Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.83 KB, 60 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại là ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính cho các cá
nhân, doanh nghiệp và tổ chức, có chức năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài
chính bao gồm: cho vay, tiết kiệm, gửi tiền, thanh toán, chuyển khoản, hỗ trợ phát triển
kinh tế...Ngân hàng thương mại hoạt động dựa trên một mơ hình kinh doanh, bao gồm
thu lợi nhuận từ khoản lãi vay, hoa hồng và các khoản phí dịch vụ tài chính khác. Ngân
hàng thương mại thường có một mạng lưới chi nhánh rộng khắp và các kênh phân phối
như ATM, Internet Banking, Mobile Banking,.. để cung cấp dịch vụ tài chính cho
khách hàng. Ở Việt Nam, ngân hàng thương mại chịu sự quản lý và giám sát của các cơ
quan quản lý nhà nước để đảm bảo tính ổn định và an tồn của hệ thống tài chính.
Trong đó cho vay khách hàng cá nhân là một hoạt động quan trọng của ngân
hàng thương mại. Bởi vì, khách hàng cá nhân là một phần đơng dân số và có nhu cầu
vay tiền cho nhiều mục đích khác nhau như mua nhà, mua xe, đầu tư kinh doanh hoặc
thanh toán các khoản chi tiêu hàng ngày giúp tăng doanh và mang lại nguồn thu lớn cho
ngân hàng thương mại từ các khoản lãi suất. Khi cho vay khách hàng cá nhân, ngân
hàng sẽ có các khoản tài sản khác nhau. Điều này giúp ngân hàng đa dạng hóa danh
mục tài sản và giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, cho vay khách hàng cá nhân giúp hỗ trợ phát
triển kinh tế bằng cách cung cấp vốn cho các cá nhân để đầu tư vào các hoạt động kinh
doanh, mua sắm các sản phẩm dịch vụ, từ đó giúp tăng sức mua và tăng sản xuất. Mặt
khác, khi cho vay cho khách hàng cá nhân, ngân hàng có thể xây dựng mối quan hệ lâu
dài với khách hàng, giúp tăng sự tin tưởng và tạo ra sự trung thành của khách hàng đối
với ngân hàng. Tóm lại, cho vay khách hàng cá nhân là hoạt động rất quan trọng đối
với ngân hàng thương mại, giúp tăng doanh số và lợi nhuận, đa dạng hóa danh mục tài
sản, hỗ trợ phát triển kinh tế, tăng sức mua của khách hàng và xây dựng mối quan hệ
với khách hàng.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Tỉnh Vĩnh Phúc
(VietinBank Vĩnh Phúc) đã có những thành tích đáng kể trong hoạt động cho vay khách


hàng cá nhân. Cụ thể, trong năm 2021, VietinBank Vĩnh Phúc đã triển khai nhiều


chương trình cho vay với lãi suất cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng,
nhất là trong lĩnh vực mua sắm đồ dùng cá nhân và du lịch. Đặc biệt, chương trình
"Tiền mặt tư nhân" của VietinBank Vĩnh Phúc đã được khách hàng đón nhận tích cực,
giúp ngân hàng tăng trưởng tín dụng và thu hút được số lượng lớn khách hàng mới. Tuy
nhiên, cũng như các ngân hàng khác, VietinBank Vĩnh Phúc tồn tại một số hạn chế
trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Hạn chế về quy trình và thủ tục phức tạp
khi vay vốn tại VietinBank Vĩnh Phúc. Điều này đã ảnh hưởng đến trải nghiệm khách
hàng và làm giảm độ hấp dẫn của ngân hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Hạn chế về
tiêu chuẩn cho vay chưa rõ ràng, dẫn đến khách hàng khó có thể đáp ứng các yêu cầu
cần thiết để được vay vốn. Cuối cùng là vấn đề lãi suất cao. Từ ngày 25/10, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đã chính thức nâng lãi suất điều hành thêm 1%/năm. Theo chỉ đạo
của ngân hàng cấp trên, nhiều ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh cũng đã đồng
loạt điều chỉnh tăng lãi suất huy động. Trong đó, lãi suất cho vay của Ngân hàng TMCP
Công Thương VN chi nhánh Tỉnh Vĩnh Phúc đạt mức 7,4%-7,8%, mức lãi suất cao
nhất trong khu vực.
Xuất phát từ thực tế trên, em quyết định chọn đề tài “ Phát triển cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Tỉnh Vĩnh
Phúc” làm đề tài nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại
- Đánh giá thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Tỉnh Vĩnh Phúc
- Đề xuất giải pháp phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Tỉnh Vĩnh Phúc
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hành
thương mại

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Tỉnh Vĩnh Phúc trong 3 năm 2020,
2021, 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.

Nguồn dữ liệu

Các số liệu dùng trong chuyên đề là số liệu thứ cấp được thu thập dựa trên nguồn
số liệu về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn năm 2020 – 2022.
4.2.

