Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Thực hiện chính sách an sinh xã hội ở thị xã an nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN CƠNG MẠNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
Ở THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Bình Định - Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN CƠNG MẠNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
Ở THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Ngành: Chính trị học
Mã số: 8310201

Người hướng dẫn: PGS.TS. ĐOÀN THẾ HÙNG


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố
trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào.


Tác giả luận văn

Trần Công Mạnh


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa

!

Lời cam đoan

!!

Mục lục

!!!

MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu


2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

6

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

6

6. Đóng góp của luận văn

6

7. Kết cấu của luận văn

7

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH AN SINH XÃ HỘI

8

1.1. An sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội

8


1.2. Các hợp phần cơ bản của chính sách an sinh xã hội

13

1.3. Thực hiện chính sách an sinh xã hội

21

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách an sinh xã hội

27

1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách an sinh xã hội trong
nước và bài học kinh nghiệm cho thị xã An Nhơn
* Tiểu kết chương 1
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN
SINH XÃ HỘI Ở THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến việc thực
hiện chính sách an sinh xã hội ở thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
2.2. Tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội ở thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định

29
36
37
37
45



2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội ở
thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
* Tiểu kết chương 2

69
76

Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI

77

Ở THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
3.1. Phương hướng thực hiện chính sách an sinh xã hội ở thị
xã An Nhơn, tỉnh Bình Định giai đoạn 2020 - 2025
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh
xã hội ở thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
* Tiểu kết chương 3

77

79
87

KẾT LUẬN

88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


93

PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ASXH

An sinh xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CTr
CNXH
HD

HĐND

Chương trình
Chủ nghĩa xã hội
Hướng dẫn
Hội đồng nhân dân

HU

Huyện ủy

KH

Kế hoạch

NQ

Nghị quyết

Nxb

Nhà xuất bản

NTM

Nông thôn mới



Quyết định


Qđi

Quy định

TTg

Thủ tướng

TU

Thị ủy/Tỉnh ủy

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng


Trang

Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thị xã An Nhơn giai đoạn
1

2016 - 2020

41

Bảng 2.2. Tỷ trọng các ngành kinh tế thị xã An Nhơn giai đoạn
2

2016 - 2020

42

Bảng 2.3. Tổng hợp số liệu chi Bảo hiểm xã hội các năm 2017,
3

2018, 2019 ở thị xã An Nhơn

49

Bảng 2.4. Báo cáo về công tác BHXH, BHYT thị xã An Nhơn từ
4

năm 2017 đến năm 2020

50


Bảng 2.5. Tỷ lệ tham gia BHYT của các nhóm ở thị xã An Nhơn
5

6

7

8
9
10

11
12

tính đến ngày 31/12/2019
Bảng 2.6. Tổng hợp các đối tượng chính sách hưởng chế độ ưu đãi
trên địa bàn thị xã An Nhơn
Bảng 2.7. Kết quả cơng tác chính sách ưu đãi ở thị xã An Nhơn
giai đoạn 2016 - 2020
Bảng 2.8. Các đối tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội ở thị xã
An Nhơn năm 2020
Bảng 2.9. Tỷ lệ hộ nghèo ở thị xã An Nhơn từ năm 2016 đến năm 2020
Bảng 2.10. Tín dụng cho hộ nghèo ở thị xã An Nhơn giai đoạn
2016 - 2020
Bảng 2.11. Công tác giải quyết việc làm ở thị xã An Nhơn từ năm
2016 đến năm 2020
Bảng 2.12. Cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế ở thị xã An Nhơn

51


53

55

60
62
63

65
68


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. An sinh xã hội (ASXH) là một trong những chính sách xã hội cơ
bản nhằm góp phần thực hiện mục tiêu phát triển con người, đảm bảo công
bằng và tiến bộ xã hội. ASXH là một trong những tiêu chí cơ bản để đánh giá
sự tiến bộ của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia. Được hưởng ASXH
là một trong những quyền và địi hỏi chính đáng của con người. Bản chất của
ASXH là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân nhằm tạo
ra sự an toàn sinh sống cho mọi thành viên trong xã hội. Tổ chức Lao động
quốc tế (ILO) nhấn mạnh: “An sinh xã hội là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp
cho các thành viên của mình thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng,
nhằm giải qu ết những khó khăn về kinh tế - xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm
thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương
tật, tuổi già và chết; đồng thời, bảo đảm chăm sóc

tế và trợ cấp cho các gia


đình đơng con” [14; tr.38]. ASXH là trách nhiệm của xã hội trong việc bảo vệ
đối với các thành viên của mình. Bảo đảm ASXH là chủ trương nhất quán và
xuyên suốt của Đảng, Nhà nước, là chính sách để giảm nghèo, bảo đảm đời
sống của nhân dân, thực hiện công bằng, tạo sự đồng thuận xã hội, góp phần
giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, củng cố và tăng
cường quốc phòng, an ninh.
1.2. Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng các chính sách
xã hội vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”,
trong thời gian qua, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản để thực hiện các
chính sách ASXH, chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng, nâng cao
chất lượng cuộc sống của đồng bào dân tộc thiếu số, xóa đói giảm nghèo có
hiệu quả. Chính phủ đã ban hành trên 20 chính sách tín dụng ưu đãi; sử dụng
cơ chế vay tín dụng thơng qua các chương trình, tổ chức, đoàn thể để hỗ trợ
người nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động bị mất việc làm, người
lao động có đất phải chuyển đổi mục đích sử dụng, học sinh, sinh viên có
hồn cảnh khó khăn, người có thu nhập thấp phát triển sản xuất, tín dụng cho


