Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Đổi mới hoạt động thông tin - thư viện đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ tại Đại học Quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 117 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN






NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO





ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƯ VIỆN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI






LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN













Hà Nội – 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN






NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO




ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN -THƯ VIỆN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI



Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
Mã số: 60 32 20




LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Trần Thị Minh Nguyệt




Hà Nội - 2010


101
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương 1. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN VỚI QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 8
1.1. Học chế tín chỉ và đào tạo theo học chế tín chỉ tại Đại học Quốc gia Hà Nội 8
1.1.1 Học chế tín chỉ 8
1.2.2. Khái quát về Đại học quốc gia Hà Nội 10
1.2.3. Đào tạo theo học chế tín chỉ tại Đại học quốc gia Hà Nội 12
1.2. Đặc điểm hoạt động thông tin – thư viện tại Đại học Quốc gia Hà Nội 15
1.2.1. Khái quát về Trung tâm Thông tin - Thư viện 15
1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm TT-TV 16
1.2.2. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin 19
1.2.2.1. Đặc điểm người dùng tin 19

1.2.2.2. Đặc điểm nhu cầu tin 22
1.3. Vai trò và hoạt động thông tin thư viện đối với quá trình đào tạo theo học chế tín
chỉ 25
1.3.1. Vai trò của hoạt động thông tin thư viện đối với quá trình đào tạo theo học chế tín
chỉ 25
1.3.2. Yêu cầu đối với hoạt động thông tin- thư viện tại Đại học quốc gia Hà Nội trong quá
trình đào tạo theo học chế tín chỉ 28
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƯ VIỆN PHỤC
VỤ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 34
2.1. Xây dựng và tổ chức quản lý nguồn lực thông tin 34
2.1.1. Bổ sung vốn tài liệu 34
2.1.2. Cơ cấu nguồn lực thông tin 38
2.1.2.1. Cơ cấu hình thức 38
2.1.2.2 Cơ cấu nội dung 43
2.1.3. Tổ chức quản lý nguồn lực thông tin 44
2.1.3.1. Tổ chức vốn tài liệu 44
2.1.3.2 Quản lý nguồn lực thông tin 47
2.1.4. Chia sẻ nguồn lực thông tin với các cơ quan thông tin- thư viện 50

102
2.2. Tổ chức các sản phẩm thông tin- thư viện 51
2.2.1. Hệ thống mục lục 51
2.2.1.1. Hệ thống mục lục truyền thống 51
2.2.1.2 Mục lục truy cập công cộng trực tuyến OPAC (Online Puplic Access Catalogs) 53
2.2.2 Các cơ sở dữ liệu 54
2.2.2.1 Cơ sở dữ liệu thư mục…………………………………………………………….54
2.2.2.2 Cơ sở dữ liệu toàn văn…………………………………………………………… 54
2.2.3. Các sản phẩm thông tin – thư viện khác 55
2.2.3.1. Cổng thông tin điện tử của Trung tâm 55
2.2.3.2. Bản tin điện tử 56

2.3.3.3. Thư mục dạng in 57
2.2.4. Các công cụ và quy trình tạo lập các sản phẩm thông tin- thư viện 58
2.2.4.1. Các công cụ tổ chức các sản phẩm thông tin – thư viện 58
2.2.4.2. Quy trình xử lý tài liệu 60
2.3. Tổ chức các dịch vụ thông tin- thư viện 62
2.3.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc 62
2.3.1.1 Dịch vụ đọc tài liệu tại chỗ 62
2.3.1.2 Dịch vụ cho mượn tài liệu về nhà 64
2.3.1.3. Phục vụ đọc tài liệu đa phương tiện 66
2.3.1.4. Dịch vụ sao chụp tài liệu 67
2.3.2. Các dịch vụ khác 68
2.3.2.1. Dịch vụ trao đổi thông tin 68
2.3.2.2. Dịch vụ tư vấn thông tin 69
2.3.2.3. Dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc SDI 70
2.3.2.4. Dịch vụ tra cứu tin 71
2.4. Cơ sở vật chất và nguồn nhân lực 72
2.4.1. Cơ sở vật chất 72
2.4.2. Nguồn nhân lực 73
2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin- thư viện phục vụ học chế tín chỉ tại
Trung tâm. 75
2.5.1. Mức độ đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin 75
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân 78

103
2.5.2.1. Hạn chế 78
2.5.2.2. Nguyên nhân của những điểm hạn chế 79
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN- THƯ VIỆN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI ĐẠI HỌC QUỐC
GIA HÀ NỘI 81
3.1. Tăng cường nguồn lực thông tin đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ 81

3.1.1. Điều chỉnh chính sách bổ sung phù hợp với yêu cầu đào tạo 81
3.1.2. Phát triển nguồn thông tin số 83
3.1.3. Nâng cao khả năng chia sẻ nguồn thông tin 84
3.2 Phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin- thư viện phục vụ chương trình đào
tạo theo học chế tín chỉ 86
3.2.1. Tạo lập các sản phẩm thông tin - thư viện bám sát chương trình học tập theo học chế
tín chỉ 86
3.2.2. Đa dạng hóa các dịch vụ thông tin phục vụ chương trình học chế tín chỉ 89
3.3. Nâng cao năng lực của cán bộ thư viện 92
3.3.1. Nâng cao kỹ năng tổ chức và quản lý nguồn tin hiện đại 92
3.3.2. Nâng cao kỹ năng tổ chức các sản phẩm và dịch vụ TT-TV 94
3.3.3. Nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ 95
3.4. Các giải pháp hỗ trợ 96
3.4.1. Mở rộng quan hệ hợp tác với các trung tâm thông tin – thư viện trong và ngoài nước
96
3.4.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc tạo lập, cung cấp các
sản phẩm dịch vụ thông tin-thư viện 97
3.4.3. Đào tạo người dùng tin 97
KẾT LUẬN 100








