Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mần non phường lộc thọ, thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 163 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐÀO THỊ QUỲNH NHI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ
GIA ĐÌNH TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON
PHƯỜNG LỘC THỌ, THÀNH PHỐ NHA TRANG,
TỈNH KHÁNH HÒA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ

TP. HỒ CHÍ MINH – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐÀO THỊ QUỲNH NHI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON
PHƯỜNG LỘC THỌ, THÀNH PHỐ NHA TRANG,
TỈNH KHÁNH HÒA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SỸ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN THỊ THÚY DUNG

TP. HỒ CHÍ MINH – 2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Đào Thị Quỳnh Nhi, cam đoan rằng đề tài “ Quản lí hoạt động phối
hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non phường Lộc Thọ, Tp.Nha
Trang, tỉnh Khánh Hịa” của tơi là đề tài hoàn toàn mới.
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là cơng trình của riêng
tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thị Thúy Dung.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn đều là kết quả điều tra thực tế của tôi
tại các trường MN phường Lộc Thọ. Kết quả của luận văn chưa từng được ai cơng bố
trong bất kì cơng trình nào.

Tác giả luận văn

Đào Thị Quỳnh Nhi


ii

LỜI CẢM ƠN


Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Ban Giám
Hiệu, q Thầy/ Cơ lãnh đạo các phịng ban, Khoa Giáo dục, Ban Giáo vụ Khoa và
quý Thầy/ Cô trực tiếp giảng dạy, đã tận tình, hướng dẫn, và tạo mọi điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ tơi trong suốt q trình theo học chương trình Cao học chun ngành
Quản lí giáo dục tại Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn TP Hồ Chí Minh.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Thị Thúy Dung,
người đã dành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho tôi những kinh
nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học và luôn động viên giúp đỡ tơi trong q
trình tơi thực hiện hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cám ơn đến phịng Giáo dục và Đào tạo Thành phố Nha
Trang, Ban giám hiệu và giáo viên các trường mầm non phường Lộc Thọ đã nhiệt
tình đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn.
Lời cảm ơn sau cùng, tôi trân trọng gửi đến người thân, bạn bè, đồng nghiệp,
những người đã luôn nâng đỡ, chia sẻ, và động viên tơi trong q trình học tập, nghiên
cứu và thực hiện luận văn vừa qua.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu song luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong được sự góp ý của q Thầy/Cơ và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đào Thị Quỳnh Nhi


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………………i
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………….ii

MỤC LỤC………………………………………………………………………….iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………...vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG…………………………………..viii
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TẠI TRƯỜNG MẦM NON…..7
1.1.Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề…………………………………………7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài …………………………………………..7
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước …………………………………………..9
1.2. Các khái niệm cơ bản ………………………………………………………..11
1.2.1. Khái niệm hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở trường
mầm non……………………………………………………………..11
1.2.2. Khái niệm quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
ở trường mầm non…………………………………………………...13
1.3. Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở trường mầm non …...14
1.3.1. Vai trò của hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở trường
mầm non…………………………………………………..................14
1.3.2. Các hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở trường
mầm non…………………………………………………………….16
1.3.3. Điều kiện hỗ trợ thực hiện hoạt động phối hợp giữa nhà trường
và gia đình…………………………………………………………...25
1.4. Quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở trường
mầm non…...........................................................................................26


iv

1.4.1. Tầm quan trọng của quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường
và gia đình ở trường mầm non ……………………………………..26
1.4.2. Các chức năng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình

ở trường mầm non………………......................................................27
1.4.3. Quản lí các điều kiện hỗ trợ hoạt động phối hợp giữa nhà trường
và gia đình ở trường mầm non………………………………………33
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường
và gia đình ở trường mầm non……………………..……………..35
1.5.1. Các yếu tố thuộc về cán bộ quản lí nhà trường………………………..35
1.5.2. Các yếu tố thuộc về giáo viên………………………………………....37
1.5.3. Các yếu tố thuộc về cha mẹ học sinh…………………………………38
1.5.4. Các yếu tố thuộc về điều kiện làm việc và chỉ đạo của cấp trên……...39
Tiểu kết chương 1…………………………………………………………............42
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA
NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON
PHƯỜNG LỘC THỌ,THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HỊA...43

