Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đổi mới hoạt động thông tin thư viện đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ tại các trường đại học trên địa bàn tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------

LÊ ĐỨC CHÍ

ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: KHOA HỌC THƯ VIỆN
Mã số : 60.3220

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THƯ VIỆN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ MINH NGUYỆT

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2007


-2-

Mục Lục
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. .Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..........................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................4
4. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................5
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài ...........................................................................5


6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu..........................................6
7. Hướng tiếp cận tư liệu:................................................................................6
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................7
9. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................7
10. Nguồn tài liệu tham khảo ..........................................................................8
11. Cấu trúc của luận văn................................................................................8
Chương 1 :HỌC CHẾ TÍN CHỈ VÀ HOẠT ĐỘNG THƠNG TIN- THƯ
VIỆN ĐỐI VỚI HỌC CHẾ TÍN CHỈ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ............................................................................. 9
1.1. HỌC CHẾ TÍN CHỈ VÀ HIỆN TRẠNG ÁP DỤNG HỌC CHẾ TÍN CHỈ
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM .................9
1.1.1. Học chế tín chỉ: ....................................................................................9
1.1.1.1. Đặc điểm ............................................................................................9
1.1.1.2. Nội dung học chế tín chỉ ...................................................................10
1.1.1.3. Thời gian thực hiện ............................................................................11
1.1.1.4. Ưu điểm của học chế tín chỉ...............................................................13
1.1.2.Hiện trạng áp dụng học chế tín chỉ ở các truờng đại học trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh..................................................................................16
1.1.2.1. Hiện trạng áp dụng học chế tín chỉ ở Việt nam……………………..16
1.1.2.2. Hiện trạng áp dụng học chế tín chỉ trong các truờng đại học trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh. .....................................................................................19


-3-

1.2. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƯ VIỆN VỚI HỌC CHẾ TÍN CHỈ
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ......................................................................................................26
1.2.1. Vai trị của hoạt động thơng tin – thư viện trong q trình thực hiện học
chế tín chỉ. .......................................................................................................26

1.2.2. Yêu cầu đối với hoạt động thơng tin phục vụ học chế tín chỉ. ............29
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƯ VIỆN TẠI
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM .................................34
2.1 ĐẶC ĐIỂM NHU CẦU TIN CỦA NGƯỜI DÙNG TIN TẠI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM ..........................................34
2.1.1 Nhu cầu tin cao và bền vững ................................................................34
2.1.2 Nhu cầu tin chuyên sâu, gắn với lĩnh vực được đào tạo ........................38
2.1.3 Nhu cầu tài liệu tiếng Việt và sách tham khảo chiếm ưu thế ...............43
2.2. NGUỒN LỰC THÔNG TIN ..................................................................46
2.2.1 Cơ cấu nguồn lực thông tin ....................................................................46
2.2.2 Phát triển nguồn lực thông tin................................................................49
2.2.3 Khả năng đáp ứng nhu cầu của nguồn lực thông tin..............................51
2.3. SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN- THƯ VIỆN.........................52
2.3.1 Tổ chức các sản phẩm và dịch vụ thông tin- thư viện ...........................52
2.3.2 Hiệu quả sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông tin- thư viện .................55
2.4 CÁC NGUỒN LỰC KHÁC .....................................................................59
2.4.1 Cơ sở vật chất ........................................................................................59
2.4.2 Tài chính ................................................................................................61
2.4.3 Nhân lực .................................................................................................62
2.5 NHẬN XÉT..............................................................................................64
2.5.1 Điểm mạnh ............................................................................................64
2.5.2 Điểm yếu ................................................................................................66
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƯ
VIỆN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỌC CHẾ TÍN CHỈ .......................................72
3.1 TẠO LẬP NGUỒN TÀI NGUYÊN HỌC TẬP......................................72
3.1.1 Tăng cường nguồn tài nguyên học tập truyền thống ............................72


-4-


3.1.2 Tạo lập nguồn tài nguyên học tập điện tử..............................................74
3.2 PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ THÔNG TIN- THƯ VIỆN HIỆN ĐẠI.78
3.2.1. Tổ chức phòng đọc đa phương tiện.......................................................78
3.2.2. Phát triển dịch vụ hỏi - đáp trực tuyến .................................................79
3.2.3. Phát triển dịch vụ hỗ trợ E-learning (đào tạo trực tuyến) .....................82
3.2.4. Phát triển dịch vụ mượn liên thư viện...................................................85
3.2.5. Tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề ............................87
3.2.6. Phát triển dịch vụ dịch thuật tài liệu .....................................................88
3.2.7. Tổ chức dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc........................................88
3.3 CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ .....................................................................89
3.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia hoạt động thông tin .....89
3.3.2 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và tìm kiếm nguồn tài
chính cho hoạt động thư viện. .........................................................................91
3.3.3. Đào tạo người dùng tin..........................................................................93
KẾT LUẬN .....................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