1
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự nghiệp giáo dục và đào tạo
ngày càng có vai trò vị trí quan trọng, nó được coi là nhân tố quyết định sự phát
triển của mỗi quốc gia. Đại học Quốc gia Hà Nội là một trong những trung tâm
đại học đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của cả nước. Trong những năm
qua, được sự quan tâm, đầu tư của Đảng và Nhà nước, ĐHQGHN đã đạt được
những thành tựu to lớn trong việc thực hiện sứ mệnh của Đảng và Nhà nước giao
cho, đặc biệt là khẳng định thế mạnh về khoa học cơ bản và một số ngành khoa
học công nghiệp mũi nhọn. Với mục tiêu đào tạo và nghiên cứu khoa học,
ĐHQGHN là nơi đào tạo nhân tài và nguồn nhân lực có trình độ cao nhằm đáp
ứng thị trường lao động đa dạng trong thời kỳ phát triển đất nước.
Hoạt động giáo dục đại học luôn gắn liền với hoạt động chuyển giao tri
thức và nghiên cứu khoa học. Trong đó, một trong những nhân tố đặc biệt quan
trọng, quyết định chất lượng chuyển giao tri thức và nghiên cứu khoa học là khả
năng cung cấp nguồn tin để thúc đẩy việc tự học, tự nghiên cứu trước hết của
các nhà quản lý, của giảng viên, của sinh viên trong trường đại học. Đây chính là
sứ mệnh của các Trung tâm Thông tin Thư viện trong các trường đại học. Vì
vậy, quá trình đổi mới giáo dục đại học phải đồng nghĩa với quá trình đổi mới
hoạt động của các Trung tâm TT-TV đại học nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
thông tin cho người dùng tin.
Trong đề án “Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam”, Đại học Quốc gia Hà
Nội nằm trong số 14 trường Đại học được Chính phủ chọn để xây dựng thành
những trường tiên tiến. Với dự án này, trước mắt trong năm 2007, ĐHQG và
một số trường đại học sẽ chuyển từ mô hình đào tạo theo niên chế sang đào tạo
theo tín chỉ, tạo thuận lợi cho người học tích lũy dần kiến thức theo khả năng
điều kiện của mình.
Đào tạo theo học chế tín chỉ đòi hỏi nhà trường phải chuyển biến toàn diện
từ việc thiết kế lại chương trình, giáo trình, bài giảng, đổi mới phương thức dạy

2

học, phương pháp kiểm tra, đánh giá, đến việc thay đổi cách thức quản lý đào tạo
cũng như hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy và học tập. Đồng
thời đào tạo theo tín chỉ đòi hòi người học phải tham gia với thái độ tích cực, học
có thể đăng ký các môn học theo điều kiện của bản thân. Trong quá trình học họ
phải chủ động và tích cực tìm kiếm tài liệu cho phù hợp với từng một học của
mình, mặt khác họ cũng có cơ hội để thay đổi chuyên môn trong quá trình đào
tạo, có thể học thêm ngành mới. Đào tạo theo tín chỉ cũng đòi hỏi đội ngũ cán bộ
giảng dạy buộc phải đổi mới phương pháp giảng bài và phải thường xuyên nâng
cao trình độ chuyên môn, đầu tư nhiều hơn cho việc soạn bài giảng, chuẩn bị tài
liệu và hướng dẫn thảo luận….Từ sự chuyển đổi phương thức đào tạo này vai trò
của Trung tâm Thông tin – Thư viện sẽ ngày càng lớn hơn vì một trong những
yếu tố quan trọng có ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo học chế tín chỉ là hiệu quả
hoạt động thông tin – thư viện, đồng thời hoạt động thông tin- thư viện cũng sẽ
buộc phải đổi mới về mọi mặt, nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu của học
chế tín chỉ. Giảng viên và sinh viên sẽ được tạo điều kiện tốt hơn trong việc tìm
kiếm và sử dụng tài liệu tham khảo theo yêu cầu môn học, giúp hình thành tính
tích cực trong học tập của sinh viên, cũng như khả năng cập nhật thông tin trong
bài giảng của giáo viên, yếu tố hàng đầu đảm bảo chất lượng phương thức đào
tạo theo học chế tín chỉ.
Với xu thế phát triển hiện nay, người dùng tin có thể truy cập thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau với nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, với chức năng
là một trung tâm thông tin- thư viện chuyên ngành, thư viện nhà trường sẽ là nơi
tập trung gần như đầy đủ nguồn lực thông tin về các lĩnh vực đào tạo của trường.
Chất lượng và hiệu quả của dịch vụ thông tin được thể hiện ở mức độ đáp ứng
nhu cầu tin của người dùng tin là sinh viên, giảng viên, cán bộ quản lý…Đặc biệt
chất lượng của hoạt động thông tin còn thể hiện ở việc kích thích nhu cầu tin
của họ ngày càng phát triển cao hơn, sâu sắc hơn.
Trong những năm gần đây các Trung tâm thông tin – thư viện đã ngày càng
phát triển và đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên để trở thành công
cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác học tập và giảng dạy, phục vụ cho sứ mệnh giáo


