Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng mây tre đan ở công ty xuất nhập khẩu hà tây ( unimex hatay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.29 KB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HÀ NỘI
KHOA THƯƠNG MẠI
---------------------

Sinh viên : Đoàn Thanh Xuân
Mã SV
: 99D1444
Khóa
: 4 – 02 KTĐN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài: “ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG MÂY TRE ĐAN Ở CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU HÀ TÂY”.
( UNIMEX - HATAY)
Ngành đào tạo: Quản lý kinh doanh
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Văn Chu

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Trường Đại Học
Quản lý & Kinh doanh Hà Nội, ngày...tháng 07 năm 2003.


Đoàn Thanh Xuân

Luận văn tốt nghiệp

LI M U

T



rong thi i ngày nay, đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới lĩnh vực xuất khẩu
(XK) được coi là một hoạt động rất quan trọng. Xuất khẩu được coi là phương thức
đầu tiên của hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều chính sách, chủ trương để giải quyết một bài tốn hóc búa là làm thế nào để
tạo điều kiện nâng cao kim ngạch xuất khẩu và đưa nền kinh tế nước ta phát triển
đạt tới trình độ cao. Đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam hiện nay
thì hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong việc xây dựng và phát
triển kinh tế tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thành công quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy, trong báo cáo Chính trị của Đảng, Đại
hội Đảng lần thứ VIII đã nhấn mạnh “ Trong hoàn cảnh mới, chúng ta chủ trương
xây dựng một nền kinh tế mở, đa dạng hóa kinh tế đối ngoại, nhằm mục đích
hướng mạnh xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những mặt hàng trong nước
sản xuất có hiệu quả. Tranh thủ vốn, công nghệ và thị trường quốc tế để tiến hành
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Tuy rằng mỗi nước đều có những đặc
điểm riêng, lợi thế riêng nhưng hình như chiến lược phát triển nền kinh tế “ Cơng
nghiệp hóa xu hướng về xuất khẩu” đều thích hợp với hầu hết các quốc gia trên
tồn thế giới.
Xuất phát từ thực tế hiện nay, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một
trong những nhân tố quan trọng góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Mặt khác, lĩnh vực hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Cơng ty cịn nhiều hạn chế
mà hơn nữa xuất phát từ chương trình học ở trường, em muốn kết hợp giữa lý luận
và thực tiễn để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh trong xuất khẩu, do đó
em đã chọn đề tài: “ Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất

khẩu hàng mây tre đan của Công ty xuất nhập khẩu Hà Tõy lm lun
vn tt nghip.
-2Lớp 402 KTĐN
ngành Kinh tế đối ngoại


Chyên


Đoàn Thanh Xuân

Luận văn tốt nghiệp

Vi mc ớch nghiờn cu đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoạt động
kinh doanh xuất khẩu. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích q trình hoạt động xuất
khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây trong thời gian vừa qua và đưa ra một số
kiến nghị về hoạt động nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Cơng ty trong thời
gian tới.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này chỉ nghiên cứu thực trạng về hoạt động xuất
khẩu hàng mây tre đan của Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây và đưa ra một số đề
xuất.
Để nghiên cứu đề tài này, em đã sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống,
phương pháp phân tích logic, tổng hợp số liệu để tiến hành phân tích so sánh để từ
đó thấy được những tồn tại bất cập, nguyên nhân để từ đó thấy được yêu cầu và sự
cần thiết của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty để mở rộng thị trường,
tăng hiệu quả kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và tăng doanh thu.

Phần nội dung của đề tại được bố cục thành 3 chương chính:
Chương I: Một số lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa của
Cơng ty xuất nhập khẩu Hà Tây.
Chương II: Thực trạng về hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng
mây tre đan của Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây.
Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng Mõy
tre an ca UNIMEX HATAY.

CHNG I


-3Lớp 402 KTĐN
ngành Kinh tế đối ngoại

Chyên


Đoàn Thanh Xuân

Luận văn tốt nghiệp

MT S Lí LUN V HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG
MÂY TRE ĐAN.
I. VỊ TRÍ VÀ VAI TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU MÂY TRE ĐAN TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP HIỆN NAY.
1. Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa.
Xuất khẩu hàng hóa là một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền
thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản phẩm, hàng hóa
sản xuất trong nước ra ngồi nước để thu ngoại tệ, qua đó có thể đẩy mạnh sản
xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao
đời sống nhân dân.
Xuất khẩu hàng hóa được hiểu là hoạt động bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho
khách hàng nước ngồi trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Như
vậy, hoạt động xuất khẩu thể hiện được khả năng cung ứng hàng hóa cho khách
hàng, thể hiện được lợi thế hàng hóa của nước xuất khẩu.
2. Vai trị của xuất khẩu đối với nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu đóng vai trị rất quan trọng trong việc thúc
đẩy nền kinh tế Việt Nam và trên thế giới phát triển. Có thể xuất khẩu sản phẩm
và nhập khẩu thiết bị máy móc mà trong nước chưa sản xuất được hoặc nếu có sản
xuất được thì giá thành cịn q cao. Mặt khác, có thể kích thích tiêu dùng và tăng

