Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIAO HÀNG TUYẾN MỸ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHIM CHÍNH HÀNG HÓA HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIAO HÀNG
TUYẾN MỸ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CƠNG TY CỞ
PHẦN PHIM CHÍNH HÀNG HĨA HÀ NỢI


HÀ NỢI – 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIAO HÀNG
TUYẾN MỸ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN PHIM CHÍNH HÀNG HĨA HÀ NỢI

HÀ NỢI – 2023


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép em được bày tò lòng
biết ơn đến tất cả các cá nhân và tổ chức đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài này. Trong suốt thời gian học tập tại trường, em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô đã chỉ dạy và truyền đạt vốn kiến thức quý
báu cho em. Nhờ những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cô nên đề tài nghiên cứu của
em mới có thể hoàn thiện tốt đẹp.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi đến ban lãnh đạo cùng các phòng ban, các anh chị


trong Công ty Cổ phần Dịch Vụ Hàng Hóa Phim Chính Hà Nội – đơn vị đã tiếp nhận và
nhiệt tình tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em tiếp cận thực tế quy trình làm việc.
Vì thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô để kiến thức của em trong
lĩnh vực này được hoàn thiện hơn đồng thời có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
SINH VIÊN


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan báo cáo thực tập này là do tự bản thân thực hiện với sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Các dữ
liệu thơng tin sử dụng trong báo cáo có ng̀n gớc và được trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hồn tồn trách nghiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên thực hiện


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 1
3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2
5. Kết cấu của bài khóa luận tốt nghiệp ................................................................... 2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẤN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO HÀNG TUYẾN
MỸ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ............................................................................................ 3
1.1. Khái quát về hoạt động giao hàng hóa bằng đường biển .................................. 3
1.1.1. Khái niệm của hoạt động giao hàng bằng đường biển................................. 3
1.1.2. Vai trò của hoạt động giao hàng bằng đường biển ...................................... 4

1.1.3. Phân loại hoạt động giao hàng hóa bằng đường biển ................................. 5
1.1.4. Các thành phần tham gia vào hoạt động giao hàng bằng đường biển......... 7
1.2. Tổng quan về thị trường Mỹ .............................................................................. 8
1.2.1. Tình hình xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ của Việt Nam ............................... 8
1.2.2. Bộ chứng từ cần có trong hoạt động giao hàng tuyến Mỹ bằng đường biển
.............................................................................................................................. 10
1.2.3. Quy định giao hàng đến Mỹ bằng đường biển ........................................... 14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỢNG GIAO HÀNG HĨA TÚN MỸ
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY SCS ............................................................. 16
2.1. Khái quát về công ty SCS ................................................................................. 16
2.1.1. Thông tin chung về công ty SCSh .............................................................. 16
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ......................................... 17
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty SCS ................................................................. 18
2.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty SCS từ giai đoạn 2019-2021 ................... 22
2.1.5. Mạng lưới chuỗi cung ứng ứng của công ty SCS ...................................... 23
2.2. Quy trình giao hàng hóa tuyến Mỹ bằng đường biển của công ty SCS.......... 24
2.2.1. Đàm phán, ký hợp đồng và tiếp nhận thông tin lô hàng ............................ 25


2.2.2. Đặt booking với hãng tàu ........................................................................... 27
2.2.3. Đóng hàng .................................................................................................. 27
2.2.4. Làm chứng từ và thủ tục hải quan ............................................................. 28
2.2.5. Thanh toán ................................................................................................. 32
2.2.6. Tổng hợp và lưu trữ chứng từ .................................................................... 33
2.3. Nhận xét, đánh giá hoạt động giao hàng hóa tuyến Mỹ bằng đường biển của
công ty SCS .............................................................................................................. 33
2.3.1. Thành công của hoạt động giao hàng hóa tuyến Mỹ bằng đường biển của
công ty SCS .......................................................................................................... 33
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hoạt động giao hàng hóa tuyến Mỹ bằng đường
biển của công ty SCS ............................................................................................ 37

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN QUY TRÌNH HOẠT ĐỢNG GIAO
HÀNG HĨA TÚN MỸ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY SCS ................ 39
3.1. Định hướng và mục tiêu của công ty trong giai đoạn 2023-2027 .................... 39
3.2. Đối với quy trình hoạt động ............................................................................. 39
3.3. Đối với nhân viên .............................................................................................. 41
3.4. Đối với lãnh đạo công ty ................................................................................... 41
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 42
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Bảng ưu và nhược điểm giao hàng LCL và FCL .............................................. 6
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2019-2021 ....... 22
Bảng 2.2: Tổng quan quy trình giao hàng tại công ty SCS ............................................. 25
Bảng 2.3: Số lượng giao hàng tuyến Mỹ của công ty SCS năm 2021 ............................. 34
Bảng 2.4: Số lượng giao hàng tuyến Mỹ của riêng chi nhánh Hà Nội công ty SCS năm
2021-2022 ..................................................................................................................... 35
Bảng 2.5. Thời gian thông quan hàng hóa đường biển qua các năm của công ty SCS..... 35
Bảng 2.6. Thời gian thực hiện giao lô hàng của công ty qua các năm của công ty SCS .. 36
Biểu đồ 1.1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu, xuất siêu của Việt Nam sang Mỹ trong năm
2019-2021 ....................................................................................................................... 9
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty SCS............................................................ 18
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình cấp B/L ................................................................................. 29
Ảnh 1. Giấy chỉ thị xếp hàng (shipping order) ............................................................... 43
Ảnh 2. Giấy Booking của hãng tàu Wanhai ................................................................... 44
Ảnh 3: Giấy xác nhận khối lượng toàn bộ container (VGM) .......................................... 45
Ảnh 4: Vận đơn (House bill) của một lô hàng FCL xuất bằng đường biển ..................... 46