2.1 Khái qt về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội và giáo dục của
phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hịa…………….43
2.1.1. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội ………………………….................43
2.1.2. Tình hình giáo dục nói chung……………………………………….....44
2.1.3. Tình hình giáo dục mầm non ………………………………………….45
2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng…………………………………..46
2.2.1. Mục tiêu và nội dung khảo sát………………………………………....46
2.2.2. Địa bàn và khách thể khảo sát………………………………………....46
2.2.3. Phương pháp khảo sát………………………………………………....47


v

2.3. Thực trạng hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các trường
mầm non phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa...............49
2.3.1.Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên và cha mẹ học sinh

về vai trò của hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình……….49
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện các hoạt động phối hợp giữa nhà trường
và gia đình…………………………………………………………….50
2.3.3. Thực trạng các điều kiện hỗ trợ hoạt động phối hợp giữa nhà trường
và gia đình…………………………………………………………….57
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các
trường mầm non phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa…………………………………………………….59
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về tầm quan trọng
của quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình.................59
2.4.2. Thực trạng việc thực hiện các chức năng quản lí hoạt động phối hợp
giữa nhà trường và gia đình……………………………………….......61
2.4.3. Thực trạng quản lí các điều kiện hỗ trợ hoạt động phối hợp giữa
nhà trường và gia đình………………..……………………………….71
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động phối hợp giữa
nhà trường và gia đình ở các trường mầm non phường Lộc Thọ,
Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa……………………………72
2.5.1. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về cán bộ quản lí
nhà trường…………………………………………………………...72
2.5.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về giáo viên………………...73
2.5.3. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về cha mẹ học sinh…………74
2.5.4. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về điều kiện làm việc và
chỉ đạo của cấp trên…………………………………………………..76


vi

2.5.5. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí
hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại……….………….76
2.6. Đánh giá chung về thực trạng……………………………………………….78

Tiểu kết chương 2………………………………………………………………....81
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA
NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON
PHƯỜNG LỘC THỌ, THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA. 82

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp…………………………………………..82
3.2. Các biện pháp được đề xuất…………………………………………………83
3.2.1. Nhóm biện pháp liên quan đến cơng tác lập kế hoạch………………...85
3.2.2. Nhóm biện pháp liên quan đến công tác tổ chức ……………………..87
3.2.3. Nhóm biện pháp liên quan đến cơng tác chỉ đạo ……………………...89
3.2.4. Nhóm biện pháp liên quan đến cơng tác kiểm tra ………………….....91
3.2.5. Nhóm biện pháp tạo điều kiện thuận lợi để quản lí hoạt động
phối hợp giữa nhà trường và gia đình……………………………..... 92
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp……………………………………. 96
3.4. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp…….. 97
3.4.1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp và khách thể khảo sát…………...... 97
3.4.2. Tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất……………………………... 98
3.4.3. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất……………………………....104
Tiểu kết chương 3……………………………………………………………….109
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………………………...110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………….114
PHỤ LỤC………………………………………………………………………...119


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT


Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

1.

CBQL

:

Cán bộ quản lí

2.

CMHS

:

Cha mẹ học sinh

3.

ĐTB

:

Điểm trung bình

4.


ĐLC

:

Độ lệch chuẩn

5.

GDMN

:

Giáo dục mầm non

6.

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

7.

GV

:

Giáo viên


8.

HS

:

Học sinh

9.

HĐPH

:

Hoạt động phối hợp

10.

MN

:

Mầm non

11.

NT- GĐ

:


Nhà trường và gia đình

12.

TP

:

Thành phố

13.

TTCM

:

Tổ trưởng chuyên môn

14.

XH

:

Xếp hạng


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG

1. Sơ đồ
Sơ đồ 1.1.

Nội dung hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình

17

ở trường MN
2. Biều đồ
Biểu đồ 2.1. Mức độ thực hiện các hoạt động phối hợp giữa nhà trường

57

và gia đình ở các trường MN phường Lộc Thọ,
Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Biểu đồ 2.2. Mức độ thực hiện các chức năng quản lí hoạt động phối hợp

70

giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm non
phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Biểu đồ 2.3. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc quản lí hoạt động

77

phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các trường mầm non
phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
3. Bảng
Bảng 2.1.


Địa bàn khảo sát

47

Bảng 2.2.

Khách thể khảo sát

47

Bảng 2.3.

Ý kiến của CBQL,GV, CMHS về vai trò của hoạt động phối

49

hợp giữa nhà trường và gia đình ở trường MN
Bảng 2.4.

Đánh giá của CBQL, GV và CMHS về hoạt động họp định kì

51

với CMHS
Bảng 2.5.

Đánh giá của CBQL, GV và CMHS về hoạt động liên lạc của

52


GV với CMHS
Bảng 2.6.

Đánh giá của CBQL,GV và CMHS về hoạt động tuyên truyền của

53

nhà trường đến CMHS
Bảng 2.7.