-5-

ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH

MỞ ĐẦU
2. Tính cấp thiết của đề tài:
Trước yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo đại học của đất nước trong
giai đoạn đổi mới, hội nhập, việc đổi mới phương thức đào tạo trong các
trường Đại học và Cao đẳng là nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu của ngành giáo

dục Việt Nam. Đào tạo theo học chế tín chỉ là phương thức chủ động, hiệu
quả và có nhiều ưu việt hơn so với hình thức đào tạo theo niên chế.
Thực chất việc chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ là phải đổi
mới hồn tồn phương pháp giảng dạy từ dạy - học thụ động chuyển sang dạy
- học tích cực. Bản thân mỗi giáo viên phải chủ động, ngồi chun mơn kiến
thức phải rộng và cập nhật thực tế. Cùng với đó, trong phương pháp giảng
dạy phải tăng tính đối thoại trực tiếp với sinh viên. Người thầy phải thay đổi,
giảm bớt thời gian lên lớp, tăng cường thời gian nghiên cứu. Đối với bản thân
người học, tự học là chính, từ việc tự học tập trên lớp có tổ chức, có việc điều
khiển trực tiếp của giáo viên cho đến việc tự học, tự nghiên cứu một cách tự
giác của chính bản thân.
Đào tạo theo học chế tín chỉ (học chế tín chỉ) khơng giới hạn thời gian
học tập, quy trình đào tạo mềm dẻo, tạo cơ hội cho sinh viên thực hiện
chương trình học tập một cách hợp lý. Nếu biết tận dụng thời gian học tốt,


-6-

sinh viên có thể rút ngắn 1/4 thời gian học. Đồng thời trường đại học đạt hiệu
qủa cao về mặt quản lý, giảm giá thành đào tạo, nhanh chóng thích nghi và
đáp ứng được những nhu cầu thực tiễn của cuộc sống.
Chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ ở các trường đại học nước
ta hiện nay là một vấn đề cấp bách, đòi hỏi sự chuyển biến tồn diện, từ việc
thiết kế lại chương trình, giáo trình, đến việc thay đổi cách thức quản lý đào
tạo cũng như hoàn thiện cơ cở vật chất phục vụ học tập trong các trường đại
học.
Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn tới chất lượng
đào tạo theo học chế tín chỉ là hiệu quả hoạt động thơng tin- thư viện trong
nhà trường. Với hệ thống thư viện hiện đại, sách và tài liệu tham khảo cho
sinh viên học tập, nguồn tài nguyên học tập điện tử đa dạng và phong phú:

văn bản, hình ảnh, âm thanh, video clip, phim…được cập nhật thường xuyên
theo chương trình đào tạo, sinh viên có thể khai thác nguồn tài nguyên trong
thư viện bất kỳ lúc nào, nơi nào, tích cực tìm kiếm thơng tin, tự nâng cao
trình độ, khả năng phân tích và đánh giá các vấn đề nêu ta trong q trình học
tập.
Là một trong những trung tâm văn hóa, kinh tế và khoa học của đất
nước, lại tập trung có khá nhiều trường đại học, cao đẳng, đổi mới giáo dục
đại học là vấn đề đang được quan tâm tại thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên,
thư viện đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, kể cả những
trường đã áp dụng học chế tín chỉ và những trường chuẩn bị áp dụng học chế
tín chỉ, mặc dù đã có nhiều cố gắng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của học
chế tín chỉ. Đổi mới hoạt động thông tin – thư viện theo hướng hiện đại là


-7-

nhiệm vụ cấp thiết của mỗi trường đại học khi chuyển đổi sang phương thức
học chế tín chỉ, đồng thời cũng là vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải được nghiên
cứu nghiêm túc.
Xuất phát từ những lý do đó, tơi lựa chọn vấn đề : “Đổi mới hoạt động
thông tin- thư viện, đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ tại các
trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc
sĩ khoa học thư viện.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Sự phát triển của xã hội đã đặt ra những u cầu, những địi hỏi mới
cho hoạt động thơng tin – thư viện nhằm đáp ứng kịp thời việc đổi mới giáo
dục, nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới cách dạy cách học ở các trường đại
học và cao đẳng. Đề cập đến vấn đề này có một số cơng trình nghiên cứu.
PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh trong bài viết “Xây dựng thư viện đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đại học”[16] đã đưa ra một số yêu

cầu nâng cao chất lượng vốn tài liệu, các hoạt động phục vụ phong phú về
hình thức và nội dung, đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin …trong
giai đoạn đổi mới.
Trong bài báo “Đổi mới hoạt động thông tin- thư viện tại các trường đại
học phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ”[12], tác giả Trần Thị Minh Nguyệt đã
phân tích các yêu cầu đối với hoạt động thông tin – thư viện tại các trường đại
học Việt Nam khi chuyển đổi từ niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ.
Tuy nhiên với dung lượng một bài báo khoa học, vấn đề mới chỉ được đề cập
ở mức độ khái quát.