tích luỹ cho nền kinh tế, cho nên khơng có quốc gia nào là khơng tham gia vào q
trình thương mại quốc tế. Từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu đó thể hiện sự
chun mơn hóa về các lĩnh vực kinh tế giữa các quốc gia khác nhau.
Như vậy, hoạt động xuất khẩu ln ln đóng vai trị khơng thể thiếu được
đối với bất cứ nền kinh tế nào. Xuất khẩu sẽ đem lại nguồn ngoại tệ góp phần làm
cân bằng cán cân thanh toán, làm cho nền kinh tế luôn giữ được mức ổn định và
phát triển, đảm bảo được khả năng thanh toán với các đối tác nước ngồi, bảo đảm
sản xuất trong nước bình thường và bảo đảm cơng ăn việc làm cho người lao động.
-4Líp 402 KTĐN
ngành Kinh tế đối ngoại

Chyên


Đoàn Thanh Xuân

Luận văn tốt nghiệp

Hot ng xut khu cú vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Trên thế giới, khơng có quốc gia nào là khơng tham gia vào q trình
thương mại quốc tế. Do những điều kiện kinh tế khác nhau mà mỗi quốc gia có
những lợi thế ở lĩnh vực này nhưng lại khơng có lợi thế ở lĩnh vực khác.
Để có thể khai thác được tối đa các lợi thế sẵn có, các quốc gia phải tiến
hành trao đổi, giao dịch và buôn bán với nhau để xuất khẩu những sản phẩm mìmh
có lợi thế, tạo ra nguồn vốn cho thu nhập phục vụ cho q trình cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước.
II. MỘT SỐ LOẠI HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU .
1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu.
Nghiên cứu thị trường xuất khẩu là một trong những hoạt động quan trọng
đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nó giúp doanh nghiệp nhìn nhận được thị

trường một cách khách quan để từ đó đưa ra những quyết định hợp lý. Với các
Cơng ty xuất nhập khẩu thì hoạt động nghiên cứu thị trường càng trở nên quan
trọng và cần thiết hơn nhiều đó là nhiệm vụ kinh doanh bảo đảm sự sống còn của
đơn vị.
2. Tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Để tạo được nguồn hàng cho xuất khẩu, Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây có
thể đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản xuất. Có thể thu gom, ký kết hợp đồng
thu mua với các bạn hàng và với các đơn vị sản xuất. Nguồn hàng cho xuất khẩu
ổn định phải là tiền đề cho việc phát triển kinh doanh của Công ty, tạo nguồn hàng
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng xuất khẩu, đến tiến độ giao hàng, đến việc
thực hiện hợp đồng, đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
3. Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
Là việc so sánh các giai đoạn thị trường mục tiêu và thị trường tiềm năng
của Công ty.
-5Lớp 402 KTĐN
ngành Kinh tế đối ngoại

Chyên


Đoàn Thanh Xuân

Luận văn tốt nghiệp

Cn c la chọn thị trường mục tiêu và khả năng của Công ty về sản phẩm,
quan hệ với thị trường nước ngoài, am hiểu thị trường nước ngồi, khả năng về tài
chính.
 Có ba phương pháp lựa chọn: + Lựa chọn một đoạn thị trường.
+ Lựa chọn từng đoạn thị trường.
+ Lựa chọn cả đoạn thị trường.