Phương pháp phân tích dữ liệu

Phương pháp thống kê số liệu trong giai đoạn 2020-2022 để phân tích tình hình
phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2020-2022 nhằm tạo cơ sở để so sánh và
phân tích tình hình hoạt động của chi nhánh qua các năm.
Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu về việc phát triển cho vay khách
hàng cá nhân của chi nhánh qua các năm 2020 2022 để đánh giá được tình hình phát
triển của hoạt động này.
Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Kết cấu chuyên đề


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục TLTK, kết cấu chuyên đề gồm 3
chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Phân tích thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Công thương Việt Nam Vĩnh Phúc.
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Khái quát về cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm về cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Cho vay KHCN là việc cung cấp các khoản vay cho KHCN để sử dụng cho mục
đích tiêu dùng hoặc đầu tư kinh doanh, với các điều kiện và lãi suất được thỏa thuận
trước đó.
Theo Mishkin, F. S., & Eakins, S. G. (2012) "Cho vay tiêu dùng là các khoản vay
cho cá nhân để mua hàng và dịch vụ cho mục đích cá nhân. Những loại khoản vay tiêu
dùng phổ biến nhất là khoản vay mua ô tô và khoản vay thẻ tín dụng". Điều này có
nghĩa là khoản vay này thường được sử dụng cho mục đích tiêu sản hoặc dịch vụ cá
nhân và được trả lại theo kế hoạch trả góp.
Theo Điều 3 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010, cho vay KHCN
được định nghĩa là “Việc cung cấp nguồn tài chính theo thỏa thuận giữa người cho vay
và khách hàng cá nhân với mục đích sử dụng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh,
tiêu dùng, hoặc các mục đích khác phù hợp với quy định của pháp luật và theo đúng
nguyên tắc, quy trình cho vay của tổ chức tín dụng”. Các tổ chức tín dụng phải tuân thủ
quy định của pháp luật và các quy trình cho vay để đảm bảo tính chất bảo đảm và an
tồn của việc cho vay.



Các khái niệm được trích dẫn đều liên quan đến cho vay KHCN dù các định
nghĩa và phạm vi của chúng có sự khác biệt nhất định. Tuy nhiên có thể hiểu bản chất
của cho vay KHCN tại NHTM là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Ngân hàng trao
quyền sử dụng vốn cho khách hàng, khách hàng dùng số vốn này vào sản xuất kinh
doanh kiếm lời, mua sắm, đầu tư hoặc tiêu dùng cá nhân, với điều kiện đảm bảo trả nợ
gốc và lãi cho ngân hàng. Khi khách hàng đăng ký vay tiền, ngân hàng sẽ thẩm định
năng lực tài chính của khách hàng, xem xét khả năng trả nợ và đưa ra quyết định cho
vay. Khách hàng phải trả lại số tiền vay và chịu mức lãi suất đã được thỏa thuận theo
thời hạn và số tiền được quy định trong hợp đồng.
1.1.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Đối tượng cho vay: Đối với cho vay KHCN của NHTM đối tượng cho vay là các
cá nhân có nhu cầu vay vốn để đầu tư, mua sắm, tiêu dùng hoặc các mục đích khác.
Quy mơ và thời hạn cho vay. Ngân hàng sẽ đưa ra các hình thức vay như ngắn
hạn, trung hoặc dài hạn sẽ căn cứ vào nhu cầu của khách hàng và sản phẩm vay cụ thể:
kinh doanh vốn lưu động, tiêu dùng mua nhà đất, ô tô, đầu tư TSCĐ,… và căn cứ vào
khả năng tài chính của khách hàng, khả năng nguồn vốn vay, chính sách tín dụng mà
NHTM sẽ đưa ra thời hạn cho vay tối đa cho khách hàng. Tuy nhiên thời hạn của các
khoản vay chủ yếu là ngắn hạn, một phần là trung hạn và một phần rất nhỏ là dài hạn.
Đồng thời, thông thường quy mô của mỗi khoản vay thường nhỏ. Do vay KHCN
thường chủ yếu dành cho mục đích tiêu dùng và các khoản vay có mức lãi suất cao.
Lãi suất vay: Lãi suất vay KHCN của NHTM linh động tùy thuộc loại sản phẩm
vay, thời hạn vay, đối tượng khách hàng, ngành nghề kinh doanh và được điều chỉnh
định kỳ theo qui định của ngân hàng. Ngân hàng có thể áp dụng lãi suất cao hơn cho
khách hàng cá nhân để bù đắp cho chi phí hoạt động và rủi ro cao hơn chính vì thế nên
nó được áp dụng mức lãi suất cao nhất trong bảng lãi suất cho vay đối với các khoản


vay của NHTM.
Chi phí cho vay: tức chi phí chi trả cho sản phẩm, dịch vụ, thẩm định, phí trả nợ