-8-

TSKH. Bùi Loan Thùy, NCS. Phạm Tấn Hạ trong bài viết “ Các biện
pháp phát triển sự nghiệp Thư viện – Thơng tin trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”[17] đã nhấn mạnh một số giải pháp phát triển thư
viện trong mơi trường cơng nghiệp hóa như: tập trung xây dựng và hoàn thiện
khung pháp lý, đảm bảo về tài chính, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, xã
hội hóa sự nghiệp thư viện – thơng tin, phát triển tự động hóa, hiện đại hóa hạ
tầng cơ sở thông tin, mở rộng hợp tác quốc tế….
Một số luận văn thạc sĩ như “Tăng cường hoạt động thông tin – thư
viện ở trường Đại học Qui Nhơn trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay”
của Huỳnh Văn Bàn; “Tổ chức hoạt động thông tin – thư viện tại trường Cao
đẳng Văn hóa TP.HCM” của Huỳnh Mẫn Đạt đã đề cập tới các giải pháp tăng
cường hoạt động thông tin – thư viện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại
học trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Nhìn chung, những bài viết, luận văn, đã nêu lên được tầm quan trọng
của hoạt động thông tin – thư viện trong đổi mới giáo dục và việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong các hoạt động cơ bản của công tác thông tin - thư
viện. Tuy nhiên, vấn đề đổi mới hoạt động thông tin – thư viện đại học đáp

ứng yêu cầu của học chế tín chỉ tại các trường đại học trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến một cách
tồn diện và có hệ thống.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu


-9-

Nghiên cứu những giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thông tin - thư
viện để đáp ứng yêu cầu của học chế tín chỉ của các trường đại học trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
o

Tìm hiểu nhiệm vụ và phương hướng đào tạo của các trường đại học
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

o

Nghiên cứu đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin tại các thư viện
trường đại học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

o

Phân tích đánh giá khả năng đáp ứng thơng tin phục vụ yêu cầu học chế
tín chỉ của các thư viện đại học trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh.

o


Nghiên cứu và đưa ra những biện pháp hợp lý để đổi mới hoạt động
thông tin - thư viện nhằm đáp ứng yêu cầu học chế tín chỉ của các
trường đại học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

4. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thông tin – thư viện tại các trường đại học trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh trong giai đoạn chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ.
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Về khơng gian:
Khảo sát một số thư viện đại học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh:
- Thư viện trường đại học Cơng nghiệp TP.HCM


- 10 -

- Thư viện trường đại học Bách khoa TP.HCM
- Thư viện trường đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM
- Thư viện trường đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn TP.HCM
- Thư viện trường đại học Sư phạm TP.HCM
Về thời gian: từ năm tháng 1/2002 đến tháng 12/2006
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp luận:
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp luận thư viện học và thông tin học.
6.2 Phương pháp nghiên cứu:
o

Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

o


Phương pháp điều tra, khảo sát bằng bảng câu hỏi.

o

Phương pháp phỏng vấn

o

Phương pháp thống kê số liệu.

o

Phương pháp phân tích, tổng hợp.

7. Hướng tiếp cận tư liệu:
Trong qúa trình thực hiện đề tài nghiên cứu sử dụng hai hướng tiếp cận tư
liệu chính sau:


- 11 -

o

Hướng thứ nhất là nghiên cứu các hệ thống văn bản về đào tạo tín chỉ,
tài liệu học chế tín chỉ, thư viện học, thơng tin học và cơng nghệ thơng
tin để phân tích, tổng hợp và xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên
cứu.

o


Hướng thứ hai là tiếp cận nguồn tài liệu nội bộ : Bảng kế hoạch hoạt
động thư viện trong tương lai, dự án phát triển thư viện, báo cáo tình
hình hoạt động thư viện, hồ sơ… được lưu giữ tại thư viện; các số liệu
thu thập thực tế về tình hình hiện tại của thư viện để phục vụ cho vấn
đề nghiên cứu.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1 Ý nghĩa khoa học
Góp phần làm sáng tỏ vị trí, vai trị và u cầu của hoạt động thơng tinthư viện trong các trường đại học phục vụ phương thức dào tạo theo học chế
tín chỉ.
8.2 Ý nghĩa thực tiễn
o Kết qủa nghiên cứu sẽ đưa ra những biện pháp nhằm đổi mới hoạt động
thông tin – thư viện đáp ứng yêu cầu của học chế tín chỉ tại các trường đại học
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
o Kết qủa nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ
cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập trong ngành thông tin – thư viện.
9. Đóng góp mới của đề tài


- 12 -

Đưa ra những mơ hình hoạt động thơng tin – thư viện hiện đại của
trường đại học để đáp ứng yêu cầu học chế tín chỉ.
10. Nguồn tài liệu tham khảo
Các tài liệu chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, Bộ Giáo dục – Đào tạo, Bộ
Văn hóa thơng tin về học chế tín chỉ và hoạt động thông tin – thư viện,
Các loại tài liệu như : Sách, báo, tạp chí , website… về lĩnh vực đào
tạo, thư viện – thông tin, công nghệ thông tin…
11. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Học chế tín chỉ và hoạt động thơng tin-thư viện đối với
học chế tín chỉ trong các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thơng tin- thư viện tại các trường
đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Các giải pháp đổi mới hoạt động thông tin- thư viện đáp
ứng yêu cầu học chế tín chỉ.