2
học sinh, sinh viên. Chính bởi thế, hệ thống ASXH đã có tác động tích cực, góp
phần giảm thiểu rủi ro cho cuộc sống con người, khi bản thân không tự khắc
phục được, như thất nghiệp, người thiếu việc làm, người có thu nhập thấp,
người già, người tàn tật, trẻ mồ côi, người nghèo nhằm thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội được thực hiện thơng qua các hình
thức, như Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN), cứu trợ và cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội... Trong văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (2021) của Đảng nhấn mạnh: “Thực hiện tốt
chính sách ưu đãi người có cơng, đẩy mạnh các hoạt động đền ơn đáp nghĩa.
Tiếp tục cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người có cơng phù hợp với

xu hướng tăng trưởng kinh tế, tiến bộ và cơng bằng xã hội. Phấn đấu đến năm
2030 có 60% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội; khoảng 45% lực
lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp” [25; tr.270].
1.3. Là thị xã nằm ở phía Nam của tỉnh Bình Định, trong những năm
2015 - 2020, thị xã An Nhơn cũng đã có những nỗ lực trong việc thực hiện
chính sách ASXH cho người dân, đặc biệt là những đối tượng dễ bị tổn
thương trong xã hội và đã đạt được những kết quả tích cực; tuy nhiên vẫn cịn
những khó khăn, tồn tại cần tiếp tục được xem xét, đánh giá nhằm rút ra bài
học kinh nghiệm để có định hướng và giải pháp tích cực cụ thể trong thời gian
đến. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống, đánh giá thực trạng việc
thực hiện chính sách ASXH, đề xuất những giải pháp khả thi nhằm thực hiện
có hiệu quả hơn về chính sách ASXH ở thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định vừa
có ý nghĩa lý luận, vừa mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Thực hiện chính
sách an sinh xã hội ở thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định” để viết luận văn
thạc sĩ ngành Chính trị học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đâ , ASXH là một trong những lĩnh vực được
các nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước quan tâm. Ở nước ta, đã có nhiều
nghiên cứu quan trọng có liên quan tới lĩnh vực này như:


3
Tác giả Mai Ngọc Cường với cơng trình Cơ sở khoa học của việc xây
dựng, hồn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2009. Cơng trình đã khái qt về hệ thống chính ASXH
ở Việt Nam thời gian qua, với những nội dung về BHXH, BHYT, trợ cấp xã
hội và ưu đãi xã hội. Với nhiều số liệu được cập nhật, phân tích cặn kẽ, đặc
biệt cơng trình đã phân tích chỉ rõ những hạn chế yếu kém của hệ thống các
chính sách ASXH cũng như đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm

hoàn thiện hệ thống ASXH ở nước ta.
Nhóm tác giả Phạm Văn Sáng, Ngơ Quang Minh, Bùi Văn Hu ền,
Nguyễn Anh Dũng với cơng trình Lý thuyết và mơ hình an sinh xã hội, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009. Cuốn sách trình bày những bất cập, xu
hướng vận động, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và phát triển hệ thống
ASXH, đồng thời phân tích ASXH nhìn từ đối tượng thụ hưởng và những trụ
cột chính trong ASXH thực tiễn ở tỉnh Đồng Nai.
Tác giả Lê Quốc Lý với cơng trình Chính sách an sinh xã hội: thực
trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2015. Cuốn sách được
biên soạn trên cơ sở các tư liệu nghiên cứu, khảo sát, tổng kết thực tiễn việc
thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện na . Nội dung cuốn sách gồm 3
chương: Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về những trở ngại trong thực thi
chính sách ASXH; Chương II: Những trở ngại trong thực thi các chính sách
ASXH ở Việt Nam gần đâ qua đánh giá của nhóm cán bộ thực thi và đối
tượng thụ hưởng chính sách; Chương III: Mục tiêu, quan điểm và giải pháp
thực thi hiệu quả chính sách ASXH ở Việt Nam đến năm 2020.
Phạm Thị Hải Chuyển với bài viết “Tiếp tục hoàn thiện chính sách an
sinh xã hội, thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân,
góp phần ổn định chính trị và trật tự an tồn xã hội” mang tính định hướng
cho việc thực hiện cho việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam trong
thời gian tới sẽ tập trung vào 5 mục tiêu chủyếu sau: Một là hướng tới việc
làm bền vững; Hai là thực hiện tốt các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người


