Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội theo mô hình trường học VNEN cấp tiểu học ở huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––

TRỊNH THỊ THANH BÌNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC VNEN CẤP TIỂU HỌC
Ở HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN – 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––

TRỊNH THỊ THANH BÌNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC VNEN CẤP TIỂU HỌC
Ở HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Trịnh Thị Thanh Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

i

/>

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đạt được kết quả đến nay, em xin trân thành cảm ơn sâu
sắc tới Ban giám hiệu nhà trường; các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy lớp Cao
học Quản lý giáo dục K21 - Tuyên Quang đã giảng dạy giúp em trong quá trình
nghiên cứu; các thầy, cô giáo trong khoa đào tạo sau Đại học trường Đại học sư
phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em được tham gia học tập

hoàn tốt khóa học của mình.
Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh, Giảng
viên khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học sư phạm Hà Nội đã trực tiếp hướng
dẫn, quan tâm, tận tình, với tất cả tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt tình chỉ
dẫn em trong quá trình hoàn thành luận văn.
Sau cùng em xin cảm ơn các tác giả và các bạn đồng nghiệp, các lực
lượng xã hội trong và ngoài huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang đã quan tâm,
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho bản thân em để hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Trịnh Thị Thanh Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ii

/>

MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các biểu đồ ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 4

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
5. Phạm vi đề tài .................................................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ
XÃ HỘI THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC VNEN CẤP TIỂU HỌC .......... 6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 6
1.2. Những vấn đề cơ bản về phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã
hội trong giáo dục ở cấp tiểu học ........................................................................ 9
1.2.1. Khái niệm nhà trường, gia đình, xã hội; phối hợp giữa nhà trường với
gia đình và xã hội trong giáo dục ........................................................................ 9
1.2.2. Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của trường Tiểu học ...................................... 12
1.2.3. Nội dung phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo
dục ở tiểu học..................................................................................................... 12
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và
xã hội ở trường tiểu học ..................................................................................... 14
1.3.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý
hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội ............................. 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iii

/>

1.3.2. Vai trò của các chủ thể quản lý việc phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và xã hội ở cấp tiểu học ............................................................................. 22
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình
và xã hội trong giáo dục tiểu học....................................................................... 24
1.4. Mô hình trường học VNEN cấp tiểu học và yêu cầu đối với quản lý

hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội theo mô
hình VNEN ....................................................................................................... 32
1.4.1. Khái niệm về mô hình trường học VNEN ............................................... 32
1.4.2. Các đặc trưng của mô hình trường học VNEN cấp tiểu học ................... 32
1.4.3. Yêu cầu đối với quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và xã hội cấp tiểu học theo mô hình trường học VNEN ........................... 37
1.4.4. Nội dung quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội theo mô hình trường học VNEN cấp tiểu học ............................................. 41
1.4.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý giữa nhà trường, gia đình
và xã hội theo mô hình trường học VNEN ........................................................ 46
Kết luận chương 1.............................................................................................. 49
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA
NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG
HỌC VNEN Ở HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG .........................50
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội và giáo dục tiểu học của huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang .............................................................................................. 50
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang .................................................................................................... 50
2.1.2. Khái quát về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang ..................................................................................................... 51
2.2. Thực trạng phối hợp và quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội theo mô hình trường học VNEN.......................................... 51
2.2.1. Khái quát về đối tượng khảo sát .............................................................. 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iv