Đánh giá của CBQL,GV và CMHS về hoạt động tham quan
tại nhà trường và thăm hỏi tại GĐ

55


ix

Bảng 2.8.

Tổng hợp đánh giá về các hoạt động phối hợp giữa

56

nhà trường và gia đình ở các trường MN phường Lộc Thọ,
Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Bảng 2.9.

Đánh giá của CBQL, GV và CMHS về các điều kiện hỗ trợ


58

thực hiện hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
Bảng 2.10.

Ý kiến của CBQL, GV về tầm quan trọng của quản lí

60

hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở trường
mầm non
Bảng 2. 11.

Đánh giá của CBQL và GV về công tác lập kế hoạch hoạt

62

động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
Bảng 2.12.

Đánh giá của CBQL và GV về công tác tổ chức hoạt động

64

phối hợp giữa nhà trường và gia đình
Bảng 2.13.

Đánh giá của CBQL và GV về công tác chỉ đạo hoạt động

66


phối hợp giữa nhà trường và gia đình
Bảng 2.14.

Đánh giá của CBQL và GV về công tác kiểm tra hoạt động

68

phối hợp giữa nhà trường và gia đình
Bảng 2. 15.

Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về quản lí hoạt động

69

phối hợp giữa nhà trường và gia đình
Bảng 2.16.

Đánh giá của CBQL và GV về quản lí các điều kiện hỗ trợ

71

hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
Bảng 2.17.

Đánh giá của CBQL và GV về mức độ ảnh hưởng của các

72

yếu tố thuộc về CBQL

Bảng 2.18.

Đánh giá của CBQL và GV về mức độ ảnh hưởng của các

73

yếu tố thuộc về GV
Bảng 2.19.

Đánh giá của CBQL và GV về ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về

75

CMHS

Bảng 2.20.

Đánh giá của CBQL và GV về mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố thuộc về điều kiện làm việc và chỉ đạo của cấp trên

76


x

Bảng 2.21.

Tổng hợp đánh giá của CBQL và GV về các yếu tố ảnh hưởng

77


đến quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
Bảng 3.1.

Các biện pháp quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường

84

và gia đình ở các trường MN phường Lộc Thọ,
Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hịa
Bảng 3.2.

Mức độ cấp thiết của nhóm biện pháp liên quan đến công

98

tác lập kế hoạch hoạt động phối hợp giữa nhà trường và
gia đình
Bảng 3.3.

Mức độ cấp thiết của nhóm biện pháp liên quan đến cơng

99

tác tổ chức hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
Bảng 3.4.

Mức độ cấp thiết của nhóm biện pháp liên quan đến công

100


tác chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
Bảng 3.5.

Mức độ cấp thiết của nhóm biện pháp liên quan đến cơng

102

tác kiểm tra hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
Bảng 3.6.

Mức độ cấp thiết của nhóm biện pháp tạo điều kiện thuận

103

lợi để quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
Bảng 3.7.

Mức độ khả thi của nhóm biện pháp liên quan đến cơng tác

104

lập kế hoạch hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
Bảng 3.8.

Mức độ khả thi của nhóm biện pháp liên quan đến công tác

105

tổ chức hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình

Bảng 3.9.

Mức độ khả thi của nhóm biện pháp liên quan đến công tác

106

chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
Bảng 3.10.

Mức độ khả thi của nhóm biện pháp liên quan đến cơng tác

106

kiểm tra hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
Bảng 3.11.

Mức độ khả thi của nhóm biện pháp tạo điều kiện thuận
lợi để quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình

107


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là niềm hạnh phúc của gia đình, là thế hệ tương lai của đất nước. Bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ là trách nhiệm của nhà trường, gia đình và xã hội; trong
đó, nhà trường và gia đình là nơi trực tiếp chăm sóc và giáo dục trẻ. Cơng tác phối
hợp giữa nhà trường và gia đình đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc nâng cao

chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và tinh
thần.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của cơng tác phối hợp giữa nhà trường và gia
đình đối với chất lượng giáo dục, Đảng và Nhà nước đã xác định nội dung quan trọng
này trong các chủ trương, đường lối, chính sách, các chỉ thị, nghị quyết nhằm huy
động tất cả mọi lực lượng chính quyền, đồn thể, gia đình tham gia xây dựng sự
nghiệp giáo dục. Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương lần thứ 8 khóa XI
về“Đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo” đã khẳng định: “Quán triệt sâu
sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và đào tạo và
toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; gia
đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách,
lối sống cho con em mình”. Luật số 43/2019/QH14, Luật Giáo dục được sửa đổi
2019. Điều 89 đã chỉ rõ: “Nhà trường có trách nhiệm thực hiện kế hoạch phổ cập giáo
dục, quy tắc ứng xử; chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để tổ chức hoặc tham
gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường, bảo đảm an toàn cho người
dạy và người học; thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của học sinh cho cha mẹ
hoặc người giám hộ”. Điều 98 Luật Trẻ em (2016) cũng nêu rõ: “Cha, mẹ, người
chăm sóc trẻ em và các thành viên trong gia đình có trách nhiệm trong việc chăm sóc,
ni dưỡng, quản lý, giáo dục trẻ em; dành điều kiện tốt nhất theo khả năng cho sự
phát triển liên tục, toàn diện của trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 36 tháng tuổi; thường
xuyên liên hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm để được hướng dẫn, trợ
giúp trong q trình thực hiện trách nhiệm chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ em”.Sự