4
có cơng với cách mạng, đời sống người có cơng được nâng lên; Ba là tăng
cường trợ giúp xã hội cho người có hồn cảnh đặc biệt; Bốn là phát triển và
thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT, BHTN, Bảo hiểm tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp; Năm là hướng tới giảm nghèo toàn diện và bền vững.
Bên cạnh đó, chúng tơi cịn tiếp cận một số luận văn, luận án, đề tài liên

quan đến nội dung luận văn như:
Tác giả Tạ Thị Hồng, Chính sách an sinh xã hội đối với người khó khăn
hiện nay ở tỉnh Thái Nguyên. Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận
về chính sách ASXH nói chung và ASXH cho người có hồn cảnh khó khăn
trên địa bàn tỉnh Thái Ngu ên. Trên cơ sở đó, tác giả đã đánh giá đúng thực
trạng và chỉ ra những vấn đề còn bất cập trong việc thực hiện chính sách
ASXH đối với người có hồn cảnh khó khăn ở tỉnh Thái Ngun. Đề xuất một
số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
ASXH đối với người có hồn cảnh khó khăn ở tỉnh Thái Ngun trong thời
gian tới.
Tác giả Lê Anh, Thực hiện chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà
Nẵng hiện nay, thực trạng và giải pháp, Luận án tiến sĩ Chính trị học, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2017. Luận án làm rõ những vấn đề lý
luận về ASXH và chính sách ASXH ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đánh giá thực
trạng và chỉ ra những bất cập trong thực hiện chính sách ASXH ở Thành phố
Đà Nẵng, đồng thời đã đề xuất nhiều giải pháp khá hợp lý và cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ASXH trong thời gian tới.
Tác giả Đông Thị Hồng, Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn Thành
phố Hà Nội, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, 2015. Luận án đã đánh giá mối quan hệ giữa đảm bảo ASXH với phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đồng thời luận án cũng đã
đánh giá khá chi tiết những điều kiện và kinh tế ảnh hưởng đến đảm bảo
ASXH và đưa ra những giải pháp rất thiết thực, phù hợp để nâng cao hiệu quả
chính sách ASXH ở giai đoạn 2010 - 2015.


5
Tác giả Nguyễn Thị Lan Hương với đề tài Phát triển hệ thống An sinh xã
hội ở Việt Nam đến năm 2020, Viện khoa học Lao động và Xã hội, Hà Nội,
2016. Đề tài đưa ra những vấn đề chung của ASXH, nguyên tắc xây dựng hệ

thống ASXH, nhìn nhận đánh giá tình hình thực hiện chính sách ASXH ở Việt
Nam trong thời gian qua. Đặc biệt đề tài đã đưa ra các mơ hình hệ thống
ASXH của một số nước trên thế giới để từ đó người đọc có thể so sách đối với
mơ hình ASXH ở Việt Nam và từ đó có thể nhận thấy những nét đặc thù riêng
biệt trong hệ thống ASXH ở nước ta. Ngoài ra, đề tài còn đưa ra những nhận
định, mục tiêu phương hướng thực hiện các chính sách ASXH ở nước ta đến
năm 2020, để người đọc có thể “hình dung” q trình thực hiện ASXH trong
thời gian tới, có thêm thế giới quan sinh động về ASXH nói chung và ASXH ở
Việt Nam.
Nhìn chung, qua các nghiên cứu trên, đã đưa ra được một cách nhìn tổng
quát về ASXH với các mơ hình, chính sách trên thế giới và ở Việt Nam, các
giải pháp hoàn thiện hệ thống ASXH... Tuy vậ cho đến nay vẫn chưa có cơng
trình nào đi sâu nghiên cứu việc thực hiện chính sách ASXH ở thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định từ năm 2015 đến năm 2020. Các cơng trình nghiên cứu
nói trên là nguồn tài liệu quan trọng để tác giả hoàn thành luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc thực hiện chính sách
ASXH; đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu
quả chính sách ASXH ở thị xã An Nhơn trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đính trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách ASXH và vai trị của chính
sách ASXH.
- Tổng hợp và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ASXH ở thị xã
An Nhơn trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2020.


6
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đưa ra một số

kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các
chính sách ASXH ở thị xã An Nhơn trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơng tác thực hiện chính sách ASXH ở thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, giai đoạn từ
năm 2015 đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên hệ thống các quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước về công bằng xã hội, ASXH nói chung; những chính sách về bảo
đảm ASXH ở thị xã An Nhơn nói riêng. Bên cạnh đó, luận văn kế thừa những
quan điểm lý luận của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu đối với một số nội
dung liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là tác giả đã sử dụng các nguyên
tắc phân tích - tổng hợp và tiếp cận vấn đề được dựa trên nền tảng khoa học
của ngành Chính trị học và vận dụng các kiến thức liên ngành chính sách
cơng, quản lý công. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: phân tích tài liệu có
sẵn; phương pháp định lượng; phương pháp định tính; so sánh - đối chiếu.
Ngồi ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp của xã hội học.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo góp phần vào việc nâng
cao chất lượng thực hiện chính sách ASXH ở thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
Ngồi ra, cịn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy,
học tập, nghiên cứu một số ngành khoa học xã hội có liên quan đến đề tài
như: Chính trị học, Chính sách cơng, ASXH, Chính trị xã hội.



