Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 5
LỜI CẢM ƠN 8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP LỮ
HÀNH 9
1.1 Lữ hành và doanh nghiệp lữ hành 9
1.1.1 Lữ hành 9
1.1.2 Doanh nghiệp lữ hành 9
1.1.2.1 Định nghĩa về doanh nghiệp lữ hành 9
1.1.2.2 Vai trò của doanh nghiệp lữ hành 9
1.2 Chương trình du lịch 11
1.2.1 Khái niệm về chương trình du lịch 11
1.2.2 Đặc điểm của chương trình du
lịch 12
1.2.3 Phân loại chương trình du lịch 13
1.2.3.1 Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh 13
1.2.3.2 Căn cứ vào mức giá 13
1.2.3.3 Căn cứ vào nội dung, mục đích chuyến đi 14
1.2.3.4 Các căn cứ khác 14
1.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty lữ hành 14
1.3.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế 14
1.3.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành 15
1.3.2.1 Bản chất của hiệu quả kinh doanh lữ hành 15
1.3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh lữ hành 16
1.3.2.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành 20
1.4 Hệ thống đánh giá chỉ tiêu hoạt động kinh doanh lữ hành 22
1.4.1 Lợi nhuận 23
1.4.2 Năng suất lao động bình quân 24
1.4.3 Số lượng khách 25
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
1
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
1.4.4 Doanh thu 26
1.4.5 Chi phí 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY LONG HUY
TRONG MÙA DU LỊCH LỄ HỘI 29
2.1 Giới thiệu về công ty du lịch Long Huy 29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty du lịch Long Huy 29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty du lịch Long Huy 30
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty du lịch Long Huy 30
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban 30
2.1.2.3 Nguồn nhân lực trong công ty 32
2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động của công ty Long Huy 36
2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn 37
2.1.4.1 Những thuận lợi 37
2.1.4.2 Những khó khăn 38
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty du lịch Long Huy trong mùa
du lịch lễ hội 39
2.2.1 Tình hình hoạt động của hướng dẫn viên tại công ty 39
2.2.2 Phương pháp xác định tiền lương của doanh nghiệp 41
2.2.3 Tình hình sử dụng chi phí quảng cáo 41
2.2.4 Chính sách sản phẩm của công ty 43
2.2.5 Chính sách giá của công ty 44
2.3 Tình hình tài chính của công ty 46
2.3.1 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Long Huy trong năm
2006,2007,2008 46
2.3.2 Kết quả kinh doanh vào mùa lễ hội 49
2.3.3 Đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh 51
2.3.2.1 Chi phí mùa lễ hội/ tổng doanh thu mùa lễ hội 51
2.3.2.2 Doanh thu mùa lễ hội/ tổng doanh thu 52
2.3.2.3 Lợi nhuận mùa lễ hội/ tổng lợi nhuận 54
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
2
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
2.3.2.4 Lợi nhuận mùa lễ hội/ chi phí mùa lễ hội 54
2.3.2.5 Khách du lịch mùa lễ hội/ tổng số khách 55
2.4 Đánh giá hiện trạng kinh doanh vào mùa du lịch lễ hội tại công ty du lịch
LongHuy 56
2.5 Các yếu tố tác động đến quản trị kinh doanh lữ hành của công ty du lịch
Long Huy 57
2.5.1 Mối quan hệ với nhà cung cấp dịch vụ 57
2.5.2 Tình hình các đối thủ cạnh tranh 59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TRONG MÙA DU LỊCH LỄ HỘI TẠI CÔNG TY DU LỊCH LONG
HUY 60
3.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh doanh của công ty du lịch Long
Huy trong mùa du lịch lễ hội 60
3.1.1 Phương hướng kinh doanh của công ty du lịch Long Huy trong thời gian
sắp tới 60
3.1.2 Mục tiêu hoạt động kinh doanh của công ty du lịch Long Huy trong mùa
du lịch lễ hội 61
3.2 Một số biện pháp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh tại công ty du lịch Long
Huy 63
3.2.1 Giải pháp về nhân sự 64
3.2.2 Tìm hiểu nghiên cứu thị trường 66
3.2.3 Giải pháp về chính sách sản phẩm 67
3.2.4 Giải pháp về chính sách giá 68
3.2.5 Quảng cáo 69
3.2.6 Chính sách quan đối tác 70
3.2.7 Giải pháp về chi phí quản lý 71
3.2.8 Lập kế hoạch, mục tiêu cụ thể 72
3.2.8.1 Vượt chỉ tiêu, han mức đề ra mỗi tuần 72
3.2.8.2 Gia tăng sự nhận thức của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ 72
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
3
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
3.3 Một số kiến nghị 73
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước 73
3.3.2 Kiến nghị với thành phố Hải Phòng 73
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
4
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong thời đại ngày nay, nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển thì thu
nhập của người dân ngày càng tăng, dẫn đến các nhu cầu về vật chất và tinh
thần, trong đó nhu cầu đi du lịch của con người cũng không ngừng tăng lên.
