Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Sự vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về tôn giáo vào việc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.88 KB, 28 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................................................3
I. Quan điểm về tôn giáo.......................................................................................................................3
1. Định nghĩa và vấn đề khái quát........................................................................................................3
2. Bản chất và nguồn gốc......................................................................................................................4
3. Phân biệt tín ngưỡng và mê tín dị đoan..........................................................................................5
II.

Tính chất của tơn giáo..................................................................................................................6

1. Sự tơn trọng và sùng kính với các thực thể siêu nhiên hoặc siêu hình.........................................6
2. Những nguyên tắc và phương pháp để đạt được sự tiên tri và sự cứu rỗi...................................6
3. Sự thờ phượng và cầu nguyện thông qua các lễ nghĩ, nghi thức và các hoạt động tôn giáo
khác…………..........................................................................................................................................7
4. Sự phát triển của các tổ chức tôn giáo.............................................................................................7
5. Sự liên kết giữa tôn giáo và các nghi thức, quy tắc văn hoá..........................................................8
6. Xung đột giữa các tôn giáo...............................................................................................................8
III.

Đặc điểm chung............................................................................................................................9

1. Tôn trọng và sùng kính các thực thể siêu nhiên. Hệ thống giáo lý, đạo đức và quy tắc để đạt
được sự tiên tri và sự cứu rỗi.................................................................................................................9
2. Sự thờ phượng và cầu nguyện thông qua các nghi thức và hoạt động tôn giáo..........................9
3. Tôn giáo thường liên kết với các nghi thức, quy tắc văn hoá và các hoạt động văn hoá khác.10
IV.

Các vấn đề tôn giáo trên thế giới...............................................................................................10


1. Tôn giáo và chính trị:......................................................................................................................10
2. Tơn giáo và nhân quyền:.................................................................................................................10
3. Tơn giáo và giới tính:.......................................................................................................................11
4. Tơn giáo và mơi trường:..................................................................................................................11
5. Tơn giáo và kinh tế:.........................................................................................................................11
V. Chức năng của tôn giáo................................................................................................................11
1. Chức năng đền bù hư ảo:................................................................................................................11
2. Chức năng điều chỉnh:....................................................................................................................12
3. Chức năng liên kết...........................................................................................................................14
VI. Sự vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo vào việc giải quyết vấn đề
tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay...........................................15
VII. Ảnh hưởng và sự phát triển của tôn giáo.................................................................................15
1. Ảnh hưởng của tôn giáo..................................................................................................................15
2. Sự phát triển của tôn giáo đến con người trong tương lai...........................................................16
VIII. Liên hệ vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.....................................................17
KẾT LUẬN...........................................................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................20
1


LỜI MỞ ĐẦU
Tôn giáo là một trong những vấn đề quan trọng đóng vai trị to lớn trong đời sống tinh
thần của con người từ xưa đến nay. Vấn đề mang tính nhạy cảm này đã từng bị lợi
dụng cho mục đích chính trị, chống phá cách mạng Việt Nam và ngày nay vẫn cịn một
số thành phần tìm cách lợi dụng tôn giáo để chống lại Nhà nước Xã hội Chủ Nghĩa
nước ta. Chính vì vậy nên mỗi người dân chúng ta cần phải có những kiến thức thấu
đáo và chính xác để loại bỏ hay phịng bị những kẻ gian dối sử dụng tơn giáo vào mục
đính khơng chính xác. Việt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển với sự
tồn tại của đa tôn giáo, mỗi công dân trên mọi miền Tổ quốc cần thực hiện tốt các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tơn giáo. Để làm được điều đó, trước hết

chúng ta cần tìm hiểu lý luận chung về tơn giáo và nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn
giáo trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội; liên hệ với thực trạng Phật giáo hiện
nay và các mặt tích cực – hạn chế của phật giáo;…
Bên cạnh đó, đổi mới tư tưởng cũng đã từng bước đổi trong công tác tôn giáo giúp tư
tưởng lý luận của Đảng ta về vấn đề niềm tin ngày càng đầy đủ và hoàn thiện hơn, phù
hợp với quan điểm của chủ nghĩa Mác-Leenin. Đây như một bước ngoặt thay đổi bộ
mặt của đất nước đối với quan điểm về tôn giáo đối với mỗi công dân Việt Nam, giúp
cho lãnh thổ Việt Nam ngày càng phát triển và vượt trội đối với những cường quốc
quốc tế. Ngoài ra, vấn đề đặc biệt quan trọng hơn cả có lẽ là khi thừa nhận sự tồn tại
của tôn giáo trong chủ nghĩa xã hội và khơng tính những điểm tương đồng giữa lý
tưởng của tôn giáo và lý tưởng của chủ nghĩa xã hội. Sự khẳng định rõ ràng và dứt
khoát trong quan điểm này phản ánh đúng quy luật tồn tại khách quan của tín ngưỡng,
tơn giáo ở đất nước ta. Trên phương diện nhận thức, quan điểm này tránh được các
cuộc tranh luận không cần thiết về vấn đề tôn giáo đồng thời khắc phục được tư tưởng
chủ quan, duy ý trí, nóng vội cho rằng tơn giáo sẽ bị phai mờ theo thời gian trong quán
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bởi chủ nghĩa Mác cho rằng tôn giáo sẽ chỉ mất đi
khi những cơ sở kinh tế - xã hội hay cơ sở tâm lý “khơng cịn gì để phản ánh” nữa.
Khó có thể đốn được “tuổi thọ” của tơn giáo, nó hoạt động trên phạm vi nhất định
dựa trên nhiều điều chưa thể đạt được đến sự hợp lý như những mặt trái của cơ chế thị
trường: tội phạm, phân hóa giàu nghèo, rủi ro, bệnh tật,…
2