7
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách an sinh xã hội
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách an sinh xã hội ở thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách an sinh xã hội ở thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định


8

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
1.1. An sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội
1.1.1. Quan niệm về an sinh xã hội
ASXH luôn được xem là một trong những vấn đề cốt lõi của sự phát
triển xã hội. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể có
quan niệm khác nhau đối với sự phát triển hệ thống ASXH. Hiểu một cách
đơn giản hơn, điều nà có nghĩa là xã hội có thể giúp mỗi người phát triển và
vận dụng tối đa tất cả những lợi thế (văn hóa, việc làm, phúc lợi xã hội) mà họ
được cung cấp trong quốc gia đó.
ASSXH là khái niệm có nội dung rộng và ngà càng được hồn thiện
về phạm vi, đối tượng và chức năng trong việc hỗ trợ người dân đối phó có
hiệu quả với các ngu cơ mất việc làm, giảm thu nhập do thiên tai, tai nạn lao
động, ốm đau và tuổi già. Theo nghĩa của từ Hán - Việt: An - trong chữ “An
toàn”, Sinh - trong chữ “Sinh sống”, “Sinh nhai”, “Sinh tồn”… An sinh có thể

hiểu là “an tồn sinh sống”. Xã hội an sinh là xã hội con người được an tồn
sinh sống hay có cuộc sống an tồn. ASXH được coi là một tấm lưới, hay một
chiếc ô che chắn cho sự an toàn xã hội và con người. Xung quanh vấn đề này,
chúng tôi tiếp cận ở một số quan điểm của các tổ chức trên thế giới như:
Theo quan điểm của Ngân hàng Thế giới (WB): ASXH là những biện
pháp công cộng nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương
đầu và kiềm chế được ngu cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị
tổn thương và những bấp bênh thu nhập. ASXH theo quan niệm của một số tổ
chức quốc tế cũng có mức độ rộng, hẹp và đối tượng hướng tới khác nhau.
Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): ASXH là sự
cung cấp phúc lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thơng qua cơ chế của nhà
nước hoặc tập thể nhằm ngăn chặn sự suy giảm sức sống hoặc cải thiện mức


9
sống thấp. Định nghĩa nà nhấn mạnh khía cạnh phân phối phúc lợi, bảo
hiểm và mở rộng việc làm cho những đối tượng ở khu vực kinh tế khơng
chính thức.
Cịn Hiệp hội An sinh quốc tế (ISSA) coi ASXH là thành tố của hệ
thống chính sách cơng liên quan đến sự bảo đảm an toàn cho tất cả các thành
viên xã hội chứ khơng chỉ có cơng nhân. Những vấn đề mà ISSA quan tâm
nhiều trong hệ thống ASXH là chăm sóc sức khoẻ thơng qua bảo hiểm y tế
(BHYT); hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH), chăm sóc tuổi già; phòng chống
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ giúp xã hội.
Tổ chức quốc tế Liên hiệp quốc cho rằng, ASXH tiếp cận trên quyền
của người dân (Điều 25, Hiến chương Liên hợp quốc năm 1948): “...Mọi
người dân và hộ gia đình đều có quyền có một mức tối thiểu về sức khỏe và
các phúc lợi xã hội bao gồm ăn, mặc, chăm sóc

tế, dịch vụ xã hội thiết yếu


và được có quyền được an sinh khi có các biến cố về việc làm, ốm đau, tàn
tật, góa phụ, tuổi già... hoặc các trường hợp bất khả kháng khác...”.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư của Đại học Columbia (Mỹ) cho rằng:
ASXH là chương trình chính phủ nhằm cung cấp sự an toàn kinh tế và phúc
lợi cho cá nhân và những người phụ thuộc vào họ. Chương trình được xây
dựng khác nhau ở mỗi quốc gia do những quan niệm về ASXH khác nhau
của những nước đó, nhưng tất cả đều do chính phủ qu định và đều được
thiết kế nhằm cung cấp một số khoản tiền để chi trả cho việc mất hoặc suy
giảm thu nhập.
Tại Điều 22 của bản Tuyên ngôn về nhân quyền của thế giới có ghi:
Với tư cách là một thành viên của xã hội, ai cũng có qu ền được hưởng
ASXH, cũng như có qu ền địi được hưởng những quyền về kinh tế, xã hội và
văn hóa cần thiết cho nhân phẩm và sự tự do phát huy cá tính của mình, nhờ
những nỗ lực quốc gia, sự hợp tác quốc tế, và theo cách tổ chức cùng tài
nguyên quốc gia.
Ở Việt Nam, cụm từ “an sinh xã hội” được chính thức sử dụng tại Đại
hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam (4/2001): “Khẩn trương mở rộng hệ