Những năm gần đây du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn chiếm vị trí
quan trọng ở nhiều quốc gia và trong nền kinh tế thế giới. Ngành du lịch chiếm
10,7% GDP của toàn thế giới năm 2000. Du lịch là đòn bẩy thúc đẩy sự phát
triển của nhiều ngành nghề khác và tạo ra sự tích luỹ ngày càng cao cho nền
kinh tế quốc dân. Hơn nữa du lịch còn là phương tiện để thực hiện chính sách
đối ngoại, cầu nối giữa các vùng miền trong nước và giữa nước ta với các nước
trên thế giới. Du lịch phát triển tạo ra sự tiến bộ xã hội, tình bằng hữu và hiểu
biết lẫn nhau giữa các dân tộc. Vì vậy nhiều nước đã coi trọng việc phát triển du
lịch, qua đó thúc đẩy những ngành nghề kinh tế khác.
Cùng với sự phát triển của du lịch thế giới, ngành du lịch Việt Nam cũng
đang phát triển mạnh mẽ và đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế- xã hội. Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người dân Việt Nam với lợi thế nằm trong vùng phát triển du lịch sôi động nhất
hiện nay. Đồng thời Đảng ta phấn đấu đưa du lịch nhanh chóng trở thành “
ngành kinh tế mũi nhọn” được xem là những yếu tố quan trọng trong thúc đẩy
du lịch phát triển mạnh mẽ. Cùng với các giá trị về tài nguyên du lịch tự nhiên,
tài nguyên du lịch nhân văn đa dạng và có nền chính trị ổn định tạo điều kiện
thuận lợi cho ngành du lịch nước ta phát triển và đạt được những kết qủa đáng
khích lệ: Năm 2007 nước ta đón 4,1 triệu lượt khách quốc tế và 17 triệu lượt
khách nội địa, đạt 3,7 tỷ USSD. Dự báo năm 2010, nước ta đón 17 triệu lượt
khách quốc tế và 25-26 triệu lượt khách nội địa đạt 4-4,5 tỷ USD.
Nhưng cùng với sự phát triển đa dạng của các loại hình dịch vụ được cung
cấp là những nhu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của khách du lịch về chất lượng
của các loại hình dịch vụ có trong chương trình du lịch. Chính chất lượng là yếu
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
5
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
tố hấp dẫn khách và là yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ trong kinh doanh lữ hành
là nhiệm vụ quan trọng của các doanh nghiệp kinh doanh loại hình dịch vụ này.
Chính vì những lý do trên mà em đã quyết định chọn nội dung đề tài luận
văn của mình là: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
mùa du lịch lễ hội tại công ty TNHH TM và dịch vụ du lịch Long Huy”. Với
mong muốn giúp công ty nghiên cứu thực trạng kinh doanh và tìm ra những
giải pháp để công ty kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Trên cơ sở hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh của
công ty du lịch, tiến hành khảo sát thực trạng quá trình hoạt động kinh doanh để
đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó, đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong
mùa du lịch lễ hội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu đề tài: công ty TNHH TM và DV du lịch Long
Huy.
- Phạm vi nghiên cứu đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty du
lịch Long Huy trong 3 năm 2006, 2007, 2008 và trong những năm sắp tới.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp thu thập, xử lý tư liệu.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp điều tra thực địa.
5. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của khoá luận được chia
làm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp lữ hành.
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
6
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
- Chương 2: Thực trạng kinh doanh của công ty du lịch Long Huy trong
mùa du lịch lễ hội.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
mùa du lịch lễ hội tại công ty Long Huy.
LỜI CẢM ƠN
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
7
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
Để hoàn thành luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban
giám hiệu trường Đại học dân lập Hải Phòng, các thầy cô trong bộ môn Quản trị
kinh doanh đã dạy dỗ em trong suốt 4 năm học vừa qua. Đặc biệt em xin gửi lời
biết ơn sâu sắc đến cô giáo- Thạc sĩ Nguyễn Thị Tình đã trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ chỉ bảo tận tình em trong thời gian làm luận văn. Đồng thời em cũng gửi
lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên trong công ty TNHH TM và
dịch vụ du lịch Long Huy đã cung cấp những thông tin, số liệu quan trọng để em
hoàn thành luận văn này.
Tuy em đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến
thức nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Liên
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP
LỮ HÀNH
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
8
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
1.1 Lữ hành và doanh nghiệp lữ hành.
1.1.1 Lữ hành
Theo luật du lịch Việt Nam năm 2005 định nghĩa về lữ hành như sau: "
Lữ hành và việc xây dựng, bán, tổ chức, thực hiện một phần hoặc toàn bộ
chương trình du lịch cho khách du lịch".
1.1.2 Doanh nghiệp lữ hành
1.1.2.1 Định nghĩa về doanh nghiệp lữ hành
- Doanh nghiệp lữ hành và đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, được
thành lập nhằm mục đích sinh lợi bằng việc giao dịch, kí kết các hợp đồng du
lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch
( Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị Định 09/CP của Chính Phủ về tổ chức và
quản lý các doanh nghiệp du lịch TCDL số 715/TCDL ngày 9/7/1994)
- Tại điều 43 luật du lịch Việt Nam doanh nghiệp lữ hành được chia thành
2 loại:
+ Doanh nghiệp lữ hành nội địa: Là doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng,
quảng cáo, bán, và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa cho khách
nội địa.
+ Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: là doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng,
quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách quốc tế
vào thănm Việt Nam, cho khách là người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam đi tham quan nước ngoài và cho khách du lịch nội địa.