4. Các phương thức thâm nhập thị trường.
Xuất khẩu là phương thức đầu tiên và phổ biến nhất để thâm nhập vào thị
trường quốc tế, những đơn đặt hàng của người mua nước ngoài khởi đầu hoạt động
thương mại quốc tế của Cơng ty, điều đó thúc đẩy Công ty cân nhắc thị trường
quốc tế và điều tra tiềm năng phát triển chung. Xuất khẩu có thể được tổ chức theo
nhiều cách thức khác nhau, phụ thuộc vào số lượng và loại hình các trung gian
thương mại. Thơng thường, các Cơng ty kinh doanh có 3 dạng thâm nhập vào thị
trường xuất khẩu chủ yếu:
a. Xuất khẩu trực tiếp.
Được các Công ty áp dụng khi các Công ty thấy khối lượng xuất khẩu đủ lớn
và Công ty mong muốn tập trung nguồn lực của mình và việc phát triển thị trường
quốc tế thì việc thiết lập các tổ chức xuất khẩu là thích hợp hoặc có khi theo tập
quán ở thị trường. Với hình thức này, tổ chức xuất khẩu đảm nhiệm tất cả các chức
năng xuất khẩu như xác định thị trường tiềm năng, phân đoạn thị trường, hoạch
định, triển khai kế hoạch Marketing...
b. Xuất khẩu gián tiếp.
Là hoạt động xuất khẩu thông qua các đại lý xuất khẩu hoặc các Công ty
thương mại quốc tế. Hình thức này phù hợp với các Cơng ty có quy mơ nhỏ mới
bắt đầu hoạt động kinh doanh quốc tế hoặc theo tập quán thị trường hàng khác nào
đó phải mua bán qua trung gian. Mục tiêu mở rộng xuất khẩu ra nước ngoài nhưng
chưa đủ nguồn lực và kinh nghiệm thị trường nước ngồi cịn ít nên khụng th xut
-6Lớp 402 KTĐN
ngành Kinh tế đối ngoại

Chyên


Đoàn Thanh Xuân

Luận văn tốt nghiệp


khu trc tip c hoc do Công ty không đầu tư nguồn lực lớn nên không bị
ràng buộc và mức độ rủi ro không cao.
c. Hợp tác sản xuất.
Những Công ty kinh doanh quốc tế sẽ áp dụng hình thức xuất khẩu này khi
họ muốn kiểm trả ở mức độ nào đó hoạt động xuất khẩu nhưng lại hạn chế nguồn
lực hoặc khối lượng bán ra không đủ lớn để thiết lập một bộ phận xuất khẩu. Khi
đó, Cơng ty sẽ thỏa thuận hợp tác với một Công ty khác để phối hợp các hoạt động
nghiên cứu, xúc tiến thương mại, phân phối... liên quan đến thị trường xuất khẩu.
Một dạng khác của hợp đồng hợp tác xuất khẩu trong Marketing quốc tế là dựa vào
một Cơng ty khác, trong đó một Cơng ty tiếp thị sản phẩm của mình thơng qua tổ
chức phân phối của một Công ty khác trên thị trường.
Như vậy, cả ba hình thức xuất khẩu các Cơng ty nên xác định khả năng của
chính Cơng ty và tình hình hoạt động trên thị trường để lựa chọn cho mình phương
thức xuất khẩu phù hợp và tối ưu.
5. Hoạt động hậu cần phục vụ cho xuất khẩu.
a. Nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu.
Để có hàng xuất khẩu Cơng ty thường liên hệ thu mua, huy động hàng xuất
khẩu từ các đơn vị kinh tế trong nước và ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước
ngoài. Thu mua hàng xuất khẩu là bước đầu chuẩn bị vật chất của xuất khẩu hàng
hóa đó.
Muốn tổ chức việc thu mua, huy động hàng xuất khẩu, công ty cần phải
quản lý tốt mọi nguồn hàng, đi sâu vào nghiên cứu mọi nguồn hàng để phát triển.
Đồng thời, công ty cũng cần phải phân loại nguồn hàng theo từng căn cứ, sau đó đi
sâu nghiên cứu vào từng nguồn hàng để nắm bắt khả năng cung ứng để có cơ sở
vững chắc cho việc xuất khẩu hàng.
b. Bao gói hàng hóa.
Bao gói hàng hóa cũng là một hoạt động rất quan trọng phục vụ cho xuất
khẩu. Nó ảnh hưởng đến sự cần thiết và dễ dàng bốc dỡ, vận chuyển cũng như đẩm
-7Líp 402 – KTĐN

Chyên

ngành Kinh tế đối ngoại


Đoàn Thanh Xuân

Luận văn tốt nghiệp

bo cht lng hng húa. Vì thế, hàng hóa xuất khẩu đều phải được đóng gói và
bao bì trong q trình vận chuyển, bảo quản. Trong hoạt động xuất khẩu, người ta
thường dùng nhiều loại bao bì để nó phù hợp với các điều kiện về bảo quản,
chuyên chở, khí hậu, luật pháp...
c. Dịch vụ khách hàng.
Mức độ dịch vụ khách hàng cũng phải tuỳ vào từng loại khách hàng như
khách trong nước và khách nước ngoài, dịch vụ thị thường nước ngoài thường cao
hơn so với thị trường trong nước.
d. Vận chuyển và bảo quản hàng hóa.
Hàng hóa từ nhà xuất khẩu đến nhà nhập khẩu cần phải được vận chuyển và
bảo quản tốt. Cơng ty có thể tự mình bảo quản hoặc là thực hiện thông qua một số
khâu trung gian. Công ty cần quan tâm đến phương tiện vận chuyển hợp lý và an
tồn để giảm thiểu chi phí. Bên cạnh đó, cơng ty cịn rất quan tâm đến việc bố trí
các kho bãi để chứa hàng hóa trong q trình bảo quản và vận chuyển.
III. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU.
1. Các nguyên tắc đánh giá hiệu quả.
 Hoạt động ngoại thương phải phục vụ công cuộc phát triển kinh tế và bảo vệ an
ninh.
 Các hoạt động kinh doanh phải thực hiện trên nguyên tắc các bên cùng có lợi.
 Các hoạt động kinh doanh phải thực hiện đúng trong khuôn khổ Nhà nước và Pháp