10
thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội” [23; tr.96] và được sự quan tâm của
nhiều học giả và các nhà quản lý nghiên cứu về vấn đề này.
Theo giáo sư Hồng Chí Bảo, ASXH là sự an toàn của cuộc sống con
người, từ cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền đề và động lực cho phát triển con
người và xã hội. Còn đối với giáo sư Mai Ngọc Cường lại cho rằng, để thấy
hết được bản chất, phải tiếp cận ASXH theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của
khái niệm nà . Theo nghĩa rộng: ASXH là sự bảo đảm thực hiện các quyền để
con người được an bình, hạnh phúc, xã hội ổn định, phát triển. Theo nghĩa
hẹp, ASXH là sự bảo đảm thu nhập và một số nhu cầu thiết yếu khác cho cá

nhân, gia đình và cộng đồng trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập vì lý
do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hay mất việc làm; cho những người
già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, người bị ảnh
hưởng bởi thiên tai địch họ.
Trong bài viết “Đảm bảo ngày càng tốt hơn ASXH và phúc lợi xã hội
là một nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011 - 2020”, nguyên Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cho rằng “ASXH là hệ
thống các chính sách và giải pháp nhằm vừa bảo vệ mức sống tối thiểu của
người dân trước những rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và mơi
trường; vừa góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân”.
Quan điểm về ASXH ở Việt Nam hiện nay, theo các nhà khoa học cũng
như những người hoạch định chính sách chưa có một định nghĩa thống nhất,
có người ủng hộ quan điểm về ASXH mà ILO công bố, có người lại đưa thêm
quan điểm thực hiện ASXH nhất thiết phải thực hiện hình thức ưu đãi xã hội,
nhưng cũng có người lại cho rằng ASXH ở Việt Nam phải đặc biệt chú trọng
đến công tác cung cấp dịch vụ cơng và có quan điểm cho rằng xóa đói giảm
nghèo cũng là phạm vi của chương trình ASXH. Những quan điểm này có thể
nhận được sự đồng tình của các chuyên gia quốc tế, nhưng đôi khi quan điểm
của các chuyên gia quốc tế cũng trái ngược với quan điểm của các chuyên gia


11
trong nước. Theo họ hệ thống ASXH thực chất có vai trị quan trọng trong
việc giảm nghèo và cũng có thể trở thành một phần của chiến lược lớn về
giảm nghèo kết hợp với các cơ chế tạo việc làm, đầu tư cơng phát triển cơ sở
hạ tầng, các chính sách giáo dục quốc gia.
Qua tìm hiểu những quan điểm và cách tiếp cận về khái niệm “an sinh
xã hội”, chúng tơi có thể nhận thức như sau: ASXH là góp phần đảm bảo thu
nhập và đời sống cho các cơng dân nhằm tạo ra sự an tồn sinh sống cho mọi

thành viên trong xã hội. ASXH là trách nhiệm của xã hội trong việc bảo vệ
đối với các thành viên của mình, đồng thời đối với Việt Nam, trong hệ thống
ASXH có thêm chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, là sự tri ân
những người h sinh cho độc lập, cho tự do của dân tộc, đó là tính đặc thù
trong ASXH ở nước ta.
1.1.2. Chính sách an sinh xã hội
Chính sách ASXH được hiểu là hệ thống chủ trương, phương hướng và
biện pháp đảm bảo thu thập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân,
gia đình và cộng đồng trước những biến động về kinh tế xã hội và tự nhiên
làm cho họ giảm nhẹ hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bị ốm
đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người
tàn tật, những người yếu thế, những nạn nhân chiến tranh, những người bị
thiên tai địch họa. Đâ là hệ thống chính sách nhằm phịng ngừa, giảm thiểu
và khắc phục rủi ro thông qua các hoạt động BHXH, cứu trợ xã hội và trợ
giúp xã hội. ASXH luôn được xem là một trong những vấn đề cốt lõi cho sự
phát triển xã hội, nếu có một hệ thống chính sách ASXH đảm bảo sẻ góp phần
thúc đẩy cho nền kinh tế chính trị xã hội ổn định và phát triển bền vững.
Chính sách ASXH có vai trị vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống
chính sách của Đảng và Nhà nước xã hội chủ nghĩa (XHCN), vì nó khơng
những thực hiện mục đích cao nhất của chủ nghĩa xã hội (CNXH) là vì con
người mà cịn phát huy mạnh mẽ nhân tố con người, thúc đẩy sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Một chính sách ASXH tích cực sẽ có tác động đẩy


12
mạnh xây dựng kinh tế, phát triển văn hóa, ổn định chính trị, vì xét đến cùng
các quy luật xã hội đều phát huy tác dụng thông qua hoạt động của con người.
Khi con người được thỏa mãn các nhu cầu của mình sẽ tác động tích cực,
sáng tạo thúc đẩy mọi tiến bộ xã hội. Chính sách ASXH cịn tác động đến
việc hoàn thiện các quan hệ xã hội, xây dựng cộng đồng xã hội mới. Cương