1.1.2.2 Vai trò của doanh nghiệp lữ hành.
Các doanh nghiệp lữ hành thực hiện hoật động sau đây nhằm thực hiện
quan hệ cung- cầu du lịch:
- Tổ chức các hoạt động trung gian bán và tiêu thụ sản phẩm của các nhà
cung cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lí du lịch tạo thành
mạng lưới phân phối sản phẩm của nhà cung cấp du lịch. Trên cơ sở đó rút ngắn
hoặc xoá bỏ khoảng cách giữa khách du lịch với cơ sở kinh doanh du lịch
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
9
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
- Tổ chức các chương trình du lịch tron gói. Các chương trình này nahừm
liên kết các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, tham quan, vui chơi giải
trí thành một sản phẩm thống nhất, hoàn hảo, đáp ứng được nhu cầu của
khách. Các chương trình du lịch trọn gói sẽ xoá bỏ tất cả những khó khăn, lo
ngại của khách du lịch, tạo cho họ sự an tâm, tin tưởng vào thành công của
chuyến du lịch.
- Các công ty lữ hành lớn với cơ sở vật chất kĩ thuật phong phú từ các công
ty hàng không, tới các chuỗi khách sạn, hệ thống ngân hàng đảm bảo phục
vụ tất cả các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
Những tập đoàn lữ hành, du lịch mang tính chất toàn cầu sẽ góp phần quyết định
tới xu hướng tiêu dùng du lịch trên thị trường hiện tại và tương lai.
Sơ đồ 1.1 Vai trò của các doanh nghiệp lữ hành trong quan hệ cung- cầu du lịch
* Lợi ích của khách du lịch khi sử dụng dịch vụ của công ty lữ hành:
- Khi mua chương trình du lịch trọn gói, khách du lịch sẽ tiết kiệm dược cả
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
10
Kinh doanh lưu trú
ăn uống ( NH, Ks )
Kinh doanh vận
chuyển (ô tô, tàu )
Các cơ quan vùng
quốc gia
Các công ty lữ
hành
Khách du lịch
Tài nguyên du lịch
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm thông tin, tổ chức, sắp xếp, bố trí cho
chuyến du lịch của họ.
- Khách du lịch sẽ được thừa hưởng những tri thức, kinh nghiệm của
chuyên gia tổ chức du lịch tại các công ty lữ hành, các chương trình vừa phong
phú, hấp dẫn vừa tạo điều kiện cho khách du lịch thưởng thức một cách khoa
học nhất.
- Một lợi thế khác là mức giá thấp của chương trình du lịch. Các công ty lữ
hành có khả năng giảm giá hơn rất nhiều so với mức giá công bố của nhà cung
cấp dịch vụ du lịch, điều này đảm bảo cho các chương trình du lịch luôn có mức
giá thấp hơn đối với khách.
- Một lợi ích không kém phần quan trọng là các công ty lữ hành giúp cho
khách cảm nhận được phần nào sản phẩm trước khi họ mua và tựhc sự tiêu dùng
nó. Các ấn phẩm quảng cáo và ngay cả những lời hướng dẫn của các nhân viên
bán sẽ là ấn tượng ban đầu về sản phẩm du lịch. Khách du lịch vừa có quyền lựa
chon vừa cảm thấy yên tâm và hài lòng với quyết định của chính bản thân họ
* Lợi ích của nhà cung cấp khi bán sản phẩm thông qua công ty lữ hành:
- Công ty lữ hành cung cấp những nguồn khách lớn, ổn định và có kế hoạch.
Mặt khác trên cơ sở các hợp đồng đã kí giữa 2 bên các nhà cung cấp đã chuyển
bớt một phần rủi ro có thể xảy ra tới công ty lữ hành.
- Các nhà cung cấp thu được nhiều lợi ích từ hoạt động quảng cáo, khuếch
trương của các công ty lữ hành.
1.2 Chương trình du lịch:
1.2.1 Khái niệm chương trình du lịch.
- Theo nghi định số 27/2001/NĐ-CP về kinh doanh lữ hành và hướng dẫn
du lịch ở Việt Nam ban hành ngày 5/6/2001 định nghĩa: "Chương trình du lịch là
lịch
trình được định trước của chuyến du lịch do các doanh nghiệp lữ hành tổ chức,
trong đó xác định thời gian của chuyến đi, nơi đến du lịch, các điểm dừng chân,
dịch vụ lưu trú, vận chuyển, các dịch vụ khác và giá bán chương trình.
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
11
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
- Theo luật du lịch Việt Nam có hiệu lực ngày 1/1/2006 tại mục 13 điều 4 giải
thích từ ngữ: "Chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá bán chương
trình được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm
kết thúc chuyến đi".
- Theo TS Nguyễn Văn Mạnh và TS Phạm Hồng Chương- Bộ môn du lịch
trường ĐH Kinh tế quốc dân đưa ra định ngiã chương trình du lịch như sau: "
Chương trình du lịch là tập hợp các dịch vụ, hàng hoá được sắp đặt trước, liên
kết với nhau để thoả mãn ít nhất hai nhu cầu khác nhau trong quá trình tiêu dùng
du lịch của khách với mức giá gộp xác định trước và bán trước khi tiêu dùng của
khách".
1.2.2 Đặc điểm của chương trình du lịch.