trước hạn, phí trả cho hạn mức tín dụng dự phịng, phí cam kết rút vốn và các loại phí
khác liên quan đến hoạt động cho vay là các khoản chi phí mà ngân hàng sẽ phải bỏ ra
khi cho KHCN vay. Mặt khác, chi phí cho vay KHCN thường cao hơn KHDN vì một
số lý do sau: Quy mơ vay thấp hơn do số tiền vay của KHCN thường nhỏ hơn so với
KHDN. Điều này có nghĩa là ngân hàng phải đối mặt với nhiều KHCN để thu được lợi
nhuận tương đương với số tiền vay của một KHDN. Vì vậy, ngân hàng sẽ phải tốn
nhiều chi phí hơn cho các khoản phí và dịch vụ liên quan như thẩm định, xác minh tín
dụng và giám sát khách hàng cá nhân. Lý do thứ hai là, mức độ rủi ro cao hơn. KHCN
có thể khơng có tài sản đảm bảo cho khoản vay, điều này làm tăng mức độ rủi ro cho
ngân hàng. Vì thế, để bù đắp cho rủi ro, ngân hàng có thể áp dụng lãi suất và thu phí
cao hơn đối với KHCN để đảm bảo lợi nhuận.
Rủi ro: Rủi ro cho vay KHCN thường cao. Do KHCN thường có giá trị tài sản
thấp hơn so với KHDN, điều này có nghĩa là ngân hàng sẽ phải chấp nhận mức độ rủi
ro cao hơn khi cho vay KHCN. Vì vậy, để bù đắp cho mức độ rủi ro cao hơn, ngân
hàng phải áp dụng lãi suất cao hơn.
1.1.3. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
Hiện nay, hoạt động cho vay được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Xét
theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng, ta có thể phân loại
như sau:
Theo hình thức
- Trực tiếp: khách hàng đến ngân hàng trực tiếp để yêu cầu vay tiền và ngân hàng sẽ
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để quyết định cho vay hay không.
Gián tiếp: khách hàng vay qua các đại lý hoặc trung gian tài chính có liên kết với ngân


hàng thương mại. Ngân hàng thương mại sẽ thẩm định đối tác gián tiếp và đưa ra quyết
định cho vay dựa trên thông tin từ đối tác này.
Cho vay từng lần: hình thức này khá phổ biến tại các ngân hàng đối với các khách hàng
khơng có nhu cầu vay thường xuyên cũng như không đủ điều kiện để cấp hạn mức thấu
chi.

Cho vay hạn mức: là hình thức các ngân hàng sẽ thỏa thuận hạn mức tín dụng với
khách hàng.
Cho vay trả góp: hình thức vay này cho phép khách hàng có thể trả gốc làm nhiều lần
trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận.
Cho vay thấu chi: hình thức này cho phép khách hàng có thể chi tiêu vượt quá hạn mức
cho phép tiền gửi thanh toán của mình.
Theo thời hạn vay
Vay ngắn hạn: Thời hạn vay trong khoảng từ một đến 12 tháng. Đây là thời hạn cho
vay phổ biến nhất trong việc hỗ trợ tài chính cho khách hàng cá nhân, thường được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và giải quyết các nhu cầu tài chính ngắn hạn,
như trả nợ, mua sắm đồ dùng gia đình, du lịch, học phí, và chi phí khẩn cấp của cá
nhân.
Vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ 1-5 năm, được sử dụng chủ yếu để đầu
tư mua sắm tài sản cố định
Vay dài hạn thời hạn vay trên 5 năm, thường được sử dụng để đầu tư trong dự án lớn,
mua sắm tài sản cố định, hoặc mua nhà đất.
Theo mục đích vay
Cho vay mua, xây dựng sửa chữa nhà ở và nhận quyền sử dụng đất ở. Cho vay mua nhà
dự án (bao gồm gói bảo hiểm kết hợp nhà dự án)
Cho vay mua ơ tơ (bao gồm cả gói bảo hiểm kết hợp ô tô)
Cho vay du học: Là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu hỗ trợ
tài chính để làm thủ tục xin xét cấp Visa hoặc thanh tốn chi phí du học cùng các chi


phí phát sinh trong thời gian du học
Vay vốn phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, đầu tư: Là sản phẩm tín dụng nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn đối với cá nhân, hộ gia đình
Các sản phẩm khác: Cho vay thấu chi, vay cầm cố sổ tiết kiệm
Tài sản thế chấp
Tài sản động: tài sản thế chấp là tài sản có khả năng di chuyển, chẳng hạn như ơ tô hoặc

tài khoản tiền gửi.
Tài sản cố định: tài sản thế chấp là tài sản không di chuyển, chẳng hạn như nhà đất,
máy móc thiết bị, hoặc cơng cụ dụng cụ.
1.1.4. Vai trò của hoạt động cho vay KHCN
Đối với khách hàng
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, bản thân con người sẽ có nhiều nhu cầu
hơn trong cuộc sống hằng ngày, bắt đầu từ nhu cầu cơ bản là những hàng hóa thiết yếu
rồi đền những nhu cầu cao hơn như giải trí, địa vị xã hội, được tơn trọng, vinh danh…
Tuy nhiên, khơng phải ai cũng có thể hoặc chưa thể đáp ứng được những mong muốn
đó của bản thân ngay và ln vì những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng thanh
tốn hiện tại. Vì lẽ đó, vốn vay từ cho vay KHCN tại NHTM có thể linh hoạt đáp ứng
kịp thời từ những nhu cầu chi tiêu hàng ngày tới những nhu cầu mang tính cấp bách
như y tế, giáo dục,… Thay vì phải tích lũy đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của
bản thân, người tiêu dùng sẽ phối hợp giữa thỏa mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng
thanh toán ở hiện tại và tương lai. Nhờ đó người vay vốn tín dụng được hưởng những
tiện ích của hàng hóa dịch vụ trước khi họ tích lũy đủ tiền.
Đối với nền kinh tế
Cho vay KHCN hỗ trợ thúc đẩy tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình giúp
kích cầu cho nền kinh tế, nhờ đó thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, phát triển xã hội. Bởi vì,