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi mà nền kinh tế ngày càng phát triển, giao thương hàng hóa quốc tế cũng ngày
càng được mở rộng đi cùng với sự phát triển của nhiều hình thức vận tải mới tiềm năng
phát triển dịch vụ giao hàng của Việt Nam hiện nay là rất lớn.
Những năm gần đây, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Mỹ trong thời gian qua
đã đạt tốc độ phát triển hết sức ấn tượng. Trong 2 năm qua, mặc dù đại dịch Covid-19 và
xung đợt thương mại tồn cầu diễn biến gay gắt, Mỹ vẫn duy trì vị thế là thị trường xuất
khẩu lớn nhất của Việt Nam, trong khi Việt Nam tiếp tục vươn lên trở thành đối tác thương
mại lớn thứ 9 của Mỹ. Riêng trong năm 2021, kim ngạch hai chiều đã lần đầu tiên vượt
mốc 100 tỷ USD (Nguồn: Báo cáo tổng trị giá xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam sang
Mỹ trong năm 2021, Tổng cục thống kê). Tuy nhiên việc giao hàng hóa giữa 2 quốc gia
Việt Nam - Mỹ cách nhau nửa thế giới là cũng không đơn giản vì gặp nhiều khó khăn trong
khoảng cách địa lý, thời gian, quy định các nước… Do đó để thực hiện tốt được quy trình
giao hàng hóa cần phải có những biện pháp kịp thời, phù hợp.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu về hoạt động giao hàng hóa tuyến Mỹ ở Công Ty Cổ
Phần Phim Chính Hàng Hóa Hà Nội, em nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động
giao hàng nói chung và hoạt động giao hàng đường biển nói riêng đối với sự phát triển
kinh tế nên em đã chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy hoạt động giao hàng hóa tuyến Mỹ
bằng đường biển của công ty Cổ Phần Phim Chính Hàng Hóa Hà Nội” làm đề tài
nghiên cứu khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Sau qua trình thực tập và làm việc tại Công Ty Cổ Phần Phim Chính Hàng Hóa Hà
Nội em nhận thấy quy trình giao hàng hóa nói chung, thị trường Mỹ nói riêng khơng thể
tránh khỏi những khó khăn và các vấn đề cịn hạn chế mà cơng ty chưa giải quyết triệt để.
Nhằm tìm hiểu các bước về qui trình giao hàng và đánh giá quy trình giao hàng qua đó có
cái nhìn tổng quan về các ưu điểm cũng như hạn chế còn tồn tại trong quy trình, từ đó chỉ
ra những giải pháp cải thiện quy trình giao hàng hóa tuyến Mỹ của công ty. Bên cạnh đó,
qua quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài, em cũng tích lũy cho mình những kinh nghiệm

cho cơng việc mà em có thể làm sau này.
Các câu hỏi nghiên cứu trong bài báo cáo khóa luận:
Câu hỏi nghiên cứu sớ 1: Thực trạng quy trình giao hàng tuyến Mỹ bằng đường biển
của công ty SCS như thế nào?
Câu hỏi nghiên cứu sớ 2: Các chi phí, thủ tục của quy trình giao hàng là gì?
1


Câu hỏi nghiên cứu số 3: Những điểm giống và khác nhau của giao hàng LCL và
FLC là gì
Câu hỏi nghiên cứu số 4: Những điểm giống và khác nhau của giao hàng đi Mỹ và
qua những thị trường khác
Câu hỏi nghiên cứu số 5: Những giải pháp nào cần thực hiện để khắc phục nhược
điểm của quy trình giao hàng tuyến Mỹ của công ty
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giao hàng hóa tuyến Mỹ bằng đường biển của
Công Ty Cổ Phần Phim Chính Hàng Hóa Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: giao hàng hóa tuyến Mỹ bằng đường biển của Công Ty Cổ
Phần Phim Chính Hàng Hóa Hà Nội. Các số liệu và tài liệu về quy trình giao hàng trong 3
năm gần nhất (2019 - 2021) của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận tốt nghiệp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp
phân tích thống kê, phương pháp logic, phương pháp so sánh.
5. Kết cấu của bài khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận thì bài khóa luận tốt nghiệp gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động giao hàng hóa tuyến Mỹ bằng đường
biển
Chương 2: Thực trạng về hoạt động giao hàng hóa tuyến Mỹ bằng đường biển của
công ty SCS
Chương 3: Một số giải pháp cải thiện quy trình hoạt động giao hàng hóa tuyến Mỹ

bằng đường biển của công ty SCS

2


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẤN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO HÀNG
TUYẾN MỸ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Khái quát về hoạt động giao hàng hóa bằng đường biển
1.1.1. Khái niệm của hoạt động giao hàng bằng đường biển
Định nghĩa của hoạt đợng giao hàng bằng đường biển
Có rất nhiều khái niệm về hoạt động giao hàng bằng đường biển. Dưới đây là một số
khái niệm thường thấy:
Theo quy tắc mẫu của FIATA (Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế –
International Federation of Freight Forwarders Associations) về dịch vụ giao nhận, dịch vụ
giao nhận được định nghĩa là tất cả dịch vụ liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu trữ
hàng, xử lý hàng, đóng gói hàng, phân phối hàng cùng các dịch vụ phụ trợ khác như tư
vấn, thủ tục hải quan, tài chính, bảo hiểm, thu thập chứng từ và thanh toán liên quan đến
hàng hóa.
Bên cạnh đó thì theo điều 163 Luật Thương mại Việt Nam: Dịch vụ giao nhận hàng
hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ
người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác
có liên quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, của người vận tải
hoặc người làm dịch vụ giao nhân khác (gọi chung là khách hàng).
Trong những hình thức vận tải thì vận tải hàng hóa bằng đường biển ra đời khá sớm
so với các phương thức vận tải khác như vận tải hàng không, vận tải đường sắt. Ngay từ
thế kỷ 5 trước công nguyên, những quốc gia cổ đại như Ai Cập, Trung Quốc, Nhật Bản…đã
biết lợi dụng biển làm các tuyển đường gao thông để giao lưu các vùng, các quốc gia với
nhau trên thế giới. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, vận tải đường biển
trở thành ngành vận tải biển hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế, chiếm một phần quan
trọng lớn trong hoạt động xuất nhập khẩu. Ngành vận tải biển đóng một vai trò quan trọng

trong việc hoàn thành thương mại thế giới chịu trách nhiệm vận chuyển 90% thương mại
của thế giới.
Như vậy, về cơ bản: hoạt đợng giao hàng hóa bằng đường biển là tập hợp những công
việc có liên quan đến quá trình vận tải bằng đường biển nhằm thực hiện việc di chuyển
hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng)
Đặc điểm của hoạt động giao hàng bằng đường biển
- Hoạt động, dịch vụ giao hàng được tính là hàng hóa vô hình không thể nhìn, chạm,
chất lượng của dịch vụ giao hàng phụ thuộc vào cảm nhận của chính khách hàng sử dụng
dịch vụ hoạt động đó.
3


- Mang tính thụ đợng: Bởi vì phụ tḥc vào nhu cầu của khách hàng, các quy định
của người vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật, tập quán của nước người xuất khẩu,
nhập khẩu, nước thứ ba...
- Mang tính thời vụ: hoạt động giao hàng phụ thuộc vào hoạt động xuất nhập khẩu.
Mà hoạt động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên hoạt đợng giao nhận mang tính thời
vụ.
- Giao nhận hàng hóa bằng đường biển thích hợp với chun chở hàng hố có khới
lượng lớn, trên cự ly dài nhưng không đòi hỏi thời gian. Các mặt hàng đơng lạnh thì sẽ có
phương tiện chun chở riêng phù hợp với tính chất sản phẩm sao cho giúp sản phẩm luôn
được tươi, không làm giảm chất ượng trong quá trình vận chuyển. Các hàng hóa như chất
lỏng, các chất hóa học cũng sẽ được vận chuyển bằng phương tiện có cấu tạo và thiết kế
đặc biệt đảm bảo an tồn cho cả lợ trình đến nơi giao hàng. Để giao nhận hàng hóa bằng
đường biển, chúng ta cịn một khâu trung gian nữa không thể thiếu trong mỗi chún hàng
đó là chủn hàng từ cơng ty, xí nghiệp, doanh nghiệp đến cảng biển. Phương tiện hỗ trợ
cho công việc này đó chủ yếu là xe Container.
1.1.2. Vai trò của hoạt động giao hàng bằng đường biển
Ngày nay thì vai trò quan trọng của giao hàng ngày càng được thể hiện rõ trong xu
thế tồn cầu hóa. Vận tải biển là giải pháp hữu hiệu nhất cho vận chuyển hàng hóa xun