- Tính tổng hợp: Chương trình du lịch là một sản phẩm dịch vụ tổng hợp
bao gồm nhiều loại dịch vụ khác nhau do nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác nhau
cung ứng. Các yếu tố cấu thành phổ biến bao gồm: Lộ trình hoặc hành trình,
thời gian, các điều kiện đi lại, ăn, ở và các hạot động diễn ra trong suốt tuyến
hành trình mà khách du lịch tham gia.
- Tính kế hoạch: Các doanh nghiệp phải dự kiến trước địa điểm đến, thưòi
gian xuất phát, thời gian dừng chân, nghỉ ngơi tại điểm đến và bao gồm cả các
dịch vụ mà khách được hưởng thụ tại mỗi nơi đến.
- Tính linh hoạt: Chương trình du lịch có tính linh hoạt cao. Khi doanh
nghiệp lữ hành thiết kế sẵn chương trình du lịch để chào bán thì vẫn có thể thay
đổi theo yêu cầu của khách hàng.
- Tính đa dạng: Căn cứ vào cách thức thiết kế, xây dựng và tổ chức chương
trình du lịch, sự phân phối các yếu tố cấu thành, phạm vi không gian và thời
gian sẽ có nhiều chương trình du lịch khác nhau. Chính sự kết hợp nhiều
yếu tố, nhu cầu của khách hàng, khả năng đáp ứng của doanh nghiệp và điều
kiện hỗ
trợ khác tạo nên chương trình du lịch khác nhau cũng như tạo ra sự đa dạng của
các sản phẩm du lịch.
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
12
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
1.2.3 Phân loại chương trình du lịch
1.2.3.1 Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh: Gồm 3 loại là chương trình du lịch chủ
động, bị động và kết hợp.
- Chương trình du lịch chủ động: Công ty lữ hành chủ động nghiên cứu thị
trường, xây dựng các chương trình du lịch, ấn định ngày thực hiện, sau đó mới
tổ chức bán và thực hiện các chương trình.
- Chương trình du lịch bị động: Khách tự tìm đến công ty lữ hành, đề ra yêu
cầu và nguyện vọng của họ. Trên cơ sở đó công ty lữ hành xây dựng chương
trình. hai bên tiến hành thảo thuận và thực hiện sauu khi đã đạt được sự nhất trí.
- Chương trình du lịch kết hợp: Là sự hoà nhập của 2 loại trên. Các công ty
lữ hành chủ động nghiên cứu thị trường, xây dựng các chương trình du lịch
nhưng không ấn định ngày thực hiện. Thông qua hoạt động tuyên truyền, quảng
cáo khách du lịch sẽ tìm đến với công ty. Trên cơ sở sẵn có, hai bên tiến hành
thảo thuận sau đó thực hiện chương trình du lịch.
1.2.3.2 Căn cứ vào mức giá: Gồm 3 loại: Chương trình du lịch trọn gói, tự chọn
và cơ bản.
- Chương trình du lịch theo mức gái trọn gói:: Bao gồm hầu hết các dịch vụ,
hàng hoá phát sinh trong quá trình thực hiện du lịch và giá cả của chương trình
là giá trọn gói. Đây là hình thức chủ yếu của các chương trình du lịch do công ty
lữ hành tổ chức.
- Chương trình du lịch theo mức giá cơ bản: Chỉ bao gồm 1 số dịch vụ chủ
yếu của chương trình du lịch với nội dung đơn giản. Hình thức này thường do
các hãng hàng không bán cho khách du lịch công vụ. Giá chỉ bao gồm vé máy
bay, một vài tối ngủ tại khách sạn và tiền taxi từ sân bay đến khách sạn.
- Hình thức theo mức giá tự chọn: với hình thức này khách du lịch có thể
tuỳ ý lựa chọn các cấp độ chất lượng phục vụ khác nhau với các mức giá khác
nhau. Cấp độ chất lượng được xây dựng trên cơ sở thứ hạng khách sạn, mức tiêu
chuẩn ăn uống hoặc phương tiện vận chuyển. Khách có thể lựa chọn từng thành
phần riêng rẽ của chương trình hoặc công ty lữ hành chỉ đề nghị lựa chọn các
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
13
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
mức giá khác nhau của cả một chương trình tổng thể.
1.2.3.3 Căn cứ vào nội dung và mục đích chuyến đi:
- Chương trình du lịch nghỉ ngơi, giải trí và chữa bệnh.
- Chương trình du lịch theo chuyên đề: văn hoá, lịch sử, phong tục tập quán
- Chương trình du lịch tôn giáo, tín ngưỡng.
- Chương trình du lịch đặc biệt: tham quan chiến trường xưa cho các cựu chiến
binh.
- Chương trình du lịch tổng hợp: là tập hợp của tất cả các thể lọai trên.
1.2.3.4 Ngoài ra còn có thể xây dựng các chương trình du lịch theo kiểu tiêu
thức và thể loại sau:
- Các chương trình du lịch cá nhân và du lịch theo đoàn. ư
- Các chương trình du lịch dài ngày và ngắn ngày.
- Các chương trình du lịch tham quan thành phố (city tour) với các chương trình
du lịch xuyên quốc gia.
- Các chương trình du lịch quá cảnh.
- Các chương trình du lịch trên các phương tiện đường bộ (ô tô, xe máy, xe
ngựa, xe đạp ), đường thuỷ ( tàu thuỷ, thuyền buồm ), hàng không, đường
sắt
1.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty lữ hành.
