện đợc nghĩa vụ trả nợ của mình đối với
ngân hàng vào thời điểm đáo hạn. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là rủ ro mà
gắn liền với khả năng không thu đợc nợ đến hạn từ khách hàng của NHTM.
Các khoản nợ đến hạn nhng khách hàng không có khả năng trả ngay hay hết

khả năng trả, thì ngân hàng sẽ gặp một trong ba rủi ro là đọng vốn, khó đòi
vốn hoặc xấu nhất là mất vốn.
Từ phân tích trên, ta nhận thấy, rủi ro trong kinh doanh tín dụng xuất
phát từ các khoản nợ mà khách hàng không trả đợc khi đến hạn. Vì vậy, muốn
giảm rủi ro tín dụng, trớc hết phải phòng ngừa, hạn chế khả năng xuất hiện nợ
quá hạn, nợ khó đòi. Vấn đề này sẽ đợc trình bày ở phần sau.
8
I.2. Nợ khó đòi trong hoạt động tín dụng.
.I.2.1. Nợ khó đòi là gì?.
Mối quan hệ tín dụng đợc gọi là hoàn hảo nếu đợc thực hiện với việc ng-
ời đi vay hoàn trả đợc đầy đủ gốc vá lãi đúng thời hạn. Tuy nhiên, trong thực
tế không phải mọi việc lúc nào cũng diễn ra một cách trôi chảy mà có nhiều
trờng hợp ngời đi vay không thực hiện đợc nghĩa vụ trả nợ của mình đối với
chủ nợ do các nguyên nhân khách quan hay chủ quan gây ra. Đó là các trờng
hợp khi đến hạn hoàn trả vốn vay, ngời đi vay không thể thực hiện đợc việc trả
nợ cho ngân hàng, dẫn đến các khoản nợ quá hạn. Sau đó, ngân hàng có thể
tiến hành gia hạn cho khoản nợ đó tuỳ vào mỗi trờng hợp .
Theo luật ngân hàng hiện nay, tất cả các khoản nợ đã quá hạn trên 360
ngày đều đợc coi là nợ khó đòi hay còn gọi là nợ xấu (bad dept), kể cả một số
trờng hợp " dễ đòi" mà sở dĩ khách hàng chậm trả một năm chỉ vì đồng vốn
đang phát huy tác dụng sinh lời mà anh ta cha muốn thu hồi đẻ trả nợ; d nợ
tiền cho vay tuy cha quá hạn nhng đã xác định đợc là bị mất vì ngời vay chết,
mất tích, doanh nghiệp phá sản, giải thể, bị khách hàng lừa đảo hay một bộ
phận của khoản nợ quá hạn mà ngân hàng phải trả thay cho khách hàng trong
các khoản bảo lãnh mở thế chấp hàng hoá trả chậm, đều đợc coi là nợ khó đòi.
Nợ khó đòi là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo. Trớc
hết, nó vi phạm đặc trng thứ nhất là tính thời hạn, hai là tính hoàn trả đầy đủ,
gây nên sự đổ vỡ lòng tin của ngân hàng đối với ngời nhận tín dụng.
Các đối tợng mắc nợ khó đòi thờng là các đơn vị vay vốn làm ăn bị thua
lỗ nặng, có nguy cơ bị phá sản hay đã phá sản, đối tợng đợc coi là mất tích

.I.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi.
I.2.2.1. Các dấu hiệu của khoản vay có thể dẫn đến nợ khó đòi.
Khi tiến hành cấp tín dụng, các NHTM đều mong muốn khoản tín dụng
đợc hoàn trả lại đúng thời hạn và đầy đủ nh đã thoả thận. Chính vì thế, sau khi
cấp tín dụng cho khách hàng, NHTM thực hiện việc theo dõi, giám sát chặt
chẽ việc sử dụng tiền vay của họ. Nếu phát hiện thấy có biểu hiện sử dụng vốn
sai mục đích hoặc có sự cố khác thờng có thể dẫn tới việc không hoàn trả đợc
vốn vay của khách hàng. Trớc hết để đánh giá khoản vay có thể bị quá hạn
không , sau đó xem liệu có thể trở thành khó đòi không , để từ đó, ngân hàng
tìm cách ngăn ngừa , can thiệp kịp thời. Muốn vậy, phải nhận biết đợc đâu là
dấu hiệu của nợ quá hạn khó đòi.
Trong thực tế có nhiều dấu hiệu biểu hiện khoản vay sẽ gặp bất trắc. Tuy
9
nhiên, chúng ta không có một mô hình nào để nhận biết. Tuy vậy, trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng thơng mại, một số dấu hiệu sau đây có thể đáng
tin cậy để dự đoán một khoản nợ sẽ trở thành khó đòi.
- Khoản nợ đã gia hạn nhiều lần.
- Khách hàng không những đã mắc nợ quá hạn (nợ quá hạn thông thờng,
nợ quá hạn có vấn đề) mà còn có đặc điểm sau đây:
+ Đề án kinh tế để làm cơ sở vay có dấu hiệu đến ngõ cụt, sản phẩm đã
bão hoà.
+ Thu nhập chững lại hay giảm sút mạnh.
+ Trì hoãn nộp các báo cáo tài chính cho ngân hàng, có biểu hiện thiếu
thiện chí trong mối quan hệ với ngân hàng.
+ Sử dụng vốn sai mục đích, phung phí hay mức độ rủi ro cao (theo kiểu
" năm ăn, năm thua").
+ Vốn bị trì trệ, số vong quay đồng vốn giảm rõ rệt so với đề án đã lập để
vay tiền.
+ Số d tiền gửi giảm nghiêm trong thậm chí âm.
+ Bị bạn hàng lừa đảo, hay bạn hàng bị phá sản không thể giải quyết đợc