q́c gia. Đường biển được xem như con đường di chuyển phù hợp với các loại hàng, sản
phẩm trên thị trường nên vận tải đường biển có tầm quan trọng rất lớn trong trao đởi, bn
bán hàng hóa nội địa và quốc tế.
Dưới đây là những vai trò của hoạt động giao hàng bằng đường biển:
- Giao hàng tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm
mà khơng cần có sự tham gia của người gửi cũng như người nhận tác nghiệp. Nó giúp giảm
giá thành các hàng hóa xuất nhập khẩu do giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt chi phí
như: chi phí đi lại, chi phí đào tạo nhân cơng, chi phí cơ hợi...
- Giao hàng hóa bằng đường biển là loại hình giao nhận hàng hóa mang tính quốc tế,
giúp thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế. Giao hàng hóa bằng đường biển góp phần làm
phát triển kinh tế đất nước được mạnh mẽ hơn, làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ cấu thị
trường trong buôn bán quốc tế.
- Giúp cho hàng hóa trong nước và quốc tế được giao thương một cách thuận lợi.
Đồng thời, việc giao lưu văn hóa qua các sản phẩm mang nét dân tộc của từng đất nước
được dễ dàng và tiện lợi, góp mợt phần khơng nhỏ thắt chặt mối thông thương và văn hóa
của các nước trên thị trường quốc tế.

4


- Mở ra nhiều cơ hội việc làm nhằm đáp ứng tới đa nhu cầu tìm việc của nhiều người
trong thời gian vừa qua. Từ đó, có thể thấy rằng, ngành vận tải biển đã giải quyết được các
vấn đề của xã hội như đói nghèo, thất nghiệp, góp phần tạo ra xu hướng hoàn toàn mới cho
người dân trong học tập và làm việc.
1.1.3. Phân loại hoạt động giao hàng hóa bằng đường biển
Ngồi những hàng hóa nghiêm cấm vận chuyển dưới mọi hình thức thì hầu như vận
tải đường biển chấp nhận vận chuyển đa số các loại hàng hóa. Đây được xem là một trong
những ưu điểm tuyệt vời của vận tải đường biển. Nhờ đó, những hàng hóa mà các hình
thức vận chủn khác từ chới thì người gửi có thể xem xét chủn qua hình thức vận tải
đường biển. Thơng thường với hàng hóa chọn vận tải đường biển sẽ được chia làm các

chủng loại thuộc các nhóm để đơn vị vận chuyển có được phương án vận chủn tới ưu
nhất.
- Hàng hóa có tính chất lý hóa như: dễ hút ẩm, các loại hàng hóa nguy hiểm như hóa
chất, dung dịch, các loại hàng dễ bay bụi như các loại bột…
- Hàng dễ bị tác động của môi trường như: gia vị, thuốc lá, chè…
- Hàng không bị ảnh hưởng đến các hàng khác: vật liệu xây dựng, vật liệu công
nghiệp…
Bên cách đó thì hoạt động giao hàng bằng đường biển được chia thành 2 loại hàng
hóa dựa vào khối lượng và kính thước hàng hóa như sau:
1.1.2.1. Hàng LCL
LCL (Less than Container Load) được hiểu là hàng hóa khơng xếp đủ mợt container,
mơ tả việc trong quá trình đóng hàng vận chuyển quốc tế, chủ hàng không đủ lượng hàng
để đóng đủ vào nguyên container, mà cần ghép hàng với các chủ hàng khác.
Người kinh doanh chuyên chở hàng lẻ gọi là người gom hàng (consolidator) sẽ tập
hợp những lô hàng lẻ của nhiều chủ, tiến hành sắp xếp, phân loại, kêt hợp các lơ hàng lẻ
đóng vào container, niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu và làm thủ tục hải quan,
bốc container từ bãi chứa cảng gửi xuống tàu chở đi, dỡ container lên bãi chứa cảng đích
và giao cho người nhận hàng lẻ.
1.1.2.2. Hàng FCL
FCL (Full Container Load) là xếp hàng nguyên container, người gửi hàng và người
nhận hàng chịu trách nhiệm đóng gói hàng và dỡ hàng khỏi container. Khi người gửi hàng
có khới lượng hàng đờng nhất đủ để chứa đầy một container hoặc nhiều container, người
ta thuê một hoặc nhiều container để gửi hà
Dưới đây là ưu và nhược điểm việc giao hàng LCL hay FCL:
5


Bảng 1.1. Bảng ưu và nhược điểm giao hàng LCL và FCL
FCL


LCL

Về chi Khi vận chuyển hàng FCL cần Tiết kiệm chi phí khi vận chủn mặt hàng
phí

phải trả mợt khoản phí cố định nhỏ lẻ không chiếm quá nhiều diện tích
cho việc sử dụng toàn bộ trong một container.
container thay vì trả cho số lượng
không gian container sử dụng.
Thích hợp khi vận chuyển hàng
hóa có số lượng lớn hoặc các loại
mặt hàng cồng kềnh, kích thước
lớn không thể dùng chung một
container.

Về

Tổng thời gian vận chuyển hàng Vận chuyển hàng LCL thường mất nhiều

thời

FCL thường ngắn hơn LCL do thời gian hơn do các công ty dịch vụ

gian
hàng hóa chỉ cần được xếp lên
vận
hoặc dở khỏi container và vận
chuyển chuyển chúng đến địa điểm cuối
cùng.


logistics phải gom nhiều lô hàng, phân loại
và đóng vào nhằm lấp đầy một container,
sau đó mới sắp xếp vận chuyển hàng hóa
từ cảng xếp hàng đến cảng đích. Thêm vào
đó, một mặt hàng trong cùng container
được chọn để kiểm tra thực tế thì toàn bộ
container sẽ bị hải quan tạm giữ khi vận
chuyển hàng LCL.