cho vay hỗ trợ vốn để trang trải các chi phí phát sinh, từ đó thỏa mãn các nhu cầu thiết
yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi phí đắt đỏ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Từ
đó để có thể thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, các doanh nghiệp thuộc
mọi ngành nghề trong xã hội bắt buộc phải đẩy mạnh sản xuất, góp phần kích thích
tăng trưởng kinh tế, tạo cơng ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
Ngoài ra, cho vay KHCN cịn đóng góp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài
chính. Là một phần của tín dụng nói chung, tín dụng KHCN có vai trị tích cực đối với
xã hội như góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi lưu
thông các nguồn vốn này một cách trơi chảy, có hiệu quả, từ nơi thừa vốn sang nơi

thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao. Nó đóng vai trò quan trọng trong
việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ
giá, cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH và phát triển các ngành chủ chốt
thông qua hoạt động huy động và cho vay có định hướng.
Đối với ngân hàng thương mại
Cho vay KHCN là một nguồn thu lớn cho các ngân hàng thương mại. Các ngân
hàng tính lãi suất từ khoản vay của khách hàng và thu phí hoặc phí dịch vụ khác để tạo
lợi nhuận cho chính mình. Ngồi ra, cho vay KHCN giúp các ngân hàng thương mại
phân tán rủi ro. Bằng cách cho vay đối với nhiều cá nhân khác nhau ngân hàng có thể
giảm thiểu tác động của các khoản vay độc quyền hoặc rủi ro cao trong quỹ đầu tư của
họ.
Cho vay KHCN cịn có thể giúp các ngân hàng thương mại tăng doanh số bằng
cách thu hút khách hàng mới hoặc tăng khối lượng vay từ các khách hàng hiện tại. Cho
vay khách hàng cá nhân cũng có thể giúp các ngân hàng thương mại tạo mối quan hệ
dài hạn với khách hàng. Nếu khách hàng hài lòng với dịch vụ của ngân hàng, họ có thể
trở thành khách hàng trung thành trong tương lai và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ
khác của ngân hàng, giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, tăng khả năng


huy động các loại tiền gửi và các sản phẩm đi kèm khác của ngân hàng.
1.2.

Phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.2.1. Quan điểm phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương
mại.
Muhammad Yunus (2006) cho rằng “Cho vay khách hàng cá nhân là một công
cụ quan trọng trong việc giải quyết nghèo đói và tăng cường phát triển kinh tế. Ngay cả
người bần cùng nhất trong số những người nghèo cũng có thể làm việc và tự thúc đẩy

bản thân mình phát triển.” Theo quan điểm của Yunus, người được coi là “kẻ mộng mơ
về thế giới thần tiên”, yếu tố quan trọng nhất để phát triển cho vay khách hàng cá nhân
là phát triển quy mô khoản vay. Cơ hội cho vay được mở rộng sẽ giúp người vay có cơ
hội tiếp cận tài chính, tạo điều kiện giúp ngân hàng có thể thu hút khoản vay, gia tăng
doanh thu và lợi nhuận, đồng thời thúc đẩy kinh tế phát triển.
Theo Peter Drucker "Khách hàng là nhân tố quan trọng nhất trong kinh doanh.
Nếu bạn không phục vụ được khách hàng của mình, bạn khơng thể giữ được họ và bạn
sẽ mất họ cho đối thủ cạnh tranh." Drucker cho rằng sự hài lòng của khách hàng về chất
lượng sản phẩm là yếu tố then chốt để đánh giá hoạt động cho vay có hiệu quả hay
khơng. Ngân hàng thương mại cần phải tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu và mong
muốn của khách hàng. Điều đó đồng nghĩa với việc phải nâng cao chất lượng sản phẩm
để thu hút và giữ chân khách hàng.
Như vậy qua các quan điểm trên có thể hiểu, phát triển cho vay KHCN là phát
triển đồng thời về số lượng và chất lượng khoản vay mà ngân hàng thương mại cần
hướng đến để thu hút khách hàng, gia tăng doanh số và lợi nhuận. Đồng thời phát triển
cho vay KHCN cịn góp phần tăng tính cạnh tranh giữa NHTM và các TCTD khác thúc
đẩy ngân hàng mở rộng, nhằm chiếm lĩnh thị phần và khẳng định vị thế. Ngoài ra, việc
đa dạng hóa nguồn thu nhập cũng giúp ngân hàng có thể tồn tại và phát triển trong
nhiều tình huống kinh tế khác nhau. Trong thực trạng xã hội hiện nay, dân số Việt Nam
đang là dân số trẻ, tốc độ đô thị hóa cao và di cư nhanh đồng nghĩa với nhu cầu sử dụng