3
dục và đào tạo của các trường đại học trong giai đoạn chuyển đổi từ phương thức
đào tạo niên chế sang học chế tín chỉ, cần phải đổi mới phương thức hoạt động
thông tin - thư viện sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi đơn vị đào tạo
cũng như của mỗi trung tâm thông tin-thư viện
Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo học
chế tín chỉ là hiệu quả hoạt động thông tin – thư viện trong ĐHQGHN. Trung
tâm thông tin- thư viện, ĐHQGHN đã trải qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng
thành, Trung tâm đã khẳng định được vị thế của mình- là một trong những thư
viện hàng đầu trong hệ thống thư viện đại học, với chức năng thông tin và thư
viện phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của ĐHQGHN, có nhiệm
vụ nghiên cứu, thu thập, xử lý, cung cấp tin, tài liệu khoa học phục vụ cán bộ,
giảng viên và sinh viên ĐHQGHN. Tuy nhiên trước yêu cầu của đào tạo theo
học chế tín chỉ, Trung tâm cũng cần phải có những bước chuyển mình mạnh mẽ
để đổi mới hoạt động thông tin- thư viện, phát triển vốn tài liệu thư viện đa dạng
và phong phú, tập trung phát triển dạng tài liệu điện tử, cải tiến phương phương
thức phục vụ, nâng cao trình độ của cán bộ thông tin- thư viện, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong tất cả mọi hoạt động thông tin- thư viện. Đó là
những yêu cầu cấp bách đặt ra cho Trung tâm thông tin- thư viện nhằm tìm ra
giải pháp phù hợp để đáp ứng đủ lnhất nhu cầu người dùng tin trong giai đoạn
mới.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Đổi mới hoạt động thông tin- thư viện
đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín ở Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề
tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Sự phát triển của xã hội đã đặt ra những yêu cầu, những đòi hỏi mới cho
hoạt động thông tin – thư viện nhằm đáp ứng kịp thời việc đổi mới giáo dục,
nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới cách dạy cách học ở các trường đại học và
cao đẳng. Đề cập đến vấn đề này có một số công trình nghiên cứu.

PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh trong bài viết “Xây dựng thư viện đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đại học” [20] đã đưa ra một số yêu

4
cầu nâng cao chất lượng vốn tài liệu, các hoạt động phục vụ phong phú về hình
thức và nội dung, đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin …trong giai
đoạn đổi mới.
Trong bài báo “Đổi mới hoạt động thông tin- thư viện tại các trường đại
học phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ” [15] tác giả Trần Thị Minh Nguyệt đã
phân tích các yêu cầu đối với hoạt động thông tin – thư viện tại các trường đại
học Việt Nam khi chuyển đổi từ niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ. Tuy
nhiên với dung lượng một bài báo khoa học, vấn đề mới chỉ được đề cập ở mức
độ khái quát.
TSKH. Bùi Loan Thùy, NCS. Phạm Tấn Hạ trong bài viết “ Các biện
pháp phát triển sự nghiệp Thư viện – Thông tin trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước” đã nhấn mạnh một số giải pháp phát triển thư viện trong
môi trường công nghiệp hóa như: tập trung xây dựng và hoàn thiện khung pháp
lý, đảm bảo về tài chính, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, xã hội hóa sự
nghiệp thư viện – thông tin, phát triển tự động hóa, hiện đại hóa hạ tầng cơ sở
thông tin, mở rộng hợp tác quốc tế….
Một số luận văn thạc sĩ như “Tăng cường hoạt động thông tin – thư viện
ở trường Đại học Qui nhơn trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay” của
Huỳnh Văn Bàn; “Tổ chức hoạt động thông tin – thư viện tại trường Cao đẳng
Văn hóa TP.HCM” của Huỳnh Mẫn Đạt đã đề cập tới các giải pháp tăng cường
hoạt động thông tin – thư viện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học trong
thời kỳ hội nhập quốc tế; “Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động của Trung
tâm thông tin- thư viện đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ tại Đại học
Quốc gia Hà Nội” cuả Phạm Thị Mai Lan. Gần đây, có luận văn Thạc sĩ khoa
học thư viện của Lê Đức Chí đề cập trực tiếp tới vấn đề “Đổi mới hoạt động
thông tin- thư viện, đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ tại các trường

đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.
Liên quan tới hoạt động thông tin- thư viện tại Đại học Quốc gia Hà Nội
cũng đã có một số công trình nghiên cứu và luận văn cao học đề cập tới ở các
khía cạnh khác nhau.

5
Nhìn chung, những bài viết, luận văn, đã nêu lên được tầm quan trọng của
hoạt động thông tin – thư viện trong đổi mới giáo dục và việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong các hoạt động cơ bản của công tác thông tin - thư viện. Tuy
nhiên, vấn đề đổi mới hoạt động thông tin – thư viện đại học đáp ứng yêu cầu
của học chế tín chỉ tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội vẫn chưa có công trình
nghiên cứu nào đề cập đến một cách toàn diện và có hệ thống.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thông
tin - thư viện để đáp ứng yêu cầu của học chế tín chỉ của trường ĐHQGHN.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu nhiệm vụ và yêu cầu đào tạo của trường Đại học Quốc gia Hà
Nội trong giai đoạn chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ.
- Nghiên cứu đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin tại Trung tâm thông
tin- thư viện trường Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai đoạn chuyển đổi từ niên
chế sang học chế tín chỉ.
- Phân tích đánh giá khả năng đáp ứng thông tin phục vụ yêu cầu học chế
tín chỉ của Trung tâm thông tin- thư viện trường Đại học Quốc gia Hà Nội trong
giai đoạn chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ.
- Nghiên cứu và đưa ra những biện pháp hợp lý để đổi mới hoạt động thông
tin - thư viện nhằm đáp ứng yêu cầu học chế tín chỉ của trường Đại học Quốc gia
Hà Nội.
4. Giả thuyết nghiên cứu:
Trong những năm qua, Trung tâm Thông tin- Thư viện đã đạt được những

thành tích đáng kể trong công tác phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của
ĐHQGHN. Trước yêu cầu đổi mới phương thức đào tạo từ niên chế sang học
chế tín chỉ ở ĐHQGHN, nếu nguồn thông tin còn quá ít, chưa đáp ứng yêu cầu
theo học chế tín chỉ, một số dịch vụ thông tin chưa đáp ứng nhu cầu của người
dùng tin, cán bộ thư viện chưa nhận thức đầy đủ về đào tạo theo học chế tín chỉ,
Nếu đồng thời cùng đổi mới hoạt động Thông tin- thư viện một cách phù hợp sẽ

6
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động thông tin – thư viện,
một trong những yếu tố quyết định chất lượng đào tạo của ĐHQGHN.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng:
Hoạt động thông tin – thư viện của Trung tâm TT-TV ở ĐHQGHN trong
giai đoạn chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động thông tin- thư viện tại Đại học Quốc
gia Hà Nội trong giai đoạn chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ (từ 2006-
2010)
6. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phối hợp các phương
pháp sau:
6.1 Phương pháp luận:
- Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử, phương pháp luận thư viện học và thông tin học.
6.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu, sách báo, tạp chí, tài liệu
xám, các trang web liên quan đến đề tài.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.