2

phối hợp giữa nhà trường và gia đình nếu được thực hiện một cách đồng bộ thì hiệu
quả giáo dục sẽ được nâng lên, ngược lại sẽ gây cản trở hoặc khó khăn trong q trình
hình thành nhân cách ở trẻ em.

Đối với ngành học mầm non, công tác phối hợp giữa trường mầm non và gia
đình là một nhiệm vụ quan trọng, tạo sự liên kết và thống nhất giữa trường mầm non
và cha mẹ trẻ về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức ni dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ ở lớp cũng như ở gia đình. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để nhà trường
thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học về chăm sóc, giáo dục
trẻ cho các bậc cha mẹ nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất, tinh thần,
nhận thức, tình cảm, thẩm mĩ, ngơn ngữ, giao tiếp ứng xử... góp phần thực hiện tốt
mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ của trường mầm non.
Chính vì tầm quan trọng của hoạt động phối hợp giữa trường mầm non và gia
đình như vậy, nên hoạt động này cần được hiệu trưởng nhà trường quan tâm quản lí
một cách khoa học. Quản lí hoạt động phối hợp của nhà trường với gia đình là một
bộ phận của quản lí nhà trường, nhằm làm cho q trình giáo dục thống nhất, toàn
vẹn và việc giáo dục của nhà trường, gia đình được tốt hơn.
Tuy nhiên, trong thực tiễn, việc quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và
gia đình tại một số trường mầm non, trong đó có các trường mầm non tại phường Lộc
Thọ Tp. Nha Trang, cịn một số hạn chế như: việc quản lí chưa được bài bản, cịn một
số hạn chế trong cơng tác xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động;
đội ngũ cán bộ quản lí chưa nắm vững kiến thức về hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình; đội ngũ giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về vai trò trách nhiệm
trong việc phối hợp với gia đình trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ; nhận thức của
một số gia đình chưa cao; điều kiện kinh tế cịn khó khăn nên việc đầu tư và quan tâm
đến đời sống của con em đối với nhiều gia đình chưa được coi trọng. Một số gia đình
vì quá chú trọng tới việc làm ăn kinh tế nên khơng có thời gian cho con cái, hoặc q
ỉ lại vào nhà trường... Các nội dung phối hợp chưa được thực hiện thường xuyên và
đồng bộ; các hình thức, biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình chưa được
phong phú.


3


Đã có một số cơng trình nghiên cứu về quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình lứa tuổi mầm non, tiểu học… tại một số địa phương. Tuy nhiên,
chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình tại các trường mầm non phường Lộc Thọ, Thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hịa.
Từ các lí do trên, việc nghiên cứu đề tài “Quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình tại các trường mầm non phường Lộc Thọ, Thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hịa” là hết sức cần thiết, nhằm tìm ra các biện pháp quản lí góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp chăm sóc và giáo dục trẻ một cách tốt
nhất.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và
gia đình tại trường mầm non và khảo sát, phân tích thực trạng quản lí hoạt động phối
hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non phường Lộc thọ, Tp.Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động này tại
các trường mầm non phường Lộc thọ, Tp.Nha Trang, tỉnh Khánh Hịa, góp phần nâng
cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non tại địa phương này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
tại các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình tại các trường mầm non phường Lộc Thọ, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hịa.
4. Giả thuyết khoa học
Cơng tác quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các trường
mầm non phường Lộc Thọ, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa đã đạt được một số kết
quả trong việc lập kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Tuy nhiên, cơng tác này
cịn một số hạn chế, do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố thuộc về cán bộ quản lí nhà
trường, giáo viên, cha mẹ học sinh và điều kiện làm việc.