Về rủi Sau khi hàng hóa được nhà cung Do có nhiều loại hàng hóa được đóng trong
ro đối
với
hàng
hóa

cấp xếp hoàn tất vào container,
container đó sẽ được niêm phong
và tiến hành vận chuyển, giúp
giảm thiểu khả năng hư hỏng cho
hàng hóa.

cùng một container duy nhất nên các lô
hàng thường gặp rủi ro hư hỏng và mất mát
cao hơn so với các lô hàng FCL. Khi nói
đến vận chuyển hàng lẻ, chủ hàng thường
không có quyền lựa chọn container đặt
hàng hóa của mình. Điều này có thể gây
hại (nhiễm bẩn, rơi vãi, hư hỏng) cho hàng
hóa khi hàng hóa đó được đóng gói cùng
với các loại hàng hóa đặc biệt khác như

chất lỏng, hàng hóa nặng hoặc hàng hóa có
mùi đặc biệt,....
(Nguồn: [1])
6


Việc lựa chọn sử dụng giữa 2 hình thức này phụ thuộc vào điều kiện, mục đích của
người chủ hàng hoặc người nhận hàng như: lượng cung của chủ hàng, quy mô vốn và lượng
cầu của người nhận hàng, hoặc đặc tính của loại hàng có phù hợp để tờn kho lâu với số
lượng lớn hay không… Một số bất lợi có thể xảy ra khi gửi hàng LCL nhưng nếu việc giúp
chủ hàng tiết kiệm mợt khoản chi phí lớn hơn nhiều so với gửi hàng bằng đường air là chắc
chắn thì LCL vẫn là lựa chọn tớt hơn cả, đặc biệt khi tìm được consolidator chuyên nghiệp,
nhiều kinh nghiệm thì khả năng rủi ro ln được bảo đảm ở mức thấp nhất.
1.1.4. Các thành phần tham gia vào hoạt động giao hàng bằng đường biển
Dưới đây là các thành phần liên quan trong một lô hàng quốc tế:
- Nhà xuất khẩu: Còn được gọi là người bán hoặc người gửi hàng có thể thể nhân
hoặc cá nhân hợp pháp thực hiện việc bán hàng cho nước ngoài.
- Nhà nhập khẩu: Còn được gọi là người mua hoặc người nhận hàng, là thể nhân hoặc
cá nhân hợp pháp mua hàng hóa từ nước ngồi.
- Giao nhận vận tải: Các công ty giao nhận vận tải còn được gọi là đại lý giao nhận,
môi giới quá cảnh và môi giới vận chuyển hàng hóa. Khi người mua hoặc người bán khơng
thể tự mình thực hiện các cơng việc sắp xếp vận chủn cần thiết cho hàng hóa của mình,
họ sẽ thuê các công ty giao nhận vận tải. Người giao nhận cũng có thể đóng vai trò là người
môi giới hải quan hoặc đại lý thanh toán bù trừ. Họ cần sự trợ giúp của mạng lưới đại lý
và công ty chuyên biệt để xử lý thủ tục hải quan. Mục đích cuối cùng của một công ty giao
nhận là đảm bảo rằng hàng hóa đến đích trong điều kiện tối ưu. Công việc của họ bao gồm
giám sát lô hàng ngay khi có sẵn, đăng ký lơ hàng với người vận chuyển, chuẩn bị B/L,
nhận lô hàng từ đại lý của người vận chuyển, chuẩn bị tất cả các tài liệu cần thiết và phân
phối các tài liệu này theo hiệu trưởng của họ. Một công ty giao nhận lập kế hoạch, điều
phối và giám sát tất cả các hoạt động cần thiết cho vận tải và hậu cần vận chủn hàng hóa

q́c tế, bao gờm các dịch vụ phụ trợ và bất kỳ hình thức liên lạc nào.
- Đại lý hải quan: Đó là những công ty chuyên làm dịch vụ hải quan theo hợp đồng
đại lý. Họ đứng tên đại lý trên tờ khai hải quan, ký tên và đóng dấu của mình vào ô người
khai hải quan, hoặc dùng chữ ký số của mình để truyền tờ khai. Đại lý hoạt động dựa trên
hợp đồng ủy quyền với chủ hàng xuất nhập khẩu và phải chịu trách nhiệm trong phạm vi
được ủy quyền.
- Người khai thuê hải quan: Tương tự giống như đại lý hải quan thì người khai thuê
hải quan sẽ thay mặt nhà xuất khẩu làm thủ tục để xuất khẩu hàng hóa nhưng họ sẽ không
đứng tên trên tờ khai hải quan mà là nhà xuất khẩu.

7


- Công ty vận chuyển: Công ty vận chuyển là chủ sở hữu hợp pháp của một con tàu
hoặc nhiều con tàu vận chuyển hàng hóa đến các cảng khác nhau, theo các tuyến hoặc
tuyến cụ thể.
-Đại lý tàu biển: Đại lý tàu biển là thể nhân hoặc đại diện hợp pháp của hãng tàu tại
một cảng nhất định. Đại lý tàu biển tở chức các cơng việc hành chính cần thiết khi tàu cập
cảng. Họ cũng xử lý các nhiệm vụ chức năng liên quan đến vận chuyển hàng hóa và các
tài liệu liên quan.
- Người gom hàng trong tiếng Anh là Consolidator là người làm nhiệm vụ tập hợp
những lô hàng lẻ từ nhiều người gửi ở cùng một nơi đi, thành những lô hàng nguyên để gửi
và giao cho nhiều người nhận ở cùng một nơi đến. Bất kỳ cơng ty nào có khới lượng vận
chủn nhỏ thường sẽ thuê dịch vụ của người gom hàng.
- Công ty Bảo hiểm: Các công ty bảo hiểm cung cấp bảo hiểm vận chuyển để chi trả
cho bất kỳ sự cớ nào có thể xảy ra trong q trình vận chủn hàng hóa bằng cách tính phí
bảo hiểm. Do đặc điểm của vận tải biển tác động đến sự an toàn cho hàng hoá được chuyên
chở là rất lớn. Vì vậy vai trị cuả bảo hiểm hàng hố x́t nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển càng được khẳng định rõ nét. Hàng hoá xuất nhập khẩu phải vượt qua biên giới
của một hay nhiều quốc gia, người xuẫt khẩu và nhập khẩu lại ở xa và thường không trực

tiếp áp tải được hàng hố trong q trình vận chủn do đó phải tham gia bảo hiểm cho
hàng hoá
- Ngân hàng: Các ngân hàng chịu trách nhiệm về hỗ trợ dịch chuyển dòng tài chính,
cũng như giúp các doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong việc thanh toán
1.2. Tổng quan về thị trường Mỹ
1.2.1. Tình hình xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ của Việt Nam
Từ năm 1995, hơn 27 năm sau khi thiết lập quan hệ song phương Mỹ và Việt Nam
đã trở thành đới tác đáng tin cậy với tình hữu nghị dựa trên nền tảng tôn trọng lẫn nhau.
Hoa Kỳ – Việt Nam có mới quan hệ hợp tác ngày càng tích cực và tồn diện, và đã phát
triển thành quan hệ đối tác vững chắc trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, an ninh và giao
lưu giữa nhân dân hai nước.
Nhiều năm qua, Mỹ luôn là đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam, đặc biệt nền
kinh tế lớn nhất thế giới này luôn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Việt Nam
là đối tác thương mại đứng thứ 5 của Mỹ, xét về xuất khẩu, Việt Nam đứng thứ 6 về tổng
kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ, chiếm khoảng 4% tổng nhập khẩu của Mỹ từ các đối tác.
(Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2021)