- Phương pháp thống kê và phân tích yêu cầu của người dùng tin.
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài.
7.1 Ý nghĩa khoa học
Góp phần làm sáng tỏ vị trí, vai trò và yêu cầu của hoạt động thông tin- thư
viện trong các trường đại học phục vụ phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ.
7.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra những biện pháp nhằm đổi mới hoạt động
thông tin – thư viện đáp ứng yêu cầu của học chế tín chỉ ở ĐHQGHN.

7
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ
cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập trong ngành thông tin – thư viện.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu:
- Tìm hiểu sâu sắc về học chế tín chỉ
- Đánh giá và nhận thức đúng vai trò của hoạt động thông tin – thư viện đối
với học chế tín chỉ tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Nhìn nhận thực trạng hoạt động thông tin – thư viện phục vụ học chế tín
chỉ của Trung tâm thông tin – thư viện, ĐHQGHN
- Đề xuất một số biện pháp nhằm đổi mới hoạt động thông tin- thư viện
đáp ứng yêu cầu học chế tín chỉ ở ĐHQGHN
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Hoạt động thông tin- thư viện với quá trình đào tạo theo học chế
tín chỉ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
Chương 2: Thực trạng hoạt động thông tin – thư viện phục vụ đào tạo theo
học chế tín chỉ tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chương 3: Các giải pháp đổi mới hoạt động thông tin- thư viện đáp ứng
yêu cầu đào tạo theo học chế tín tại Đại học Quốc gia Hà Nội.











8
Chương 1
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN
VỚI QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
1.1 Học chế tín chỉ và đào tạo theo học chế tín chỉ tại Đại học Quốc
gia Hà Nội
1.1.1 Học chế tín chỉ
Tín chỉ là đại lượng đo khối lượng lao động học tập trung bình của người
học, tức là toàn bộ thời gian mà một người học bình thường phải sử dụng để học
1 môn học, bao gồm: 1) thời gian học tập trên lớp; 2) thời gian học tập trong
phòng thí nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc khác đã được quy định ở đề
cương môn học; 3) thời gian dành cho việc tự học ngoài lớp như đọc sách,
nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoặc chuẩn bị bài…Tín chỉ được hiểu là khối
lượng kiến thức và kỹ năng theo yêu cầu của môn học mà người học cần phải
tích lũy được trong một khoảng thời gian nhất định.
Học chế tín chỉ được hiểu là đào tạo sử dụng tín chỉ làm đơn vị đo kiến
thức, đồng thời là đơn vị để đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Sau khi tích
lũy được một số lượng tín chỉ tối thiểu là sinh viên đã hoàn thành chương trình
đào tạo.
Trong quá trình học tập, giảng viên sẽ đánh giá kết quả học tập của sinh

viên một cách thường xuyên bằng nhiều hình thức: bài tập, thảo luận có đánh
giá, tổng thuật tư liệu v.v. Sau khi tích lũy đủ số tín chỉ theo quy định của
chương trình đào tạo, sinh viên sẽ đạt được văn bằng đại học.
Khối lượng kiến thức cần tích lũy trong một khóa học là xác định nhưng
giờ học có thể rút ngắn hoặc kéo dài so với thời gian qui định. Sinh viên không
phải phụ thuộc vào sự sắp đặt trước mà tùy theo năng lực, điều kiện riêng có thể
đăng ký các môn học phù hợp với quy định chung của nhà trường.
Hệ thống tín chỉ dùng cách đánh giá thường xuyên và dựa vào sự đánh giá
đó đối với các môn học tích lũy được để cấp bằng cử nhân. Đối với các chương
trình đào tạo sau đại học (cao học và đào tạo tiến sĩ) ngoài các kết quả đánh giá
thường xuyên còn có các kỳ thi tổng hợp và các luận văn

9
Tổ chức đào tạo bao gồm sinh viên chính qui, không chính qui và dự
thính. Sinh viên được phân ngành ngay sau khi vào trường hoặc sau khi đã tích
lũy một số tín chỉ theo qui định. Tồn tại hai hình thức tổ chức lớp: lớp sinh viên
và lớp môn học. Giáo viên chủ nhiệm lớp sinh viên có vai trò cố vấn học tập cho
sinh viên, lập kế hoạch trong từng học kỳ và toàn khóa học. Nhà trường thiết lập
thời khóa biểu đến từng nhóm sinh viên và giáo viên đảm bảo sinh viên cùng
theo học một chương trình riêng.
Theo học chế tín chỉ, không có khái niệm lưu ban như hình thức đào tạo
theo niên chế. Sinh viên chỉ bị buộc thôi học nếu không hoàn tất khóa học trong
một số học kì qui định hoặc có số tín chỉ tích lũy nhỏ hơn tổng số tín chỉ tối thiểu
là 2/3 mà sinh viên đăng kí theo qui định của nhà trường ở mỗi học kỳ.
Nội dung học chế tín chỉ
Đơn vị tín chỉ
Một tín chỉ có một trong các giá trị sau:
- 01 giờ học lý thuyết trên lớp với 2 giờ chuẩn bị bài trong 1 tuần, kéo dài
trong 1 học kì 15 tuần (tương đương với 15 tiết lý thuyết và 30 tiết chuẩn bị ở
nhà/học kỳ);