- 13 -

Chương 1
HỌC CHẾ TÍN CHỈ
VÀ HOẠT ĐỘNG THƠNG TIN- THƯ VIỆN
ĐỐI VỚI HỌC CHẾ TÍN CHỈ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

1.1. HỌC CHẾ TÍN CHỈ VÀ HIỆN TRẠNG ÁP DỤNG HỌC CHẾ TÍN CHỈ
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

1.1.1. / Học chế tín chỉ:
1.1.1.1./Đặc điểm
Học chế tín chỉ được hiểu là đào tạo sử dụng tín chỉ làm đơn vị đo kiến
thức, đồng thời là đơn vị để đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Sau khi
tích luỹ được một số lượng tín chỉ tối thiểu là sinh viên đã hồn thành chương
trình đào tạo [18,tr.2].
Tín chỉ là đơn vị đo lượng kiến thức mà sinh viên tích luỹ được qua q
trình nghe giảng lý thuyết, làm bài tập, tự nghiên cứu và tham gia các hoạt

động thảo luận, thuyết trình, viết tiểu luận… theo yêu cầu và hướng dẫn của
giảng viên.
Trong quá trình học tập, giáo viên sẽ đánh giá kết quả học tập của sinh
viên một cách thường xuyên bằng nhiều hình thức: bài tập, thảo luận có đánh
giá, tổng thuật tư liệu v.v…Sau khi tích luỹ đủ số tín chỉ theo quy định của
chương trình đào tạo, sinh viên sẽ đạt được văn bằng đại học.


- 14 -

Khối lượng kiến thức cần tích lũy trong một khóa học là xác định
nhưng thời gian học có thể rút ngắn hoặc kéo dài so với thời gian qui định.
Sinh viên không phải phụ thuộc vào sự sắp đặt trước mà tùy theo năng lực,
điều kiện riêng có thể đăng ký các môn học phù hợp với qui định chung của
nhà trường.
Hệ thống tín chỉ dùng cách đánh giá thường xuyên, và dựa vào sự đánh
giá đó đối với các mơn học tích luỹ được để cấp bằng cử nhân. Đối với các
chương trình đào tạo sau đại học (cao học và đào tạo tiến sỹ) ngoài các kết
quả đánh giá thường xun cịn có các kỳ thi tổng hợp và các luận văn. [11,tr.26]
Tổ chức đào tạo bao gồm sinh viên chính qui, khơng chính qui và dự
thính. Sinh viên được phân ngành ngay sau khi vào trường hoặc sau khi đã
tích lũy một số tín chỉ theo qui định. Tồn tại hai hình thức tổ chức lớp: lớp
sinh viên và lớp môn học. Giáo viên chủ nhiệm lớp sinh viên cịn có vai trị cố
vấn học tập cho sinh viên, lập kế hoạch trong từng học kỳ và tồn khóa học.
Nhà trường thiết lập thời khóa biểu đến từng nhóm sinh viên và giáo viên
đảm bảo sinh viên cùng theo học một chương trình riêng .
Theo học chế tín chỉ, khơng có khái niệm lưu ban như hình thức đào
tạo theo niên chế. Sinh viên chỉ bị buộc thơi học nếu khơng hồn tất khóa học
trong một số học kỳ qui định hoặc có số tín chỉ tích lũy nhỏ hơn tổng số tín
chỉ tối thiểu là 2/3 mà sinh viên phải đăng ký theo qui định của nhà trường ở

mỗi học kỳ.
1.1.1.2./ Nội dung học chế tín chỉ


- 15 -

Khối lượng giảng dạy và học tập: Được tính theo tín chỉ . Tất cả các
mơn học các học phần được qui ra thành số tín chỉ và chương trình đào tạo
cũng qui định thơng qua số tín chỉ tối thiểu.
Khối lượng học tập gồm 1 tiết học lý thuyết trên lớp với 2 tiết chuẩn bị
bài trong một tuần lễ và kéo dài 1 học kỳ 15 tuần (tương đương với 15 tiết lý
thuyết và 30 tiết chuẩn bị bài ở nhà/học kỳ) thì được tính 1 tín chỉ. [18,tr.2]
Hai tiết thực hành, thực tập (gọi tắt là thực hành) ở studio hay trong
phịng thí nghiệm với 1 tiết chuẩn bị bài trong 1 tuần lễ và kéo dài trong 1 học
kỳ 15 tuần (tương đương với 30 tiết thực hành và 15 tiết chuẩn bị ở nhà/học
kỳ) thì được tính 1 tín chỉ. [18,tr.2]
Hai đến ba giờ tự học, tự nghiên cứu được đánh giá và tích luỹ vào kết
quả cuối cùng của học phần trong 1 tuần kéo dài trong 1 học kỳ 15 tuần
(tương đương với 45 tiết tự học, tự nghiên cứu/học kỳ) được tính tương
đương 1 tín chỉ. [18,tr.2]
Giờ tiểu luận , đồ án học phần, khoá luận tốt nghiệp 45 giờ được tính 1
tín chỉ. Giờ thưc tập xí nghiệp 60 giờ được tính 1 tín chỉ. [18,tr.2]
1.1.1.3./ Thời gian thực hiện
Tín chỉ theo định nghĩa nói trên gắn với học kỳ 15 - 18 tuần được sử
dụng phổ biến nhất ở Mỹ. Ngồi ra cịn có định nghĩa tương tự cho tín chỉ
theo học kỳ 10 tuần được sử dụng ở một số ít trường đại học. Tỷ lệ khối
lượng lao động học tập của hai loại tín chỉ này là 3/2.