8


Biểu đồ 1.1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu, xuất siêu của Việt Nam sang Mỹ trong năm
2019-2021
(đơn vị tỷ USD)
120
96.29

100

81.02


77.08

80

63.37

61.33
60
46.9
40

20

14.43

13.71

15.27

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

0
Xuất khẩu

Nhập khẩu


Xuất khẩu ròng

(Nguồn: Báo cáo tổng trị giá xuất khẩu, nhập khẩu, xuất khẩu ròng của Việt Nam
sang Mỹ trong năm 2019-2021, Tổng cục thống kê)
Theo số liệu mới nhất của Tổng cục thống kê, trong 9 tháng năm 2022, Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 85,17 tỷ USD, tăng trưởng 23,7% (tương đương tăng
16,3 tỷ USD) so cùng kỳ năm 2021. Việc tăng trưởng cao ở thị trường Hoa Kỳ có tác động
lớn đến tăng trưởng xuất khẩu chung của cả nước.
Có 11 nhóm hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên, trong
đó có bốn nhóm hàng đạt trên 10 tỷ USD, tăng hai nhóm so cùng kỳ năm ngoái. Nhóm
hàng “chục tỷ USD” mới là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 11,6 tỷ USD;
điện thoại và linh kiện đạt gần 10,1 tỷ USD. Con số này vào cùng kỳ năm ngoái lần lượt là
9,3 tỷ USD và khoảng 7,1 tỷ USD.
Đặc biệt, nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đã vượt qua nhóm dệt may trở
thành nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất ở thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch đạt gần 15,1 tỷ
USD, tăng 3,5 tỷ USD và tăng 30,17% so cùng kỳ.
Đứng thứ hai là nhóm dệt may với 13,87 tỷ USD, tăng 2,25 tỷ USD, tăng 19,36% so
cùng kỳ. Hoa Kỳ còn là thị trường lớn quan trọng hàng đầu của nhiều ngành hàng xuất
khẩu quan trọng của Việt Nam, như gỗ và sản phẩm gỗ; thủy sản; phương tiện vận tải và
phụ tùng; đồ chơi, dụng cụ thể thao… Cụ thể, các nhóm hàng như gỗ và sản phẩm gỗ, thủy

9


sản, hạt điều, hạt tiêu… xuất khẩu đạt kim ngạch từ vài trăm triệu đến hàng tỷ USD/nhóm
hàng.
Tởng cục Thớng kê ghi nhận cho đến thời điểm hiện nay, Hoa Kỳ vẫn là thị trường
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm 30,16% tổng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng năm
2022 của cả nước.
1.2.2. Bộ chứng từ cần có trong hoạt đợng giao hàng tún Mỹ bằng đường biển

Có nhiều loại giấy tờ, chứng từ liên quan đến quá trình vận chủn. Mợt sớ có thể
áp dụng cho các tình h́ng cụ thể, trong khi mợt sớ khác có thể u cầu mợt bợ tài liệu
khác. Quy trình chứng từ vận chuyển quốc tế rất phức tạp và liên quan đến việc nộp nhiều
biểu mẫu phù hợp để đảm bảo giao dịch sn sẻ. Việc ch̉n bị và x́t trình các tài liệu
này phải được thực hiện mợt cách hồn hảo để đảm bảo rằng lô hàng của bạn được vận
chủn sn sẻ đến đích. Nếu khơng, nó có thể dẫn đến sự chậm trễ và khiến hàng hóa của
bạn bị giữ lại tại hải quan, dẫn đến thiệt hại tài chính và căng thẳng. Đó là lý do tại sao tất
cả các chủ hàng phải biết về quy trình chứng từ hoặc nhờ một đại lý để đảm bảo rằng mọi
giai đoạn đều được hồn thành sn sẻ.
Các loại chứng từ vận tải đường biển cơ bản bao gồm:
- Hợp đồng thương mại (Sales Contract) là văn bản thỏa thuận giữa bên xuất khẩu và
nhập khẩu về những điều khoản có liên quan trong giao dịch mua bán: thơng tin nhà xuất
khẩu, nhập khẩu, địa chỉ giao hàng, phương thức thanh toán, đóng gói, tranh chấp
- Hóa đơn thương mại (Commerical Invoice) là một trong những tài liệu quan trọng
nhất khi vận chuyển hàng hóa đường biển. Là hóa đơn do người bán (nhà xuất khẩu) lập
cho người mua (nhà nhập khẩu). Nó được yêu cầu trong quá trình thông quan.
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh
nghiệp (chỉ nộp một lần khi đăng ký làm thủ tục cho lô hàng đầu tiên tại mỗi điểm làm thủ
tục hải quan).
– Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List): Được hiểu là chứng từ thể hiện cách thức
đóng gói hàng hóa, sớ lượng tính theo đơn vị nào, cân kiện, đóng gói theo quy chuẩn nào:
tiêu chuẩn hay thông thường … dựa vào đó lên kế hoạch xếp hàng vào container. Nó cũng
bao gồm thông tin về cách lô hàng đã được đóng gói và những dấu hiệu và số nào được ghi
chú bên ngồi hợp vận chủn.
- Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading): Đó là hợp đồng vận chuyển và các chi
tiết quan trọng về lô hàng được bao gồm trong đó. Đây là một phần liên quan khác của vận
tải đường biển và là bằng chứng cho thấy người vận chuyển đã nhận hàng từ người gửi
hàng trong tình trạng tớt. Bên giữ chứng từ này cũng là bên kiểm sốt hàng hóa. Vận đơn
10