/>


2.2.2. Thực trạng quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội cấp
tiểu học theo mô hình trường học VNEN trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang ..................................................................................................... 61
Kết luận chương 2.............................................................................................. 68
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA
NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG
HỌC VNEN Ở HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG .........................70
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................ 70
3.1.1. Định hướng đề xuất biện pháp ................................................................ 70
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................. 71
3.2. Các biện pháp ............................................................................................. 72
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, các lực lượng
xã hội và cha mẹ học sinh về mô hình trường học VNEN cấp Tiểu học .......... 72
3.2.2. Huy động các lực lượng xã hội và cha mẹ học sinh đóng góp cơ sở
vật chất và hỗ trợ các điều kiện để thực hiện mô hình trường học VNEN
cấp Tiểu học ....................................................................................................... 75
3.2.3. Bồi dưỡng cho cha mẹ học sinh kỹ năng hỗ trợ con em trong thực
hành kiến thức theo mô hình trường học VNEN cấp Tiểu học ......................... 78
3.2.4. Phối hợp với các lực lượng xã hội để tổ chức cho học sinh vận dụng
kiến thức tiến hành tham gia các hoạt động đa dạng ở địa phương theo mô
hình trường học VNEN cấp Tiểu học ................................................................ 81
3.2.5. Kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm về hoạt động phối hợp giữa
nhà trường với gia đình và xã hội mô hình trường học VNEN cấp Tiểu học ... 84
3.3. Đánh giá về mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp....................... 86
Kết luận chương 3.............................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 89
1. Kết luận .......................................................................................................... 89
2. Khuyến nghị................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 92
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

v

/>

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD

: Giáo dục

NXB

: Nhà xuất bản

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TNCS

: Thanh niên Cộng sản

TNTP

: Thiếu niên tiền phong


VNEN

: Mô hình trường học mới Việt Nam

XHH

: Xã hội hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iv

/>

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đối tượng khảo sát thực trạng ........................................................... 52
Bảng 2.2: Nhận thức của đối tượng khảo sát về ý nghĩa sự phối hợp và
quản lý sự phối hợp ........................................................................... 53
Bảng 2.3: Nhận thức của đối tượng khảo sát về vai trò trách nhiệm của nhà
trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục cho học sinh ............ 53
Bảng 2.4: Mục đích của sự phối hợp và quản lý việc phối hợp giáo dục
giữa nhà trường với gia đình và xã hội ............................................. 54
Bảng 2.5: Nội dung phối hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trường ................ 56
Bảng 2.6: Đánh giá các hình thức phối hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trường ... 57
Bảng 2.7: Đánh giá ảnh hưởng của các lực lượng giáo dục đến việc giáo
dục học sinh ...................................................................................... 58
Bảng 2.8: Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc một số học sinh chưa ngoan ....... 60
Bảng 2.9: Về quản lý nội dung phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình
và xã hội ........................................................................................... 61

Bảng 2.10: Nhận xét về các biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và xã hội ....................................................................... 63
Bảng 2.11: Mức độ hiệu quả của quản lý phối hợp giáo dục giữa nhà
trường với gia đình và xã hội ............................................................ 64
Bảng 2.12: Nhận xét về nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả của quản lý việc
phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội ................................. 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

v

/>

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nhận thức của đối tượng khảo sát về ý nghĩa sự phối hợp và
quản lý sự phối hợp ........................................................................... 53
Biểu đồ 2.2: Mức độ hiệu quả của quản lý phối hợp giáo dục giữa nhà
trường với gia đình và xã hội ........................................................... 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

vi

/>

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và quan tâm đến sự nghiệp giáo dục
và đào tạo, vì thế “giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu”. Giáo dục là
hướng tới sự nghiệp chăm sóc và phát huy yếu tố con người.

Như chúng ta đều biết, môi trường giáo dục là tập hợp không gian với
các hoạt động xã hội của cá nhân, các phương tiện và giao lưu được phối hợp
với nhau tạo điều kiện thuận lợi để giáo dục đạt hiệu quả cao nhất. Nhiệm vụ
chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và phát triển môi
trường giáo dục lành mạnh đã trở thành chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước,
đã được xác định trong Luật Giáo dục để mọi cá nhân và tổ chức thực hiện. Do
đó, việc xác định nhiệm vụ xây dựng và phát triển môi trường văn hóa giáo dục
cho thế hệ trẻ là trọng tâm của ngành giáo dục, nhưng để hoàn thành được
nhiệm vụ quan trọng này đòi hỏi phải có sự quan tâm của toàn xã hội. Xác định
mục tiêu chung của giáo dục là phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ. Giáo
dục được một con người trưởng thành là một việc rất khó. Do bản chất nhân
văn của giáo dục, cùng với đạo lý và lẽ sống tình người đang thôi thúc chúng ta
phải góp phần mình vào việc xây dựng một môi trường sống tốt đẹp cho mọi
người, trong đó, cần có sự liên kết phối hợp các lực lượng trong giáo dục để
xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) là kiểu mô hình nhà trường
tiên tiến, hiện đại. Mô hình này dựa trên kết quả và thành tựu đổi mới giáo dục
của quốc tế; vận dụng cách làm của giáo dục Colombia một cách sáng tạo, phù
hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục Việt Nam. Mô hình này
đã được UNICEF, UNESCO, Ngân hàng Thế giới (WB) ủng hộ và đánh giá
cao. Mô hình trường học mới vừa kế thừa những mặt tích cực của mô hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