- 16 -


Theo ECTS (hệ thống chuyển đổi tín chỉ Châu âu) người ta quy ước
khối lượng lao động học tập ước chừng của một sinh viên chính quy trung
bình trong một năm học được tính bằng 60 tín chỉ.
Ở một số nước, để đạt được bằng cử nhân (Bachelor), sinh viên phải
tích luỹ đủ 120 đến 150 tín chỉ. Ví dụ ở Mỹ là 120 - 136 tín chỉ, Nhật Bản:
120 - 135 tín chỉ, Thái Lan: 120 - 150 tín chỉ, v.v... Để đạt bằng thạc sĩ
(master) sinh viên phải tích luỹ 30 - 36 tín chỉ (Mỹ), 30 tín chỉ (Nhật Bản), 36
tín chỉ (Thái Lan) ...[11,tr.26].
Ở Việt Nam, theo Quyết định số 31/ 2001/QĐ-BGD&ĐT ngày
30/7/2001, số tín chỉ tối thiểu để sinh viên đạt được bằng cử nhân là 140. Thời
gian đào tạo của khóa học có thể thay đổi theo năng lực và điều kiện của mỗi
sinh viên. Đại học 4 năm số tín chỉ tích lũy tối thiểu là 140, có thể rút ngắn tối
đa là 2 học kỳ chính và kéo dài thêm tối đa là 4 học kỳ chính. Đại học 5 năm
số tín chỉ tích lũy tối thiểu là 180, có thể rút ngắn tối đa là 3 học kỳ chính và
kéo dài thêm tối đa là 5 học kỳ chính.
Sinh viên chủ động đăng ký các học phần, số tín chỉ sẽ hoàn thành
trong một học kỳ theo qui định chung của nhà trường. sinh viên bắt buộc phải
hoàn thành các học phần bắt buộc trong chương trình đào tạo theo hướng
chun mơn nhưng có thể tự chọn các học phần tự chọn. Ngồi ra sinh viên
có thể đăng ký học lại, lựa chọn lại các học phần tự chọn để cải thiện điểm.
Khi tổ chức giảng dạy theo tín chỉ, đầu mỗi học kỳ, sinh viên được
đăng ký các mơn học thích hợp với năng lực và hồn cảnh của mình và phù
hợp với quy định chung của nhà trường nhằm đạt được kiến thức theo một
chun mơn chính nào đó. Sự lựa chọn các mơn học rất rộng rãi, sinh viên có


- 17 -

thể ghi tên học các môn liên ngành nếu họ thích. Sinh viên khơng chỉ giới hạn

học các mơn chun mơn của mình mà cịn cần học các môn học khác lĩnh
vực, chẳng hạn sinh viên các ngành khoa học tự nhiên và kỹ thuật vẫn cần
phải học một ít mơn khoa học xã hội, nhân văn và ngược lại. [11.tr.26]
1.1.1.4./ Ưu điểm của học chế tín chỉ:
- Có hiệu qủa đào tạo cao.
Đào tạo theo học chế tín chỉ thể hiện triết lý giáo dục lấy người học làm
trung tâm. Sinh viên buộc phải tham gia học tập với thái độ tích cực, chủ
động. Họ có 2 giờ để chuẩn bị kiến thức và hiểu biết để tiếp thu tri thức thầy
trình bày 1 tiết giảng, đồng thời giáo viên sẽ có nhiều hình thức kiểm tra q
trình chuẩn bị bài của sinh viên. Họ có thể đăng ký theo học từng môn học
phù hợp với kế hoạch và điều kiện của bản thân. Họ cũng phải chủ động tìm
kiếm và tham khảo các tài liệu thích hợp với từng môn học, từng chuyên đề
khác nhau để đạt yêu cầu của mỗi tín chỉ. Với học chế này, sinh viên được
chủ động thiết kế kế hoạch học tập cho mình, được quyền lựa chọn cho mình
tiến độ học tập thích hợp với khả năng, sở trường và hồn cảnh riêng của
mình. Điều đó đảm bảo cho q trình đào tạo trong các trường đại học trở nên
mềm dẻo hơn, đồng thời cũng tạo khả năng cho việc thiết kế chương trình liên
thơng giữa các cấp đào tạo đại học và giữa các ngành đào tạo khác nhau.
Học chế tín chỉ cho phép ghi nhận cả những kiến thức và khả năng tích
lũy được ngồi trường lớp để dẫn tới văn bằng, khuyến khích sinh viên từ
nhiều nguồn gốc khác nhau có thể tham gia học đại học một cách thuận lợi.
Về phương diện này có thể nói học chế tín chỉ là một trong những cơng cụ