- 2 giờ thực hành, thực tập ở studio hay trong phòng thí nghiệm với 1 giờ
chuẩn bị bài trong 1 tuần, kéo dài trong 1 học kỳ 15 tuần (tương đương với 30
tiết thực hành và 15 tiết chuẩn bị ở nhà/học kỳ);
- 3 giờ tự học, tự nghiên cứu được đánh giá và tích lũy vào kết quả cuối
cùng của môn học trong 1 tuần, kéo dài trong 1 học kỳ 15 tuần (tương đương với
45 tiết tự học, tự nghiên cứu/học kỳ).
- Giờ tiểu luận, đồ án học phần, khóa luận tốt nghiệp 45 giờ được tính 1
tín chỉ. Giờ thực tập xí nghiệp 60 giờ được tính 1 tín chỉ.
Giờ tín chỉ
Giờ tín chỉ là một trong các giá trị sau:
- 1 giờ học trên lớp và 2 giờ chuẩn bị bài/ 1tuần.
- 2 giờ thực hành và 1 giờ chuẩn bị bài/1tuần.
- 3 giờ tự học, tự nghiên cứu/1tuần.
Tùy theo tính chất đặc thù của môn học, hình thức tổ chức dạy học, giờ tín
chỉ có thể thay đổi, song thời gian tuyệt đối cho 1 giờ tín chỉ không nhỏ hơn 3.

10
Trong đó, giờ học lý thuyết hoặc các giờ thực hành, thảo luận… được bố trí vào
thời khóa biểu.
Hệ thống tín chỉ
Hệ thống tín chỉ là bảng liệt kê:
- Số tín chỉ được gán cho mỗi môn học. Con số này quy định số giờ lên
lớp lí thuyết, hoặc thực hành cho một môn học trong 1 tuần trong suốt học kì.
- Số tín chỉ cần tích lũy để đạt một văn bằng.
- Số lượng môn học và các phương thức tổ hợp các môn học để tích lũy số
tín chỉ cần cho một văn bằng.
Khối lượng giảng dạy và học tập: Được tính theo tín chỉ. Tất cả các môn
học các học phần được qui ra thành số tín chỉ và chương trình đào tạo cũng qui
định thông qua số tín chỉ tối thiểu.
1.2.2. Khái quát về Đại học quốc gia Hà Nội

Đại học Quốc gia Hà Nội (tên giao dịch tiếng Anh Vietnam National
University, Hanoi, viết tắt: VNU) là một trong hai Đại học Quốc gia của Việt
Nam, đặt ở Hà Nội. Đây là một cơ sở đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu và
ứng dụng khoa học - công nghệ, đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, giữ vai
trò quan trọng trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam. ĐHQG được thành
lập trên cơ sở sắp xếp lại ba trường đại học lớn ở Hà Nội: trường đại học Tổng
hợp Hà Nội, trường đại học Sư phạm Hà Nội 1 và trường đại học Sư phạm
Ngoại ngữ Hà Nội. ĐHQGHN chính thức bước vào hoạt động theo quy chế do
Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 5/9/1994. Sau một thời gian hoạt động do
nhu cầu đổi mới giáo dục, đến cuối năm 1999, trường đại học Sư phạm Hà Nội I
tách ra khỏi ĐHQGHN theo Quyết định số 201/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ để xây dựng một trường Đại học Sư phạm trọng điểm.
Ngày 01/02/2001 Chính phủ ban hành Nghị định số 07/2001/ND- CP về
Đại học quốc gia. Đây là mốc lịch sử quan trọng đánh dấu giai đoạn phát triển
mới về quy mô và chất lượng của ĐHQGHN, một Trung tâm đào tạo đại học,
sau đại học, nghiên cứu và ứng dụng khoa học- công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực,
chất lượng cao hàng đầu, đóng vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục đại học
của cả nước.

11
Ngày 12/2/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 16/2001QĐ-
TTg ban hành Qui chế về tổ chức và hoạt động của Đại học Quốc gia, khẳng
định và tăng cường hơn nữa quyền tự chủ của các Đại học quốc gia trong nhiều
lĩnh vực hoạt động, đặc biệt là đào tạo, nghiên cứu khoa học- công nghệ, tổ chức
cán bộ, kế hoạch tài chính và hợp tác quốc tế.
Hiện nay, Đại học Quốc gia Hà nội có 6 trường đại học thành viên:
Trường ĐH công nghệ, Trường ĐH Kinh tế, Trường ĐH KHTN, ĐH
KHXH&NV, trường ĐH Ngoại ngữ, trường ĐHGD; 03 viện nghiên cứu khoa
học thành viên; 04 khoa trực thuộc; 08 trung tâm nghiên cứu, đào tạo trực thuộc.
Ngoài ra còn có 08 đơn vị phục vụ.

Đại học Quốc gia Hà Nội có nhiệm vụ:
- Xây dựng và phát triển mô hình một trung tâm đào tạo đại học, sau đại
học và nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất
lượng cao, ngang tầm với các đại học tiên tiến trong khu vực, tiến tới đạt trình độ
quốc tế.
- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài
cho đất nước
- Nghiên cứu phát triển khoa học- công nghệ, góp phần giải quyết các vấn
đề về thực tiễn do kinh tế xã hội đặt ra; tham gia tư vấn hoạch địch chiến lược,
chính sách và các giải pháp phát triển giáo dục- đào tạo khoa học- công nghệ và
kinh tế- xã hội.
- Đóng vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục đại học, hỗ trợ chuyên
môn cho các trường đại học cao đẳng trong cả nước.
- Là trung tâm giao lưu quốc tế về văn hóa, khoa học giáo dục của cả
nước
Theo Quy chế về tổ chức và hoạt động của ĐHQG do Thủ tướng Chính
phủ ban hành, ĐHQGHN có 3 cấp quản lí hành chính:
1. ĐHQGHN là đầu mối được giao các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, có tư
cách pháp nhân, có con dấu mang hình quốc huy
2. Các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên, các khoa, các
trung tâm nghiên cứu, đơn vị trực thuộc ĐHQGHN có tư cách pháp nhân độc
lập, có con dấu tài khoản riêng.