1

/>

trường học truyền thống, vừa có sự đổi mới căn bản về mục tiêu đào tạo, nội
dung chương trình, tài liệu học tập, phương pháp dạy - học, cách đánh giá, cách

tổ chức quản lý lớp học, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy - học...
Giáo dục là một hoạt động mang tính xã hội cao. Do đó muốn thực hiện
được sự giáo dục toàn diện học sinh, chúng ta phải coi trọng cả giáo dục nhà
trường lẫn giáo dục gia đình và xã hội. Chỉ riêng nhà trường, chỉ riêng ngành
giáo dục thì không thể làm tốt công tác giáo dục được. Đúng như Bác Hồ đã
nói: “Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài
xã hội và trong gia đình, để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt
hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia
đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã coi phát triển giáo dục
và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố
cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững; phát triển
khoa học công nghệ cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, là nền tảng và là động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Đặc biệt là việc tạo bước chuyển biến mạnh về phát triển nguồn nhân lực
mà trọng tâm là giáo dục và đào tạo, đã được xác định là một trong ba khâu đột
phá then chốt để làm chuyển động toàn bộ tình hình kinh tế - xã hội. Vì thế
mục tiêu giáo dục là đào tạo con người phát triển toàn diện, có đạo đức, trí tuệ,
sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Với trách nhiệm của bản thân em, em hiểu rõ hơn ai hết trách nhiệm của
mình trong việc tìm biện pháp giáo dục nhân cách tốt đẹp cho học sinh; các nhà
trường phải thực sự đóng góp vào sự phát triển xã hội thông qua việc thực hiện
chức năng chủ yếu là đào tạo con người và các chức năng xã hội khác. Trước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

2


/>

hết, nhà trường phải tổ chức tốt các hoạt động giảng dạy, giáo dục và học tập;
phải không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, phát huy hiệu quả giáo dục,
bao gồm hiệu quả trong và hiệu quả ngoài, không chỉ thể hiện ở kết quả lên lớp
mà ở sản phẩm đào tạo đáp ứng yêu cầu của xã hội; yêu cầu của gia đình và của
cộng đồng. Mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình là mối quan hệ hai chiều
phải được quan tâm thường xuyên và giải quyết kịp thời theo từng bước phát
triển của xã hội.
Huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang là một huyện miền núi có 17 xã, 01
thị trấn; trong đó có 15/18 xã, thị trấn thuộc vùng khó khăn, 39/321 thôn đặc
biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi. Hiện nay có 02 trường trên địa bàn thị
trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên đang thí điểm thực hiện theo mô hình trường
học mới VNEN cấp tiểu học có chuyển biến rất tốt.
Tuy nhiên, bên cạnh những phản hồi tích cực, mô hình này vẫn còn rất
nhiều hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới, vì đây là mô hình mới
đang thử nghiệm nên rất nhiều phụ huynh học sinh còn băn khoăn, lúng túng, e
ngại khi sử dụng mô hình này thì con em họ có phát huy được về tất cả các mặt
về trí, đức, thể, mỹ hay không? Đặt ra cho các nhà giáo dục một trách nhiệm
nặng nề sẽ tổ chức đồng loạt thực hiện mô hình giáo dục này.
Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn trong công tác giáo dục thì rất
nhiều. Trong đó, nhận thức của nhiều người dân về việc học, về công tác giáo
dục còn thấp. Công tác phối hợp giữa các lực lượng trong thực hiện nhiệm vụ
giáo dục cho học sinh còn nhiều hạn chế…
Từ những lý do trên, em đã chọn Đề tài: “Quản lý hoạt động phối hợp
giữa nhà trường với gia đình và xã hội theo mô hình trường học VNEN cấp
Tiểu học ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” là Đề tài nghiên cứu góp
phần áp dụng vào thực tế để tăng cường biện pháp quản lý hoạt động phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội theo mô hình trường học VNEN cấp Tiểu
học trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