- 18 -

quan trọng để chuyển từ nền đại học mang tính tinh hoa thành nền đại học
mang tính đại chúng. [11,tr.26-27]
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ giảng dạy buộc phải đổi mới phương pháp
lên lớp và sẽ có động lực để nâng cao trình độ chun mơn. Giáo viên sẽ

khơng trình bày bài giảng theo lối thuyết trình mà nêu vấn đề, kích thích sự
tìm tịi sáng tạo của sinh viên. Muốn có chất lượng cao, đồng thời thu hút
người học, giảng viên phải nắm vững đối tượng, có phương pháp dẫn dắt vấn
đề , kích thích hứng thú học tập và sáng tạo của sinh viên. Giảng viên phải
đầu tư nhiều công sức hơn cho việc soạn bài giảng, chuẩn bị tài liệu, hướng
dẫn thảo luận. Việc sinh viên đăng ký học như thế nào và các ý kiến đánh giá
phản hồi của sinh viên cũng được coi là một tiêu chí đánh giá giảng viên.
- Có tính mềm dẻo và khả năng thích ứng cao.
Đào tạo theo học chế tín chỉ là cách tiết kiệm nhất về kinh phí, thời
gian cho cả người học và tồn xã hội. Với học chế tín chỉ, sinh viên có thể chủ
động ghi tên học các học phần khác nhau dựa theo những quy định chung về
cơ cấu và khối lượng của từng lĩnh vực kiến thức. Nó cho phép sinh viên dễ
dàng thay đổi ngành chuyên môn trong tiến trình học tập khi thấy cần thiết mà
khơng phải học lại từ đầu. Sinh viên có nhiều cơ hội để thay đổi chun mơn
trong q trình đào tạo, cũng như học thêm ngành mới, học văn bằng hai, học
chuyên ngành phụ… một cách thuận lợi và tiết kiệm nhất.
Phương thức này tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện xã hội hố về đào
tạo, tăng cường tính liên thơng giữa các trường đại học và các chuyên ngành
đào tạo khác nhau. Các trường đại học có thể mở thêm ngành học mới một


- 19 -

cách dễ dàng khi nhận được tín hiệu về nhu cầu của thị trường lao động và
tình hình lựa chọn ngành nghề của sinh viên.
Học chế tín chỉ cung cấp cho các trường đại học một ngôn ngữ chung,
tạo thuận lợi cho sinh viên khi cần chuyển trường cả trong nước cũng như
ngoài nước. [11,tr.27]
- Đạt hiệu qủa cao về mặt quản lý và giảm giá thành đào tạo.
Với học chế tín chỉ, kết quả học tập của sinh viên được tính theo từng

học phần chứ khơng phải theo năm học, do đó việc hỏng một học phần nào đó
khơng cản trở q trình học tiếp tục, sinh viên khơng bị buộc phải quay lại
học từ đầu. Chính vì vậy giá thành đào tạo theo học chế tín chỉ thấp hơn so
với đào tạo theo niên chế.
Nếu triển khai học chế tín chỉ các trường đại học lớn đa lĩnh vực có thể
tổ chức những mơn học chung cho sinh viên nhiều trường, nhiều khoa, tránh
các môn học trùng lặp ở nhiều nơi; ngồi ra sinh viên có thể học những môn
học lựa chọn ở các khoa khác nhau. Cách tổ chức nói trên cho phép sử dụng
được đội ngũ giảng viên giỏi nhất và phương tiện tốt nhất cho từng mơn học.
Kết hợp với học chế tín chỉ, nếu trường đại học tổ chức thêm những kỳ thi
đánh giá kiến thức và kỹ năng của người học tích luỹ được bên ngồi nhà
trường hoặc bằng con đường tự học để cấp cho họ một tín chỉ tương đương,
thì sẽ tạo thêm cơ hội cho họ đạt văn bằng đại học. Ở Mỹ trên một nghìn
trường đại học chấp nhận cung cấp tín chỉ cho những kiến thức và kỹ năng mà
người học đã tích luỹ được ngồi nhà trường. [11,tr.27]


- 20 -

1.1.2. Hiện trạng áp dụng học chế tín chỉ ở các truờng đại học trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.2.1/ Hiện trạng áp dụng học chế tín chỉ ở Việt nam
Sau năm 1975 hệ thống giáo dục đại học của nước ta thống nhất xây
dựng theo mô hình chung của miền Bắc, là mơ hình của Liên Xơ cũ. Đó là hệ
thống áp dụng qui trình đào tạo theo niên chế. Các lớp học được xếp theo
khóa tuyển sinh, chương trình học được thiết kế chung cho mọi sinh viên
cùng một khóa. Đơn vị học vụ được tính theo năm học , cuối mỗi năm học
những sinh viên nào đạt kết qủa theo qui định thì được lên lớp, sinh viên nào
khơng đạt thì bị ở lại lớp (lưu ban) và học cùng sinh viên khóa sau, tức là phải
học lại thêm một năm học.