12
3. Các khoa, các phòng nghiên cứu thuộc trường đại học, viện nghiên cứu.
ĐHQGHN họat động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm dưới sự quản lý
trực tiếp của Thủ tướng chính phủ, được làm việc với các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
coq quan của Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW để giải quyết
những vấn đề liên quan đến hoạt động và phát triển ĐHQGHN. Các trường đại
học và nghiên cứu thuộc ĐHQGHN là các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học

có chức năngm nhiệm vụ và quyền hạn như các trường đại học, viện nghiên cứ
khác được quy định trong Luật giáo dục và Luật Khoa học công nghệ
Giám đốc đồng thời là chủ tịch Hội đồng ĐHQGHN và các phó giám đốc
ĐHQGHN do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Hiệu trường trường đạihọc, viện
trưởng viện nghiên cứ thuộc ĐHQGHN do Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo bổ
nhiệm theo đề nghị của Giám đốc ĐHQGHN. Các phó hiệu trưởng, phó viện
trưởng và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc khác do Giám đốc ĐHQGHN bổ
nhiệm. [7,tr8]
ĐHQGHN có trên 60 ngành học được đào tạo theo hai loại hình: hệ chính
quy tập trung và hệ không tập trung. Bên cạnh hệ thống đào tạo đại học, hệ
thống các khối, lớp chuyên và hệ đào tạo sau đại học với trên 100 chuyên ngành
cũng đang phát triển một cách vững chắc, đóng góp tích cực vào sự nghiệp giáo
dục và đào tạo của đất nước. Ngoài phạm vi Hà Nội, ĐHQGHN còn tổ chức đào
tạo hoặc phối hợp đào tạo ở bậc đại học, cao học cho nhiều tỉnh, thành phố
trong cả nước.
Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển theo mô hình mới, ĐHQGHN đã
trở thành một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu và ứng dụng,
chuyển giao công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, làm nòng cốt trong hệ thống giáo dục đại
học của cả nước.
1.2.3. Đào tạo theo học chế tín chỉ tại Đại học quốc gia Hà Nội
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đề ra cho giáo dục đại học
nhiệm vụ: tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng đào tạo theo hướng tiếp
cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, đáp ứng
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, nâng cao năng lực cạnh tranh và
hợp tác bình đẳng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường đào tạo

13
năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, năng lực tự tạo việc làm cho mình
và cho những người khác, phục vụ thiết thực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước. Để cụ thể hoá chiến lược cho đào tạo bậc đại học, Đại học
Quốc gia Hà Nội đang thực hiện quá trình chuyển đổi sang đào tạo theo tín chỉ
theo một lộ trình khoa học
Từ năm học 2006-2007, các đơn vị đào tạo thuộc ĐHQGHN bắt đấu áp
dụng chương trình đào tạo đại học, sau đại học đã được chuyển đổi đề phù hợp
với phương thức đào tạo theo tín chỉ. Các khóa đào tạo này sẽ áp dụng Quy chế
đào tạo đại học ở ĐHQGHN được ban hành kèm theo Quyết định số 2313/ĐT
ngày 10/9/2007 và Quy chế đào tạo sau đại học ở ĐHQGHN được ban hành theo
QĐ số 3810/KHCN ngày 10/10/2007 của Giám đốc ĐHQGHN.
Theo đó ĐHQGHN đã ban hành quy chế đào tạo với các nội dung: Hình
thức dạy - học, giờ tín chỉ và tín chỉ; chương trình nội dung môn học;
Có ba hình thức dạy - học được áp dụng:
a. Lên lớp: sinh viên học tập trên lớp thông qua bài giảng, hướng dẫn của giảng
viên tại lớp.
b. Thực hành: sinh viên học tập thông qua thực hành, thực tập, làm thí
nghiệm, làm bài tập, đọc và nghiên cứu tài liệu, dưới sự trợ giúp trực tiếp của
giảng viên.
c. Tự học: sinh viên tự học tập, nghiên cứu theo hình thức cá nhân hoặc
tổ/nhóm ở nhà, ở thư viện, trong phòng thí nghiệm, theo kế hoạch, nhiệm vụ, nội
dung do giảng viên giao, được kiểm tra - đánh giá và tích luỹ vào kết quả học tập
cuối cùng.
Chương trình đào tạo đại học là tập hợp các môn học được bố trí giảng
dạy, học tập trong một khoá học với khối lượng kiến thức từ 120 tín chỉ đến
175 tín chỉ tuỳ theo loại chương trình đào tạo. Chương trình đào tạo bao gồm
các khối kiến thức: kiến thức chung, kiến thức cơ bản, kiến thức cơ sở, kiến
thức chuyên ngành và kiến thức nghiệp vụ.
Ngoài ra, các ngành đào tạo thuộc cùng một nhóm ngành có chung một
khối lượng kiến thức cơ bản nhất định được gọi là kiến thức cơ bản chung của
nhóm ngành.


14
Đối với bậc đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức các loại chương
trình đào tạo như sau:
- Chương trình đào tạo chuẩn có khối lượng từ 120 đến 140 tín chỉ.
Loại chương trình này đặt mục tiêu đạt chuẩn chất lượng quốc gia.
- Chương trình đào tạo chất lượng cao về cơ bản dựa theo chương trình
đào tạo chuẩn hiện hành, nhưng được cải tiến, nâng cao, có khối lượng từ 150
đến 155 tín chỉ để áp dụng các phương pháp dạy và học tiên tiến nhằm đạt
được hiệu quả tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng cao hơn. Chương trình
này dành cho những sinh viên khá giỏi hệ chính quy của một số ngành khoa
học cơ bản, công nghệ cao, kinh tế - xã hội mũi nhọn để đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao. Loại chương trình này đặt mục tiêu đạt chất lượng với
chuẩn mực khu vực, từng bước được mở rộng áp dụng chung cho hệ đào tạo
chính quy thông thường, tiến tới đạt mục tiêu chất lượng cao đối với tất cả
sinh viên trong tất cả các ngành đào tạo của Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Chương trình đào tạo tài năng dành cho những sinh viên hệ chính
quy đặc biệt xuất sắc, có năng khiếu về một ngành khoa học cơ bản để tạo
nguồn nhân tài cho đất nước, với yêu cầu trình độ cao hơn và nội dung rộng
hơn, sâu hơn so với chương trình đào tạo chuẩn, có khối lượng từ 165 đến 175
tín chỉ. Loại chương trình này đặt mục tiêu đạt trình độ quốc tế.
- Chương trình đào tạo quốc tế là chương trình đào tạo tài năng, chất
lượng cao được quốc tế hoá hoặc chương trình đào tạo hợp tác với nước ngoài
đạt trình độ quốc tế.
- Chương trình liên kết đào tạo quốc tế là chương trình đào tạo của trường
đại học nước ngoài có uy tín được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của Việt
Nam và được tổ chức thực hiện dưới hình thức liên kết đào tạo với các trường
đại học nước ngoài có uy tín.
- Chương trình đào tạo chuyên tu nhằm nâng cấp chương trình đào tạo
cao đẳng lên trình độ đại học được thiết kế riêng cho từng khóa học trên cơ sở
bổ sung những kiến thức cần thiết để đảm bảo tương đương với chương trình