tiền vào việc mua sắm, sửa chữa nhà cửa… và đặc biệt là mua xe, mua nhà trả góp là
rất lớn. Không chỉ vậy, các khoản vay tiêu dùng thường có giá trị thấp, có tài sản đảm
bảo cũng như phương án trả nợ nên đối với ngân hàng là an toàn, rủi ro rất thấp và dễ
thu hồi vốn vay. Do đó, để hoạt động kinh doanh hiệu quả, ngân hàng cần chú trọng
phát triển cho vay KHCN cả về quy mô lẫn chất lượng.
1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại
Phát triển hoạt động cho vay KHCN không chỉ giúp ngân hàng thương mại có thể duy

trì và phát triển trên thị trường tài chính mà cịn đem lại lợi ích cho cả KHCN và góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Đối với ngân hàng
Tăng doanh số và lợi nhuận: Cho vay khách hàng cá nhân là một trong những
nguồn thu nhập chính của ngân hàng. Khi phát triển hoạt động cho vay, ngân hàng có
thể tăng doanh số và lợi nhuận của mình. Ngân hàng có thể tạo ra lợi nhuận từ việc thu
phí lãi suất, phí dịch vụ và các khoản phí khác liên quan đến việc cho vay.
Đa dạng hóa nguồn thu nhập, giảm thiểu rủi ro và phụ thuộc vào một nguồn thu
nhập duy nhất, giúp ngân hàng có thể tồn tại và phát triển trong nhiều tình huống kinh
tế khác nhau.
Tăng khả năng cạnh tranh. Khi quy mô cho vay KHCN phát triển mạnh sẽ làm
tăng tính cạnh tranh giữa NHTM và các TCTD khác thúc đẩy ngân hàng cung cấp các
sản phẩm và dịch vụ cho vay hoàn thiện hơn. Điều này sẽ giúp ngân hàng thu hút nhiều
khách hàng hơn và mở rộng thị phần của mình. Ngồi ra, việc phát triển hoạt động cho
vay cũng giúp ngân hàng tăng cường mối quan hệ với khách hàng hiện tại và tiềm
năng.


Nâng cao uy tín và danh tiếng của ngân hàng, tạo sự tin tưởng và tăng khả năng
giữ chân khách hàng: Việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho vay khách hàng cá
nhân đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng, từ đó tạo sự tin tưởng giữa ngân hàng
và khách hàng. Sự tin tưởng này sẽ giúp tăng khả năng giữ chân khách hàng, từ đó giúp
ngân hàng giữ vững thị phần và khách hàng trung thành với ngân hàng.
Cải thiện hồ sơ tín dụng của ngân hàng: Khi cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
cho vay khách hàng cá nhân, ngân hàng sẽ thu thập thơng tin về khách hàng, từ đó cải
thiện hồ sơ tín dụng của mình. Các thơng tin này sẽ giúp ngân hàng đánh giá được khả
năng thanh toán của khách hàng và xác định các chính sách vay tiền phù hợp với từng
khách hàng.
Đối với khách hàng
Tiện lợi trong tiếp cận nguồn vốn: Khách hàng có thể đăng ký vay tiền trực tuyến

hoặc trực tiếp tại chi nhánh của ngân hàng. Việc này giúp khách hàng tiết kiệm thời
gian và cơng sức.
Gia tăng cơ hội phát triển tài chính cá nhân: Tăng cường khả năng vay tiền trong
tương lai, cải thiện điểm tín dụng của mình và thuận tiện hơn trong việc đầu tư và mua
sắm.
Nhận được nhiều ưu đãi lãi suất: Khi cạnh tranh với các đối thủ khác trong
ngành, các ngân hàng thường cung cấp lãi suất hấp dẫn và các ưu đãi khác cho khách
hàng. Điều này giúp khách hàng tiết kiệm được chi phí và trả nợ một cách hiệu quả
hơn. Việc có được khoản vay với lãi suất thấp cũng giúp khách hàng tránh được những
khoản nợ không cần thiết và tiết kiệm được chi phí.
Nâng cao chất lượng cuộc sống: Với khoản vay từ ngân hàng, khách hàng có thể
trang trải chi phí cho những nhu cầu thiết yếu như mua nhà, mua xe, du lịch hoặc mở
rộng cơ hội kinh doanh và đầu tư, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình và thúc đẩy


sự phát triển kinh tế của đất nước.
Đối với nền kinh tế
Tăng cường tiêu dùng: Với sự phát triển của hoạt động cho vay, khách hàng có
thể dễ dàng tiếp cận với các khoản vay để tiêu dùng và mua sắm. Điều này sẽ tăng
cường chi tiêu tiêu dùng của người dân, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế của đất
nước.
Thúc đẩy đầu tư: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cũng có thể thúc đẩy
hoạt động đầu tư của các cá nhân. Nhờ có khoản vay, các cá nhân có thể đầu tư vào các
dự án sản xuất, kinh doanh, địa ốc, tài sản vơ hình, tài sản rủi ro hay các loại hình đầu
tư khác. Điều này giúp tăng cường hoạt động đầu tư và tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh
mới cho các doanh nghiệp.
Tạo cơ hội việc làm: Với việc phát triển hoạt động cho vay, ngân hàng cũng cần
tăng cường quy mô và mở rộng hoạt động của mình. Điều này sẽ tạo ra nhiều việc làm
mới cho người lao động
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân

hàng thương mại
1.2.3.1. Chỉ tiêu về quy mô
1. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
- Dư nợ cho vay KHCN
Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân là số tiền mà ngân hàng đã cho vay và chưa
được khách hàng trả lại hoặc thanh tốn tồn bộ. Dư nợ cho vay là một chỉ tiêu quan
trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng và thể hiện mức độ tín dụng mà ngân
hàng đã cấp cho khách hàng. Nếu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tăng lên thì thể
hiện ngân hàng đang cho vay nhiều hơn và khách hàng có xu hướng mượn tiền nhiều
hơn. Ngược lại, nếu dư nợ cho vay giảm thì thể hiện ngân hàng đang cẩn trọng hơn


trong hoạt động cho vay hoặc phản ánh cho vay KHCN đang lém hiệu quả.
- Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN

Tốc độ tăng trưởng dư nợ ( % )=

Dư nợ năm nay−Dư nợ năm trước
x 100
Dư nợ năm trước

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN thể hiện sự thay đổi về số tiền mà ngân
hàng đã cho vay cho khách hàng cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định.
Nếu tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN tăng cho thấy ngân hàng đang thực hiện
cho vay KHCN hiệu quả. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN quá
cao và quá nhanh, điều này có thể làm tăng nguy cơ rủi ro cho ngân hàng do việc tăng
cường hoạt động cho vay một cách khơng kiểm sốt. Ngược lại, nếu tỷ lệ tăng trưởng
dư nợ cho vay KHCN giảm do ngân hàng kiểm soát tốt rủi ro cho hoạt động cho vay,
có thể được xem là một dấu hiệu tích cực cho sự bền vững của ngân hàng trong dài hạn.
- Tỷ lệ dư nợ KHCN/tổng dư nợ của NHTM

Tỷ lệ dư nợ KHCN trên tổng dư nợ tức là nợ vay của KHCN so với tổng số tiền
nợ của ngân hàng cho vay. Qua đó cho thấy mức độ phụ thuộc của ngân hàng vào hoạt
động cho vay cá nhân, cũng như mức độ rủi ro mà ngân hàng đang phải chịu. Nếu tỷ lệ
này quá cao, có thể ngân hàng đang chịu mức độ rủi ro lớn và cần có các biện pháp để
quản lý rủi ro cho các khoản vay này. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá thấp, có thể phát
triển cho vay KHCN của ngân hàng đang kém hiệu quả. Do đó, tỷ lệ dư nợ khách hàng
cá nhân trên tổng dư nợ của ngân hàng thương mại cần được cân nhắc và đánh giá một
cách tỉ mỉ để đảm bảo sự cân bằng giữa việc quản lý rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận.
- Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân
Cơ cấu dư nợ trong các NHTM thường được chia thành các nhóm sau: cơ cấu dư
nợ theo phân khúc khách hàng, cơ cấu dư nợ theo sản phẩm, cơ cấu dư nợ theo thời hạn
vay. Đánh giá cơ cấu dư nợ cho thấy những thị trường, những sản phẩm tín dụng mà
TCTD đang tập trung khai thác, đẩy mạnh phát triển. Từ đó cho thấy những đóng góp
của sản phẩm, phân khúc vào kết quả hoạt động kinh doanh chung của chi nhánh. Đây
là cơ sở để các ngân hàng đánh giá việc thực hiện chiến lược kinh doanh, lựa chọn


những phân khúc phù hợp với lợi thế cạnh tranh của ngân hàng, cũng như mang lại hiệu
quả kinh doanh cao nhất. Cách tính tốn các chỉ tiêu cơ cấu dư nợ như sau:
- Cơ cấu dư nợ theo phân khúc
Tỷ trọng phân khúc ( % )=

Dư nợ theo phân khúc
x 100
Tổng dư nợ

- Cơ cấu dư nợ theo sản phẩm
Tỷ trọng sản phẩm ( % ) =

Dư nợ theo sản phẩm

x 100
Tổng dư nợ

- Cơ cấu dư nợ theo thời hạn
Tỷ trọng thời hạn ( % )=

Dư nợ theothời hạn
x 100
Tổng dư nợ

2. Doanh số cho vay khách hàng cá nhân
- Doanh số cho vay KHCN
Doanh số cho vay KHCN =Tổng dư nợ cho vay KHCN x Lãi suất trungbình

Chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả của cho vay KHCN, giúp ngân nhàng điều
chỉnh chính sách cho vay, các sản phẩm tài chính và cách thức quản lý rủi ro trong hoạt
động cho vay. Ngồi ra, cơng thức cũng giúp ngân hàng đánh giá được tầm quan trọng
của hoạt động cho vay KHCN đối với doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời
giúp định hướng chiến lược và kế hoạch kinh doanh cho ngân hàng trong tương lai.
- Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay KHCN

Tỷ lệ DS cho vay KHCN =

DS CVKHCN năm nay−DS CVKHCN năm trước
x 100
DS cho vay KHCN năm trước

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và tình
hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng thông qua việc so sánh sự tăng trưởng
tín dụng qua các năm. (tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn

bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã thu
hồi). Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu
quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng và thể
hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.