4

Nếu hệ thống hóa được lí luận về quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường
và gia đình ở trường mầm non và làm sáng tỏ thực trạng về quản lí hoạt động này tại
các trường mầm non phường Lộc thọ, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hịa, thì sẽ đề xuất
được các biện pháp quản lí hoạt động này tại các trường mầm non có tính khả thi cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa các vấn đề lí luận về quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình ở trường mầm non.
5.2. Khảo sát và phân tích thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường
và gia đình tại các trường mầm non phường Lộc Thọ, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh
Hòa.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình tại các trường mầm non phường Lộc thọ, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý hoạt động
phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường mầm non cơng lập, của chủ thể
quản lí là hiệu trưởng trường mầm non.
6.2. Về địa bàn khảo sát: Khảo sát thực hiện tại 05 trường mầm non công lập
của phường Lộc thọ, Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa: Trường Mầm Non
Hương Sen, Trường Mầm Non 3/2, Trường Mầm Non Lý Tự Trọng, Trường Mầm
Non Hồng Chiêm, Trường Mầm Non Lộc Thọ.
6.3. Về khách thể khảo sát: CBQL nhà trường (hiệu trưởng và phó hiệu trưởng);
tổ trưởng chuyên môn (TTCM); giáo viên (GV); cha mẹ học sinh (CMHS).
6.4. Về thời gian khảo sát: Khảo sát thực trạng diễn ra trong 2 năm học:
2017 – 2018 và 2018 – 2019.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa kết
quả nghiên cứu, các tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nhằm xây dựng



5

khung lí luận về quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại trường
mầm non.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Dành cho 65 người, bao gồm 10 CBQL
nhà trường (hiệu trưởng và phó hiệu trưởng), 5 TTCM, 50 GV, 50 CMHS nhằm mục
đích điều tra thực trạng hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình và quản lí
hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại 5 trường mầm non phường Lộc
Thọ, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn 5 CBQL nhà trường, 5
TTCM, 5 GV, 5 CMHS nhằm làm rõ hơn thông tin thu nhận từ bảng hỏi.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu các hồ sơ, văn
bản liên quan đến việc tổ chức hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình và
quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại 5 trường mầm non được
khảo sát.
7.3. Phương pháp xử lí dữ liệu nghiên cứu
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lí các số liệu thu thập được trong quá trình
nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng.
8. Đóng góp mới của luận văn
8.1. Về mặt lý luận
Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lí luận về quản lí hoạt động phối hợp giữa
nhà trường và gia đình tại trường mầm non.
8.2. Về mặt thực tiễn
- Luận văn làm sáng tỏ thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường
và gia đình tại các trường mầm non phường Lộc Thọ, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh
Hòa.
- Luận văn đề xuất được một số biện pháp quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà

trường và gia đình tại các trường mầm non phường Lộc Thọ, Tp. Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.


6

9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình tại trường MN.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
tại các trường MN phường Lộc Thọ, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hịa.
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
tại các trường MN phường Lộc Thọ, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TẠI TRƯỜNG MẦM NON
1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình là hoạt động có ý nghĩa rất
quan trọng trong cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ mà nhiều quốc gia cũng như các nhà
lỗi lạc trên thế giới đã quan tâm đề cập đến như: Nhà giáo dục Xô Viết lỗi lạc A.S
Makarenco (1888-1939) đã phân tích sâu sắc mối quan hệ biện chứng giữa nhà
trường, gia đình và xã hội. “Gia đình phải có trách nhiệm cùng với nhà trường và xã
hội, phải kết hợp giúp đỡ gia đình thống nhất trong sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ trẻ”

(Hà Nhật Thăng và Đào Thanh Âm, 1998, tr. 277).
Jonh Locke nhà triết học, nhà hoạt động chính trị người Anh cho rằng: “Ngay
đến những tri thức và kĩ năng bổ ích thu nhận được ở nhà trường cũng khơng thể sánh
với các thiếu sót của việc giáo dục ở gia đình” (tr. 95).
Trách nhiệm của nhà trường trong việc tổ chức phối hợp với gia đình để chăm
sóc, giáo dục trẻ em là vấn đề từ lâu đã được xã hội và các nhà giáo dục rất coi trọng.
Trong nền giáo dục cận đại, J.A Comenxki (1592-1670) với tác phẩm nổi tiếng “Lí
luận dạy học vĩ đại” là người đầu tiên nêu ra một hệ thống lý luận chặt chẽ về tầm
quan trọng của mối quan hệ thống nhất giữa nhà trường và gia đình trong q trình
giáo dục trẻ. Ơng khẳng định lịng ham học của trẻ bắt nguồn từ sự kích thích của
thầy cô giáo và bố mẹ chúng: “Các bậc cha mẹ, giáo viên nhà trường, bản thân môn
học, phương pháp dạy học phải thống nhất, làm thức tỉnh và duy trì khát vọng học
tập trong học sinh”.
Petxtalozi - nhà giáo dục lớn của Thụy Sĩ cho rằng “Gia đình đóng vai trò hết
sức quan trọng đối với sự phát triển của trẻ và giáo dục nhà trường chỉ là sự tiếp nối
giáo dục gia đình” (Nguyễn Thanh Thủy, 2014, tr. 39).
Theo John Dewey- nhà giáo dục học, nhà triết học thực dụng Mỹ. Ông cho rằng:
“Bên cạnh những hoạt động trong trường học, mơi trường học cịn nên phát triển hổ


