Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty chế biến bột mỳ mekong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 98 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế
nước ta với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài
nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Như vậy
một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất đến việc tiêu thụ sản
phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất mà các doanh nghiệp có thể cạch
tranh trên thị trường đó là biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc nghiên cứu
tìm tòi và tổ chức hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp
sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản
xuất, đồng thời phải tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết,
tránh lãng phí. Một trong những biện pháp hữu hiệu để quản lý chi phí, hạ giá thành
sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm đó là kế toán mà trong đó kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu quan trọng và
là trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy,
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm rất cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện kế toán của doanh nghiệp.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty chế biến bột mỳ MeKong đã không
ngừng đổi mới, hoàn thiện để đứng vững, tồn tại trên thị trường. Đặc biệt công tác kế
toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng ngày càng được
coi trọng.
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
Trong thời gian thực tập tại Công ty chế biến bột mỳ MeKong, xuất phát từ
những lý do trên, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH chế biến bột mỳ MeKong”
Nội dung của đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:


Chương I: Cơ sở lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH chế biến bột mỳ Mekong.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH chế biến bột mỳ Mekong.
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về lý luận và thục tiễn để thực hiện đề tài
này, mặc dù đã nhận sự giúp đỡ tận tình của GVHD. Lê Thị Thu Hồng và các anh chị
phòng kế toán, song do kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế nên bài báo cáo của em
không tránh khỏi những khuyết điểm thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú trong phòng kế toán của Công ty để bài
báo cáo được hoàn thiện hơn nữa, đồng thời giúp em nâng cao kiến thức để phục vụ
tốt hơn cho quá trình học tập và công tác thực tế sau này.
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÌNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong
một thời kỳ nhất định. Trong đó hao phí về lao động sống là các khoản tiền công mà
doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công nhân viên. Còn hao phí về lao động vật hóa là
những khoản hao phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, công
cụ, dụng cụ… Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá
trình sản xuất.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.2.1. Phân loại chi phí sản theo yếu tố chi phí

- Yếu tố chi phí nguyên, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liêu phụ, phụ tùng thay thế, … sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp cho SXSP (loại trừ
giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nhân công: chi phí về việc sử dụng lao động trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia
vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, dịch vụ.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí công cụ dụng cụ: bao gồm những chi phí liên quan đến việc sử dụng
các công cụ dụng cụ, các trang thiết bị về an toàn lao động.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho SXKD.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ.
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
1.1.1.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan
trực tiếp đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm …(có thể bao gồm cả giá thành
bán thành phẩm).
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp mang
tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm… cùng
với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ (
phần trích tính vào chi phí).
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm các khoản chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí
nhân công nói trên
1.1.1.2.3. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
- Định phí (chi phí cố định): là những chi phí mang tính chất tương đối ổn định
không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một kỳ, đối với Công ty

TNHH Chế biến bột mỳ Mê Kông các khoản chi phí được phân loại là chi phí cố
định như: Chi phí tiền lương bộ phận sản xuất, phụ cấp ăn trưa, trợ cấp khác, chi phí
khấu hao. Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại thay đổi nếu số
lượng sản phẩm thay đổi.
- Biến phí (chi phí biến đổi): là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lượng sản
phẩm sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu chính: lúa mỳ, chi phí vật tư, vật liệu
phụ, công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho bộ phận sản xuất, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí nước, điện năng sử dụng trực tiếp cho bộ phận sản xuất… Khác
với chi phí cố định, chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại mang tính
ổn định.
1.1.1.2.4. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán, bao gồm những chi
phí lưu thông trong kỳ hoạch toán và chi phí quản lý hành chính.
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
- Chi phí sản phẩm: là khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hoặc
được mua.
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản suất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản
phẩm, dịch vụ nhất định do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành
sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao
động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, nó còn là căn cứ quan trọng để định giá bán
và tính toán hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.2.1. Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: là loại giá được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế
hoạch dựa trên cơ sở giá thành kì trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ
kế hoạch. Gía thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh

nghiệp.
- Giá thạnh định mức: Được xác định trước khi bắt đậu sản xuất sản phẩm trên cở sở
các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch
nên giá thành định mức luôn biến động phù hợp với sự biến động của các định mức
chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức
là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong
sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ trong quá trình sản xuất
sản phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi
phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
1.1.2.2.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (chi phí NVL trực tiếp,chi phí NCTT, chi phí SXC). Gía thành sản
xuất là căn cứ để hạch toán thành phẩm nhập kho, giá vốn hàng bán và mức lãi gộp
của doanh nghiệp trong kỳ .
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Những chi phí tính cho sản phẩm tiêu thụ tại
thời điểm sản phẩm được tiêu thụ. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức :
1.1.2.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm,
công việc, lao vụ nhất định phải đòi hỏi phải tính giá thành và giá thành đơn vị. Đối
tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay trên dây
chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.3. Mối quan hệ giữ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm về bản chất là hai mặt của quá trình sản

xuất, nếu như chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí của quá trình sản xuất (các yếu tố
chi phí đầu vào) thì giá thành sản phẩm lại biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất
đó (kết quả đầu ra).
 Sự giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ mật thiết với
nhau và giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo
sản phẩm. Chi phí sản xuất là cơ sở, là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
6
Giá thành giá thành chi phi chi phí
toàn bộ sản = sản xuất của + quản lý + bán hàng
phẩm tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
 Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Chi phí sản xuất không gắn liền với số lượng chủng loại sản phẩm hoàn thành, còn
giá thành sản phẩm lại liên quan đến khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành.
- Chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, không tính
đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm hoàn thành hay không hoàn thành. Gía
thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm
công việc đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể giống hay khác nhau khi có hay không
có chi phí sản xuất dở dang.
Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc
các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất bằng tổng giá
thành sản phẩm.
Trong trường hợp có chi phí cần phân bổ, chi phí phải trả thì chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong kỳ là khác nhau. Nếu trong kỳ có chi phí phát sinh chi phí chờ
phân bổ thì chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí đó, còn giá thành sản phẩm chỉ bao
gồm phần chi phí được phân bổ cho kỳ này. Nếu trong kỳ có phát sinh chi phí phải trả,
đây là các khoản chi phí chưa phát sinh nhưng được trích trước để tính vào giá thành,

nên chi phí sản xuất trong kỳ không bao gồm khoản này, còn giá thành sản phẩm lại có
bao gồm. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau:
Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
A B
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
C D
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
qua sơ đồ trên ta thấy: AB + BD –CD
7
tổng giá Gía trị Chi phí sản giá trị
thành sản = SPDD + xuất phát - SPDD
phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Trên cơ sở tập hợp đầy đủ và chính xác CPSX sẽ giúp cho các doanh nghiệp phản
ánh đúng đắn kết quả sản xuất, từ đó có biện pháp cải tiến công tác quản lý kinh tế nói
chung và quản lí chi phí sản xuất nói riêng, cho nên yêu cầu đặt ra với doanh nghiệp là
phải thực hiện nhiệm vụ sau:
- Phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất, phân loại giá thành sản phẩm một cách
đúng đắn, phù hợp.
- Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành, phương pháp tính thích hợp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp và đúng với chế độ hiện hành.
- Vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang và phương pháp tính giá thành cho phù hợp.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất, kế hoạch giá thành sản phẩm,
đề xuất những ý kiến để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho Lãnh đạo Doanh nghiệp.
1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.1.1. Khái niệm:
Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
1.2.1.2. Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn cước phí vận chuyển, phiếu nhập kho,
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm kê vật tư sản
phẩm hàng hóa.
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng:
TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực
hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
+ Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
1.2.1.4. Nguyên tắc hạch toán:
Đối với vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi
phí riêng biệt (phân xưởng bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm lao vụ, dịch
vụ…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên
quan trực tiếp đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng
được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối
tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức
tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm… Công thức phân bổ như
sau:
9
Tỷ lệ Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ

phân bổ Tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
=
Chi phí vật liệu phân bổ tổng tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng = của từng đối tượng x Tỷ lệ phân bổ
(hoặc sản phẩm) ( hoặc sản phẩm )
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
1.2.1.5. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực
hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK152: Nguyên liệu, vật liệu.
- Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng (không qua nhập kho) cho hoạt động
sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331,141,111,112,…
- Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 621: Chi phi nguyên liêu, vật liệu trực tiếp.
- Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng
nguyên liệu, vật liệu (Phân xưởng sản xuất sản phẩm, loại sản phẩm, công trình, hạng
mục công trình của hoạt động xây lắp, loại dịch vụ,…).
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật, vật liệu trực tiếp vượt trên
mức bình thường).
Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng

Sơ đồ 1.1 :Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (KKTX)
1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.2.2.1. Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính,
tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương
của công nhân sản xuất.
1.2.2.2. Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, bảng phân bổ lương, BHXH, BHYT, BHTN, CPKĐ, bảng chấm
công làm thêm giờ, bảng tính và thanh toán lương…
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng:
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Kết cấu của TK:
Bên Nợ: + Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm,
+ Thực hiện lao vụ, dịch vụ.
11
TK621 TK 154
TK 151,152,111,112,331… kết chuyển chi phí
vật liệu trực tiếp
Vật liệu xuất dùng trực tiếp
Chế tạo sản phẩm, tiến hành TK 152
lao vụ, dịch vụ Vật liệu dùng không hết
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
Bên Có: kết chuyển chi phi NC TT vào tài khoản tính giá thành.
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
1.2.2.4. Nguyên tắc hạch toán:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: được áp dụng đối với các tài khoản chi phí NCTT có
liên quan tới từng đối tượng tập hợp.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: được áp dụng đối với các chi phí NCTT
có liên quan tới những đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các tiêu chuẩn phân bổ có

thể là: chi phí NCTT định mức, giờ công lao động thực tế, chi phí NVLTT của từng
đối tượng, khối lượng sản phẩm sản xuất ra…
1.2.2.5. Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu:
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số lương, tiền lương, tiền công và các
khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ,
ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334: Phải trả người lao động.
- Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, tiền
công phải trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335: Chi phí phải trả.
- Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương
nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334: Phải trả người lao động.
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
- Cuối kỳ, kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ
TK 154 theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật, vật liệu trực tiếp vượt trên
mức bình thường).
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Số đồ 1.2: Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp (KKTX)
13
TK 334 TK 622

Tiền lương và phụ cấp TK 154
Phải trả công nhân viên
TK338
Các khoản đóng góp Kết chuyển chi phí
theo tỷ lệ lương công
TK335
Trích trước lương nghỉ
phép của công nhân
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
1.2.3.1. Khái niệm:
CPSXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau CP NVL trực
tiếp và CP NC TT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ
phận sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí SXC bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng
cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
1.2.3.2. Chứng từ sử dụng:
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương và các khoản trích theo lương
của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, bảng phân bổ công cụ dụng cụ
1.2.3.3. Tài khoản sử dụng:
TK627 – Chi phí sản xuất chung
Kết cấu TK:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung,
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 627 cuối kỳ không có số dư
TK 627 được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ TK 6271 (chi phí nhân viên phân xưởng)
+ TK 6272 (Chi phí vật liệu phụ)

+ TK 6273 (Chi phí dụng cụ sản suất)
+ TK 6274 (Chi phí khấu hao TSCĐ)
+ TK 6277 (Chi phí dịch vụ mua ngoài)
+ TK 6278 (Chi phí khác bằng tiền)
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
1.2.3.4. Nguyên tắc hạch toán:
 Phương pháp tập hợp: chi phí SXC phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh
và chi tiết theo khoản chi phí sản xuất chung cố định, chi phí sản xuất biến đổi.
- Chi phí SXC biến đổi: là những khoản chi phí thường thay đổi theo số lượng sản xuất
trong kỳ: như điện dùng chạy máy sản xuất sản phẩm…
- Chi phí SXC cố định: là những khoản chi phí thường không thay đổi theo số lượng
sản phẩm sản xuất trong kỳ: như chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, chi phí khấu
hao TSCĐ, tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng.
 Phương pháp phân bổ:
Đối với khoản chi phí sản xuất chung liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì
phải phân bổ. Tiêu thức phân bổ có thể là tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất,
định mức giờ công của công nhân sản xuất,…
- Chi phí SXC biến đổi được tính hết vào chi phí chế biến sản xuất trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung cố định khi phân bổ tính vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm phải dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị (công suất bình
thường của máy móc thiết bị là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong
điều kiền bình thường).
• Nếu mức sản xuất sản phẩm cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản
xuất chung cố định chỉ được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
• Nếu mức sản xuất sản phẩm thực tế thấp hơn công suất bình thường thì chi
phí SXC cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thường, khoản chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ tính vào trị giá vốn của hàng bán trong kỳ. Công thức phân bổ