3

/>

2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phối
hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội theo mô hình trường học VNEN cấp
Tiểu học trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục tiểu học của huyện.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục
tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội theo mô hình trường học VNEN cấp Tiểu học trên địa bàn huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội ở cấp Tiểu học theo mô hình trường học VNEN.
- Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong giáo dục tiểu học ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
- Đề xuất biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
theo mô hình trường học VNEN cấp Tiểu học trên địa bàn huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang.
5. Phạm vi đề tài
- Đề tài chỉ nghiên cứu quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội theo mô hình trường học VNEN ở các trường Tiểu học đang

thực nghiệm mô hình này ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Số liệu khảo sát từ năm 2012 đến năm 2014.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp các văn kiện của
Đảng, Luật giáo dục, các chỉ thị, nghị quyết của Chính phủ. Nghiên cứu tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

4

/>

liệu, văn bản có liên quan đến đề tài nghiên cứu để xác định cơ sở lý luận cho
đề tài, định hướng cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, xây dựng các mẫu phiếu điều
tra: cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, các lực lượng xã hội, cha mẹ
học sinh.
+ Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp thống kê toán học: xử lý các số liệu bằng toán thống kê.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

5

/>

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI THEO
MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC VNEN CẤP TIỂU HỌC

1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Như chúng ta đã biết, trách nhiệm của nhà trường trong việc tổ chức phối
hợp với gia đình để giáo dục học sinh là vấn đề từ lâu đã được xã hội và các
nhà giáo dục rất coi trọng. Trong nền giáo dục cận đại, Komenxki J.A. (15921670) là người đầu tiên nêu ra một hệ thống lý luận chặt chẽ về tầm quan trọng
của mối quan hệ thống nhất giữa gia đình và nhà trường đối với kết quả giáo
dục của học sinh. Ông khẳng định rằng: lòng ham học của trẻ không thể thiếu
vắng sự kích thích từ phía bố mẹ và thầy cô:….“Các bậc cha mẹ, giáo viên nhà
trường, bản thân môn học, phương pháp dạy học phải thống nhất làm thức tỉnh
và duy trì khát vọng học tập trong học sinh” [22;94]…. Nhiều nhà lỗi lạc của
Liên Xô đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của sự phối hợp, hợp tác giữa nhà
trường với gia đình trong việc thực hiện mục đích giáo dục những người công
dân chân chính trong tương lai đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Xukhomlinxki V.A. (1918-1970) đã khẳng định: Nếu gia đình và nhà trường
không có sự hợp tác để thống nhất mục đích, nội dung giáo dục thì sẽ dẫn đến
tình trạng “gia đình một đường, nhà trường một nẻo” [46; 96].
Những di sản tư tưởng, lý luận giáo dục là tài sản vô giá trong kho tàng
lý luận khoa học của nhân loại, đến nay vẫn còn nguyên giá trị và nóng hổi tính
thời sự đối với nước ta. Đó là cơ sở lý luận nền tảng quan trọng, là phương
pháp luận căn bản cho Đảng ta đề ra đường lối, chính sách giáo dục, đào tạo và
thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị
quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI. Đó là
đòi hỏi khách quan của cách mạng Việt Nam trong bối cảnh lịch sử mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