1.3.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, để tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp phải tính đến hiệu quả ngay trong mỗi phương án kinh doanh cũng
như lường trước những diễn biến phức tạp của thị trường. Nói cách khác, vấn đề
hiệu quả luôn là mối quan tâm hàng đầu, là yêu cầu sống còn của mỗi doanh
nghiệp.
Hiệu qua có thể hiểu một cách chung nhất là một phạm trù kinh tế xã hội,
đó là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào
các hoạt động để đạt được mục đích nhất định của mỗi con người.
Về cơ bản hiệu quả được phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
14
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
hội. Trong đó hiệu quả kinh tế được quan tâm nhiều hơn và có ý nghĩa quyết
định tới hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực ( nhân lực, tài lực, vật lực,
tiền vốn ) để đạt được mục tiêu xác định.
Có thể hiểu ngắn gọn là: Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng kinh tế và được
xác định bằng tỷ số giữa kết qurđạt được với chi phí để đạt được kết quả đó.
- Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định.
- Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được
các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là: giải quyết các
công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế, giảm số
người thất nghiệp, nâng cao trình độ và đời sống văn hoá, tinh thần cho người
lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống
cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ trong phân phối,
đảm bảo và nâng cao sức khoẻ, đảm bảo vệ sinh môi trường.
1.3.2 Hiệu quả kinh doanh lữ hành
1.3.2.1 Bản chất của hiệu quả kinh doanh lữ hành.
Hiệu quả kinh doanh lữ hành thể hiện khả năng, mức độ sử dụng các yếu tố đầu
vào và tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm dịch
vụ cao trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
du lịch với chi phí nhỏ nhất, đạt doanh thu cao nhất, thu được lợi nhuận tối đa và
có ảnh hưởng tích cực đến xã hội và môi trường. Trong đó bao gồm các yếu tố
đầu vào là cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn sử dụng kinh doanh và lao động, tài
nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân tạo, doanh thu từ hàng hoá,
dịch vụ và cuối cùng là chi phí cho đối tượng lao động, tư liệu lao động là thuần
tuý.
1.3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành chủ yếu rơi
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
15
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
vào hai nhóm nhân tố đó là nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
* Các nhân tố khách quan: tình trạng việc làm, tình trạng giáo dục, phong cách
lối sống, những đặc điểm truyền thống, tâm lý xã hội mọi yếu tố này đều tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
- Môi trường tự nhiên: Theo Pionik, du lịch là một ngành có định hướng
tài nguyên rõ rệt, điều này có ý nghĩa là tài nguyên và môi trường là nhân tố cơ
bản để tạo ra sản phẩm du lịch. Du lịch ở các đô thị lớn, các khu công nghiệp có
nhu cầu đi về các vùng nông thôn, hay các vùng núi để có thể được đắm mình
vào với tự nhiên để có thể thoát khỏi sự ồn ào của đô thị và tìm thấy sự thoải
mái thư giãn trong những ngày nghỉ. Ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho họ hiểu
biết thêm sâu sắc về tự nhiên, thấy được giá trị của thiên nhiên đối với con
người. Với nhu cầu được hoà mình với thiên nhiên như vậy thì một môi trường
trong sạch, nên thơ sẽ hấp dẫn, thu hút du khách. Do đó những người làm du
lịch cần phải nắm bắt được nhu cầu của khách để từ đó có thể xây dựng nên các
chương trình tham quan du lịch sao cho sao cho có thể đáp ứng được nhu cầu
của khách. Đây chính là nhân tố để những người làm du lịch có thể khai thác
vào nhu cầu này của khách để tạo dựng nên các chương trình du lịch hấp dẫn,
phù hợp.
- Môi trường xã hội: hiện nay đi du lịch đã trở thành nhu cầu phổ biến của
nhiều người trên thế giới. Việc đi du lịch không chỉ là mục đích nhu cầu đặt ra
cho chuyến đi mà phần nào còn thoả mãn nhu cầu thể hiện mình trong xã hội
con người. Do đó việc nhận thức của một cộng đồng xã hội có ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động du lịch, nó sẽ quyết định đến việc tiêu thụ các sản phẩm du
lịch của người dân như thế nào, từ đó sẽ quyết định đến thị trường khách như thế
nào. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu hút khách của các doanh
nghiệp lữ hành.
- Tính thời vụ: đây là nhân tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh lữ hành. Tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành gắn liền với yếu
tố tự nhiên như thời tiết, khí hậu, thời gian rảnh rỗi của du khách. Trong du lịch
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
16
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
tính chất này đã tạo nên sự không đồng đều trong hoạt động kinh doanh. Trong
thời điểm ngoài mùa vụ du lịch thì số lượng khách đi du lịch là rất ít, lao động
dư thừa, các phương tiện vận chuyển chuyên phục vụ du lịch gần như ngừng
hoạt động, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh du lịch lữ hành của các
công ty. Trong thời gian chính vụ du lịch, lượng khách lớn đòi hỏi nhân viên
phải làm việc với tần suất cao, liên tục. Điều này có thể làm ảnh hưởng đến chất
lượng làm việc của nhân viên.