khoản phải thu.
+ Bị kiện tụng trong lĩnh vực kinh tế.
+ Bị truy tố vì làm ăn phi pháp có nguy cơ hải bồi thờng một số tiền lớn.
+Hoạt động sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn to lớn do ngành
nghề không còn đợc xã hội chấp nhận nữa hoặc do bị báo chí tung tin xấu về
tình hình tài chínhkhiến cổ phiếu bị giảm giá nghiêm trọng.
+ Ban lãnh đạo bị thay đổi bất thơng một cách tiêu cực.
- Khách hàng tuy cha mắc nợ quá hạn song vì những lý do sau đây cũng
có thể là dấu hiệu của nợ khó đòi.
+ Do thiên tai gây ra nh bị bão lụt, hoả hoạn khiến tài sản bị thiệt hại
nặng nề.
+ Do địch hoạ gây ra nh trộm cớp, tham ô, phá hoại
+ Đứng trớc tình thế bị phá sản không thể cỡng nổi.
10
+ Các dấu hiệu trên đây là biểu hiện những khó khăn to lớn về mặt tài
chính từ phái ngời đi vay. Trong thực tế còn rất nhiều những dấu hiệu khác của
một khoản nợ có thể trở thành khó đòi mà mỗi một khách hàng là một trờng
hợp. Tuy nhiên, các dấu hiệu trên là cơ bản nhất, chúng là cơ sở để ngân hàng
tìm biện pháp điều chỉnh, ngăn ngừa kịp thời hay xử lý các khoản nợ quá hạn,
khó đòi.
I.2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi.
* Từ phía khách hàng.
Nghuyên nhân từ phía ngời đi vay là một trong những nguyên nhân chính
và cổ điển nhất gây ra rủi ro tín dụng. Nhìn chung, nguyên nhân này có thể đ-
ợc nắm bắt và các nhân hàng có thể có nhiều kinh nghiệm đối phó bằng cách
tìm hiểu, nắm vững khách hàng trớc, trong và sau khi cho vay, độ tin cậy trong
quá trình quan hệ, mục đích sử dụng tiền vay, hiệu quả của đề án vay vốn
- Rủi ro trong công việc kinh doanh của ngời đi vay.
Một quy trình tín dụng luôn bao gồm giai đoạn sử dụng tiền vay của ngời
đi vay, rủi ro nào trong quá trình kinh doanh( có sự tham gia của vốn ngân

hàng cấp) của doanh nghiệp cũng đều có ảnh hởn đến việc trả nợ ngân hàng.
Rủi ro này sẽ xảy ra nếu doanh nghiệp không thực hiện một cách khoa học
trong việc tính toán, triển khai dự án đầu t sản xuất; không tính toán chính xác
các số liệu về thị trờng. Tuy nhiên, mặc dù không mắc các lỗi trên nhng công
việc đầu t vẫn chứa đựng khả nảng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ,
bất khả kháng mà nó gây tác động xấu đến công việc làm ăn, gây tổn thất lớn
lao cho doanh nghiệp. Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hởng
đến khả năng trả nợ cho ngân hàng ở các mức độ khác nhau.
Trên thị trờng đầu vào, doanh nghiệp chịu rủi ro về vấn đề nguyên vật
liệu: Ví nh giá cả NVL tăng mạnh, tăng liên tục, tăng lâu dài sẽ ảnh hởng to
lớn tới giá thành công xởng của sản phẩm. Nếu gí bán sản phẩm không đổi, nó
sẽ làm cho thu nhập tạo ra trên một sản phẩm giảm mạnh hoặc âm, ảnh hởng
tới tổng lợi nhuận thu đựoc của dự án và do đó tác động tiêu cực đến khả năng
thanh toán. Nếu để đảm bảo thu nhập của mình mà doanh nghiệp nâng giá bán
sản phẩm lên thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, thậm
chí không thể tiêu thụ đợc, thế là doanh nghiệp bị thua trên thị trờng. Ví nh
NVL phù hợp với dây chuyền công nghệ sẵn có của doanh nghiệp bị thiếu
nghiêm trọng , doanh nghiệp phải sử dụng NVL khác để thay thế mà thực ra
nó không thích nghi với dây chuyền công nghệ. Để khắc phục, doanh nghiệp
phải thực hiện gia công, chhế biến lại NVL hoặc thay thế, sửa đổi dây chuyền
11
công nghệ, điều đó làm cho chi phí sản xuất tăng vọt dẫn đến kết quả tơng tự
nh trên. Nếu các hiện tợng này diễn ra một cách thờng xuyên, liên tục hay
không liên tục, lâu dài thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn vô cùng to lớn mà
hậu quả nhẹ thì thua lỗ, nặng thì đình trệ, đóng cửa sản xuất, thậm chí bị phá
sản. Đó là nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi.
Trên thị trờng tiêu thụ doanh nghiệp chịu rủi ro về vấn đề tiêu thụ hàng
hoá: ví nh kông nắm đợc nhu cầu thị trờng mà sản xuất ồ ạt sản phẩm dẫn đến
việc ế ẩm hay sản xuất ra hàng hoá mà chất lợng không đợc thị trờng chấp
nhận. Đối phó với hai trờng hợp này thì doanh nghiệp hoặc phải hạ giá hoặc

phải tốn kém thêm chi phí quảng cáo, bảo hành , quà tặng , bảo quản hay
những chi phí nâng cao chất lợng sản phẩm. Trong hai trờng hợp này nếu
doanh nghiệp giải quyết trong một sớm một chiều thì không sao nhng nếu nó
cứ diễn ra thờng xuyên, lâu dài thì doanh nghiệp phải chuốc lấy nhiều hậu quả
đáng kể trong kinh doanh. Hơn nữa, còn đổ vỡ lòng tin nh vậy. Doanh nghiệp
bị thua lỗ là không tránh khỏi và việc chậm trả nợ một năm là hoàn toàn có
thể xảy ra đó là nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh, khả năng thanh toán
yếu kém.
Các nguồn thu của doanh nghiệp rất hạn chế nhng đã mắc nhiều khoản nợ có
hạn, hoặc khoản nợ đến hạn có khối lợng quá lớn nh nợ ngân sách nợ công
nhân viên chức, nợ ngời bán nợ ngân hàng nợ các đối tợng khác. Cơ cấu về
vốn đầu t của doanh nghiệp hoàn toàn không hợp lý : quy mô của doanh
nghiệp hoàn toàn không thay đổi, thậm chí bị thu hẹp mà giá trị tài sản cố
định tăng lên rất nhanh. Tất cả nguyên nhân trên gây khó khăn rất lớn cho
công tác trả nợ cho doanh nghiệp tạo ra các khoản nợ quá hạn. Tình hình này
ngày càng có xu hớng xấu đi thì phát sinh nợ khó đòi cũng là điều không thể
tránh khỏi . Đó cũng là một nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi .
- Do ý muốn chủ quan của ngời đi vay không muốn trả nợ cho ngân hàng.
Nợ khó đòi sảy ra khi mà thời hạn đáo hạn đã quá 1 năm mà ngời đi vay
không thực hiện đợc nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Việc chầy bửa này có thể
xuất phát từ khả năng chi trả yếu kém, cũng có thể xuất phát từ ý định chủ
quan của ngời đi vay không muốn trả nợ (dù có khả năng). Loại nguyên nhân
này đợc xếp vào loại nguyên nhân rủi ro về t cách đạo đức của ngòi đi vay . T
cách đạo đức của ngòi lãnh đạo doanh nghiệp tởng chừng ít có liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp và việc tài trợ vốn của ngân hàng, nhng thực tế
đây là nguyên nhân khá quan trọng gây nợ quá hạn, nợ khó đòi, rủi ro tín
12
dụng. Đã có nhiều vụ đổ bể do lừa đảo gây ra .
- Một số nguyên nhân khác gây ra nợ khó đòi mà thuộc về phía khách hàng