luật quy định.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
 Hiệu quả của hàng xuất khẩu tính bằng cơng thc:
( n v tớnh: USD)
-8Lớp 402 KTĐN
ngành Kinh tế đối ngoại v

Chyên


Đoàn Thanh Xuân
R

Luận văn tốt nghiệp
=
d

Trong ú:

R : hiu qu trực tiếp
v : ngoại tệ thuần tuý dự kiện thu được.
d : chi phí tồn bộ bằng tiền Việt Nam.

-9Líp 402 KTĐN
ngành Kinh tế đối ngoại

Chyên


Đoàn Thanh Xuân


Luận văn tốt nghiệp
CHNG II

THC TRNG V HOT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MÂY
TRE ĐAN Ở UNIMEX - HÀ TÂY.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY UNIMEX - HATAY.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 07/01/1961: Bộ Ngoại thương ra quyết định thành lập Công ty liên
doanh xuất nhập khẩu tỉnh Hà Đông. Đến tháng 6 năm 1965, công ty kinh doanh
hàng xuất khẩu Hà Đông đổi tên thành Công ty kinh doanh hàng xuất khẩu Hà
Tây.
Trải qua một chặng đường lịch sử biến đổi kéo dài gần 40 năm của công ty
với những bước thăng trầm, song Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây luôn phấn đấu
hoàn thành và vượt mức kế hoạch được giao trong từng giai đoạn lịch sử.
Từ năm 1986 đến nay, thực hiện chủ trương đổi mới kinh tế của Đảng và
Nhà nước, Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây đang chuyển mình từng bước đi lên.
Thực hiện nghị định 338 của Chính phủ, Cơng ty xuất nhập khẩu Hà Tây là
một đơn vị kinh doanh, hoạch toán độc lập, được thành lập doanh nghiệp theo
quyết định số 471/ QĐ-UB ngày 01/12/1992 với số vốn là 3 tỷ 927 triệu đồng của
UBND tỉnh Hà Tây trong đó vốn cố định là 2 tỷ 599 triệu đồng và vốn lưu động là
1 tỷ 328 triệu đồng.
Hiện nay, Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây mang tên giao dịch là UNIMEX –
HATAY.


Tên giao dịch đối ngoại: HATAY IMPORT – EXPORT CORPORATION.




Trụ sở chính của cơng ty đóng tại 16A - Trần Đăng Ninh - thị xã Hà Đơng - tỉnh
Hà Tây.



Cơng ty có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng Cơng thương Hà Tây, Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam.
và là một pháp nhân tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động kinh doanh của mình
trước pháp luật.
- 10 Líp 402 – KTĐN
ngành Kinh tế đối ngoại

Chyên


Đoàn Thanh Xuân

Luận văn tốt nghiệp

2. C cu t chc bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty.
2.1. Cơ cấu tổ chức tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty.


Nguyên tắc tổ chức hoạt động: Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây được tổ chức

và hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước.


Cơ cấu tổ chức bộ máy bao gồm:
- Ban lãnh đạo Công ty gồm giám đốc và hai phó giám đốc.

- Các phịng quản lý theo chức năng:
+ Phòng kế hoạch tổng hợp.
+ Phịng kế tốn tài chính.
+ Phịng tổ chức hành chính.
+ Các văn phòng đại diện ở các tỉnh.
- Các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trong Cơng ty và trực
thuộc Cơng ty.
+ Các phịng nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Phòng nghiệp vụ mây tre đan gồm:
. Phòng nghiệp vụ kinh doanh I.
. Phòng nghiệp vụ kinh doanh II.
. Phòng nghiệp vụ kinh doanh III.
+ Xí nghiệp tơ thảm thêu XK.
+ Các trạm trực thuộc: trạm kinh doanh tổng hợp Hà Đông, trạm mây tre đan
XK ở huyện Chương Mỹ và trạm XK Ba Vì...
+ Các chi nhánh: chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, Lạng Sơn và Quảng Ninh.
Mỗi đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh bổ nhiệm một trưởng phịng, giám
đốc xí nghiệp, trưởng chi nhánh, trạm trưởng điều hành mọi hoạt động của đơn
vị và có từ một đến hai phó giúp việc. Biên chế của mỗi đơn vị trực tiếp sản
xuất kinh doanh căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị để sắp xếp.
Cơ cấu của Công ty được tổ chức theo mơ hình sau:
- 11 Líp 402 KTĐN
ngành Kinh tế đối ngoại