- Tỷ lệ doanh số cho vay KHCN/ tổng doanh số cho vay của NHTM
Tỷ lệ doanh số cho vay KHCNtrên tổng doanh số cho vay của ngân hàng thương
mại thể hiện tỷ lệ phần trăm của tổng số tiền ngân hàng cho vay KHCN so với tổng số
tiền cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ này cho thấy đó là một phần trọng yếu của hoạt động
cho vay của ngân hàng và cũng cho biết đến mức độ tập trung hoạt động cho vay vào
KHCN so với các đối tượng khác như doanh nghiệp.
3. Số lượng khách hàng cá nhân
- Số lượng khách hàng cá nhân
Số liệu này thể hiện mức độ tập trung của ngân hàng vào KHCN và cho phép
ngân hàng hiểu được những nhu cầu và yêu cầu của khách hàng cá nhân để có thể tối
ưu hố các sản phẩm và dịch vụ của mình phục vụ khách hàng tốt hơn. Ngoài ra, số
lượng khách hàng cá nhân còn là một trong những yếu tố quan trọng giúp đánh giá và
so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
- Tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng cá nhân
Tỷ lệ tăng trưởng lượng KHCN (%)=

Tổng số KHCN cuối kỳ −Tổng số KHCN đầu kỳ
x 100
Tổng số KHCN đầu kỳ

Số liệu này thể hiện mức độ tăng trưởng của số lượng khách hàng cá nhân trong
một khoảng thời gian nhất định. Nếu tỷ lệ tăng trưởng này là dương, tức là số lượng
KHCN tăng trong khoảng thời gian đó, thì điều này thể hiện rằng ngân hàng đang có sự
phát triển về quy mơ KHCN và có thể đem lại hiệu quả kinh doanh tốt hơn trong tương

lai. Ngược lại, nếu tỷ lệ tăng trưởng là âm, tức là số lượng KHCN giảm trong khoảng
thời gian đó, thì điều này có thể thể hiện rằng ngân hàng đang gặp phải các vấn đề về
mặt kinh doanh và cần phải điều chỉnh chiến lược kinh doanh để tăng số lượng KHCN.
4. Thị phần cho vay khách hàng cá nhân

Tỷ lệ thị phần cho vay KHCN (% )=

Tổng số tiền cho vay của ngânhàng
x 100
Tổng số tiền cho vay của toàn thị trường


Số liệu này thể hiện tỷ lệ phần trăm của doanh số cho vay KHCN mà NHTM
đang chiếm trong tổng doanh số cho vay KHCN của toàn thị trường. Việc tính tốn thị
phần cho vay khách hàng cá nhân giúp ngân hàng đánh giá hiệu quả của mình trong
việc cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Nếu thị phần của ngân hàng đang
tăng, điều này cho thấy ngân hàng đang phát triển tốt hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân của mình. Ngược lại, nếu thị phần đang giảm, có thể ngân hàng đang gặp khó
khăn trong việc cạnh tranh và cần phải cải thiện các sản phẩm, dịch vụ cho vay của
mình.
1.2.3.2. Chỉ tiêu về chất lượng
1. Hệ số thu nợ cho vay khách hàng cá nhân
Hệ số thu nợ cho vay KHCN (% )=

Doanhsố thu nợ KHCN
x 100
Doanh số cho vay KHCN

Chỉ tiêu phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì
ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt

2. Vòng quay vốn
Vòng quay vốn cho vay KHCN ( % )=

Doanhsố thu nợ KHCN
x 100
Dư nợ bình quân KHCN

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian
thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vịng quay vốn càng nhanh thì được coi
là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
3. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân
Tỷ lệ nợ quá hạn KHCN ( % )=

Nợ quá hạn KHCN
x 100
Tổng dư nợ KHCN

Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng. Tỷ lệ càng cao tức là
doanh thu ngân hàng đang bị ảnh hưởng bởi lãi vay chưa được thu hồi đúng hạn, rủi ro
cho cao, chất lượng tín dụng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng, đơn đốc


thu hồi nợ vay của ngân hàng đối với các khoản vay là chưa hiệu quả.
4. Tỷ lệ nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân
Tỷ lệ nợ xấu KHCN ( % )=

Tổng nợ xấu KHCN
x 100
Tổng dư nợ KHCN


Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta cịn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để
phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Tổng nợ xấu của ngân
hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy
chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ
xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và ngược lại.
5. Thu nhập cho vay khách hàng cá nhân
- Thu nhập từ cho vay KHCN
Thu nhập từ cho vay KHCN=Thu lãi cho vay KHCN −Chi cho lãi huy động vốn

Thu nhập ròng từ lãi khoản vay hay hoạt động tín dụng là khoảng chênh lệch
giữa lãi suất huy động vốn và lãi cho vay. Thu nhâp ròng cao tức là hoạt động tín dụng
của ngân hàng đang hoạt động hiệu quả và ngược lại.
- Tỷ lệ thu nhập cho vay KHCN/ tổng thu nhập
Chỉ tiêu này phản ánh trong 1 đồng thu nhập từ hoạt đơng cho vay có bao nhiêu
đồng thu về từ hoạt động cho vay KHCN. Chỉ tiêu này lớn cho thấy hoạt động cho vay
HCN đang đem lại thu nhập cao cho ngân hàng.
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại

1.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhóm các nhân tố thuộc về chính ngân hàng, gây tác động trực tiếp tới việc mở
rộng cho vay KHCN của ngân hàng. Việc mở rộng cho vay KHCN phụ thuộc rất lớn


vào chính sách cho vay; năng lực tài chính của ngân hàng; chất lượng cho vay KHCN ;
số lượng, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng; hoạt động marketing của ngân
hàng.
Chính sách cho vay của ngân hàng

Đóng vai trị là sổ tay hướng dẫn chun mơn cho cán bộ và nhân viên ngân hàng
giúp thống nhất mục tiêu phát triển chung, tạo tiền đề phát triển cho vay KHCN. Ngồi
ra, chính sách cho vay cịn ảnh hưởng đến quy mô, mức độ và điều kiện cho vay của
ngân hàng đối với khách hàng cá nhân bao gồm:
Lãi suất cạnh tranh. Khi lựa chọn vay vốn, thì lãi suất là yếu tố đầu tiên mà
khách hàng xem xét cân nhắc để đưa ra quyết định có vay vốn của ngân hàng hay
không. Nếu lãi suất quá cao, khách hàng sẽ khó khăn trong việc trả nợ, dẫn đến tình
trạng nợ xấu và làm giảm độ tin cậy của ngân hàng. Nếu lãi suất quá thấp, ngân hàng sẽ
gặp khó khăn trong việc thu hồi khoản vay và làm giảm lợi nhuận của mình. Vậy nên,
ngân hàng phải điều chỉnh mức lãi suất dựa trên cơ sở quy định chung về lãi suất của hệ
thống ngân hàng và lãi suất phải phù hợp với lợi nhuận của ngân hàng, đảm bảo trang
trải.
Thời hạn cho vay. Thời gian quá ngắn sẽ khiến khách hàng khó khăn trong việc
trả nợ, trong khi thời gian quá dài sẽ làm giảm khả năng thu hồi khoản vay của ngân
hàng.
Điều kiện cho vay. Điều kiện cho vay là các yêu cầu mà khách hàng phải đáp
ứng để được vay tiền. Điều kiện cho vay có thể bao gồm các yêu cầu về thu nhập, tài
sản, lịch sử tín dụng, độ tuổi và mục đích sử dụng khoản vay. Các điều kiện cho vay
được đặt ra để đảm bảo rằng ngân hàng sẽ cho vay cho những khách hàng có khả năng
trả nợ và giảm thiểu rủi ro nợ xấu.
Số tiền cho vay. Số tiền cho vay là một yếu tố quan trọng khác trong chính sách


cho vay của ngân hàng. Nếu ngân hàng cho vay q ít, khách hàng sẽ khơng đủ tiền để
đáp ứng nhu cầu tài chính của mình, trong khi nếu ngân hàng cho vay quá nhiều, rủi ro
nợ xấu sẽ tăng
Chất lượng đội ngũ cán bộ của ngân hàng
Cán bộ tín dụng được coi là hình ảnh của. Vì cán bộ tín dụng là người trực làm
việc với khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn khách hàng thủ tục vay vốn, thu thập
và thẩm định, xếp loại tín dụng khách hàng để đưa ra quyết định cho vay hoặc không.

Sau khi đã hoàn tất hồ sơ vay vốn và giải ngân khoản vay cho KH tiếp đó cán bộ tín
dụng phải thực hiện sát sao công tác giám sát KH sử dụng khoản vay, đôn đốc KH trả
nợ đúng hạn. Vì vậy, mỗi cán bộ tín dụng phải phải đáp ứng u cầu về trình độ, năng
lực chun mơn, khả năng phân tích đánh giá KH và trách nhiệm trong cơng việc.
Đồng thời góp phần làm tăng đảm bảo an toàn khoản vay, thúc đẩy khoản vay được
thực hiện nhanh chóng, hiệu quả và thuận tiện. Ngân hàng có đội ngũ cán bộ với những
khả năng trên sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay trở nên nhanh chóng, tiết kiệm được thời
gian, chất lượng cho vay cao, hạn chế được rủi ro tạo ấn tượng cho khách hàng, nhờ đó
thu hút khách hàng, mở rộng được cho vay KHCN. Vì đội ngũ cán bộ tín dụng thể hiện
cho hình ảnh hữu hình của ngân hàng, cho nên họ sẽ góp phần tăng tính cạnh tranh cho
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng. Do
đó, NH cần phải chú trọng tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ với phẩm chất đạo đức
và trình độ chun mơn tốt.
Năng lực tài chính và khả năng quản lý của ngân hàng
Các yếu tố quyết định năng lực tài chính của ngân hàng bao gồm:
Quy mô vốn chủ sở hữu, thể hiện mức độ khả năng của ngân hàng trong việc
cung cấp dịch vụ tài chính và quản lý rủi ro. Ngân hàng có quy mơ vốn lớn hơn sẽ có
năng lực tài chính mạnh hơn và có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách
hiệu quả hơn.



×