đào tạo chuẩn nhưng không có khối kiến thức về Giáo dục thể chất.

15
1.2 Đặc điểm hoạt động thông tin – thư viện tại Đại học Quốc gia Hà
Nội
1.2.1. Khái quát về Trung tâm Thông tin - Thư viện
1.2.1.1.Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin - Thư viện
Trung tâm Thông tin - Thư viện (tên giao dịch tiếng Anh: Library and
Information Center (viết tắt là LIC) Trung tâm được thành lập trên cơ sở sáp
nhập các thư viện của các trường đại học thành viên thuộc ĐHQGHN. Đó là thư
viện trường Đại học Tổng hợp Hà Nội cũ (nay là trường Đại học KHXHNV,
trường đại học KHTN), thư viện trường đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội.
Trung tâm TT-TV là đơn vị trực thuộc ĐHQGHN nằm trong khối các đơn
vị phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học
Trung tâm có chức năng thông tin phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu
khoa học, triển khai ứng dụng và quản lý của ĐHQGHN
Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập, xử lí, quản trị và cung cấp
tin, tư liệu về khoa học, giáo dục, ngoại ngữ, công nghệ phục vụ mọi đối tượng
bạn đọc trong ĐHQGHN cụ thể là:
- Tham mưu cho quyết định của lãnh đạo về phương hướng tổ chức và
hoạt động thông tin, tư liệu, thư viện nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, giảng
dạy và học tập trong ĐHQGHN.
- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và chiến lược phát triển; tổ chức và điều
phối toàn bộ hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện trong ĐHQGHN.
- Thu thập, bổ sung- trao đổi, phân tích- xử lí tài liệu và thông tin. Tổ
chức sắp xếp, lưu trữ, bảo quản kho tư liệu ĐHQGHN bao gồm tất cả các loại
hình ấn phẩm và vật mang tin.
- Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin thích hợp; thiết lập mạng lưới truy
nhập và tìm kiếm thông tin tự động hóa; tổ chức hướng dẫn cho toàn thể bạn đọc
trong ĐHQGHN khai thác, sử dụng thuận lợi và có hiệu quả kho tin và tài liệu

của Trung tâm và các nguồn tin bên ngoài.
- Thu nhận lưu chiểu những xuất bản phẩm do ĐHQGHN xuất bản, các
luận án tiến sĩ, thạc sĩ bảo vệ tại ĐHQGHN. Xây dựng các cơ sở dữ liệu đặc thù
của ĐHQGHN, xuất bản các ấn phẩm thông tin tóm tắt, thông tin chuyên đề
phục vụ công tác quản lí, nghiên cứu khoa học và đào tạo.

16
- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ tổ chức, xử lí,
cung cấp tin và tài liệu của đội ngũ cán bộ thông tin, tư liệu, thư viện. Trang bị
kiến thức về hình thức cấu trúc cung cấp tin, về phương pháp tra cứu, tìm kiếm
tin và sử dụng thư viện cho cán bộ và sinh viên ĐHQGHN.
- Phát triển quan hệ trao đổi, hợp tác trực tiếp với các trung tâm thông tin,
thư viện, các tổ chức khoa học, các trường đại học trong và ngoài nước.
- Tổ chức và quản lí đội ngũ cán bộ, kho tài liệu, cơ sở hạ tầng và các tài
sản khác của Trung tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo qui
định của ĐHQGHN.
1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm TT-TV
Bộ máy tổ chức của Trung tâm bao gồm Ban Giám đốc, các phòng
chuyên môn, chức năng, các phòng phục vụ bạn đọc.
- Ban giám đốc gồm có Giám đốc phụ trách chung và các Phó Giám đốc
phụ trách khối các phòng chức năng, khối chuyên môn nghiệp vụ và khối các
phòng phục vụ bạn đọc. Các chức danh này do Giám đốc ĐHQGHN bổ nhiệm
và miễn nhiệm.
*Khối các phòng chức năng gồm có:
- Phòng Hành chính- Tổng hợp- Tổ chức- Đối ngoại.
- Phòng Tài vụ
- Phòng Thanh tra
*Khối các phòng chuyên môn nghiệp vụ gồm có:
- Phòng Bổ sung- Trao đổi
- Phòng Phân loại- Biên mục

- Phòng Thông tin- Thư mục- Nghiệp vụ
- Phòng Máy tính và mạng
- Phòng Phát triển tài nguyên số
* Khối các phòng phục vụ bạn đọc
- Phòng Phục vụ bạn đọc Chung
- Phòng Phục vụ bạn đọc Ngoại Ngữ
- Phòng Phục vụ bạn đọc Thượng Đình
- Phòng Phục vụ bạn đọc Mễ Trì.

17
Trung tâm TT-TV hoạt động theo phương thức tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, dưới sự quản lý trực tiếp của ĐHQGHN. Trung tâm có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng và là đơn vị dự toán cấp III. Trung tâm có sự
phối hợp chặt chẽ với các trường, các khoa, các đơn vị thuộc ĐHQGHN trong
việc bổ sung, cung cấp tài liệu, thông tin cho người dùng tin trong toàn
ĐHQGHN.