8

trợ các hoạt động gia đình; tức là nhà trường tạo thói quen và tiếp tục thúc đẩy các
hoạt động tương tự như những gì trẻ vẫn thường làm ở nhà, bởi đó là cách duy nhất
đảm bảo sự trưởng thành của trẻ, là cách duy nhất tạo cơ sở nền tảng cho việc học tập
ở nhà trường sau này” (Bùi Minh Hiền và Nguyễn Quốc Trị, (2018, tr.181).
Tác giả Kraft-Sayre, M.E., & Pianta, R.C (2000) cho rằng “Mối quan hệ giữa
gia đình và trường học là vơ giá trong việc hỗ trợ kết quả học tập tích cực của trẻ”
( tr.10).
Theo Carlisle, E., Stanley, L., & Kemple, K. M ( 2005) khẳng định “sự tham

gia của gia đình vào trường học có thể mang lại lợi ích cho trẻ, giáo viên và gia đình”
( tr. 156).
Dự án nghiên cứu về gia đình (Harvard Family Research Project) của trường
Đại học giáo dục Harvard khẳng định: Sự tham gia của gia đình trong giáo dục mầm
non nâng cao thành cơng của mọi trẻ trong mọi độ tuổi. Dự án đã nêu được tầm quan
trọng của Giáo dục gia đình trong giai đoạn lứa tuổi mầm non đó là q trình giáo
dục bao gồm thái độ, giá trị và thực hành của cha mẹ trong việc nuôi dạy trẻ. Nội
dung của dự án đề cập tới 4 lĩnh vực sau: Quan hệ chăm sóc, cảm xúc và trách nhiệm
giữa cha mẹ với trẻ; Sự tham gia của cha mẹ trẻ vào các hoạt động của trẻ ở gia đình;
Quan hệ giữa nhà trường và gia đình.
Tổ chức giáo dục tại trường Đại học quốc tế Atlantic (The Family Effect on
Academic Performance in School. A Case Study of selected Schools) trong khóa học
về quản lí giáo dục. Một người Mỹ, Kean (2005) cho rằng: Học sinh hoạt động tốt ở
trường nếu cha mẹ tích cực tham gia vào việc giáo dục con em của họ. Đồng thời
Ơng cũng chỉ rõ mơi trường gia đình là yếu tố cơ bản cung cấp mơi trường học tập
cho học sinh.
Nhiều nhà giáo dục lỗi lạc của Liên Xô đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của
sự phối hợp, hợp tác giữa nhà trường và gia đình trong việc thực hiện mục đích giáo
dục những người cơng dân chân chính trong tương lai đối với nhà nước xã hội chủ
nghĩa. V.A.Xukhomlinxki (1982) với cuốn “Người kỉ sưu tâm hồn” trong đó khẳng


9

định nếu gia đình và nhà trường khơng có sự hợp tác để thống nhất mục đích, nội
dung giáo dục thì sẽ dẫn đến tình trạng "gia đình một đường, nhà trường một nẻo".
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình là vấn đề bức xúc trong cơng
tác chăm sóc-giáo dục mà nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt Đảng và
Nhà Nước ta rất quan tâm đến việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường gia đình và xã

hội, coi đó là nguyên tắc cơ bản đề đảm bảo kết quả giáo dục trong các loại hình
trường được thể hiện qua một số văn bản pháp lí, như:
Luật số 43/2019/QH14, Luật Giáo dục sửa đổi 2019. Điều 89 qui định về trách
nhiệm của nhà trường: Nhà trường có trách nhiệm thực hiện kế hoạch phổ cập giáo
dục, quy tắc ứng xử; chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để tổ chức hoặc tham
gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường, bảo đảm an tồn cho người
dạy và người học; thơng báo về kết quả học tập, rèn luyện của học sinh cho cha mẹ
hoặc người giám hộ.
Văn bản hợp nhất số 04/ VBHN – BGDĐT ngày 24/12/2015 quyết định ban
hành điều lệ trường mầm non, Điều 47 có ghi: Gia đình thường xun liên hệ với nhà
trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập để được thơng báo kịp thời tình hình
của trẻ em nhằm phối hợp trong việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.Tham
gia các hoạt động của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, nhà trường, nhà trẻ góp phần nâng cao
chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Quyết định 149/2006/ QĐ- TTG của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án
“Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006- 2015” đã khẳng định: Việc chăm sóc,
giáo dục trẻ mầm non phải được thực hiện với sự phối hợp, gắn bó chặt chẽ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội. Coi trọng về nâng cao hiệu quả cơng tác tun truyền, phổ
biến kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc phụ huynh, cha mẹ trẻ nhằm thực
hiện đa dạng hóa phương thức chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết
định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) có nêu 8