nh việc khách hàng gặp ruỉ ro nh thiên tai, địch hoạ, gây ra khiến khách hàng
bị thiệt hại kinh tế lớn.
* Từ phía ngân hàng.
- Nguyên nhân bao trùm từ phía ngân hàng chính là nhân tố chính sách
cho vay của ngân hàng. Đó là việc mà chính sách cho vay không phù hợp với
đặc điểm thực trạng nền kinh tế. Trải qua thực tế, kinh nghiệp cho thấy, Nếu
ngân hàng có một chính sách cho vay đúng đắn đợc soạn thảo bởi hội đồng
quản trị thì có hiêụ quả hơn nhiều so với việc trao quyền quyết định cho giám
đốc chi nhánh. Chính sách cho vay ở đây phải đợc hiểu theo nghĩa đầy đủ bao
gồm định hớng cho vay, chính sách về tín dụng ngắn, trung thực, dài hạn; các
quy định về đảm bảo cho vay, về nhóm đối tợng khách hàng mà ngâng hàng
quan tâm, về ngành nghề đợc u tiên Chính sách cho vay của một ngân hàng
là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đó .Chính sách cho vay
đúng đắn sẽ xác định phơng hớng đúng đắn cho cán bộ tín dụng khi thực hiện
nghĩa vụ của mình, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Ngợc lại, một
chính sách không đúng sẽ tạo định hớng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn
đến việc cấp tín dụng không đúng đối tợng, tạo kẽ hở cho ngòi sử dụng vốn.
Đó là nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi
- Ngân hàng không chú trọng vào mục tiêu của các khoản vay, tính toán
sai lệch hiệu quả đầu t của dự án xin vay, dẫn đến các quyết định sai lầm
trong việc cho vay.
- Ngân hàng đánh giá cha đúng mức về khoản vay, về ngời đi vay hoặc
chủ quan , tin tởng vào khách quen mà coi nhẹ khâu kiểm tra nhất là kiểm tra
tài chính .
- Cán bộ tín dụng đợc đào tạo cha đầy đủ không am hiểu về ngành kinh
doanh mà mình đang thực hiện, trong khi ngân hàng không có đủ các số liệu
thống kê, các chỉ tiêu để phân tích .
- Ngân hàng thiếu hạn mức tín dụng cho từng khách hang, từng nhóm,
từng đối tợng khách hàng.
* Các nguyên nhân khác.

Một số nguyên nhân khác nh rủi ro hoàn cảnh kinh tế xã hội trong nớc,
nhân tố chính sách của nhà nớc, nhân tố quốc gia, nhân tố môi trờng, các nhân
13
tố khác .
.I.2.3. Phân loại nợ khó đòi.
Chúng ta bàn về nợ khó đòi với mục đích để xử lý nó thì cách phân loại
nợ khó đòi tốt nhất là theo mức độ khó thu hồi của khoản nợ đó. Theo mức độ
khó đòi tăng dần, có thể phân thành:
1/. Nợ khó đòi mà đơn thuần chỉ là đã quá hạn quá một năm.
Doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả nợ trong tơng lai không xa. Sở
dĩ doanh nghiệp phải nợ quá hạn lâu nh vậy là vì khoản vay mà doanh nghiệp
đã vay của ngân hàng đang phát huy tác dụng. Khoản vay này đang đợc đầu t
cho một dự án mà có thể thu hồi đợc trong tơng lai gần, cho nên doanh nghiệp
cha muốn thu hồi vốn để trả nợ cho ngân hàng. Từ sự phân tích nh vậy, ta thấy
rằng luật ngân hàng quy định khoản vay cứ quá hạn qúa một năm đợc coi là
nợ khó đòi là cha chính xác. Bởi vì khoản nợ này hoàn toàn không khó đòi.
2/. Nợ khó đòi mà tài sản đảm bảo còn nguyên gí trị.
Khoản nợ này có thể thu hồi đợc bằng cách thanh lý tài sản đảm bảo mà
thanh lý nh thế nào ta sẽ trình bày ở phần sau.
3/. Nợ khó đòi mà không có tài sản đảm bảo.
Trong thực tế có nhiều trờng hợp mà ngời đi vay không nhất thiết phải có
tài sản đảm bảo. Đối tợng khách hàng này hoặc là các doanh nghiệp lớn, làm
ăn phát đạt, có uy tín trên thơng trờng
Hoặc đợc ngời thứ ba có uy tín đứng ra đảm baỏ với ngân hàng rằng sẽ
thanh toán hộ ngời đi vay trong trờng hợp anh ta không trả đợc nợ. Với các tr-
ờng hợp này, ngân hàng có thể cho vay theo hình thức tín chấp hoặc bảo lãnh.
Với hình thức cho vay nh vậy, rõ ràng là với hình thức thứ nhất hình thức
tín chấp, nếu mà khách hàng đổ bể, thì ngân hàng sẽ mất trắng, còn với hình
thức thứ hai hình thức bảo lãnh thì sẽ bổ lên đầu ngời đứng ra bảo lãnh,
song, nếu ngời bảo lãnh mà phá sản, thì nhân hàng cũng sẽ mất trắng.

4.Nợ khó đòi mà coi nh mất trắng.
Khoản nợ xấu nhất này chính là trờng hợp xấu nhất xảy ra ở hai loại nợ
khó đòi ngay trên. Tức là ngời đi vay không những không có tài sản đảm bảo
mà còn bị phá sản, đột nhiên mất tích, bị truy tố vì tội hình sự hoặc ngời
đứng ra đảm bảo cho khoản vay cũng mắc phải một trong các trờng hợp tơng
14
tự.
Theo mục đích của đề tài thì ta phân loại nh vậy. Nhng trong thực tế, ng-
ời ta thờng phân nợ khó đòi thành hai loại nh sau:
1.Nợ khó đòi có tài sản đảm bảo.
Đây là các khoản nợ thực hiện theo đúng nguyên tắc cơ bản của hoạt
động tín dụng: Một khoản vay đợc đảm bảo bằng một tài sản ngang giá trị. Về
vấn đề tài sản đảm bảo sẽ đợc nói rõ hơn ở phần sau.
2.Nợ khó đòi không có tài sản đảm bảo.
Đây là các khoản nợ không thực hiện đúng theo nguyên tắc cơ bản của
hoạt động tín dụng. Có sự phá vỡ nguyên tắc này là phụ thuộc vào điều kiện
cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng. Các ngân hàng phải tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng khi vay vốn và đành chấp nhận mạo hiểm.
I.2.4. Thiệt hại do nợ khó đòi gây ra cho ngân hàng và nền kinh tế
Rủi ro trong hoạt động tin dụng là khả năng xuất hiện các biến cố không
lờng trớc đợc do chủ quan hay khách quan, khiến cho ngời đi vay không thực
hiện đợc cam kết, nghĩa vụ trả nợ của mình với ngân hàng.Nếu rủi ro nhỏ, quy
mô của khoản nợ khó đòi khó xử lý nằm trong phạm vi quỹ dự phòng rủi ro
của ngân hàng thì việc xử lý nó tơng đối dẽ dàng và nợ khó đòi khi này không
gây thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Nhng khi rủi ro đó lớn, khoản nợ khó đòi
nhiều, nhất là các khoản nợ khó đòi có nguy cơ mất trắng, vợt quá khả năng
xử lý của ngân hàng thì vấn đề sẽ phức tạp, gây hậu quả khó lờng, không
những cho chính ngân hàng đó mà còn cho cả các ngân hàng và các doanh
nghiệp có liên quan, ảnh hởng tói quyền lợi ngời gửi ttiền tại ngân hàng và
thậm chí, ảnh hởng tới cả nền kinh tế. Lịch sử hoạt động của các ngân hàng