6

/>

Vào những năm của đầu thế kỷ 21, một số nước phương Tây đã chú ý đề
cao hơn vai trò của cha mẹ học sinh trong việc kết hợp với nhà trường để giáo

dục học sinh. Ông Alan Johnson, Bộ trưởng Bộ giáo dục Anh, trong bài phát biểu
gần đây đã kêu gọi cha mẹ không nên phó thác việc chăm sóc, giáo dục con em
mình cho nhà trường. Ngược lại, ông khẳng định vai trò của các bậc phụ huynh rất
quan trọng, thậm chí sẽ mang lại một “sự khác biệt lớn” so với những kết quả mà
trẻ học được ở trường học (theo Báo Tuổi trẻ ngày 13/11/2006).
Trong tình hình mới chúng ta thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo là nhằm mục tiêu tổng quát: “Giáo dục con người Việt Nam
phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi
cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu
quả”. Giáo dục và đào tạo hướng vào phát triển “nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”[29; 95]. Thực hiện chuyển mạnh quá trình giáo
dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học; học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Phát triển giáo dục và
đào tạo gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với
tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp với quy luật khách quan.
Trong lịch sử giáo dục ở nước ta, từ lâu giữa nhà trường và gia đình đã
có sự phối hợp chặt chẽ trong việc giáo dục học sinh, câu nói: “Một chữ cũng là
thầy, nửa chữ cũng là thầy”; “muốn con hay chữ phải yêu lấy Thầy”… đã khái
quát được ý nghĩa lớn lao về mối quan hệ này. Chủ tịch Hồ Chí Minh là một
nhà giáo dục lớn của nước ta, Người đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng về trách
nhiệm của nhà trường phải tổ chức phối hợp với gia đình: … “Phải mật thiết
liên hệ với gia đình học trò. Bởi vì giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần,
còn cần có sự giáo dục” [27; 95]…
Ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu, tổng hợp quan điểm lý luận
và thực tiễn về vai trò, nhiệm vụ của gia đình và sự phối hợp giữa nhà trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

7


/>

với gia đình và xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ như “Giáo dục gia đình”
(Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, NXB Giáo Dục) [3;93], “Xã hội hoá
công tác giáo dục” (Phạm Minh Hạc tổng chủ biên) [11;93], “Giáo dục học Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (Hà Thế Ngữ) [31;95], “Thực hành tổ chức
hoạt động giáo dục” (Hà Nhật Thăng) [40;96], “Suy nghĩ về trách nhiệm của
gia đình đối với việc giáo dục thiếu niên nhi đồng” (Nguyễn Đức Minh)
[28;95], “Văn hoá gia đình với việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ em”
(Võ Thị Cúc) [7;93]… Một số tác giả cũng đã chọn đề tài nghiên cứu về tác
động phối hợp của gia đình để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trong luận
án, luận văn của mình như: “Những biện pháp cải thiện tác động của gia đình đến
việc học tập của học sinh lớp 1,2 trường tiểu học” (Luận án TS của Vũ Thị
Sơn)[39;96], “Các biện pháp tác động của cha mẹ đến việc học tập của học sinh
lớp 5 ở TP.HCM” (Luận văn Th.S của Võ Thị Bích Hạnh)[13;93], “Một số biện
pháp cơ bản tạo quan hệ gắn bó giữa cha mẹ và con cái” (Luận văn Th.s của
Nguyễn Thị Bích Hồng)[16;94], “Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường THPT tỉnh Bà
Rịa, Vũng Tàu” (Luận văn Th.s của Nguyễn Văn Trung) [41;96].
Các công trình nghiên cứu đã khẳng định gia đình có tính quyết định
trong việc giáo dục thế hệ trẻ và sự phối hợp giữa giáo dục nhà trường và giáo
dục gia đình là không thể thiếu trong quá trình giáo dục trẻ. Bởi lẽ gia đình có
vị trí và vai trò hết sức to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách của
học sinh. Giáo dục gia đình có tính xúc cảm hơn so với bất cứ môi trường giáo
dục nào khác, vì nó dựa trên tình yêu thương của cha mẹ đối với con cái và
tình cảm quyến luyến tin cậy, hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ, do đó giáo
dục gia đình có vai trò rất lớn trong xây dựng tình cảm, niềm tin, tính cách con
người. Giáo dục gia đình còn mang tính ổn định, lâu bền. Những phẩm chất về
nhân cách của cha mẹ và các thành viên trong gia đình tác động trực tiếp,
thường xuyên và có hiệu quả đến trẻ em. Sự gắn bó của các quan hệ gia đình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