lĩnh xâ dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
khăng định “Chính sách an sinh xã hội tác động trực tiếp đến việc hình thành
một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp, các tầng lớp dân cư
đều có nghĩa vụ, quyền lợi chính đáng, đồn kết chặt chẽ, góp phần xây dựng
nước Việt Nam giàu mạnh” [21; tr.15].
Chính sách ASXH có nhiều vai trị khác nhau, trong đó có 4 vai trị
chính như sau:
Thứ nhất, tăng cường cơ hội có việc làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu và
giảm nghèo bền vững cho người lao động yếu thế thông qua hỗ trợ cá nhân và
hộ gia đình phát triển sản xuất, hỗ trợ tín dụng, giải quyết việc làm và kết nối
thông tin thị trường lao động.
Thứ hai, mở rộng cơ hội cho người lao động tham gia hệ thống chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để chủ động đối phó khi thu nhập
bị suy giảm hoặc bị mất do các rủi ro, ốm đau, tai nạn lao động, tuổi già.
Thứ ba, hỗ trợ thường xu ên đối với người có hồn cảnh đặc thù và hỗ
trợ đột xuất cho người dân khi gặp các rủi ro không lường trước hoặc vượt
quá khả năng kiểm soát (mất mùa, thiên tai, động đất, chiến tranh, đói
nghèo,...) thơng qua các khoản tiền mặt và hiện vật do ngân sách nhà nước
bảo đảm.
Thứ tư, tăng cường tiếp cận của người dân đến hệ thống dịch vụ xã hội
cơ bản, như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh mơi trường, thơng tin.
Vai trị của chính sách ASXH cịn thể hiện ở khả năng định hướng sự
vận động và phát triển của xã hội. Chính sách ASXH ln xuất phát từ thực
tiễn các vấn đề xã hội của một đất nước. Đồng thời chính sách ASXH là


13
cơng cụ quản lý xã hội, thể hiện ý chí của Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy,
nó là một phương tiện quan trọng định hướng cho mọi hoạt động trong xã
hội theo những mục tiêu, phương hướng đã định trước của Nhà nước. Nó có

vai trị quan trọng thúc đẩy các vấn đề xã hội một cách đúng đắn theo quy
luật kinh tế, xã hội khách quan trong điều kiện tồn cầu hóa. Trên thực tế,
chính sách ASXH ln được xây dựng trên các chiến lược, đường lối, chủ
trương của Đảng trong các lĩnh vực xã hội, nhằm giải quyết những vấn đề
bức xúc đang đặt ra đối với xã hội. Do đó, các chính sách ASXH của Nhà
nước luôn phản ánh đường lối, chủ trương của Đảng trong việc phát triển
các lĩnh vực xã hội, có vai trị định hướng sự phát triển các hoạt động xã hội
cũng như mọi hoạt động liên quan nhằm thúc đẩy xã hội phát triển bền vững,
công bằng và tiến bộ.
1.2. Các hợp phần cơ bản của chính sách an sinh xã hội
Về bản chất ASXH mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc, nên ở nhiều
quốc gia nhiệm vụ ASXH được đề cao và có sự tham gia tích cực của các cá
nhân, tổ chức. Trong đó phổ biến là vai trị của chính phủ và các tổ chức
thuộc khu vực cơng. ASXH đã trở thành các chương trình hành động ở tầm
quốc gia ở nhiều nước nhằm thúc đẩy phúc lợi người dân thông qua các biện
pháp hỗ trợ đảm bảo quyền tiếp cận các nguồn lực đầ đủ về lương thực, nhà
ở và bảo đảm sức khỏe. Các đối tượng được chú ý đặc biệt trong đảm bảo
ASXH thường là trẻ em, người già, người bệnh và người thất nghiệp. Trên cơ
sở nguyên tắc san sẻ trách nhiệm, nhiều chính phủ đã đề ra những chính sách
ưu đãi đặc biệt cho các đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương trong xã hội, đồng
thời áp dụng nhiều biện pháp kêu gọi sự chung tay góp sức của cộng đồng bên
cạnh vai trị nồng cốt của khu vực cơng. Với hoạt động này, tuy ASXH không
loại trừ được sự nghèo đói, nhưng cũng góp phần đẩ lùi đói nghèo và thúc
đẩy tiến bộ, công bằng xã hội.
Các hoạt động ASXH tập trung vào ba lĩnh vực chủ yếu: phòng ngừa
rủi ro, giảm thiểu rủi ro và khắc phục rủi ro, trên cơ sở bốn trụ cột kinh tế là:


14
BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp và cứu trợ xã hội. Nếu xây dựng tốt hệ

thống ASXH đảm bảo việc làm cho người lao động, cộng đồng cùng có
tránh nhiệm thực hiện các chính sách ASXH, cùng nhau thực hiện tốt các
chương trình về tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện thuận lợi nhằm thúc đẩy hệ
thống BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp. Tăng trưởng kinh tế tương đối
cao trong điều kiện kinh tế thị trường làm cho nhu cầu về ASXH cũng
không ngừng gia tăng, mặt khác, tăng trưởng mang lại thu nhập cho nền
kinh tế quốc dân, tạo ra những điều kiện vật chất cần thiết để người dân, các
chủ thể kinh tế có thể mở rộng sự tham gia vào hệ thống BHXH, BHYT, bảo
hiểm thất nghiệp. Đối tượng tham gia BHXH không ngừng được mở rộng.
ASXH là một thiết chế bao gồm các chính sách và luật pháp được thực thi
bởi các tổ chức tự nguyện hay của nhà nước thơng qua đó một mức độ tối
thiểu được xác định về dịch vụ xã hội, tiền và các quyền lợi khác (y tế, giáo
dục, nhà ở…)
1.2.1. Các chính sách về phát triển thị trường lao động, tạo việc làm
BHYT là loại bảo hiểm do nhà nước tổ chức quản lý nhằm hu động sự
đóng góp của các cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khoẻ,
khám chữa bệnh cho nhân dân. BHYT là một chính sách ASXH do nhà nước
tổ chức thực hiện khơng nhằm mục đích lợi nhuận. BHYT là một trong các
hoạt động nhân đạo nhất với mục đích chia sẻ rủi ro về mặt sức khỏe, thể hiện
sự hỗ trợ tương thân, tương ái trong chăm sóc sức khỏe giữa người giàu với
người nghèo, giữa người đang thuận lợi về sức khỏe với người ốm đau và rủi
ro về sức khỏe, giữa người đang độ tuổi lao động với người già và trẻ. Đồng
thời, BHYT mang tính dự phịng những rủi ro do chi phí cao cho chãm sóc
sức khỏe gây nên khi ốm đau, bệnh tật.
Nằm trong hệ thống ASXH nên BHYT cũng mang một mục đích sâu xa
“là một nhân tố ổn định kinh tế vĩ mô vừa là nhân tố động lực cho sự phát
triển kinh tế - xã hội”. BHYT là chính sách đóng góp ba bên (do Nhà nước,
người sử dụng lao động và người lao động cùng đóng góp). Với bất cứ đối



15
tượng tham gia vào một tổ chức, cơ quan sử dụng lao động nào thì đơn vị đó
cũng phải có nghĩa vụ chi trả một phần BHYT của người lao động, đó là
quyền lợi đã được nhà nước qu định rõ ràng.
Ở Việt Nam hiện nay, việc thực hiện chế độ BHYT được thực hiện
Luật số 46/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT đã được
Quốc hội khóa 13 thơng qua và có những nội dung cơ bản như sau:
Nguyên tắc BHYT: Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia
BHTY. Mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương,
tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực
hành chính. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT do Quỹ bảo hiểm y tế và
người tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả. Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý
tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được
nhà nước bảo hộ.
Chính sách của Nhà nước ta về bảo hiểm y tế: Nhà nước đóng hoặc hỗ
trợ tiền đóng BHYT cho người có cơng với cách mạng và một số nhóm đối
tượng xã hội. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với hoạt động đầu tư từ Quỹ
BHYT để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Nguồn thu của quỹ và số tiền sinh lời
từ hoạt động đầu tư từ quỹ BHYT được miễn thuế. Nhà nước tạo điều kiện để
tổ chức, cá nhân tham gia BHYT hoặc đóng BHYT cho các nhóm đối tượng.
Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển cơng nghệ và phương tiện kỹ thuật
tiên tiến trong quản lý BHYT.
Cơ quan quản lý nhà nước về BHYT: Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về BHYT; Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về BHYT. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về
BHYT tại địa phương.
1.2.2. Các chính sách Bảo hiểm
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là một bộ phận của BHXH nhằm hỗ trợ
thu nhập, đảm bảo cuộc sống bình thường cho mọi người lao động bị mất việc
làm (hoặc chưa tìm được việc làm) cũng như hỗ trợ cho họ để có cơ hội tham

gia vào thị trường lao động.


16
Luật BHTN được triển khai thực hiện từ năm 2009 gồm 4 chế độ: trợ
cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghể, hỗ trợ tìm việc làm và BHYT. Đối tượng
tham gia BHTN gồm: người lao động có hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng
trở lên và làm việc trong các cơ sở sản xuất kinh doanh có qui mơ từ 10 lao
động trở lên; cán bộ, viên chức làm việc trong khu vực sự nghiệp. Mức đóng
BHTN: người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước tham gia đóng
góp vào quỹ BHTN. Trong đó, người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền
cơng tháng đóng BHTN; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền
lương, tiền cơng tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia
BHTN; hàng tháng, nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương,
tiền cơng tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN và
mỗi năm chu ển một lần. Quỹ được bảo toàn và tăng trưởng thơng qua đóng
góp từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư và từ các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều kiện hưởng BHTN: người thất nghiệp được hưởng BHTN khi có
đủ các điều kiện: đã đóng BHTN đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai
mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp; đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức
BHXH, chưa tìm được việc làm. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp: mức trợ cấp
thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình qn tiền lương, tiền cơng tháng
đóng BHTN của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
1.2.3. Các chính sách trợ giúp xã hội và giảm nghèo
Đâ là sự trợ giúp của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều kiện
sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong những trường
hợp bất hạnh rủi ro, nghèo đói khơng đủ khả năng để tự lo cho cuộc sống tối
thiểu của bản thân và gia đình. Nguồn tài chính đảm bảo việc cứu trợ xã hội
được hình thành chủ yếu từ nhà nước, sự hảo tâm, từ thiện của các tổ chức,
cộng đồng dân cư mà đối tượng hưởng khơng phải đóng góp trực tiếp. Trợ

giúp xã hội được gổm hai nhóm là trợ giúp xã hội thường xuyên và trợ giúp
xã hội đột xuất.
1.2.3.1. Trợ giúp xã hội thường xuyên
Thực hiện chăm sóc những người khơng tự lo được cuộc sống tại các