trên thế giới đã chứng kiến không ít các trờng hợp mà các ngân hàng lớn bị
phá sản và hậu quả của nó thậm chí không chỉ giới hạn trong phạm vi một
quốc gia mà còn lan ra nhiều nớc trong khu vực và thậm chí toàn châu lục.
Nh vậy, nợ khó đòi, tuỳ theo quy mô và mức độ khó đòi, sẽ tác động xấu
đến hoạt động của doanh nghiệp, các tổ chức khác có liên quan, thậm chí cho
oàn bộ nền kinh tế với mức độ nhiều ít khác nhau.
Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng luôn thực hiện cấp tín dụng trên cơ
sở ba nguyên tắc chính: Vốn vay phải đợc trả cả gốc và lãi đúng thời hạn; vốn
vay phải đợc sủ dụng đúng mục đích; vốn vay phải có tài sản nào đó có giá trị
tơng đơng làm đảm bảo. Trong đó nguyên tắc thứ nhất dợc coi là quan trọng
hàng đầu, đợc đặt ra để đảm bảo vốn kinh doanh đợc an toàn và hiệu quả. Nợ
khó đòi trong kinh doanh tín dụng đã vi phạm nghiêm trong nguyên tắc này,
15
nó trực tiếp gây ra rủi ro ứ đọng vốn, ứ đọng lâu dài, thậm chí mất vốn và do
đó ảnh hởng xấu tới khả năng thanh toán của ngân hàng.
Đối với bản thân ngân hàng, bất ký khoản nợ khó đòi nào cũng dẫn đến
rủi ro ứ đọng vốn lâu dài hoặc xấu nhất là mất vốn.
Thời hạn của các khoản tín dụng cấp cho khách hang luôn đợc xác định
rõ trong hợp động tín dụng, đó chính là thời gian của một vòng quay vốn tín
dụng đối với ngân hàng. Các khoản nợ khó đòi, trớc hết làm cho ngân hàng
không thu hồi đợc vốn và lãi đúng thời hạn đặt ra trong hợp đồng. Và nếu các
khoản tín dụng đó có thể thu hồi đợc sau một thời gian nữa thì điều đó cũng
làm cho thời gian của một vòng quay vốn tín dụng thực tế lớn hơn vòng quay
tín dụng đã thoả thuận. Đó là cha kể đến việc khộng thể thu hồi đợc một phần
hay toàn bộ khoản nợ. Nh vậy, nợ khó đòi nói riêng, nợ quá hạn nói chung đã
làm giảm ttóc độ chu chuyển vốn tín dụng của ngân hàng dẫn đến làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tín dụng. Từ đó
làm giảm khả năng thanh toán, thậm chí mất khả năng thanh toán của ngân
hàng.
NHTM hoạt động theo nguyên tắc "đi vay để cho vay", nghĩa là thực

hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở nguồn vốn đã huy động đợc
trong nền kinh tế, nên ngân hàng phải có trách nhiệm nghiên cú tiến trình cho
vay để có thể đảm bảo thực hiện nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi tiền vay đúng
thời hạn đã định với các chủ nợ của mình. Các khoản nợ khó đòi, một mặt làm
kéo dài các khoản tín dụng về thời hạn, mặt khác có khả năng dẫn đến việc ứ
đọng vốn lâu dài thậm chí mất vốn. Điều đó đã đẩy ngân hàng vào tình thế:
đến hạn phải trả cho ngời gửi tiền nhng không thực hiện đợc vì một trong các
nguyên nhân là cha thu đợc nợ từ ngời đi vay. Điều này ảnh hởng tiêu cực đến
khả năng thanh toán của ngân hàng khiến ngân hàng bị mất khả năng thanh
toán tạm thời thậm chí lâu dài. Đồng thời làm giảm uy tín của ngân hàng với
mức độ nghiêm trọng nào đó, có thể dẫn đến hiện tợng những ngời gửi tiền
đồng loạt đòi rút tiền, đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản.
Các khoản nợ khó đòi luôn chứa đựng khả năng không thu hồi đợc vốn
vay (một phần hoặc toàn bộ), đặt ngân hàng trớc tình trạng mất vốn. Nếu sự
mất vốn đó nằm trong giới hạn bù đắp đợc của quỹ dự phòng thì chí ít cũng
làm giảm vốn hoạt động cử ngân hàng, giảmlợi nhuận từ hoạt động tín dụng
và làm giảm hiệu quả hoạt đông kinh doanh của ngân hàng. Còn nếu khoản nợ
khó đòi bị mất đó là quá lớn, vợt quá khả năng tự bù đắp của ngân hàng ( vốn
tự có khoảng từ 8% đến 10% trên tổng số vốn kinh doanh) thì thật nguy hiểm,
16
có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng điêu đứng hay thậm chí phá sản.
Trên giác độ vĩ mô, nợ khó đòi thực sự làm cho hoạt động tín dụng ngân
hàng giảm đi sự tích cực của nó đối với nền kinh tế. Ngân hàng cấp tín dụng
cho khách hàng có ý nghĩa cung cấp thêm vốn cần thiết cho nền kinh tế để sản
xuất và kinh doanh, để mở rộng quy mô sản xuất và lu thông hàng hoá, tạo ra
nhiều sản phẩm mới cho xã hội, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngời
sử dụng vốn vay, đồng thời tăng tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Bởi vì nếu
không có ngân hàng thực hiện việc này thì nguồn vốn trên ứ đọng rải rác trong
nền kinh tế. Vì vậy, ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi đã xác định đuợc
rằng đồng vốn cho vay sẽ đợc đầu t có hiệu quả, mang lại lợi ích kinh tế xã