Giỏm

Chyên


Đoàn Thanh Xuân


Luận văn tốt nghiệp

Phú giỏm
c

Phũng
K
Hoch
Th
trng

Cỏc
chi nhỏnh

Phú T
Chc
Hnh
Chớnh

Cỏc
trm Kinh
doanh

Phũng
K
Toỏn Tài
Chính



nghiệp
Tơ thảm thêu

Văn
phịng
đại
diện

Các phịng
Nghiệp vụ KD

Hình 1: Mơ hình tổ chức quản lý ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây.
Trong đó:

Quan hệ chỉ đạo trực tiếp.
Quan hệ phối hợp.

Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu thì nguồn
vốn của Cơng ty được tồn tại ở hai dạng.


Tài chính: Nguồn vốn bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động, vốn ngân sách Nhà
nước cấp, vốn tự có của Cơng ty được bổ sung từ lợi nhuận hàng năm, vốn vay
ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác, vốn vay của cán bộ cơng nhân viên từ
bên trong và bên ngồi doanh nghiệp.
- 12 Líp 402 KTĐN

ngành Kinh tế đối ngoại

Chyên



Đoàn Thanh Xuân


Luận văn tốt nghiệp

C s vt cht: Tng diện tích: 8000 m2
Cơng ty có hai xưởng sản xuất hàng xuất khẩu: một xưởng dệt len với công
nghệ Thụy Sỹ phục vụ cho những mặt hàng len có chất lượng cao và một xưởng
sản xuất chiếu tre.
2.2.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
a. Chức năng của Công ty.
Căn cứ vào quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 471/QĐ-UB và
giấy phép đăng ký kinh doanh số 2061.002/GP Cơng ty xuất nhập khẩu Hà Tây có
các chức năng sau:
- Về xuất khẩu: tổ chức sản xuất , chế biến gia công và thu mua các mặt hàng thủ
công mĩ nghệ, nông sản, thực phẩm, hải sản, hàng may mặc, hàng thêu len, dược
liệu, gốm sứ, đá ốp lát, lụa tơ tằm và hàng xuất khẩu tổng hợp nguyên vật liệu,
thiết bị, linh kiện phụ tùng phục vụ sản xuất.
- Về nhập khẩu: được phép nhập khẩu như sắt thép xây dựng phục vụ sản xuất
nông nghiệp, linh kiện điện tử, linh kiện CKD xe máy, xe đạp, thiết bị máy móc,
linh kiện phụ tùng phục vụ sản xuất, thiết bị y tế và các loại sợi...
Ngồi ra, cơng ty còn thực hiện liên doanh, liên kết với các tổ chức thuộc
mọi thành phần kinh tế để đẩy mạnh xuất nhập khẩu cho Công ty.
b. Nhiệm vụ của Công ty.
Để thực hiện tốt chức năng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình,
cơng ty xuất nhập khẩu Hà Tây đã đặt ra cho mình những nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
và nội dung hoạt động của Công ty.

- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường kiến nghị và đề xuất với Bộ
Thương Mại và Nhà nước các biện pháp giải quyết các vấn đề vướng mắc trong
sản xuất kinh doanh.
- Tuân thủ pháp lệnh Nhà nước về quản lí kinh tế, quản lí xuất nhập khẩu và đối
ngoại.

- 13 Líp 402 – KTĐN
ngành Kinh tế đối ngoại

Chyên


Đoàn Thanh Xuân

Luận văn tốt nghiệp

- Qun lý v s dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả để mở rộng sản xuất, đổi mới
trang thiết bị, bù đắp chi phí thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi.
- Quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở trực thuộc hoạt động kinh doanh,
chủ động trong sản xuất kinh doanh.
- Thực hện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng các mặt hàng của Công ty.
c. Quyền hạn của Công ty.
Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây có các quyền hạn sau:
- Được chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện các hợp đồng
mua bán ngoại thương, các hợp đồng kinh tế và các văn bản hợp tác liên doanh liên
kết với khách hàng trong và ngoài nước.
- Được vay vốn “kể cả ngoại tệ”, huy động và sử dụng vốn ở trong và ngoài nước
nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật hiện hành.
- Được phép thành lập các của hàng, văn phòng đại diện, các chi nhánh ở trong và
ngồi nước. Cơng ty có quyền tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, tham dự