đường biển cũng là một hợp đồng vận tải. Tuy nhiên, Vận đơn đường biển không cần thiết
cho việc vận chuyển hàng hóa và sẽ chỉ được trao dưới dạng biên nhận hàng hóa. Hơn nữa,
Vận đơn đường biển không thể chuyển nhượng và không thể chuyển nhượng cho bất kỳ
bên thứ ba nào. Vận đơn đường biển gồm có 3 loại như sau:
+ Vận đơn Surrendered là Vận đơn đã nộp tại cảng bốc hàng (Port of Loading): Khi
chủ hàng yêu cầu Surrendered B/L có nghĩa là họ gửi yêu cầu của mình đến hãng tàu hay
Công ty giao nhận yêu cầu trả hàng (release cargo) cho người nhận hàng mà không cần
B/L gốc nộp tại cảng đến). Trong trường hợp này bill gốc sẽ được thu hồi và hãng tàu hay
công ty giao nhận sẽ làm một điện giao hàng – Telex Release yêu cầu văn phòng và đại lý
của họ ở cảng đến trả hàng cho người nhận hàng mà không cần vận đơn gốc. Như vậy
Surrendered B/L phát sinh khi đã phát hành B/L gốc cho shipper và hình thức này chỉ áp
dụng cho B/L đích danh (Straight B/L).
+ Vận đơn Telex Release: hay còn gọi là vận đơn điện giao hàng đơn giản là phương
thức truyền tin của hãng tàu hay công ty giao nhận tại cảng bốc hàng đến văn phòng hay
đại lý của họ tại cảng dỡ hàng rằng vận đơn gốc đã nộp tại cảng đến và yêu cầu thả hàng
(release) cho người nhận hàng. Ngày nay Telex Release được gửi bằng Fax/Email nhưng
tên gọi vẫn duy trì như cách nó thực hiện ở thời điểm ban đầu. Khi yêu cầu làm Surrendered
B/L thì phát sinh chi phí, thường gọi là Telex Fee mà hãng tàu hay công ty giao nhận thu
lại chủ hàng (shipper) khi họ yêu cầu.
+ Seaway B/L: Là vận đơn mà hãng tàu phát hành cho khách hàng của mình khi họ
thanh toán đầy đủ các chi phí cho lô hàng. Một Seaway bill là một chứng từ không thể
chuyển nhượng được, không phát hành một bản gốc nào, khơng phải chứng từ sở hữu hàng
hóa và chỉ áp dụng cho B/L đích danh (Straight B/L). Seaway bill thường dùng cho các
giao dịch phi thương mại. Có thể hiểu nôm na là, hãng tàu sẽ phát hành seaway bill ngay
khi tàu chạy khi nhận được đầy đủ thanh toán của người giao hàng, tức là hãng tàu sẽ thả
hàng cho người nhận hàng khi tàu đến tại cảng dỡ hàng, người nhận hàng có thể đến lấy
hàng mà khơng cần x́t trình B/L gớc hay cần phải có điện giao hàng. Seaway B/L có thể
khơng phải mất chi phí như Telex Release, tuy nhiên một số hãng tàu quy định thời gian
thanh toán sau khi tàu chạy mới áp dụng Seaway B/L không mất phí. Trong khi đó Seaway

B/L thì khơng phát hành mợt bợ B/L gớc nào và Express Release là phương thức thực hiện.
Seaway B/L không bao giờ được coi là chứng từ sở hữu hàng hóa (Document of Title to
the goods), cịn vận đơn gớc (Original B/L) thì có, nhưng Original yêu cầu Surrendered
B/L cũng không bao giờ được coi là chứng từ sở hữu hàng hóa.
Ðược sự uỷ thác của chủ hàng. Người giao hàng liên hệ với cảng và tàu để lo liệu cho
hàng hóa được xếp lên tàu. Các chứng từ được sử dụng trong giai đoạn này gồm:

11


- Thư hướng dẫn của người gửi hàng (SLI) là thư của nhà xuất khẩu gửi cho người
giao nhận với hướng dẫn về cách thức và địa điểm xử lý lô hàng xuất khẩu. Bức thư cấp
sự cho phép cần thiết để người giao nhận trở thành đại lý giao nhận được ủy quyền cho
kiểm soát xuất khẩu và hải quan của Hoa Kỳ. SLI là một tài liệu đa mục đích giúp truyền
đạt thông tin chính xác đến người giao nhận và tránh mọi hiểu lầm có thể dẫn đến tởn thất
tài chính cho nhà x́t khẩu.
- Chỉ thị xếp hàng (shipping note/shipping order): là chỉ thị của người gửi hàng cho
công ty vận tải và cơ quan quản lý cảng, cơng ty xếp dỡ. Việc x́t trình chỉ thỉ xếp hàng
sẽ phải cung cấp được đầy đủ và chi tiết về hàng hóa được gửi đến càng để xếp lên tàu và
những chỉ dẫn khi tiến hành xếp hàng hóa lên cảng, lên tàu.
- Biên lai thuyền phó (Mate's receipt): là chứng từ do thuyền phó phụ trách về gửi
hàng và được cấp cho người gửi hàng/ chủ hàng xác nhận tàu đã nhận xong hàng. Việc này
nhằm xác nhận về việc tàu đã nhận được hàng hóa, hàng hóa đã được xếp x́ng tàu, hàng
hóa đã được xử lý theo đúng chỉ dẫn xếp hàng. Vì vậy, trong quá trình nhận hàng mà người
vận tải nhận thấy có những tình trạng như: bao bì khơng được đóng cẩn thận, hoặc có
những sự khơng ngun vẹn thì người vận tải phải ghi rõ vào biên lai thuyền phó.
- Bản lược khai hàng hố (Cargo Manifest): là bản thớng kê các loại hàng hóa được
xếp trên tàu, để vận chuyển đến các cảng khác nhau do đại lý tại cảng xếp hàng căn cứ vào
vận đơn lập nên. Bản lược khai phải chuẩn bị xong ngay sau khi xếp hàng hoặc bản khai
lược hàng hóa cũng có thể được lập khi đang chuẩn bị ký vận đơn miễn là xong trước khi

làm thủ tục cho tàu rời cảng.
- Phiếu kiểm đếm (Dock sheet Tally sheet): là một loại phiếu được dùng để ghi sớ
lượng hàng hóa đã được giao nhận, phiếu kiểm đếm hàng hóa đã xếp lên tàu do nhân viên
kiểm đếm chịu trách nhiệm ghi chép lại. Đây được coi là một chứng từ gốc về số lượng
hàng hóa được xếp lên tàu, theo đó, phiếu kiểm đếm phải có bản sao và phải giao cho
thuyền phó phụ trách về hàng hóa mợt bản sao để lưu giữ, bởi lẽ đây cũng là căn cứ cho
những khiếu nại về tởn thất nếu có về hàng hố.
- Sơ đờ xếp hàng (Ship's stowage plan): có thể nói sơ đồ xếp hàng là một trong những
công cụ nhằm vẽ lại những vị trí sắp xếp hàng hóa trên tàu, được dùng từ nhiều máu, nhiều
cách đánh dấu, ký hiệu khác nhau để đánh dấu về vị trí của từng cảng, từng hàng khác
nhau. Điều này có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc kiểm tra, theo dõi hàng hóa khi dỡ
hàng x́ng tại các cảng, cũng là mợt trong những cách để đảm bảo hàng hóa khơng bị tởn
thất, giữ ngun hiện trạng của hàng hố. Việc gửi sơ đồ xếp hàng đến thuyền trưởng và
sau đó thuyền trưởng sẽ nắm bắt cũng như sẽ điều nhân viên của mình để xếp hàng vào
từng khoang, hầm cho hợp lý, phù hợp nhất để thuận tiện trong quá trình vận chuyển
12


- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin): Giấy chứng nhận x́t xứ là tài liệu
tun bớ hàng hóa hoặc hàng hóa được sản xuất tại quốc gia nào. Nó là cần thiết mợt cách
thường xun. Tài liệu này chứa thông tin về sản phẩm, điểm đến cũng như quốc gia xuất
khẩu. Đây là một biểu mẫu quan trọng vì nó giúp xác định xem hàng hóa có đủ điều kiện
nhập khẩu hay khơng và có phải chịu th́ hay không
- Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật: Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật là tài liệu
chứng nhận thực vật, cũng như các sản phẩm thực vật, không nhiễm dịch hại thuộc diện
kiểm soát. Nó cũng lưu ý rằng hàng hóa tuân thủ các yêu cầu kiểm dịch thực vật khác theo
quy định của nước nhập khẩu.
- Chứng từ bảo hiểm: Giấy chứng nhận bảo hiểm là chứng nhận do công ty bảo hiểm
cung cấp để xác nhận nhà xuất khẩu đã mua hợp đồng bảo hiểm cho lơ hàng. Nó cung cấp
bảo hiểm cho bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào và trong trường hợp hư hỏng hoặc mất mát