hội trên cơ sở thu hồi đuợc vốn và lãi từ ngời đi vay sau một quá trình sử dụng
vốn nhất định. Nợ khó đòi chứng tỏ ngời đi vay đã không thực hiện đợc hiệu
quả đầu t nh đã dặt ra khi nhận vốn tín dụng từ ngân hàng. Trong một số trờng
hợp, nợ khó đòi gây mất vốn hoặc ứ đọng vốn lâu dài do công việc làm ăn của
ngời đi vay thua lỗ khó cứu vãn, hẳn đã đi ngợc lại với mong muốn tích cực
của việc đầu t tín dụng. Điều đó chứng tỏ, nợ khó đòi đã cản trở ngân hàng
thực hiện tốt chức năng của mình đó là trung gian cung cấp vốn cho nền kinh
tế.
Hơn nữa, việc mất vốn, ứ đọng vốn lâu dài do nợ khó đòi gây ra có thể
dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng. Sự sụp đổ của một ngân hàng trong toàn hệ
thống ngân hàng có tác động rất mạnh, đe doạ sự tồn tại của các ngân hàng
khác. Nhiều khi có thể kéo theo sự sụp đổ dây chuyền của nhiều ngân hàng
trong cùng một hệ thống. Sự sụp đổ này sẽ làm rối loạn lu thông tiền tệ trong
nớc, làm giảm giá đồng nội tệ, dẫn đến đình trệ sản xuất kinh doanh, gây
khủng hoảng kinh tế. Sự tác động này không chỉ có ảnh hởng mạnh mẽ trong
phạm vi một quốc gia mà nó có thể ảnh hởng đến nền kinh tế của các nớc có
liên quan, ảnh hởng đến tài chính thế giới.
.II MộT Số BIệN PHáP HạN CHế Nợ KHó ĐòI TRONG KINH
DOANH TíN DụNG.
II.1. Biện pháp ngăn ngừa nợ khó đòi.
Trên cơ sở các nghiên cứu về nợ khó đòi, ta nhận thấy khả năng xảy ra nợ
khó đòi đối với một khoản vay luôn tồn tại kể từ khi tiền vay đợc phát ra đến
khi thu hồi hết nợ. Để đảm bảo an toàn vốn vay, đảm bảo khả năng thu hồi đợc
nợ và lãi đúng hạn thì trớc tiên, ngân hàng phải thực hiện những biện pháp để
khắc phục yếu kém thuộc về bản thân; phát hiện, loại trừ những khả năng phát
17
sinh nợ khó đòi từ phía khách hàng và từ các phía khác. Tức là. trớc hết phải
phòng xa.
.II.1.1. Phân tích, đánh giá khách hàng.
Trớc khi phát tiền vay, ngân hàng cần phải có, hiểu rõ về khách hàng vì

khách hàng là ngời chịu trách nhiệm sử dụng và hoàn trả vốn vay, là ngời
quyết định cuối cùng về hiệu quả của khoản vay.Vì vậy, đánh giá khách hàng
là một biện pháp quan trọng nhằm phòng ngừa nợ khó đòi trong kinh doanh
tín dụng của ngân hàng. Qua đánh giá khách , ngân hàng thấy đợc khả năng
tài chính hiện tại, tiềm năng trong tơng lai. Khả năng hoàn trả vốn vay của
khách hàng. Có thể nói, việc phân tích, đánh giá khách hàng có một ý nghĩa
hết sức quan trọng vì nó tạo lập cơ sở ban đầu để ngân hàng làm căn cứ đa ra
những quyết định trong kinh doanh của mình. Khi thu thập thông tin phục vụ
cho công tác nghiên cứu, phân tích về khách hàng, ngân hàng cần chú ý các
nội dung sau:
- T cách pháp nhân của khách hàng.
Theo luật quy định, một đơn vị có t cách pháp nhân mới có quyền ký kết
các hợp đồng kinh tế. Đối với các hợp đồng tín dụng cũng vậy, ngân hàng chỉ
ký kết với các đơn vị có đủ t cách pháp nhân. Một đơn vị có t cách pháp nhân
phải đợc cơ quan có thẩm quyền cấp đầy đủ các giấy tờ sau:
+ Quyết định thành lập.
+ Quyết định tổ chức.
+ Giấy phép kinh doanh.
Quyết định thành lập của đơn vị cho phép ngân hàng khẳng định đợc t
cách của đơn vị và hoạt động của doanh nghiệp là phù hợp với luật định. Đây
là cơ sở đầu tiên để ngân hàng lựa chọn khách hàng để đầu t vốn. Doanh
nghiệp hoạt động đúng luật định thì vốn ngân hàng bỏ vào sẽ an toàn hơn.
Quyết định tổ chức của đơn vị cho ta biết về ngời lãnh đạo doanh nghiệp,
trình độ kinh tế, kỹ thuật, quản lý của anh ta. Một doanh nghiệp dù lớn hay
nhỏ thì vai trò của ngời lãnh đạo cũng rất quan trọng. Có thể nói, ngời lãnh
đạo đóng vai trò to lớn trong sự thành bại của đơn vị. Vì vậy, khi đánh giá
khách hàng, ngân hàng cần quan tâm, xem xét liệu ngời lãnh đạo với trình độ
chuyên môn va phẩm chất đạo đức nh vậy thì có đủ khả năng thực hiện nhiệm
vụ kinh doanh của mình, đảm bảo khả năng hoàn trả khoản vay đầy đủ, đúng
hạn hay không.

Giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp chứng minh doanh nghiệp đang
hoạt động theo đúng lĩnh vực mà đợc pháp luật cho phép. Ngân hàng chỉ cho
18
vay với những đối tợng phục vụ cho quá trình sản xuất theo đúng luật định.
Còn nếu khách hàng vay vốn đầu t cho những mặt hàng không thuộc phạm vi
chức năng của mình thì ngân hàng sẽ không cho vay vì rủi ro quá cao và
không đúng pháp luật.
- Tình hình sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng thực hiện việc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua hai chỉ tiêu là doanh thu và kết quả kinh doanh.
Doanh thu là chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh chất lợng của quá trình tiêu
thụ hàng hoá. Doanh thu của doang nghiệp càng lớn, doanh nghiệp càng có
điều kiện tăng thu nhập, mở rộng sản xuất, có điều kiện để trả nợ cho ngân
hàng. Tuy nhiên, khi phân tích doanh thu của doanh nghiệp, ngân hàng cần
xem xét rằng doanh thu tăng lên là do nguyên nhân gì, vì trong một số trờng
hợp, doanh thu tăng lên cha chắc đã chứng tỏ rằng tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là tốt lên.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, đáng giá toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đợc tính bằng chênh lệch
giữa giá bán và giá thành sản xuất sản phẩm. Kết quả này càng cao chứng tỏ
hoạt động của doanh nghiệp càng có hiệu quả, khoản vay đạt đợc mục tiêu đề
ra, khoản vay càng có điều kiện để đợc hoàn trả đúng hạn.
- Tình hình tài chính.
Trên cơ sở báo cáo tài chính của doanh nghiệp lập tại thời điểm gần nhất,
ngân hàng tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó
có thể đánh giá ảnh hởng của nó đến mức đọ rủi ro của khoản vay sau này.
Phân tích tài chính của doanh nghiệp giúp ngân hàng thấy đợc doang nghiệp
thừa hay thiếu vốn, vốn của doanh nghiệp đợc sử dụng nh thế nào, khả năng
tiềm tàng nằm ở đâu để từ đó có những quyết định đúng đắn đối với khoản tín
dụng phát ra. Sử dụng các chỉ tiêu sau:

+ Tỷ số giữa vốn tự có trên vốn sử dụng: Phân tích chỉ tiêu này để hạn
chế không cho những doanh nghiệp có tỷ trọng vốn tự có thấp vay.
+ Chênh lệch các khoản phải trả, phải thu: Phân tích chỉ tiêu này để đánh
giá ảnh hởng của nó đến khả năng hoàn trả khoản vay đúng hạn của khách
hàng.
+ Khả năng thanh toán của đơn vị: Có ảnh hởng rất lớn tới mức rủi ro của
một khoản vay.Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt là có đủ khả
năng trả các khoản nợ khi đến hạn. Thờng các doanh nghiệp có tình hình tài
chính tốt, có thể tự cân đối các khoản nợ đến hạn và ngợc lại một doanh
19
nghiệp có tình hình tài chính tồi thì không thể tự cân đối mà thờng kéo dài
thời hạn vay hoặc vay nơi này để trả nơi khác gây nợ nần dây da và đến một
lúc nào đó doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán; cho vay trờng hợp này,
khoản tín dụng của ngân hàng sẽ gặp rủi ro cao. Các chỉ tiêu để phân tích khả
năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng thanh toán chung, khả năng
thanh toán ngắn hạn vă khă năng thanh toán cuối cùng.
Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá khách hàng ở các mặt đã trình bày
ở trên, ngân hàng sẽ xếp laọi khách hàng và có chính sách cho vay phù hợp
với từng loại. Tuy nhiên, đánh giá khách hang thôi cha đủ, ngân hàng vẫn phải
tiếp tục đánh giá dự án mà đợc tài trợ bởi khoản vay của ngân hàng để quyết
định có cho vay hay không .
.II.1.2. Phân tích dự án vay vốn của khách hàng.
Khi phân tích dự án vay vốn của khách hàng, ngân hàng cần phân tích
các yếu tố sau:
- Phân tích tính pháp lý của dự án.
Đây là bớc đầu tiên, cần thiết trong công việc phân tích dự án. Một dự án
có tính khả thi rất cao nhng phông đủ tính pháp lý thì chắc chắn ngân hàng
không thực hiện khoản cho vay. Một dự án có tính pháp lý phải thoả mãn:
+ Mục đích đầu t của dự án phải phù hợp mục đích hoạt động của doanh
nghiệp mà cơ quan thẩm quyền đã phê duyệt.

+ Dự án phải đợc phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền.
- Phân tích tính khả thi của dự án.
Ngân hàng phải xem xét, nghiên cứu điều kiện cần và đủ để cho một dự
án đợc thực thi, đó là: NVL, nhân lực, thị trờng tiêu thụ sản phẩm
+ Phân tích NVL: NVL trong dự án có thông dụng, dễ kiếm không, từ
đâu, có tính ổn định cao không, nguồn cung cấp, giá cả, chất lợng , tất cả đều
có ảnh hởng lớn tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tác động đến khả
năng trả nợ ngân hàng.
+ Thị trờng tiêu thụ sản phẩm: Sản phẩm của dự án có thị trờng tiêu thụ
không; khối lợng, chất lợng, mẫu mã, chủng loại, giá cả sản phảm của dự án
có phù hợp với thị trờng hay không ; nhu cầu hiện tại và tơng lai của thị trờng
đối với sản phẩm. Việc nghiên cứu thị trờng rất có ý nghĩa khi đánh giá khả
năng thực thi của dự án cũng nh khả năng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Phân tích hiệu quả kinh tế do dự án đem lại: Chỉ tiêu này cho biết, để
thu đợc một đồng lợi nhuận, doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.
Chỉ tiêu này phải đảm bảo lớn hơn mức lãi suất cho vay. Vì vậy, đây là chỉ tiêu
20
quan trọng để ngân hàng quyết định có cho vay hay không.
+ Phân tích giá thành sản phẩm: Phân tích toàn bộ chi phí bỏ ra trong
toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nó là chỉ tiêu chất lợng tổng
hợp, biểu hiện mọi kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu giá thành
sản phẩm của dự án thấp so với sản phẩm cùng loại khác thì nghĩa là dự án đã
tận dụng một cách có hiệu quả mọi tiềm năng của doanh nghiệp. Đánh giá về
gia thành sản phẩm cần xem xéy xem tổng giá thành và các chi phí cấu thành
nên gía thành có hợp lý không, chênh lệch giá bán và giá thành có cao
không
+ Phân tích khả năng đáp ứng về vốn cho dự án.
- Phân tích nguồn trả nợ của dự án: Từ đâu, có ổn định, thời điểm khách
hàng thu có trùng thời điểm trả nợ ngân hàng không.
Tóm lại, phân tích khách hàng và dự án đã giúp ngân hàng có bức tranh

toàn cảnh về tình hình "sức khoẻ" hiện tại của doanh nghiệp, khả năng thực
thi, hiệu quả đầu t có thể đạt đợc của dự án, để từ đó ra những quyết định cho
vay đúng đắn nhất, phòng ngừa nợ quá hạn xảy ra. Đó là việc phòng xa cho nợ
khó đòi.
.II.1.3. Tăng cờng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng.
- Kiểm tra việc chấp hành kế hoạch d nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn:
Trong quá trình kiểm tra cần đi vào xem xét có phù hợp với cơ cấu nguồn vốn,
những biện pháp để tăng nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất
kinh doanh của các tổ chức kinh tế trên địa bàn.
- Kiểm tra hồ sơ cho vay: Cần phải đánh giá chính xác về tính hợp pháp
và hợp lệ của hồ sơ xin vay. Đặc biệt là tính pháp lý và tính thực tiễn từ những
tài liệu trong hồ sơ nh đơn xin vay, phơng án sản xuất kinh doanh, tình hình
tài chính, hợp đồng mua bán vật t, bản tính toán hiệu quả vay vốn, hồ sơ đảm
bảo nợ vay, giấy phép kinh doanh, giá trị tài sản đảm bảo, tờ trình của cán bộ
tín dụng, ý kiến của trởng phòng và giải quyết cho vay của lãnh đạo.
- Kiểm tra về một số các chỉ tiêu nh thời hạn cho vay, gia hạn nợ, mức tín
dụng đựơc cấp: Khi kiểm tra thời hạn cho vay, cần xem xét kỹ cơ sở xác định
thời hạn cho vay, việc tính toán thời hạn cho vay cụ thể phù hợp với sự luân
chuyển vốn của đối tợng vay. Về gia hạn nợ phải đẩm bảo quy trình. Đặc biệt
là hớng khắc phục, giải quyết khoản nợ đó sau khi gia hạn. Về mức tín dụng
đợc cấp, cần phải làm rõ cơ sở xác định thông qua việc xem xét nhu cầu vay,
khả năng đáp ứng của ngân hàng, giá trị tài sản đảm bảo.
- Kiểm tra về việc bảo quản tài sản đảm bảo: Cần xem xét mối tơng quan
21
về mặt giá trị tài sản đảm bảo với số vốn cho vay, việc quyết toán hợp đồng tín
dụng, thanh lý tài sản đảm bảo.
- Kiểm soát về an toàn vốn.
.II.1.4. Nâng cao chất lợng công tác tín dụng.
Các tổ chức tín dụng khi cho bất cứ doanh nghiệp nào vay thì đều cần
phải có thông tin về doanh nghiệp đó. Các thông tin mà cá tổ chức tín dụng