17
cơ sở trợ giúp xã hội hoặc tại cộng đồng. Hiện nay việc thực hiện trợ giúp
thường xu ên được áp dụng Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 và
Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngà 27/02/2010 qu định đối tượng tiếp nhận
vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc nhà xã hội tại cộng đồng là những người tàn tật,
người già cô đơn, người tâm thần, trẻ em mồ côi... không tự lo được cuộc
sống. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ
xã hội sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội từ 360 nghìn đồng đến 450 nghìn
đổng. Bên cạnh đó, nhà nước khuyến khích và tạo điểu kiện để các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước tham gia giúp đỡ đối tượng bảo trợ xã hội.
Thực hiện hỗ trợ tiền mặt cho đối tượng có hồn cảnh đặc biệt khó
khăn theo Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 và Nghị định số
67/2007/NĐ-CP qui định 9 nhóm đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng
tháng, gồm: trẻ em mồ côi hoặc bị bỏ rơi không nơi nương tựa; người già cô
đơn thuộc hộ nghèo; người từ 80 tuổi trở lên khơng có lương hưu hoặc trợ cấp
bảo hiểm xã hội; người tàn tật nặng khơng có khả năng lao động hoặc khơng
có khả năng tự phục vụ; người mắc bệnh tâm thần; người nhiễm HIV/AIDS
khơng cịn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo; gia đình, cá nhân
nhận ni dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi; hộ gia đình có từ 02 người
trở lên bị tàn tật nặng, khơng có khả năng tự phục vụ và người đơn thân thuộc
diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi. Mức chuẩn để xác định mức
trợ cấp xã hội hàng tháng là 180 nghìn đồng và qu định đối với từng nhóm
đối tượng, dao động từ 180 nghìn đồng đến 720 nghìn đồng. Ngồi hỗ trợ
bằng tiền, các đối tượng được cấp thẻ BHYT và khi từ trần được hỗ trợ kinh

phí mai táng.
1.2.3.2. Chính sách trợ giúp đột xuất
Trợ giúp xã hội đột xuất là hình thức hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng
giúp đỡ những người không may bị thiên tai, mất mùa hoặc những biến cố
khác nhằm hỗ trợ kịp thời, giúp khắc phục và vượt qua khó khăn, sớm ổn định
sản xuất và đời sống, đảm bảo thu nhập, không bị rơi xuống nghèo khổ. Hiện
nay, chính sách trợ giúp đột xuất đang thực hiện theo Nghị định số


18
13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 của chính phủ qu định đối tượng được trợ
cấp đột xuất gồm: những người, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai
hoặc những lý do bất khả kháng như hộ gia đình có người bị chết, mất tích; hộ
gia đình có hộ có người bị thương nặng, hộ có nhà ở bị đổ, sập, trơi, cháy,
hỏng nặng; người thiếu đói; người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú mà bị thương
nặng hoặc bị chết, gia đình khơng biết để chăm sóc hoặc mai táng; người lang
thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú.
Mức trợ giúp được quy định cụ thể như sau:
Mức trợ giúp đối với hộ gia đình: hộ có người chết, mất tích (4.500.000
đồng/người); hộ có người bị thương nặng (1.500.000 đồng/người); hộ có nhà
bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng (6.000.000 đồng/hộ và 7.000.000 đồng/hộ
đối với hộ sống ở vùng khó khăn); hộ gia đình phải di dời nhà ở khẩn cấp do
ngu cơ sạt lởđất, lũ quét (6.000.000 đồng/hộ).
Mức trợ giúp đối với cá nhân: trợ giúp cứu đói (15 kg
gạo/người/tháng), trong thời gian từ 1 đến 3 tháng; Người gặp rủi ro ngoài
vùng cư trú bị thương nặng, gia đình khơng biết để chăm sóc (1.500.000
đồng/người); Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về
nơi cư trú (15.000 đồng/người/ngày) nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp
đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không quá 90
ngày và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo

trợ xã hội. Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, cơ quan, đơn vị
đứng ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng thấp nhất bằng 3.000.000
đồng/người.
1.2.4. Các chính sách ưu đãi xã hội
Ưu đãi xã hội là một bộ phận đặc thù trong hệ thống ASXH của Việt
Nam. Chính sách ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với
những người có cơng với nước với dân, với cách mạng nhằm ghi nhận những
cơng lao đóng góp, h sinh cao cả của họ. Điều này chẳng những thể hiện
trách nhiệm của nhà nước, cộng đồng và toàn xã hội mà cịn nói lên đạo lý của
dân tộc “Uống nước nhớ nguồn”; “Ăn quả nhớ người trồng câ ”. Từ những


×