Tùy mức quan trọng của môn học mà việc đánh giá kết qủa học tập
thường theo hai cách: thi cho điểm và kiểm tra xác định đạt hay không đạt,
nếu không đạt phải kiểm tra lại. [22]
Trong công cuộc đổi mới kinh tế xã hội ở Việt Nam từ năm 1986 ảnh
hưởng khá mạnh đến hệ thống giáo dục đại học. Năm 1987, hội nghị Hiệu
trưởng đại học tại Nha Trang đã đưa ra nhiều chủ trương đổi mới giáo dục đại
học trong đó có chủ trương triển khai trong các trường đại học qui trình đào
tạo 2 giai đoạn và modun hóa kiến thức. Học chế học phần đã ra đời và triển
khai trong các trường đại học từ 1988. Đó là sự kết hợp giữa niên chế với tín
chỉ. Đến năm 1993 Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trương tiến thêm một bước,
thực hiện học chế học phần triệt để hơn (học chế tín chỉ). Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã ra quyết định 2677/GD-ĐT ngày 3-12-1993 ban hành khung chương
trình đào tạo, trong đó qui định khối lượng kiến thức tối thiểu và phân bố các


- 21 -

thành phần kiến thức cho các văn bằng đại học. Theo qui định đó một chương
trình đào tạo để lấy được bằng cử nhân 4 năm sinh viên phải có khối lượng
kiến thức là 210 đơn vị học trình.
Nhằm đảm bảo sự thống nhất chung của qui trình đào tạo trong toàn bộ
hệ thống Giáo dục Đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành các qui chế
khung về đánh giá kết quả học tập, xét lên lớp, tốt nghiệp, và căn cứ vào đó
từng trường đại học , cao đẳng xây dựng qui chế học tập riêng của mình để
đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Do điều kiện và trình độ của mỗi
trường có sự khác nhau nên việc vận dụng học chế học phần cũng có sự khác
nhau như cung cấp trước cho sinh viên thơng tin về chương trình đào tạo, mức
độ có sẵn các học phần để lựa chọn ở các trường , học thêm các ngành đào tạo
chính, ngành đào tạo phụ hoặc văn bằng thứ 2…
Căn cứ vào qui chế đào tạo đã ban hành (qui chế QC2238/QĐĐH tháng

12/1990; QC2679/GD-ĐT tháng 12/1993; Qui chế 04/1999/QD-BGD-ĐT
ngày 11/12/1999…) và việc thực hiện học chế học phần ở các trường đại học
và cao đẳng có thể thấy học chế học phần ở nước ta chưa đạt được độ mềm
dẻo, vì nó chưa thể hiện các ý tưởng của học chế tín chỉ một cách triệt để. Vì
vậy có thể xem học chế học phần là bước đệm trong quá trình chuyển đổi từ
học chế niên chế sang học chế tín chỉ.
Từ niên khố 1993-1994 Bộ GD&ĐT khuyến khích các trường đại học
cải tiến học chế học phần để có học chế học phần triệt để hơn, hoặc nói cách
khác là áp dụng học chế tín chỉ kiểu Mỹ cho quy trình đào tạo đại học nước
ta. Trường Đại học Bách Khoa TP. HCM (ĐHBKTPHCM) là trường đầu tiên
áp dụng học chế tín chỉ niên khóa 1993-1994, sau đó là các trường Đại học


- 22 -

Mục tiêu Bộ Giáo dục đào tạo đặt ra là nâng số trường đại học trên toàn
quốc triển khai đào tạo theo mơ hình này lên 20 trường vào năm học 2006 –
2007 và đến năm 2010 toàn bộ các trường đại học, cao đẳng đều áp dụng hình
thức tổ chức đào tạo học chế tín chỉ.
Qua việc triển khai học chế tín chỉ ở một số trường đại học nước ta, có thể
thấy rõ học chế này mang lại nhiều lợi ích trong cơng tác giáo dục đào tạo ở
trường đại học: nó làm cho sinh viên chủ động hơn trong hoạt động học tập,
đặc biệt nó tạo một tác phong công nghiệp đối với mọi hoạt động của nhà
trường, kể cả trong sinh viên và trong giáo viên, vì mọi hoạt động đào tạo
trong trường phải được khớp nối đúng thời gian và địa điểm. Với học chế tín
chỉ việc hỗ trợ sinh viên thuộc diện chính sách hoặc thuộc diện học yếu phải
kéo dài thời gian học tập thuận lợi hơn nhiều so với kiểu học theo niên chế.
Bên cạnh đó việc triển khai học chế tín chỉ cũng gặp rất nhiều khó khăn
về phía những người trực tiếp thực hiện: trước hết, đối với sinh viên, vừa mới
rời ghế phổ thông khi bước vào trường đại học hết sức ngỡ ngàng về mọi mặt,