như sau:
15
Chi phí SXC Chi phí SXC cố định
cố định tính = x Số lượng sản phẩm
vào chi phí chế Số lượng SP sản xuất theo sản xuất thực tế
biến trong kỳ công suất bình thường
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
1.2.3.5. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu.
- Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của phân
xưởng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,
ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 334: Phải trả người lao động
- Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền
lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
- Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng. Khi xuất vật liệu
dùng cho phân xưởng, như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho quản lý điều hành
hoạt động của phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ
phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ.
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,…thuộc phân xưởng, bộ phận,
tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ

- Chi phí điện nước điện thoại,…thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 111, 112,…
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
- Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc
phân bổ chi phí sản xuất chung vào các tài khoản có liên quan cho từng sản phẩm,
nhóm sản phẩm, dịch vụ theo tiêu thức phù hợp
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật, vật liệu trực tiếp vượt trên
mức bình thường).
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sản xuất chung (KKTX)
18
TK 627
TK 334,338 TK 111,112,152…
Chi phí nhân viên PX Các khoản thu hồi ghi giảm
chi phí sản xuất chung
TK 152,153 TK 154
Chi phí vật liệu, dụng cụ Phân bổ (hoặc kết chuyển)
TK 242,335 CPSXC cho các đối tượng tính giá
Chi phí theo dự toán TK 632
Kết chuyển CP SXC cố định
TK214 (không phân bổ)vào giá
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 331,111,112
Các khoản CPSX khác TK

1331
Mua ngoài phải trả hay đã trả
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
1.3. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục cần phải được kết chuyển để tập
hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm.
1.3.1.2. Chứng từ sử dụng:
Căn cứ vào việc tính toán tập hợp chi phí sản xuất từ các sổ sách kế toán TK 621, TK 622,
TK 627, căn cứ vào các phiếu nhập kho phế liệu.
1.3.1.3. Tài khoản sử dụng:
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kết cấu của TK:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ
Bên Có: Các tài khoản ghi giảm chi phí sản phẩm, tổng giá thành sản xuất thực tế
hay chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dở dang, chưa hoàn thành .
1.3.1.4. Một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu:
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi
phí, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật, vật liệu trực tiếp vượt trên
mức bình thường).
Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật, vật liệu trực tiếp vượt trên
mức bình thường).

Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
- Cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí sản
xuất chung cho tùng đối tượng:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật, vật liệu trực tiếp vượt trên
mức bình thường).
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.
- Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ, ghi:
Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm (KKTX)

20
TK 154
TK621 ĐK xxx TK152,111,…
Chi phí NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm CP
TK155, 152
TK622 Nhập kho
Chi phi nhân công trực tiếp
TK 157
TK 627 Giá thành Gửi bán
Chi phí sản xuất chung Thực tế
TK 632
Tiêu thụ



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng

1.3.2. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản
xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành ở một vài quy
trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới thành sản phẩm.
Khi tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán phải dựa vào đặc điểm, tình hình
cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ, về tính chất cấu thành của chi phí
sản xuất và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp đánh giá
sản phẩm dở dang cuối kỳ cho thích hợp.
1.3.2.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính mà không tính đến các chi phí khác.
(Hay nói cách khác chi phí chế biến của các bước được tính vào giá thành của nửa thành
phẩm đã hoàn thành hoặc thành phẩm đã hoàn thành của các bước đó chịu ).
Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp đối với những xí nghiệp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp (hoặc nguyên vật liệu chính) chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu chính được xuất dùng toàn bộ ngay từ đầu quá trình sản xuất. Số lượng
sản phẩm làm dở có ít và tương đối ổn định giữa đầu kỳ và cuối kỳ.
Trong đó: Dđk, Dck là chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang đầu và và cuối kỳ.
Cn là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc nguyên vật liệu chính) chi phí phát sinh
trong kỳ.
Qtp và Qd là số lượng thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
21
Dđk + Cn
Dck = x Qd
Qtp + Qd
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
1.3.2.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng hoàn
thành tương đương.
Phương pháp này căn cứ vào mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm ở từng