các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế.
- Cơng ty có quyền bảo vệ uy tín hợp pháp của mình về tất cả các phương diện.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.
Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nước có phạm vi
hoạt động tương đối rộng, có nhiều điều kiện thuận lợi trong q trình hoạt động.
Tuy nhiên, cịn có những vấn đề khó khăn về tình hình biến động của thị trường
trong mấy năm qua, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường dẫn tới hiện tượng tranh
mua – tranh bán hay phá giá hàng xuất khẩu. Do sự khủng hoảng của tiền tệ, chính
trị ở một số nước trên thế giới làm cho tỷ giá hối đối ln thay đổi bấp bênh, một
số thị trường truyền thống cũng bị khủng hoảng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần đây như sau:
Hình 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Cụng ty.
- 14 Lớp 402 KTĐN
ngành Kinh tế đối ngoại

Chyên


Đoàn Thanh Xuân
Cỏc ch tiờu

Luận văn tốt nghiệp

n
v

Chờnh lch
Nm 2001


Nm 2002

tính

Số tiền

Doanh thu

VNĐ

366.835,427

422.816,818

- Kim ngạch XNK

USD

24.455.695,15

26.322.735,77

1.867.040,62 107,63

Kim ngạch XK

USD

20.942.090,52


21.785.195,42

843.104,9

104,03

Kim ngạch NK

USD

3.513.604,63

2.837.540,35

676.064,28

80,76

- Nộp ngân sách TW

VNĐ

4.830

5.040

210

104,35


- Nộp ns địa phương

VNĐ

830

970

140

116,87

- Kinh doanh nội địa

VNĐ

16.000

19.000

3.000

118,75

- Lợi nhuận

VNĐ

160


180

700.000

726.000

- Thu nhập đầu người VNĐ

55.979,391

Tỷ lệ %

20
26.000

115,26

112,5
103,71

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty)
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của Công ty năm 2002 cao hơn so với năm
2001 là 55.979,391 triệu đồng với tỷ lệ tăng 115,26% kim ngạch xuất nhập khẩu
của năm sau cũng cao hơn năm trước, tăng cao hơn so với năm kế hoạch cụ thể đã
đề ra, cụ thể kim ngạch xuất khẩu tăng 104,03%, tương ứng với 843.104,9 USD.
Kim ngạch nhập khẩu tăng không đáng kể.
Năm 2002, nộp cho ngân sách Nhà nước đạt 5.040 triệu đồng, đạt 104,35%
so với năm trước, năm 2001. Đó là do kim ngạch xuất khẩu của Công ty cao, các
mặt hàng như xuất khẩu lại là thế mạnh của Công ty.
Lợi nhuận của Công ty cũng tăng nên đời sống của cán bộ cơng nhân viên

trong tồn Cơng ty được cải thiện và phần lợi nhuận tăng này cũng góp phần làm
tăng thêm vốn kinh doanh của Cơng ty.

- 15 Lớp 402 KTĐN
ngành Kinh tế đối ngoại

Chyên


Đoàn Thanh Xuân

Luận văn tốt nghiệp

Vi kt qu hot ng của Công ty ngày càng tăng như vậy đã đẩy mạnh
được q trình tích tụ và tập trung đầu tư sản xuát kinh doanh, chế biến nhằm thúc
đẩy hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG MÂY TRE ĐAN Ở CƠNG TY XUẤT NHẬP KHẨU HÀ TÂY.
1. Tình hình xuất khẩu ở Unimex - Hà Tây.

Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu của Công ty trong mấy năm gần đây:
Hình 3: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty.

4

Năm 2000
Giá trị

Năm 2001


Tỷ trọng

Giá trị

(%)

Tỷ trọng

Giá trị

(%)

May mặc

2.400.000

16,00 9.084.291

43,38 9.537.072,2

43,78

980.000

6,53 2.144.510

10,24 2.112.373,72

9,69


Hoa quả

6.300.000

42,00 1.672,437

0,079

350.000

1,61

Dệt kim

2.800.000

18,67 3.531.411

16,87 2.615.552

12,01

350.600

Hàng hóa khác 1.864.170

2,33

428.772


12,43 5.327.309,02

2,03

(%)