- Khách hàng: đối với kinh doanh lữ hành khách hàng thực chất là thị
trường. Thị trường của một tổ chức lữ hành là một tập hợp khách du lịch có nhu
cầu mua và tiêu dùng sản phẩm du lịch và có khả năng thanh toán. Kết quả kinh
doanh lữ hành phụ thuộc vào tình hình đón khách của công ty. Nếu thị trường
khách rộng, nhu cầu du lịch cao, quỹ thời gian rỗi nhiều, khả năng thanh toán
của khách du lịch cao thì sẽ tạo điều kiện tốt cho công ty trong việc khai thác
khách.
Theo triết lý kinh doanh thì khách hàng là thượng đế và điều này càng có ý
nghĩa đối với doanh nghiệp lữ hành. Khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành.
- Sự phát triển của ngành khác: du lịch là ngành cần có sự hỗ trợ của các
ngành kinh tế khác như bưu chính viễn thông, giao thông vận tải, hàng không,
ngân hàng, khách sạn hoạt động kinh doanh lữ hành phụ thuộc rất nhiều vào
các ngành kinh tế khác. Ngành bưu chính viễn thông giúp khách hàng thoả mãn
nhu cầu liên lạc, ngành giao thông vận tải thoả mãn nhu cầu đi lại. Do đó sự
phát triển của các ngành kinh tế khác cũng tạo điều kiện cho hoạt động kinh
doanh du lịch phát triển.
- Đối thủ cạnh tranh: mức độ cạnh tranh của các đối thủ trong ngành du
lịch cũng như các ngành dịch vụ khác là rất lớn. Thể hiện ở sự cạn tranh về giá,
các chiến lược khuếch trương, tiếp thị thay đổi mẫu mã sản phẩm. Điều này gây
ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường khách cũng như hoạt động kinh doanh của
công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
17
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
- Các chính sách, luật lệ, chế độ của nhà nước: chủ trương, đường lối của
Đảng, nhà nước có tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành du
lịch thông qua các chính sách như chính sách thuế, tín dụng, thủ tục xuất nhập
cảnh, ảnh hưởng đến cả người kinh doanh và khách du lịch.
Với đặc trưng của ngành kinh doanh lữ hành, lượng khách quốc tế đóng vai trò
rất lớn trong sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy kinh doanh lữ hành phụ
thuộc rất nhiều vào chính sách mở cửa để đón nhận đầu tư nước ngoài và khách
du lịch quốc tế. Đối với trong nước, chính sách khuyến khích tiêu dùng hơn là
tích luỹ sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch.
* Các nhân tố chủ quan:
- Lực lượng lao động: đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì lực
lượng lao động là người sáng tạo ra các máy móc, thiết bị hiện đại và điều khiển
các máy móc thiết bị để tạo ra hiệu quả kinh doanh cùng với ý thức và tinh thần
của mình.
+ Trong dịch vụ du lịch thì lực lượng lao động là người trực tiếp tạo ra sản phẩm
của mình thông qua năng lực và trình độ của mình mà không qua một công cụ
sản xuất nào và sản phẩm du lịch không có phế phẩm. Do đó trong du lịch, dịch
vụ yếu tố con người là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất. Đội ngũ nhân viên có
trình độ chăm lo đến việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn
của đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp. Hiện
nay và thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp trên thương trường là những doanh
nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, có tác phong làm việc
khoa học và có kỷ luật.
- Vấn đề tổ chức quản trị doanh nghiệp: Quản tri doanh nghiệp hiện đại là
luôn chú trọng đến việc xác định đúng các chiến lược kinh doanh và phát triển
của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở
đầu tiên đem lại hiệu quả, kết quả hoặc phi hiệu quả, thất bại của doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
18
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
trên nền kinh tế thị trường. Do đó người quản lý là người biết xây dựng đúng
các chiến lược kinh doanh, biết tìm thời cơ, biết đưa ra các quyết định đúng đắn,
cùng với phương pháp quản lý, chỉ tiêu hợp lý sẽ giúp cho công việc có định
hướng hơn sẽ thống nhất được công việc từ trên xuống, do đó làm việc sẽ đạt
hiệu quả cao, đặc biệt là các cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp phải chú trọng đến
nhiệm vụ chủ yếu là:
+ Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động với chất lượng cao.
+ Tổ chức, điều hành công việc dựa vào kinh nghiệm và nguồn nhân lực của
mình, xác định mục tiêu, phương hướng kinh doanh có lợi nhất cho doanh
nghiệp.
+ Dùi dắt tập thể dưới quyền, hoàn thành mục đích và mục tiêu một cách vững
chắc và ổn định.
- Trình độ phát triển cơ sở vật chất- kỹ thuật: trong du lịch, hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật tuy không phức tạp như các ngành sản xuất khác song nó cần
có sự đầu tư cơ bản. hệ thống trao đổi thông tin cần phải được trang bị đầy đủ
như máy fax, máy in, máy vi tính, điện thoại
Đây là phương tiện đặc biệt quan trọng để có thể trao đổi, xử lý, cập nhật thông
tin khách hàng một cách nhanh nhất giúp cho việc trao đổi thông tin với các nhà
cung cấp dịch vụ, khách hàng, nhân viên một cách thuận tiện.
Các phương tiện vận chuyển phải đảm bảo để tạo cho khách hàng cảm thấy
thoải mái, dễ chụi trong chuyến đi, nó sẽ giúp cho khách hàng rút ngắn được
khoảng cách.