8

/>

tạo nên không khí tâm lý gia đình thường có ảnh hưởng quyết định đối với
những phản ứng của trẻ em. Do đó, những ảnh hưởng của gia đình thời thơ ấu
thường để lại những dấu ấn sâu sắc trong tâm hồn đứa trẻ và những đặc điểm
của gia đình có ảnh hưởng nhiều nhất và mạnh nhất đến các hoạt động của trẻ
em. Bên cạnh những thuận lợi, giáo dục gia đình còn có những mặt không
thuận lợi trong việc giáo dục trẻ. Tình yêu thương sâu sắc, rộng lớn của cha mẹ
đối với con cái nếu không có yêu cầu cao về giáo dục, không có tính nguyên
tắc sư phạm sẽ có thể là nguyên nhân gây ra cho con cái các thói hư, tật xấu.
Nhiều bậc cha mẹ có tư tưởng lạc hậu, quan niệm giáo dục lỗi thời, không có
tri thức về khoa học giáo dục sẽ dẫn đến việc giáo dục gia đình mâu thuẫn với
giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội. Do đó nhà trường và xã hội cần phải
phối hợp, phát huy những thuận lợi và khắc phục những mặt không thuận lợi
của giáo dục gia đình trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Ngược lại gia đình và xã
hội cũng cần phải bổ sung, cộng tác và phát huy vai trò của giáo dục
nhà trường vì mục tiêu chung là làm cho trẻ “thành người” và “làm người”.
1.2. Những vấn đề cơ bản về phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã
hội trong giáo dục ở cấp tiểu học
1.2.1. Khái niệm nhà trường, gia đình, xã hội; phối hợp giữa nhà trường với
gia đình và xã hội trong giáo dục
* Khái niệm về nhà trường
Nhà trường là một thiết chế xã hội chuyên biệt thực hiện chức năng cơ
bản là tái sản xuất sức lao động, phát triển nhân cách theo hướng duy trì, phát
triển xã hội. Nhà trường có chức năng hình thành và phát triển nhân cách thế hệ
trẻ thông qua hoạt động dạy học, giáo dục. Tri thức trong nhà trường là những
kinh nghiệm của nhân loại đã được chọn lọc và tích lũy. Nhà trường là tổ chức

chuyên biệt có chức năng truyền thụ toàn bộ kinh nghiệm lịch sử của nhân loại
cho thế hệ trẻ phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi nhằm hình thành và
phát triển mô hình nhân cách lý tưởng của xã hội đặt ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

9

/>

* Khái niệm về Gia đình
Ngay từ thời nguyên thủy cho tới hiện nay, không phụ thuộc vào cách
kiếm sống, gia đình luôn tồn tại và là nơi để đáp ứng những nhu cầu cơ bản cho
các thành viên trong gia đình. Song để đưa ra được một cách xác định phù hợp
với khái niệm gia đình, một số nhà nghiên cứu xã hội học đã đưa ra sự so sánh
giữa gia đình loài người với cuộc sống lứa đôi của động vật, gia đình loài người
luôn luôn bị ràng buộc theo các điều kiện văn hóa xã hội của đời sống gia đình
ở con người. Gia đình ở loài người luôn bị ràng buộc bởi các quy định, các
chuẩn mực giá trị, sự kiểm tra và sự tác động của xã hội; vì thế theo các nhà xã
hội học, thuật ngữ gia đình chỉ nên dùng để nói về gia đình loài người.
Thực tế, gia đình là một khái niệm phức hợp bao gồm các yếu tố sinh
học, tâm lý, văn hóa, kinh tế,... khiến cho nó không giống với bất kỳ một nhóm
xã hội nào. Từ mỗi một góc độ nghiên cứu hay mỗi một khoa học khi xem xét
về gia đình đều có thể đưa ra một khái niệm gia đình cụ thể, phù hợp với nội
dung nghiên cứu phù hợp và chỉ có như vậy mới có cách tiếp cận phù hợp đến
với gia đình.
Đối với xã hội học, gia đình thuộc về phạm trù cộng đồng xã hội. Vì vậy,
có thể xem xét gia đình như một nhóm xã hội nhỏ, đồng thời như một thiết chế
xã hội mà có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình xã hội hóa con
người. Gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, một nhóm xã hội nhỏ mà các
thành viên của nó gắn bó với nhau bởi quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống

hoặc quan hệ con nuôi, bởi tính cộng đồng về sinh hoạt, trách nhiệm đạo đức
với nhau nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng của mỗi thành viên cũng như để
thực hiện tính tất yếu của xã hội về tái sản xuất con người.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về gia đình của các nhà khoa học
nghiên cứu ở từng góc độ khác nhau, ở đây chúng ta có thể hiểu khái niệm gia
đình như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