cần quan tâm là các hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp, kết quả sản xuất kinh
doanh và đặc biệt quan trọng là lịch sử vay vốn của doanh nghiệp để từ đó đa
ra quyết định cho vay đúng đắn. Nhận thức rõ vai trò và yêu cầu thông tin
phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng, Ban lãnh đạo Ngân hàng
Nhà nớc đã sớm có chủ trơng xây dựng hệ thống tông tin phòng ngừa rủi ro
tín dụng mà sau này đã trở thành hệ thống thông tin tín dụng CIC của ngành
ngân hàng.
Hệ thống CIC đã phần nào cải thiện tình trạng thiếu thông tin tín dụng
phục vụ công tác cho vay của cac ngân hàng.Tuy nhiên, do mới đợc thành lập
và đi vào hoạt động, còn đang trong giai đoạn củng cố và hoàn thiện nên CIC
vẫn còn phải đơng đầu với nhiều khó khăn trong việc thu thập thông tin. Việc
thu thập và cập nhật các thông tin biến đọng của CIC thực hiện vẫn cha có
nhiều hiệu quả, các số liệu cập nhật cha kịp thời, độ tin cậy còn thấp khiến
cho các ngân hàng thờng ít sử dụng.
Một số những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạnh trên là: thông tin
của CIC phần lớn là do các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng cung cấp.
Thông tin này thờng bị phản ánh sai lệch do các doanh nghiệp cha thực hiện
đúng và đày đủ Pháp lệnh về kế toán thống kê, việc cung cấp thông tin không
kịp thời làm cho các thông tin thờng bị lạc hậu so với thời diểm cung cấp. Về
phía các tổ chức tín dụng, cha tuân thủ đúng các quy định về cung cấp thông
tin, xác nhận d nợ của khách hàng, thiếu tinh thần hợp tác với nhau để cho vay
một khách hàng mà có khi còn bí mật thông tin về khách hàng mà mình biết
để đảm bảo quyền lợi của riêng mình.Vì vậy, thông tin của CIC không đủ khả
năng giúp cho nhân hàng đánh giá đúng thực trạng tài chính và d nợ của
doanh nghiệp để đảm bảo sự đúng đắn của các quyết định cho vay, khiến cho
tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khó đòi ở các ngân hàng thơng mại Việt Nam còn cao.
Ngân hàng Nhà nớc cần có những chính sáchvà biện pháp tích cực để sớm
nâng cao chất lợng công tác tín dụng phục vụ cho hoạt động cho vay của các
ngân hàng. Cần bắt buộc các ngân hàng và các tổ chức tín dụng tham gia vào
hoạt dộng hệ thống CIC coi nh là quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

22
.II.1.5. Phân tích khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng từng thời kỳ.
Mỗi thời kỳ, đất nớc có thực trạng kinh tế - xã hội khác nhau.Với mỗi
thực trạng lại có mức độ cần thiết đến vốn tín dụng với quy mô lớn nhỏ khác
nhau. Ngân hàng cần nắm đợc thực trạng đó để quết định xem quy mô tín
dụng mà nền kinh tế đang cần và dự báo về sự biến đổi quy mô đó để từ đó ra
quyết định mở rộng hay thu hẹp tín dụng sao cho phù hợp.
Tất cả các biện pháp đã trình bày ở trên có tác dụng to lớn trong việc
phòng ngừa, không cho nợ quá hạn, khó đòi xảy ra. Tuy nhiên, thực tế muôn
hình muôn vẻ, ngân hàng đã phòng ngừa rất tốt nhng nợ khó đòi vẫn xảy ra.
Và rất ít ngân hàng tránh đợc rủi ro này. Ta phải làm gì để xử lý, thu hồi vốn
trong trờng hợp này, đó là mục đích của phần trình bày tiếp ngay sau đây.
II.2. Biện pháp xử lý nợ khó đòi - xử lý nợ khó đòi có tài sản đảm bảo.
Nh chúng ta đã biết, phần lớn các khoản vay đợc đảm bảo bởi một tài sản
nào đó ngang giá trị gọi là tài sản đảm bảo. Một số khoản vay khác đợc đảm
bảo bằng việc bảo lãnh bằng uy tín của ai đó hoặc bằng hình thức tín chấp. Tr-
ờng hợp này thờng ít xảy ra nợ khó đòi, do vậy, chủ yếu ta bàn về các khoản
nợ khó đòi có tài sản đảm bảo. Vì thế, xử lý nợ khó đòi chính là xử lý tài sản
đảm bảo mà đặc biệt là các tài sản thế chấp. Muốn xử lý tài sản đảm bảo một
cách có hiệu quả, ta cần hiểu thật rõ về vấn đề này.
.II.2.1. Tài sản đảm bảo là gì?
Tài sản đảm bảo là tài sản đợc ngời đi vay dùng để đảm bảo cho khoản
vay của mình tại ngân hàng, bằng cách thoả thuận rằng, nếu mà khách hàng
không trả đợc nợ thì ngân hàng sẽ có quyền xử lý tài sản đó để thu hồi vốn và
lãi tiền vay.
Nh vậy, muốn làm vật đảm bảo, trớc hết, khách hàng phải có quyền sở
hữu tài sản đó. Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và
quyền định đoạt. Chủ sở hữu có thể là cá nhân, pháp nhân hay các chủ thể
khác. Và, khách hàng phải chứng minh đợc quyền sở hữu của mình bằng các
giấy tờ sở hữu hợp pháp. Nhng không phải bất cứ tài sản nào cũng đợc đem đi