- Vốn kinh doanh: để có thể tồn tại và phát triển thì tất cả các dịch vụ đều
có vốn kinh doanh. Nếu thiếu vốn thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
hoặc đình trệ hoặc kém hiệu quả. Vì vậy vốn rất quan trọng, tuy nhiên kinh
doanh đạt hiệu quả thì phải sử dụng đồng vốn thu được lợi nhuận cao nhất. Do
đó các nhà kinh tế cho rằng chỉ tiêu sử dụng đồng vốn là một chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế tổng hợp.
- Chất lượng tour: chất lượng tour chính là mức độ phù hợp và khả năng
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
19
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
đáp ứng sự mong đợi của khách hàng. Chất lượng tour phụ thuộc vào: tính khả
thi của chương trình (lịch bay của các hãng hàng không, lịch chạy tàu, cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, tình hình giao thông ), tốc độ hợp lý của chương
trình ( khoảng cách giữa các điểm du lịch, điểm tham quan, thời gian trống để
khách nghỉ ngơi ). Khi xây dựng chương trình du lịch cần phải nghiên cứu chú
ý đến số km di chuyển trong thời gian du lịch, số lượng các tài nguyên du lịch
trong chương trình, thời gian dành cho các điểm du lịch, thời gian nghỉ ngơi,
thời gian hoạt động tự do của du khách để cho phù hợp với khả năng chịu đựng
về tâm sinh lý của các du khách.
Tinh thần hài hoà, đa dạng hoá các hoạt động nhưng phải đảm bảo nội dung ý
tưởng của chương trình tránh các cảm giác nhàm chán cho du khách.
- Giá cả: đây là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh
của công ty. Nếu mức giá của công ty đưa ra quá cao so với mức chi phí (giá
thành) thì tiền lãi từ một tour sẽ cao nhưng nó lại có thể ảnh hưởng đến lượng
tour bán ra. Còn nếu mức giá bán của công ty đưa ra chỉ cao hơn mức giá thành
rất nhỏ thì mức lãi suất không cao, có thể bán được nhiều tour nhưng hiệu quả
kinh doanh lại thấp. Vì vậy công ty cần đưa ra mức giá hợp lý.
- Các chính sách của công ty: tuỳ theo mục đích của công ty mà đề ra
những chiến lược kinh doanh khác nhau. Nếu để cạnh tranh với các công ty khác
trên thị trường công ty có thể hạ thấp giá bán, đưa ra các chương trình khuyến
mại để tạo ra sức cạnh tranh của mình. Điều này làm cho lợi nhuận tức thời
của công ty giảm xuống, nhưng có thể làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty
về lâu dài tăng lên.
1.3.2.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành.
Hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ để các nhà quản trị thực
hiện chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không
chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào, mà còn cho phép nhà quản trị
phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai
phương diện, tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
20
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá, so sánh,
phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu, đưa ra phương pháp đúng
đắn nhất, để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Vì những lý do trên nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề hàng đầu
được các doanh nghiệp quan tâm. Nó là điều kiện sống còn để doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển trong nền kinh kế thị trường.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành đóng góp một phần đáng kể vào
việc nâng cao hiệu quả kinh tế quốc dân. Nâng cao hiệu quả kinh tế doanh
nghiệp lữ hành không những tiết kiệm được thời gian lao động xã hội cần thiết,
tiết kiệm lao động sống, làm giảm giá thành du lịch và dịch vụ mà còn tạo điều
kiện cho lao động trong doanh nghiệp lữ hành có nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành là tiền đề góp phần thu hút nguồn lao
động do quy mô sản xuất được mở rộng và thúc đẩy các ngành kinh tế khác
trong xã hội cùng phát triển như giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, khách
sạn.
Hiệu quả kinh doanh lữ hành là thước đo cơ bản đánh giá trình độ tổ chức,
quản lý và sử dụng các nguồn nhân lực của doanh nghiệp lữ hành. Vì vậy nâng
cao hiệu quả kinh doanh sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng vì sự cải tiến
chất lượng, dịch vụ vì thế khẳng định được vị thế của mình trên thương trường.
Đây là một yếu tố quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp lữ hành nào cũng muốn
đạt được.
Bên cạnh đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành còn góp phần tạo
điều kiện cho doanh nghiệp lữ hành đầu tư tái sản xuất mở rộng, chiếm lĩnh thị
trường và từ đó đời sống và điều kiện làm việc của người lao động được cải
thiện thu nhập tăng cao, làm đòn bẩy thúc đẩy họ làm việc hết mình vì công việc
và kết quả là nâng cao năng suất lao động, tạo ra lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp.
1.4 Hệ thống đánh giá chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành.
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
21
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
Từ góc độ qúa trình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh được hiểu là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực của các doanh nghiệp
để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp
nhất. Để đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp cần phải dựa vào hệ thống
các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp hệ thống chỉ tiêu
này bao gồm chỉ tiêu hiệu quả tổng quát, chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận,
chỉ tiêu sử dụng lao động.