10

/>

Gia đình là tế bào của xã hội, là tập hợp của những người cùng chung
sống là đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, họ gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn
nhân về dòng máu, thường gồm vợ chồng, cha mẹ, con cái.
* Khái niệm về xã hội
Xã hội là một tập thể hay một nhóm những người được phân biệt với các
nhóm người khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc trưng, chia sẻ cùng một thể
chế và có cùng văn hóa..
Các lực lượng xã hội bao gồm các cơ quan, tổ chức chính trị xã hội, các
tổ chức kinh tế, các đoàn thể quần chúng...
* Sự phối hợp
Theo “Từ điển Tiếng Việt thông dụng” của Nxb Giáo Dục năm 2002:
Phối hợp là cùng chung góp, cùng hành động ăn khớp để hỗ trợ cho nhau.
Sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Hoạt động phối hợp
các lực lượng giáo dục giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội được
xem là quá trình vận động (động viên, khuyến khích, thu hút) và tổ chức mọi
thành viên trong cộng đồng tham gia vào việc xây dựng và phát triển nhà
trường, từ việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và
học, chăm lo đời sống giáo viên, tạo môi trường thống nhất giữa nhà trường gia đình - xã hội, đến việc tham gia giáo dục học sinh.

Ngày nay, vai trò của hoạt động phối hợp này đóng vai trò quan trọng ở
tất cả các cấp học, bậc học, từ bậc tiểu học đến phổ thông. Nhận thức được vai
trò quan trọng của các lực lượng giáo dục (nhà trường, gia đình và cộng đồng
xã hội) trong sự nghiệp phát triển giáo dục của đất nước, Đảng, Chính phủ và
Bộ giáo dục Việt Nam đã có nhiều chính sách, giải pháp nhằm huy động mọi
lực lượng xã hội tham gia vào hoạt động giáo dục và đào tạo. Văn Kiện Hội
Nghị lần thứ 2, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII viết “Huy động
toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng
nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước” hay Điều 3 của Luật giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

11

/>

dục cũng ghi rõ hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực
tiễn, giáo dục trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
1.2.2. Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của trường Tiểu học
* Vị trí của trường Tiểu học
Trường Tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học nền tảng của hệ
thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.
* Mục tiêu, nhiệm vụ của trường Tiểu học
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục tiểu học do Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo quyết định
ban hành.
- Huy động trẻ em đúng độ tuổi vào lớp 1, vận động trẻ em bỏ học đến
trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học và tham gia xóa mù chữ
trong phạm vi cộng đồng.
- Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.

- Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động
xã hội trong phạm vi cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Nội dung phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo
dục ở tiểu học
Việc liên kết, phối hợp giữa môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và
xã hội nhằm thực hiện mục đích phát triển nhân cách công dân được coi là một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

12

/>

nguyên tắc quan trọng. Việc liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa ba môi trường
giáo dục nhằm đảm bảo sự thống nhất về nhận thức cũng như cách thức hành
động để hiện thực hóa mục tiêu quá trình phát triển nhân cách tránh tách dời,
mâu thuẫn, vô hiệu hóa lẫn nhau, gây nên tâm trạng nghi ngờ, hoang mang, dao
động đối với cá nhân trong việc lựa chọn, tiếp thu các giá trị tốt đẹp.
Gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội liên kết, phối hợp thống nhất
mục đích, mục tiêu giáo dục thể hiện ở nội dung cơ bản nhằm phát triển toàn
diện các mặt đức, trí, thể , mỹ, lao động… mỗi môi trường đều có ưu thế trong
việc thực hiện các nội dung giáo dục.
Việc liên kết, phối hợp các môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và
các tổ chức xã hội diễn ra dưới nhiều hình thức. Vấn đề cơ bản, nhiệm vụ hàng
đầu là các lực lượng giáo dục đó phải phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động
tìm ra các hình thức, giải pháp, tạo ra mối liên kết, phối hợp vì mục đích giáo

dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những công dân có ích cho đất nước.
Liên kết, phối hợp giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội nhằm
thực hiện các nội dung:
Thống nhất mục đích, kế hoạch chăm sóc, giáo dục học sinh của tập thể
sư phạm, nhà trường, với phụ huynh, với các đoàn thể, các cơ quan giáo dục
ngoài nhà trường.
Theo dõi, đánh giá kết quả quá trình giáo dục học sinh trong nhà trường
và ở địa phương nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả giáo dục.
Gia đình phải tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ cho trẻ, người lớn có trách nhiệm giáo dục,
làm gương cho con em mình, cùng nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục.
Đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hóa giáo dục, tạo động lực mạnh mẽ cũng
như điều kiện thuận lợi cho hệ thống nhà trường thực hiện tốt mục tiêu giáo
dục đào tạo ở mỗi cấp học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

13

/>

1.3. Lý luận về quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình
và xã hội ở trƣờng tiểu học
1.3.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý
hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội
* Khái niệm về Quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ, đó là quan hệ giữa
con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với
xã hội và cả con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này làm
nảy sinh nhu cầu quản lý. Trải qua tiến trình lịch sử phát triển từ xã hội lạc hậu
đến xã hội văn minh, trình độ sản xuất, tổ chức, điều hành xã hội cũng phát

triển theo. Đó là tất yếu lịch sử.
Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp hay
lao động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến mức độ
nhiều hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc cá nhân
và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ vận động của toàn bộ cơ chế
sản xuất, khác với sự vận dộng của các cơ quan độc lập của nó. Một người chơi vĩ
cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn giàn nhạc thì cần người chỉ huy” [4;93].
Các Mác nói lên bản chất của quản lý là một hoạt động lao động để điều
khiển quá trình lao động, một hoạt động tất yếu của xã hội loài người.
Hoạt động lao động là khá phức tạp, phong phú và đa dạng, quản lý là
một hiện tượng lịch sử, xã hội. Có nhiều nhà nghiên cứu về quản lý đã nêu lên
các khía cạnh khác nhau của khái niệm “Quản lý” như sau:
- Theo Ômaror (Liên Xô) – 1983: "Quản lý là tính toán sử dụng hợp lý
các nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ của sản xuất và dịch vụ với hiệu
quả kinh tế tối ưu" [35;95].
- Theo W.Taylor – Người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong
từng bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa
thời gian lao động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phương tiện lao động
nhằm tăng năng suất lao động thì quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

14

/>

cái gì cần làm và cái gì đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất.
Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm bảo vệ sự hoàn thành công việc qua
những nỗ lực của người khác.
Ngày nay nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân tố của
sự phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong

mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Hiện nay, nước ta đang
thực hiện cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, đang tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, cải cách mở cửa, hội nhập với khu vực và thế giới,
vấn đề sử dụng và phát huy những ưu việt sẵn có xuất phát từ bản chất xã hội
phần lớn phụ thuộc vào quản lý và trình độ tổ chức quản lý, vào hiệu quả và
chất lượng quản lý.
- Theo Bùi Trọng Tuân - Nguyễn Kỳ: “Quản lý là chức năng cuả những
hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội)
thực hiện những chương trình mục đích hoạt động” [42;96].
Trong sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường thì quản lý được
hiểu là đảm bảo hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục
của hệ thống và môi trường, là sự chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng
với hoàn cảnh mới. “Quản lý một hệ thống vận hành thuận lợi và đạt mục đích
dự kiến” [42;96].
- Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ lực của
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội” [20;94].
- “Quản lý là một quá trình có định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số
các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và
môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho
nó phát triển tới mục đích đã định” [20;94]; “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm thực
hiện được những mục tiêu dự kiến” [20;94].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

15

/>


×