305.830,26

Chè

424.087,06

Tỷ trọng

Mây tre đan
Tơ tằm

2,04

Năm 2002

2,05

874.587

283.000

25,351 6.012.610,5

4,01


1,3
27,6

( Nguồn: Báo cáo kết quả xuất khẩu của Công ty )
Nhìn chung, kết quả xuất khẩu các mặt hàng năm sau đều cao hơn năm
trước, các kế hoạch xuất khẩu đề ra thực tế đều vượt mức. Nhưng cụ thể thì từng
mặt hàng có sự thay đổi. Theo các kết quả báo cáo vài năm trước đây, hàng mây
tre đan tăng cao về giá trị và tỷ trọng, như năm 1997 Công ty đạt 1.356.000 USD,
năm 1998 đạt 1.480.000 USD. Nhưng mấy năm gần đây, mặt hàng này lại giảm đi
đáng kể cả về giá trị và tỷ trọng, mặc dù lượng xuất khẩu năm sau có cao hơn năm
trước do mặt hàng khác tăng nhiều hơn. Cụ thể năm 2000, kim ngạch XK hàng
- 16 Líp 402 – KTĐN
ngành Kinh tế đối ngoại

Chyên


Đoàn Thanh Xuân

Luận văn tốt nghiệp

mõy tre an ch t có 305.820,26 USD, năm 2001 đạt 424.087,06 USD, với tỷ
trọng tăng 2,03% và năm 2002 kikm ngạch xuất khẩu đạt 874.584 USD, chiếm tỷ
trọng là 4,01% của năm 2002, tăng 206,23% so với năm 2001.
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ nói chung, mặt hàng mây tre đan nói riêng vẫn
ln được coi là mặt hàng đầy tiềm năng của Công ty trong những năm vừa qua.
Mặc dù chiếm tỷ trọng thấp (4,01%) trong năm 2002 so với các mặt hàng như vậy,
nhưng việc sản xuất mây tre đan rất có ưu thế. Đó là:
- Nguyên liệu dùng cho sản xuất hàng mây tre đan khơng địi hỏi tìm hiểu phải

khai thác như các mặt hàng khác. Các nguồn nguyên vật liệu như cói. song mây,
tre nứa... có rất nhiều và rất dễ khai thác.
- Đầu tư cho việc sản xuất thấp, khơng địi hỏi phải đầu tư q nhiều vốn, lại tận
dụng được các trang thiết bị thô sơ nhỏ nhẹ, tập trung được các nguồn nguyen liệu
sẵn có
- Nguồn lao động dồi dào nông nhàn và đối với người già, trẻ em đều có thể tham
gia sản xuất với đôi bàn tay khéo léo của họ. Trên cơ sở đó tăng thu nhập quốc dân
và tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
2. Tình hình xuất khẩu Mây tre đan ở Việt Nam.

Thị trường xuất khẩu hàng Mây tre đan ở Việt Nam ngày càng tăng. Hàng
năm, kim ngạch thu được từ sản xuất mặt hàng thủ công mỹ nghệ, trong đó mặt
hàng Mây tre đan chiếm từ 1,2 – 1,5 % tổng kim ngạch XK cả nước. Hầu như, mặt
hàng này có mặt ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là một số thị trường chính như
EU, các nước Đông Âu, Mỹ và dần dần bắt đầu thâm nhập vào thị trường Châu
Mỹ...,song thị phần chiếm lĩnh được vẫn nhỏ. Trong thời gian tới, khả năng sản
xuất và xuất khẩu mặt hàng Mây tre đan ở Việt Nam sẽ vẫn tiếp tục tăng nhưng
không lớn nắm, tăng khoảng 2,5 – 3%/năm.
Đảng và Nhà nước đã có chính sách hỗ trợ XK và khuyến khích các làng
nghề truyền thống phát triển. Song do sản xuất chủ yếu vẫn bng phng phỏp th
- 17 Lớp 402 KTĐN
ngành Kinh tế đối ngoại

Chyên


Đoàn Thanh Xuân

Luận văn tốt nghiệp


cụng, trỡnh k thut xử lý ngun liệu cịn thấp vì giá thành sản phẩm chưa có
sức cạnh tranh... nên khối lượng sản phẩm sản xuất ra cịn thấp.
Hiện nay, trong tỉnh có rất nhiều làng nghề truyền thống, nhiều cơ sở sản
xuất loại mặt hàng này tập trung ở nhiều xã, huyện của tỉnh Hà Tây như: Chương
Mỹ, Thường Tín, Mỹ Đức, Ba Vì, Thanh Oai, Phú Xun...nên các cơ sở này ln
bảo đảm cho Công ty trong việc thu gom hàng để xuất khẩu. Ngồi ra Cơng ty xuất
nhập khẩu Hà Tây đang xuất khẩu mặt hàng này có nhiều Cơng ty xuất nhập khẩu
khác như: UNIMEX – HANOI, BAROTEX, INTIMEX...cùng xuất khẩu sản phẩm
tương tự. Vì thế, để đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau, sản
phẩm phải luôn được năng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, màu sắc, kích cỡ...Có
như vậy, sản phẩm của Việt Nam mới đứng vững được trên thị trường quốc tế như
hiện nay.