công đoạn chế biến để tính đổi số lượng sản phẩm làm dở dang ra số lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
- Chi phí bỏ vào một lần ban đầu từ quá trình sản xuất thì tính đều cho thành phẩm và sản
phẩm dở dang (như: Chi phí nguyên vật liệu chính) tính theo công thức:
- Chi phí bỏ dần theo mức độ gia công thì phân bổ cho thành phẩm và sản phẩm dở dang
đã quy đổi về sản phẩm hoàn thành tương đương và tính theo công thức:
Trong đó Qd là sản phẩm dở dang đã tính đổi theo sản phẩm hoàn thành tương đương
(Q’d = Qd x % hoàn thành tương đương)
1.3.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành 50%
Phương pháp này giả định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang tính
bình quân chung là 50%.
Điều kiện áp dụng:
Thích hợp trong điều kiện số lượng sản phẩm dở dang tương đối đồng đều trên các
giai đoạn của dây chuyền sản xuất, chi phí chế biến chiếm tỉ trọng thấp. Chi phí nguyên
vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và bỏ vào 1 lần từ đầu quá trình SX.
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ gồm 2 bộ phận:
- Chi phí NVL tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ:
22
Dck + C
Dck = + Q’d
Qtp + Q’d
Dđk + C
Dck = x Qd
Qtp + Qd
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
1.3.2.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc giá thành
kế hoạch
Đối với các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức và dự toán cho phí

cho từng loại sản phẩm thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ
hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản
mục chi phí ở từng công đoàn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo chi phi
định mức.
Ngoài ra trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định chi
phí sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các
công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm xác định giá trị sản phẩm dở dang.
23
Chi phí NVL Giá trị NVL trong Chi phí NVL
tính cho SP = SP DD đầu kì + phát sinh trong kỳ X Qd
DD cuối kỳ Qtp + Qd
Chi phí chế biến Giá trị CP chế biến chi phí chế
Tính cho SP = trong SP DD đầu kỳ + biến trong kỳ X Q’d
DD cuối kỳ Qtp + Q’d
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
Công thức:
i = 1,2 n là các khâu các bước, các giai đoạn của quá trình sản xuất
* Điều kiện áp dụng: áp dụng trong các doanh nghiệp có đầy đủ định mức cho chi phí
sản xuất cho từng công đoạn sản xuất.
1.3.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.3.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi
phí sản xuất đã tập hợp (theo từng đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản
phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ để tính ra giá thành theo công thức:
1.3.3.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được

đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng cho từng loại sản
phẩm được mà phải hoạch toán chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp
này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm
tiêu chuẩn (sản phẩm gốc).
24
Tổng giá thành Giá trị sản phẩm Chi phí phát sinh Giá trị sản phẩm
sản phẩm DD đầu kỳ trong kỳ DD cuối kỳ
Giá thành đơn Tổng giá thành sản phẩm
vị SP Khối lượng sản phẩm hoàn thành
=
+
-
=
Chi phí SX Σ (Chi phí sản xuất Số lượng SP làm dở
cho SP = định mức cho 1 SP x từng giai đoạn
dở dang từng giai đoạn
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NĂM 2012 GVHD: Lê Thị Thu Hồng
Từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp
để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
1.3.3.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất
khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo… để giảm bớt khối
lượng hoạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản
phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản
xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành
sản phẩm từng loại.
25
Số lượng sp Số lượng sp sản xuất Hệ số tính giá thành
tiêu chuẩn thực tế của từng loại của từng loại
=


X
Giá trị sp DD Tổng chi phí sx Giá trị sp DD
Giá thành đầu kỳ của + phát sinh trong kỳ - cuối kỳ của
Đơn vị = nhóm sp của nhóm sp nhóm sp
SP chuẩn Số lượng sản phẩm chuẩn
Giá thành Giá thành Hệ số tính
đơn vị sp = đơn vị sản X giá thành của
từng loại phẩm chuẩn từng loại
Tỷ lệ giá Tổng Z thực tế của nhóm sp (theo từng khoản mục)
thành từng
khoản mục Tổng Z kế hoạch( hoặc định mức) của nhóm sp theo
Sản lượng thực tế (theo từng khoản mục)
=

×