Khi kinh doanh chuyến du lịch, doanh nghiệp du lịch không chỉ đơn giản
đóng vai trò là nhà phân phối sản phẩm trong du lịch mà còn là nhà sản xuất
trong trong du lịch. Việc xây dựng các chỉ tiêu định lượng rất cần thiết, để giúp
các nhà quản lý có một cơ sở chính xác và khoa học đánh giá một cách toàn diện
hoạt động kinh doanh lữ hành và từ đó nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả
kinh doanh loại sản phẩm này. Việc phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh
nhằm mục đích nhận thức, đánh giá đúng đắn hiệu quả kinh tế trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó thấy được trình độ quản lý kinh doanh
cũng như đánh giá được chất lượng các phương án kinh doanh mà doanh nghiệp
đã đề ra. Đồng thời khẳng định vị thế, so sánh đẳng cấp với các đối thủ cạnh
tranh trên thương trường.
- Doanh số bán: là tiền thu được về bán hàng hoá và dịch vụ.
- Vốn sản xuất: vốn được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: đất đai, nhà
xưởng, bí quyết kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hoá……bao gồm giá trị của tài sản
hữu hình và tài sản vô hình, tài sản cố định và tài sản lưu động và tiền mặt dùng
cho sản xuất.
Theo tính chất luân chuyển vốn sản xuất được chia ra thành vốn cố định và vốn
lưu động.
Tổng chi phí sản xuất bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Lãi gộp: là phần còn lại của doanh số bán sau khi đã trừ đi chi phí biến
đổi
- Lợi nhuận trước thuế: bằng lãi gộp trừ đi chi phí cố định.
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
22
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
- Lợi nhuận sau thuế; hay còn gọi là lợi nhuận thuần tuý ( lãi ròng) bằng
lợi nhuận trước thuế trừ đi các khoản thuế.
1.4.1 Lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá tổng hợp, biểu hiện của quá trình sản xuất
kinh doanh, nó phản ánh đủ mặt số lượng và chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như: lao
động, nguồn vốn, tài sản……Nó được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ sản phẩm
thặng dư do kết quả của người lao động mang lại.
Công thức:
LN= DT- CP
Trong đó:
LN: Tổng lợi nhuận từ kinh doanh các chương trình du lịch trong kỳ.
DT: Tổng doanh thu.
CP: Tổng chi phí.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của các chương trình du
lịch trong kỳ phân tích, chỉ tiêu này còn để so sánh giữa các kỳ.
Lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu và chi phí. Muốn tăng lợi nhuận thì phải
tăng doanh thu và giảm chi phí.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
TSLNdt= LN/ DT
Trong đó:
TSLNdt: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
LN: Tổng lợi nhuận
DT: tổng doanh thu.
Tỷ suất này cho biết mức độ lợi nhuận trên một đồng doanh thu là bao nhiêu. Tỷ
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
23
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
lệ này càng lớn càng có hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí:
TSLNcp= LN/CP
Trong đó:
TSLNcp: Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
LN: Lợi nhuận sau thuế
CP: Chi phí
Chỉ tiêu này cho biết mức độ lợi nhuận trên một đồng chi phí là bao nhiêu.
1.4.2 Năng suất lao động bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động doanh nghiệp thì thực hiện phục
vụ bao nhiêu ngày khách trong kỳ phân tích hoặc cứ một lao động thì tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu từ kinh doanh chuyến du lịch trong kỳ phân tích.
Đây là chỉ tiêu tổng quát nhất để so sánh hiệu quả sử dụng lao động giữa các kỳ
phân tích với nhau, giữa các ngành với nhau. Nó được biểu hiện như sau:
NSLĐ1 = DT
TLĐ
Trong đó:
NSLĐ1: Năng suất lao động theo doanh thu
DT: Tổng doanh thu trong kỳ
TLĐ: Tổng số lao động trong doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết cứ một công nhân của doanh nghiệp thì tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
Năng suất lao động theo tổng số ngày khách
NSLĐ2= TSNK
TLĐ
Trong đó:
TSNK: Tổng số ngày khách.
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
24
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong mùa du lịch lễ
hội tại công ty TNHH TM&DV du lịch Long Huy
TLĐ: Tổng số lao động.
Chỉ tiêu này cho biết cứ một ngày lao động thì phục vụ được bao nhiêu ngày
khách trong kỳ kinh doanh.
1.4.3 Số lượng khách.
- Tổng số lượt khách: Chỉ tiêu này thể hiện số lượng khách mà công ty đã
đón trong kỳ phân tích
Công thức:
n
TSLK = Σ Qi
i=1
Trong đó:
TSLK: Tổng số lượt khách trong kỳ.
Qi: số lượng khách trong chương trình du lịch thứ i
n: Số chương trình du lịch thực hiện.
- Thời gian trung bình một chuyến đi: đây là một chỉ tiêu quan trọng liên
quan đến nhiều chỉ tiêu khác. Một chuyến đi dài ngày với lượng khách lớn là
điều mong muốn với doanh nghiệp vì nó giảm nhiều chi phí và tăng doanh thu
cho công ty. Thời gian trung bình của một khách trong một chuyến du lịch còn
đánh giá được kinh nghiệm kinh doanh của công ty và tính hấp dẫn của chương
trình du lịch. Để tổ chức được chuyến đi du lịch dài ngày cần phải có công tác
điều hành, hướng dẫn viên tốt, có kinh nghiệm không xảy ra những sự cố khi
thực hiện chương trình du lịch.
Công thức:
TG = TSNK
TSLK
Trong đó:
TG: Thời gian trung bình một ngày khách.
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên- Lớp QT901P
25