3. Kim ngạch xuất khẩu hàng Mây tre đan của Cơng ty.

Hình 4: Kim ngạch xuất khẩu hàng Mây tre đan của Cơng ty.
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
1. Kim ngch
XK mõy tre

1998

1999

2000

2001

2002


1.480.000

595.000

305.803,26

424.087,06

8.774.587

- 18 Lớp 402 KTĐN
ngành Kinh tế đối ngoại

Chyên


Đoàn Thanh Xuân

Luận văn tốt nghiệp

an
2. Tng kim
ngch XK

8.071.000

9.739.000

15.393.595


20.942.090,52

21.785.195,52

5,2

- 59,8

- 48,6

39,3

106,23

4. Tỷ lệ tăng

( giảm) kim
ngạch XK
MTĐ so với
năm trước (%)
(Nguồn: Báo cáo kim ngạch xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty)
Qua bảng trên ta thấy xuất khẩu mặt hàng mây tre đan giảm sút quá lớn.
Năm 1999 so với năm 1998 giảm 59,8%, đến năm 2000 lại giảm 48,6% so với năm
1999. Mặc dù vài năm gần đây, tỷ lệ là khá cao, nhưng năm 2002 tăng thêm
106,23% so với năm 2001, nhưng nếu so với năm 1998 thì tỷ lệ giảm 40,9%.
Nguyên nhân của sự giảm sút như vậy trong một vài năm qua có lẽ là do
nhiều yếu tố ảnh hưởng:
- Trong những năm qua, sức mua của thị trường trong khu vực và thế giới giảm sút
nhiều.

- Sự biến động của một số thị trường mặt hàng này như nền kinh tế Nhật Bản và Đài
Loan bị suy thối...
- Cơng ty xuất nhập khẩu Hà Tây là một đơn vị trung gian, cơ sở sản xuất ít, khơng
có mặt hàng chủ lực, mặt hàng truyền thống là mây tre đan có tính cạnh tranh lớn
nhưng hiệu quả không cao. Sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty lớn trong nước
như: ARTEPORT, TOCONTAP, BAROTEX...và đặc biệt gần đây hơn khi Trung
Quốc thâm nhập nhiều với giá cả rẻ hơn nên đã làm giảm n t hng.

- 19 Lớp 402 KTĐN
ngành Kinh tế đối ngoại

Chyên


Đoàn Thanh Xuân

Luận văn tốt nghiệp

- Cng khụng trỏnh khi tình trạng các mặt hàng có chất lượng kém, khơng đạt các
tiêu chuẩn mà khách hàng yêu cầu, khách hàng nghi ngờ sản phẩm của Công ty
nên đã hạn chế việc nhập khẩu.
4. Cơ cấu mặt hàng Mây tre đan xuất khẩu.
Sản xuất và xuất khẩu hàng Mây tre đan có ý nghĩa to lớn về văn hóa, chính
trị. Về văn hóa, nó khẳng định nền văn hóa Việt Nam mang đậm đà bản sắc dân
tộc. Về xã hội nó góp phần giải quết cơng ăn việc làm cho hàng vạn người lao
động ở khu vực nơng thơn góp phần nâng cao thu nhập. Về kinh tế , nó sử dụng
nguồn nguyên liệu tại chỗ, dồi dào góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế, nhất là ở
khu vực nơng thơn, góp phần cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Với sự phong phú đa dạng của nguyên vật liệu, mềm dẻo, dai song lại rất
cứng cáp, chắc bền, mặt hàng mây tre đan đa dạng về chủng loại, phong phú về

kiểu dáng, mẫu mã và hình thức. Hiện nay, sản phẩm Mây tre đan của Công ty
được phần thành 3 nhóm hàng chính:


Nhóm 1: các sản phẩm nội thất gồm: bàn, ghế, giường, tủ... chiếm 15% kim ngạch
xuất khẩu hàng mây tre đan.



Nhóm 2: các loại đồ trang trí thủ cơng gồm: lãng hoa, làn, giỏ...chiếm 75% kim
ngạch xuất khẩu mây tre đan.



Nhóm 3: các sản phẩm gia đình khác như: mành tre, mành trúc... chiếm 10% kim
ngạch xuất khẩu mây tre đan của Công ty.
Để thấy rõ hơn, chúng ta xem xét về cơ cấu tỷ trọng và giá trị xuất khẩu
hàng mây tre đan theo tùng nhón hàng:
Hình 5: Kim ngạch xuất khẩu hàng Mây tre an theo nhúm hng.

- 20 Lớp 402 KTĐN
ngành Kinh tế đối ngoại

Chyên



×