đối với hàng hóa được vận chuyển.
- Giấy ủy quyền (Power of attorney) là cần thiết khi nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất
khẩu muốn chỉ định một đại lý như môi giới hải quan hoặc giao nhận hàng hóa. POA trao
cho các bên bên ngồi này qùn xử lý các khía cạnh khác nhau của lơ hàng thay mặt cho
nhà nhập khẩu/xuất khẩu vì POA trao quyền pháp lý cho cá nhân đó.
- Phiếu hàng nguy hiểm là một chứng từ vận tải cung cấp thông tin chi tiết về nội
dung của một lô hàng cho những người có liên quan như người vận chuyển, cơ quan nhận
hàng và người giao nhận. Nó là mợt phần bắt ḅc của bất kỳ lơ hàng nào chứa hàng hóa
nguy hiểm.
Ngồi ra, doanh nghiệp cịn cần ch̉n bị mợt sớ loại giấy tờ, chứng từ có thể làm cơ
sở pháp lý ban đầu trong trường hợp gặp vấn đề rủi ro hoặc khúc mắc trong quá trình vận
chuyển để khiếu nại đòi bời thường:
- Biên bản kết tốn nhận hàng với tàu
- Biên bản kê khai hàng thừa thiếu
- Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ
- Biên bản giám định phẩm chất
- Biên bản giám định số trọng lượng
- Biên bản giám định của công ty bảo hiểm
- Thư khiếu nại
- Thư dự kháng.

13


Việc sử dụng chứng từ trong xuất nhập nhập khẩu là một việc vô cùng quan trọng.
Bởi vì đặc điểm của thương mại quốc tế là việc giao bán hàng hóa sẽ xảy ra thường ở các
nước khác nhau, chính vì vậy các các hợp đồng mua bán, vận tải, bảo hiểm, thanh toán…
sẽ dựa trên cơ sở các chứng từ. Chứng từ thương mại quốc tế là những giấy tờ chứng đựng
thông tin chi tiết về hàng hóa, vận tải, bảo hiệm, thanh toán để chứng minh những sự việc
đã xảy tra trong quá trình xuất khẩu hàng, để nhận hàng, để thanh toán, để khiếu nại đòi

bồi thường… Các chứng từ này là bằng chứng có giá trị pháp lý, làm cơ sở cho việc giải
quyết mọi vấn đề liên quan tới thương mại cũng như thanh toán quốc tế.
1.2.3. Quy định giao hàng đến Mỹ bằng đường biển
Mỹ là một trong những thị trường xuất khẩu lớn trên thế giới mà bất cứ doanh nghiệp
xuất khẩu nào cũng mong ḿn có thể tiếp cận được. Tuy nhiên để sản phẩm nhập được
vào Mỹ thì cần trải qua nhiều quy trình, kiểm định khắt khe với nhiều tiêu chuẩn an toàn
vì vậy dịch vụ giao hàng đến Mỹ cũng phải cẩn thận và đảm bảo tính chính xác trong từng
quy trình. Việc nắm bắt và hiểu rõ các quy định về xuất khẩu hàng hóa đi Mỹ sẽ giúp cho
doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam thuận lợi trong giao hàng và bn bán với nước
ngồi.
Dưới đây là một số lưu ý khi giao hàng đi Mỹ (USA):
- Để xuất khẩu được hàng hóa qua Mỹ thì doanh nghiệp bắt buộc phải khai AMS
(Automated Manifest System) là một hệ thống truyền tải điện tử đến Hải quan Hoa Kỳ
trước khi hàng hóa đến lãnh thổ Hoa Kỳ, được thực hiện bởi đơn vị vận tải (hãng tàu hoặc
đại lý hãng tàu). Mục đích chính của khai AMS là kiểm tra hàng hóa trước để tránh khủng
bố và thắt chặt các biện pháp an ninh. AMS bắt buộc phải được khai 2 ngày trước ngày
khởi hành (ETD) của tàu mẹ vào Mỹ. Phải khai AMS kịp thời, đúng quy định. Nếu việc
khai AMS không được tiến hành theo đúng quy định thì hàng hóa sẽ khơng được xếp lên
tàu. Hạn chế việc sửa AMS khi hàng đã lên tàu. Việc chỉnh sửa AMS này thường xảy ra
do số lượng hàng hóa thực tế xuất đi có sự khác biệt so với lúc kê khai AMS ban đầu, hoặc
thông tin về người nhận hàng sai sót. Hải quan Mỹ sẽ phạt 40 USD cho một lần chỉnh sửa.
– Khai ISF (Importer Security Filing) kịp thời. Kể từ ngày 26/01/2009, hàng hóa nhập
khẩu vào Mỹ bắt ḅc phải khai báo an ninh-ISF theo mẫu. Yêu cầu này chỉ áp dụng cho
hàng hóa đến Mỹ (Hoa Kỳ-USA) bằng tàu biển, không áp dụng cho hàng hóa đến bằng các
phương thức vận tải khác. Việc khai báo này có thể thực hiện trực tiếp bởi chủ hàng, hoặc
qua đơn vị môi giới hoặc đại lý vận tải.
– Hàng hóa bị giữ lại để soi container (X-ray): Công việc này được tiến hành khi hàng
hóa đã vào Mỹ hoặc đến cảng chuyển tải (tranship port). Chi phí cho mợt container khi soi

14



là 200-300 USD/cont chưa kể phí lưu container. Hai bên xuất nhập khẩu phải thỏa thuận
với nhau rõ ràng về chi phí đó.
- Ngoài ra đối với những mặt hàng thực phẩm, dược phẩm thì đều phải tuân thủ tiêu
chuẩn FDA (Food and Drug Administration). Tiêu chuẩn FDA là những quy định được
đưa ra bởi Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ nhằm mục đích giám sát độ an
toàn của những sản phẩm thuộc danh mục quản lý của FDA đã đang và sẽ lưu hành trong
thị trường Hoa Kỳ.