10

giải pháp để đạt được mục tiêu của Chiến lược, trong đó có "Quy định nhiệm của các
ngành, các tổ chức chính trị xã hội, cộng đồng và gia đình trong việc đóng góp nguồn
lực và tham gia các hoạt động giáo dục...".
Tại Hội nghị cán bộ Đảng ngành giáo dục tháng 6-1957, Bác căn dặn cán bộ

đảng ngành giáo dục phải nhất thiết liên hệ mật thiết với gia đình học trị bởi vì “Giáo
dục trong nhà trường, chỉ là một phần, cịn cần có giáo dục ngồi xã hội và trong gia
đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà
trường dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngồi xã hội thì kết quả
cũng khơng hồn tồn” (Hồ Chủ Tịch bàn về giáo dục ,1962, Tr.168-172).
Thực tiễn đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, tổng hợp quan điểm lý luận và
thực tiễn về vai trò, nhiệm vụ của gia đình và sự phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và xã hội trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ như “ Gia đình và biến đổi gia đình
ở Việt Nam” ( Lê Ngọc Văn), “Giáo dục học, Mốt số vấn đề lý luận và thực tiễn”
(Hà Thế Ngữ), Trần Kiểm ( 2015) với cuốn “Tiếp cận hiện đại trong quản lí giáo
dục”, trong đó khẳng định: Trong việc tổ chức hoạt động giáo dục, tiếp cận phức hợp
đòi hỏi phải kết hợp giữa giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Đồng thời lơi cuốn các lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường tham gia vào
quá trình giáo dục (tr.60). Trần Thị Tuyết Oanh ( 2016) với cuốn: “Giáo dục học tập
II” cho rằng: Giáo dục nhà trường phải kết hợp chặt chẽ vói giáo dục gia đình và xã
hội thì mới đạt được mục tiêu chung về giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ. Điều quan
trọng nhất là phải có sự thống nhất về định hướng giáo dục giữa nhà trường, gia đình
và xã hội. (tr.114).
Nhiều tác giả nghiên cứu các vấn đề lí luận về hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình như: Tác giả Nguyễn Thị Kỉ. (2000).“Những quan điểm phương
pháp luận của việc liên kết giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quá
trình giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay”; Phạm Khắc Chương. (1998). “Phối
hợp việc giáo dục gia đình với nhà trường và các thể chế xã hội khác”
Ngo ra có một số đề tài nghiên cứu về hoạt động phối hợp và quản lí hoạt
động phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại trường MN như:


11

Tạ Thị Thanh An ( 2013) với luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục “Thực trạng

quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường MN quận 3Tp. HCM”; Nguyễn Thị Huân. (2015). Luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục. Quản lí
hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ 5 tuổi
trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La; Phạm Bảo Hạnh. ( 2016). Luận văn thạc
sĩ khoa học giáo dục. “Quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ tại các trường mầm non quận 7 Tp. Hồ Chí Minh”;
Lê Thị Anh Trâm. (2015). Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục.Quản lý hoạt động phối
hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc giáo dục trẻ 5-6 tuổi tại trường
mầm non Tuổi Hoa – Quận Ba Đình”. Trong các tác phẩm của mình, các tác giả đã
khẳng định tầm quan trọng của quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình là hoạt động nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ, giúp trẻ phát
triển một cách tồn diện.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đưa ra những cơ sở lý luận cơ bản và thực
tiễn hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình góp phần nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ tại một số địa phương. Theo hiểu biết của người nghiên cứu,
mặc dù đã có một số tác giả nghiên cứu về hoạt động phối hợp giữa nhà trường và
gia đình tại nhiều địa phương trong cả nước, tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên
cứu về hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại các trường MN phường
Lộc Thọ, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Khái niệm “Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở trường
mầm non”
* Trường mầm non
Theo Luật giáo dục (2019): Trường MN là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và
mẫu giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.