- 23 -

1.1.2.2/ Hiện trạng áp dụng học chế tín chỉ trong các truờng đại học trên
địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phần lớn được
thành lập từ sau khi đất nước thống nhất. Một số trường được thành lập trên
cơ sở các trường đại học của miền Nam trước ngày giải phóng. Mục tiêu đào
tạo của các trường đại học trên địa bàn thành phố Hố Chí Minh là phát triển
đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật và chỉ đạo sản xuất có trình độ cao cho các
tỉnh phía Nam của đất nước.
Những năm đất nước đổi mới, hội nhập quốc tế, các trường đại học trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phát triển với quy mơ và số lượng ngày càng
tăng.
Số lượng sinh viên đang đào tạo tại các trường đại học trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh hằng năm vào khoảng 109.794 sinh viên, Cán bộ
giảng dạy là 4531 người, trong đó cán bộ có trình độ sau đại học là 2999


- 24 -

(chiếm 66%). Tỉ lệ sinh viên trên một giảng viên vào khoảng 24 sinh viên
(giảng viên có trình độ sau đại học là: 37 sinh viên/ 1 giảng viên).
Bảng 1.1: Qui mô sinh viên và giảng viên

Trường

Số lượng
SV đang

đào tạo

Giảng viên tồn trường

ĐHBKTPHCM

17.944

1.134

Tỷ lệ
SV/1GV
≈ 16

ĐHKHTNTPHCM

15.000

700

ĐHCNTPHCM

44.651

ĐHKHXHNVTPHCM

Giảng viên có trình độ
sau ĐH

800


Tỉ lệ
SV/1GV
≈ 22

≈ 21

700

≈ 21

1.400

≈ 32

750

≈ 60

13.300

500

≈ 26

250

≈ 53

ĐHSPTPHCM


18.899

797

≈ 24

499

≈ 39

Tổng cộng

109.794

4.531

≈ 24

2.999

≈ 37

Số lượng

Số lượng

(* Ghi chú: ≈ : Khoảng)

Từ năm 1994 đến nay, nhiều trường đã áp dụng học chế tín chỉ trong chương

trình học tập:
Trường áp dụng học chế tín chỉ lâu năm như trường ĐHBKTPHCM
(1994) đã xây dựng hệ thống tín chỉ tương đối hồn hảo. Trường đã áp dụng
học chế tín chỉ theo mơ hình của Mỹ, và qui định văn bằng kỹ sư thiết kế cho
4,5 năm ứng với khối lượng 155 tín chỉ. Một học phần chứa từ 1 – 4 tín chỉ,
tại đây có một số trường hợp lên lớp hàng tuần nhiều hơn số tín chỉ. Trường
ĐHBKTPHCM cũng là nơi đảm bảo tài liệu học tập tương đối tốt cho học
chế tín chỉ: mỗi mơn học được quy định phải có ít nhất 1 tài liệu tiếng Việt, 1
tài liệu tiếng Anh và một tài liệu tham khảo khác. Về điều kiện giảng dạy,
trường ĐHBKTPHCM có trang bị máy chiếu hắt ở mọi phòng học và máy


- 25 -

chiếu đa phương tiện cho 17 giảng đường, nhà trường chủ trương tăng cường
tối đa cơ sở vật chất phục vụ tốt nhất cho việc học tập của sinh viên.[24]
Cùng với trường ĐHBKTPHCM năm 1994 trường đại học Khoa học
Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh (ĐHKHTNTPHCM) cũng đã áp dụng hình thức
đào tạo theo học chế tín chỉ. Nhưng trường ĐHKHTNTPHCM quy định văn
bằng đại học 4 năm số tín chỉ tích lũy là 210 tín chỉ, cao đẳng là 150 tín chỉ.
Trường ĐHKHTNTPHCM tổ chức đào tạo khối kiến thức giáo dục đại
cương trong 3 học kỳ đầu của khoá học. Ở bậc đại học, khối lượng kiến thức
được xây dựng là 90 tín chỉ. sinh viên phải tích luỹ tối thiểu 75 tín chỉ mới
được chuyển lên đào tạo khối kiến thức chuyên ngành. Ở bậc cao đẳng , khối
lượng kiến thức được xây dựng là 73 tín chỉ. sinh viên phải tích luỹ tối thiểu
63 tín chỉ mới được chuyển lên đào tạo khối kiến thức chuyên ngành. Trong
thời gian tối đa là 2 học kỳ kế tiếp, sinh viên phải hoàn tất số học phần còn nợ
của khối kiến thức đại cương. [26]
Trường đại học Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh (ĐHCNTPHCM) năm
học 2007- 2008 là năm đầu tiên áp dụng học chế tín chỉ cho bậc Đại học, Cao

đẳng chính qui và liên thông. Về học phần nhà trường qui định: Phần lớn học
phần có khối lượng từ 2- 4 tín chỉ, được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố
đều trong một học kỳ. Tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình, với
khối lượng là 140 tín chỉ cho trình độ đại học 4 năm và 120 tín chỉ cho trình
độ cao đẳng 3 năm. [25]
Trường đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn TP. Hồ Chí Minh
(ĐHKHXHNVTPHCM) đã được áp dụng học chế tín chỉ từ năm học 20062007 đối với sinh viên chính qui khóa 2006-2010 cho tất cả các chuyên ngành


×