làm tài sản đảm bảo mà phải bao gồm các điều kiện sau đây:
- Đợc pháp luật cho phép mua bán, chuyển nhợng hợp pháp trên thị tr-
ờng. Gía cả tơng đối ổn định, thời gian sử dụng còn lại pải phù hợp thời hạn
thế chấp.
- Phải phát mại đợc.
- Phải đợc bảo hiểm nếu pháp luật quy dịnh.
23
Việc đảm bảo nh là một công cụ để chuyển về mặt pháp lý quyền sở hữu
tài sản cho ngời nhận đảm bảo, làm vật đảm bảo cho khoản nợ. Nếu khoản nợ
đợc trả theo thoả thuận (kể cả quá hạn) thì cam kết đảm bảo sẽ hết hiệu lực.
Khi khoản vay không đợc thanh toán và ngời vay không thực hiện nghiã vụ trả
nợ của mình thì trong một số trờng hợp, nếu ngân hàng và khách hàng khâng
tự giải quyết thì toà án sẽ can thiệp và xử lý theo pháp luật.
Ngoài ra, ngời đi vay phải có trách nhiệm giữ tài sản đảm bảo trong tình
trạng tốt, không sử dụng nó cho mục đích phi pháp, không thay đổi hay làm
giảm giá trị của nó và chịu mọi chi phí liên quan đến bảo quản, phát mại, đánh
giá, địng giá trong trờng hợp khoản vay phải xử lý bằng tài sản đảm bảo.
.II.2.2. Vai trò của tài sản đảm bảo.
- Tài sản đảm bảo đảm bảo rằng sẽ có một nguồn khác nữa để trả cho
ngân hàng một khi bên vay mất khả năng trả nợ.
- Khách hàng trao cho ngân hàng tài sản đảm bảo thì trao cho ngân hàng
quyền trở thành chủ nợ u tiên, tức là u tiên đối với vật đảm bảo và giá trị của
nó. Do vậy, tài sản đảm bảo làm giảm rủi ro tín dụng và tạo tâm lý an tâm cho
ngân hàng.
Tuy nhiên, không vì thế mà ngân hàng chủ quan, quá tin tởng vào tài sản
đảm bảo .
.II.2.3. Các hình thức đảm bảo.
- Căn cứ vào tính chất của tài sản (hai loại):
+ Đảm bảo toàn bộ tài sản tức là tất cả tài sản, kể cả vật phụ, đều thuộc
vào tài sản đảm bảo.

+ Đảm bảo một phần tài sản: tuỳ theo thoả thuận.
- Căn cứ vào nội dung pháp lý (hai loại):
+ Đảm bảo pháp lý: Khách hàng vay vốn chuyển quyền sở hữu tài sản
cho ngân hàng. Khi cần, ngân hàng có quyền bán tài sản.
+ Đảm bảo công bằng: Ngân hàng chỉ nắm giữ giấy tờ chứng nhận quyền
sở hữ làm đảm bảo mà không nắm quyền sở hữu. Cho nên, ngân hàng không
thể tự ý thanh lý hki cần mà phải nhờ đến toà án. đây là trờng hợp hay gặp
trong thực tế.
- Căn cứ vào số lần đảm bảo (hai loại):
+ Đảm bảo thứ nhất: Không phải lần đầu tiên đem đi đảm bảo mà là đảm
bảo cho món nợ thứ nhất.
+ Đảm bảo thứ hai: Dùng chênh lệch giữa giá trị tài sản và giá trị món nợ
24
thứ nhất để làm đảm bảo cho món nợ th hai.
.II.2.4. Quy trình cho vay có đảm bảo rong tín dụng ngân hàng.
- Định giá tài sản đảm bảo: Sau khi tất cả các điều kiện vay vốn đã đầy đủ,
phù hợp, nhân viên tín dụng bắt đầu tiến hành giám định về hồ sơ của tài sản
và định giá tài sản đảm bảo.
+ Xem xét sự đúng đắn về quyền sở hữu của khách hàng với tài sản đảm
bảo, tài sản đó có đợc đem đi để đảm bảo cho một khoản vay hay không.
Ngoài ra, ngân hàng phải xem xem tài sản đó có bán đợc hay không.
+ Định giá tài sản đảm bảo: Phải sát với thị trờng. Bởi vì, nếu định giá
cao hơn giá thị trờng thì có nguy cơ không thu hòi đủ vốn và lãi và các chi phí
khác. Còn nếu định giá thấp hơn giá thị trờng thì thiệt thòi cho khách hàng và
từ đó ảnh hởng không tốt đến đến việc cạnh tranh, thu hút khách hàng.
+ Bố trí nhân sự trong việc định giá tài sản: Đây là một vấn đề phức tạp,
cần phải đợc chuyên môn hoá. Đối với những tài sản có giá trị lớn, thì cần
thiết phải nhờ tới các công ty chuyên về định giá tài sản.
- Xác định mức cho vay dựa vào tài sản đảm bảo: Tuỳ thuộc vào sự biến
động giá cả tài sản đảm bảo trên thị trờng mà xác định mức cho vay sao cho

hợp lý (khoảng 50% - 80%giá trị tài sản đảm bảo).
- Ký kết hợp đồng và quản lý tài sản đảm bảo.
Sau khi đã thỏa thuận mức cho vay, các điều kiện tín dụng, khách hàng
phải lập giấy đảm bảo tài sản, đồng thời chuyển giao giấy chứng nhận quyền
sở hữu tài sản cho ngân hàng. Tuy nhiên, tuỳ theo loại đảm bảo và quy định cụ
thể của pháp luật mà làm thủ tục hành chính cho thích hợp. Theo quy định của
pháp luật hiện hành, giấy đảm bảo tài sản nhất thiết phải có xác nhận của có
quan công chứng Nhà nớc.
Sau khi khách hàng đã thanh toán nợ, cả vốn gốc và lãi thì ngân hàng lập
hồ sơ để giải toả tài sản đảm bảo. Giấy đề nghị giải quyết tài sản đảm bảo phải
chuyển đến cơ quan thích hợp (cơ quan công chứng Nhà nớc, cơ quan quản lý
tài sản). Và ngân hàng trả lại giấy tơ sở hữu tài sản cho khách hàng. Còn nếu
khách hàngkhông thanh toán đợc nợ thì chúng ta phải xét tới các nội dung sau
đây:
.II.2.5. Thời điểm phát sinh việc xử lý tài sản đảm bảo.
Nh chúng ta đã biết, xử ly tài sản đảm bảo là biện pháp quan trọng để thu
hồi nợ khó để thu hồi nợ kho đòi.Tuy nhiên, khi nào thì phát sinh việc xử lý?.
Không phải là, khi phát sinh nợ khó đòi đơn thuần là quá hạn quá một năm thì
25

×