12

* Gia đình
Theo Hồng Hải Quế (2018) “Gia đình là nơi hình thành, phát triển và bồi đắp

nhân cách của trẻ em. Gia đình là cầu nối trẻ em với nhà trường và xã hội, là nơi nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ em” ( tr. 138).
Tác giả Lê Ngọc Văn (2011) “Gia đình là một nhóm xã hội nhỏ đặc thù, có đặc
trưng cơ bản là được thiết lập trên cơ sở của hơn nhân mà từ đó hình thành các quan
hệ huyết thống ruột thịt giữa các thành viên” (tr. 34).
Theo Lê Ngọc Hùng (2015) cho rằng: Gia đình là một loại thiết chế có lịch sử
lâu đời nhất của xã hội lồi người. Gia đình chứa đựng tất cả các quan hệ của xã hội
và thực hiện tất cả các chức năng cần thiết cho sự tồn tại, vận động và biến đổi của
xã hội (tr. 273). Điều 3 Luật Hơn nhân và gia đình (2014), “Gia đình là tập hợp những
người gắn bó với nhau do hơn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng,
làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của luật hơn
nhân và gia đình”.
Tác giả Trần Thị Kim Xuyến (2002) đã viết:“Gia đình là một tổ chức xã hội
được hình thành từ lâu trong lịch sử. Gia đình mà cái mà ai cũng có thể nhìn thấy,
cảm nhận được. Hầu hết mọi người đều lớn lên trong gia đình và thừa hưởng những
yếu tố vật chất và tinh thần từ nó” (tr. 42).
Như vậy, có thể hiểu: Gia đình là một tập họp những người cùng chung sống
có cùng quan hệ huyết thống ruột thịt được gắn bó đồn kết với nhau và thừa hưởng
những yếu tố vật chất và tinh thần trong các thời điểm lịch sử nhất định.
* Phối hợp
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học Việt Nam (2001), “Phối hợp
là sánh hiệp lại với nhau” (tr.738).
Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học Việt Nam (2010), “Phối hợp là cùng
hành động hoặc hoạt động hỗ trợ lẫn nhau” (tr.1008).
Như vậy, có thể hiểu: Phối hợp là sự liên kết giữa những người hay nhóm người
hoặc những tổ chức lại với nhau nhằm tiến hành một hoạt động để đạt được mục đích


13


nào đó. Phối hợp nhằm tạo ra sức mạnh và sự gắn kết giữa các thành viên với nhau
nhằm giải quyết một vấn đề mà đòi hỏi sự kết hợp từ nhiều nguồn lực khác với nhau.
* Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở trường mầm non
Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Thị Tuất (1998) cho rằng: Xã hội đầu tiên
mà trẻ tiếp xúc là gia đình. Cha mẹ là những người đầu tiên hình thành ở trẻ những
biểu tượng của cuộc sống về hành vi đạo đức của con người, đặc biệt là trẻ ở độ tuổi
mầm non. Giáo dục trong nhà trường mầm non chỉ có kết quả khi nhà trường kết hợp
chặt chẽ với cha mẹ trẻ (tr.93).
Vấn đề phối hợp giữa nhà trường và gia đình thì Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát
biểu tại Hội nghị cán bộ phụ trách thiếu nhi Miền Bắc ngày 19/2 /1959: Trẻ em như
tấm gương, cái tốt dễ tiếp thu, cái xấu cũng dễ tiếp thu. Nếu nhà trường dạy tốt mà
gia đình ngược lại, sẽ có ảnh hưởng khơng tốt đến trẻ và kết quả cũng không tốt. Cho
nên muốn giáo dục các cháu thành người tốt, nhà trường, gia đình, đồn thể xã hội
phải kết hợp chặt chẽ với nhau. ( Hồ Chí Minh, 2000, tr.339).
Như vậy, có thể hiểu: Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở
trường mầm non là những hoạt động mà trường mầm non tổ chức để phối hợp với
gia đình, tạọ điều kiện để nhà trường và gia đình hỗ trợ lẫn nhau trong việc ni
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non.
1.2.2. Khái niệm “Quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở
trường mầm non”
* Quản lí
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải dựa vào sự nổ lực của một tổ chức, từ nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn
ở tầm quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận và chịu sự quản lí nào đó. Ngày nay, thuật
ngữ quản lí trở nên phổ biến và có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau:
Theo từ điển Tiếng Việt (2017), “Quản lí là tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định” (tr.730).
Theo tác giả Nguyễn Thị Thúy Dung (2015), “Quản lí là những tác động có ý
thức của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí (tồn bộ hệ thống hay các bộ phận khác



×