15


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỢNG GIAO HÀNG HĨA TUYẾN
MỸ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY SCS
2.1. Khái quát về công ty SCS
2.1.1. Thông tin chung về công ty SCSh
Công ty Super Cargo Service (tên tiếng Việt là Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương
mại Dịch vụ hàng hóa Phim Chính) là cơng ty kinh doanh và tư vấn dịch vụ giao nhận vận
chuyển đường biển, đường hàng không, đường bợ, có thế mạnh và kinh nghiệm chun
sâu trong lĩnh vực logistic.
- Tên doanh nghiệp bằng tiếng anh: SUPER CARGO SERVIVE CO., LTD
- Tên viết tắt: SCS CO..,LTD
- Mã số thuế: 0305924567
- Giấy phép DKKD số: 4102064344 (ngày cấp 10/01/2008)
-Người đại diện pháp lý: Nguyễn Tiến Dũng
- Địa chỉ chi nhánh tại Hà Nội: Tầng 11, tòa văn phòng Mipec, số 292 Tây Sơn, quận
Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
- Các chi nhánh khác tại Hải Phòng, Bắc Ninh, H́, Đà Nẵng, Dung Q́t và mợt văn
phịng tại Cambodia

- Tầm nhìn: Trở thành nhà cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải hàng đầu Việt Nam
- Sứ mệnh của cơng ty: Cam kết làm hài lịng khách hàng với những giải pháp có giá
trị, xây dựng và duy trì môi trường làm việc ý nghĩa và thăng tiến, đảm bảo sự đầu tư hiệu
quả, có tinh thần trách nhiệm với cộng đồng.
- Giá trị cốt lõi của công ty: Tôn trọng, tận tâm, thân thiện, xuất sắc
Công ty SCS là một công ty Forwarder kinh doanh dịch vụ vận chủn hàng hóa q́c
tế tạo điều kiện cho việc giao dịch giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước dễ dàng hơn.
Dưới đây là các dịch vụ kinh doanh của công ty:
- Vận tải đường biển, hàng không: Công ty có thế mạnh lớn trong dịch vụ giao nhận
hàng hóa bằng đường biển, hàng không. Với hệ thống đại lý tốt tại các cảng biển lớn trên
thế giới và các đối tác tốt của các hãng tàu nổi tiếng, cung cấp dịch vụ vận tải đường biển
với giá cước cạnh tranh. Đại lý vận tải hàng hóa cho mợt sớ hãng hàng khơng q́c tế nởi
tiếng, có khả năng chịu tải cao và tần suất bay dày đặc đến hầu hết các địa điểm trên thế
giới. Các hãng hàng không đối tác bao gồm Singapore Airlines, Thai Airways, Malaysia
16


Airlines, Japan Airlines, China Airlines, Eva Air, Korean Airlines, Asiana Airlines, United
Airlines, Vietnam Airlines… Nhằm mang đến cho khách hàng nhiều giải pháp hơn là chỉ
vận chuyển bằng đường hàng khơng trùn thớng cịn cung cấp các giải pháp vận tải đa
phương thức hơn nữa như kết hợp vận tải biển và vận tải hàng không (đường biển - đường
hàng không).
- Môi giới hải quan: chuyên cung cấp dịch vụ sắp xếp thơng quan hàng hóa thơng qua
hải quan và các cơ quan hành chính khác
- Vận tải xuyên biên giới: Công ty chủ yếu cung cấp dịch vụ vận tải đường bộ hàng
lẻ, xe tải nhỏ, hàng nguyên container tại các cửa khẩu
- Vận tải nội địa: Với vận tải nội địa thì công ty có 2 dịch vụ vận tải bằng đường biển
hoặc đường bộ.
- Kho bãi và phân phới: Vị trí kho bãi chiến lược của cơng tykết hợp với thiết kế hiện
đại, quy trình và hệ thống tốt nhất đảm bảo mang đến những giải pháp hiệu quả về chi phí.

Các giải pháp về phân phới đảm bảo sản phẩm của khách hàng đến đúng nơi, đúng thời
điểm với chi phí hợp lý. SCS cung cấp dịch vụ kho bãi phân phối khắp Việt Nam và thế
giới
- Làm hàng dự án: Xử lý các dự án giao thông đường bộ phức tạp tùy theo yêu cầu,
các dịch vụ có thể được mở rợng bao gờm các giải pháp đa phương thức
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Bắt đầu năm 2008 tại Sài Gịn (Thành phớ Hờ Chí Minh), những ngày đầu thành lập,
công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như: giao
nhận hàng đường biển, hàng đường hàng khống, khai thuế hải quan… với sớ lượng nhân
viên ít ỏi.
Nhưng đến năm 2022, Super Cargo Service với đội ngũ nhân viên đầy nhiệt huyết và
nhiều kinh nghiệm làm việc đã có tổng cộng 7 văn phòng địa phương tại Hờ Chí Minh (Trụ
sở Chính), Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tĩnh (Khu Công nghiệp Formosa), Huế, Đà Nẵng và
Dung Quất (miền Trung Việt Nam), và một văn phòng tại Cambodia, cung cấp cho khách
hàng một loại các dịch vụ tồn diện giúp các tở chức điều hành hoạt đợng của mình tớt
hơn. SCS tin rằng hậu cần (logistics) tuyệt vời cần nhiều hơn các mối quan hệ kinh doanh
và ng̀n lực. Mợt nhóm các chun gia giải quyết vấn đề và một cam kết luôn phù hợp
với mục đích và mục tiêu kinh doanh của khách hàng là điều thúc đẩy sự thành công của
cả hai bên.
Hiện tại số nhân viên của công ty ở tất cả các văn phòng là trên 500 người, cơ sở Hà Nội
tuy mới thành lập 2 năm nhưng đang có hơn 50 nhân viên được phân bổ đều các phòng ban.
17


2.1.3. Cơ cấu tở chức của cơng ty SCS
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty SCS
Hội đờng
quản trị

Ban giám đớc

Bợ phận kinh
doanh

Bợ phận kế
tốn tài chính

Bợ phận giao
nhận

Bộ phận
chứng từ

Bộ phận đại


(Nguồn: Bộ phận kế toán tài chính)
Hội đồng quản trị:
Chức năng:
- là cơ quan quản trị đứng đầu của cơng ty, có tồn qùn nhân danh công ty để điều
hành hoạt động, các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. Là những người
quyết định những vấn đề quản lý công ty, hợi đờng quản trị có những qùn nhất định như:
- Quyết định các vấn đề liên quan đến giá cổ phần và trái phiếu được phát hành;
- Các giải pháp phát triển hoạt động trung và ngắn hạn của công ty như: Chiến lược
phát triển hàng năm, mở rộng thị trường, các hoạt động marketing, đổi mới công nghệ;
- Quyết định phương án đầu tư và các dự án đầu tư trong thẩm quyền;
- Quyết định việc thành lập các công ty con, chi nhánh hay việc mua lại cở phần của
doanh nghiệp khác;
- Hợi đờng quản trị cịn có qùn qút định cơ cấu tở chức cơng ty; bầu cử, miễn
nhiệm, hoặc bãi nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng,
chấm dứt hợp đồng đối với giám đốc hoặc tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác

do điều lệ công ty quy định.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện hoạt động kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, có nghĩa vụ và trách
nhiệm trước nhà nước và pháp luật về kết quả kinh doanh;
- Sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn vốn kinh doanh, theo dõi và giám sát việc thực
hiện mệnh lệnh của tất cả các bộ phận theo chức năng và nhiệm vụ được giao nhằm hoàn
thành mục tiêu đã đề ra;
18


×