18

P. PVBĐ Mễ Trì
P. PVBĐ Ngoại
ngữ
P. PVBĐ Thượng Đình

Đọc tổng hợp
Đọc báo, tạp chí
Đọc chuyên đề
Tra cứu
Luận án, luận văn
Mutimedia

Mượn giáo trình
Mượn tham khảo
CSDL hồi cố

PGĐ phụ trách KT


PGĐ phụ trách CTBĐ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin- Thư viện:

CÔNG ĐOÀN
CHI ĐOÀN
TN

GIÁM ĐỐC
CHI BỘ
P. Hành chính
P. Tài vụ
P. Thanh tra

PGĐ phụ trách CSVC

P. Bổ sung - Trao đổi
P. Phân loại – Biên mục
P. Máy tính và mạng
P. Thông tin – Nghiệp vụ
P. PTTN số hóa
P. PVBĐ Chung

19

Với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức như trên, Trung tâm TT-TV,
ĐHQGHN là một mô hình mới trong thư viện các trường ĐH ở nước ta. Mô
hình mới này thể hiện một số điểm sau:
1. Nhiệm vụ của Trung tâm là đảm bảo công tác thông tin tư liệu, phục vụ
cho công tác đào tạo và NCKH chất lượng cao của ĐHQG đa ngành, đa lĩnh vực
với quy mô lớn, gồm nhiều nhiều trường, khoa, viện, trung tâm nằm trên các địa
bàn khác nhau. Từ nhiệm vụ này, Trung tâm xây dựng định hướng và chiến lược
phát triển trong tương lai.
2. Trung tâm có quy mô khá lớn với đầy đủ các phòng ban, chức năng và
chuyên môn, hoạt động như một Trung tâm độc lập, theo quy chế riêng do Giám
đốc ĐHQG ban hành.
3. Trung tâm hoạt động theo cơ chế tự chủ cao. Đây là một trong những
điêu kiện thuận lợi trong quá trình phát triển của Trung tâm. Tính tự chủ đồng
thời với việc tự chịu trách nhiệm trước Pháp luật và các quy định của ĐHQGHN
1.2.2. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin
1.2.2.1. Đặc điểm người dùng tin
Đối tượng sử dụng thông tin của Trung tâm thông tin- thư viện ĐHQGHN
bao gồm các cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy, nghiên cứu viên, học viên cao
học, nghiên cứu sinh, sinh viên và học sinh. Họ cũng chính là những tác giả của
các nguồn thông tin mới về khoa học cho xã hội.
Số lượng người dùng tin của ĐHQGHN rất lớn và đa dạng vì đây là một
trong những trường đại học lớn, gồm nhiều trường đại học thành viên, các khoa,
các trung tâm trực thuộc. Hiện nay tổng số cán bộ, viên chức trong biên chế của
ĐHQGHN có 2.813 cán bộ công chức, viên chức; 1.439 cán bộ giảng dạy, 1777
cán bộ khoa học 4.831 học viên cao học, 18.000 sinh viên chính quy, 22.155
sinh viên không chính quy, 2.343 học sinh trung học phổ thông chuyên.
Trong thời gian qua, các đơn vị đã tích cực đào tạo, bồi dưỡng, thu hút các
nhà khoa học có học vị TS trở lên về công tác tại ĐHQGHN, cụ thể trong 3 năm
2006-2008: ĐHQGHN đã tuyển dụng và thu hút được 253 giảng viên về làm
việc (trong đó phần lớn có trình độ TS). Bên cạnh đó, thực hiện chủ trương thu

hút và sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ cao, ĐHQGHN đã thu hút
khoảng 200 GS và 300 PGS của các cơ sở nghiên cứu và đào tạo trong cả nước

20
và hàng trăm các nhà khoa học có uy tín của thế giới, trong đó có một số người
đạt giải Nobel và các giải thưởng lớn có uy tín khác cùng tham gia đào tạo,
NCKH. Hầu hết họ là những người chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa
học các cấp.
- Bên cạnh trình độ chuyên môn, người dùng tin còn có khả năng ngoại
ngữ. Trong xu thế hội nhập và phát triển ngày nay, người dùng tin thường xuyên
phải học tập để nâng cao trình độ ngoại ngữ của mình.
Qua phiếu thăm dò nhu cầu tin của người dùng tin trong ĐHQGHN cho
thấy ngoại ngữ được sử dụng nhiều nhất là Tiếng Anh (98.3%), tiếp theo là tiếng
Trung Quốc (41%, tiếng Pháp 22,77% và một số ít sử dụng các thứ tiếng
khác)….
Qua đó có thể thấy, khả năng sử dụng ngoại ngữ cùng với nhu cầu về tài
liệu tiếng nước ngoài của người dùng tin trong ĐHQGHN ngày càng cao, do đó
cần phải tăng cường các loại hình tài liệu nước ngoài.
Bảng 1.2: Ngoại ngữ chính người dùng tin sử dụng

STT
Ngoại ngữ
Tổng số
CB quản lí,
lãnh đạo
CB nghiên
cứu, giáo viên
NCS, CH,
sinh viên
SL

%
SL
%
SL
%
SL
%
1
Anh
177
98,3
12
80
40
100
125
100
2
Nga
46
25,5
14
93,33
21
52,5
10
0,8
3
Trung
74

41
10
66,6
12
27,9
52
41,6
4
Pháp
41
22,77
6
40
15
30
20
16
5
Nhật Bản
14
0.77
0
0
2
0,5
12
0.96
6
Đức
4

0,22
0
0
2
0,5
2
0,46
7
Ngoại ngữ
khác
22
12,2
3
20
7
17,5
12
0,96

Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của
ĐHQGHN trong giai đoạn hiện nay có thể phân chia người dùng tin theo các
nhóm sau:

×