Như vậy, Đảng ta kết luận và khẳng định rằng tôn giáo sẽ không mất đi một sớm một
chiều khi con người đã khám phá, chinh phục thiên nhiên. Đây là một nhận định mang
tính khoa học và cách mạng sâu sắc của Đảng, phản ánh đúng tính tất yếu khách quan
trong sự tồn tại và phát triển của tín ngưỡng, tôn giáo.
PHẦN NỘI DUNG
I.


Quan điểm về tôn giáo

1. Định nghĩa và vấn đề khái qt
-

Tơn giáo là hình thái ý thức xã hội, phản ánh hư ảo thực tại xã hội bằng những
lực lượng siêu tự nhiên, về hình thức biểu hiện, tôn giáo bao gồm hệ thống các
quan niệm tín ngưỡng (giáo lí), các quy định về hình thức lễ nghi (giáo luật) và
những cơ sở vật chất để thực hiện các nghi lễ tôn giáo.

-

Vấn đề tôn giáo là một phần quan trọng của đời sống tâm linh và văn hóa của
con người. Trách nhiệm của cá nhân và tổ chức đối với vấn đề tôn giáo là rất
quan trọng và đa dạng. Dưới đây là một số trách nhiệm cụ thể của cá nhân và tổ
chức đối với vấn đề tôn giáo: Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tôn giáo: Tôn
giáo là một phần không thể thiếu của quyền tự do cá nhân. Vì vậy, cá nhân và
tổ chức phải tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tơn giáo của người khác. Điều
này có nghĩa là không được phân biệt đối xử dựa trên tôn giáo, không được ép
buộc người khác theo đạo và không được gây ra bất kỳ hành vi phân biệt chủng
tộc, tôn giáo nào. Tôn trọng và bảo tồn giá trị tơn giáo: Tơn giáo có ý nghĩa sâu
sắc về mặt tâm linh và văn hóa. Cá nhân và tổ chức phải tôn trọng và bảo tồn
giá trị tôn giáo này. Điều này có thể được thực hiện thơng qua việc học tập,
thảo luận và tôn trọng các nghi lễ và quan niệm tôn giáo của người khác.

-

Thực hiện các hoạt động tôn giáo đúng mực: Cá nhân và tổ chức nên thực hiện
các hoạt động tôn giáo đúng mực và không gây ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội.
Việc thực hiện các hoạt động tơn giáo đúng mực có thể giúp tăng cường sự

đồn kết và hịa bình trong xã hội. Giải quyết các tranh chấp tôn giáo: Các tranh
chấp tơn giáo có thể gây ra căng thẳng và mâu thuẫn trong xã hội. Cá nhân và
tổ chức có trách nhiệm giải quyết các tranh chấp tôn giáo một cách hịa bình và
tránh gây ra bất kỳ xung đột nào. Thực hiện các hoạt động xã hội tích cực: Các
hoạt động tơn giáo có thể góp phần vào các hoạt động xã hội tích cực.
3


-

Bạo lực tơn giáo: Một số nhóm tơn giáo sử dụng tôn giáo như một lý do để đưa
ra hành động bạo lực. Các cuộc khủng bố tôn giáo và chiến tranh tơn giáo là
những ví dụ nổi bật. Điều này đặt ra mối đe dọa đáng kể cho an ninh và sự ổn
định của các quốc gia và cộng đồng.

-

Kì thị tơn giáo: Một số tơn giáo và tín đồ của chúng bị kì thị, bị phân biệt đối
xử, bị hạn chế quyền lợi. Điều này gây ra sự bất đồng, mâu thuẫn và đôi khi cả
xung đột giữa các tơn giáo và giữa các tín đồ khác nhau.

-

Các thách thức về giáo dục: Tôn giáo đôi khi đối mặt với các thách thức về giáo
dục, bao gồm cách thức giáo dục và sự đa dạng về giáo dục. Các tơn giáo có thể
có quan điểm khác nhau về giáo dục, và điều này có thể dẫn đến những tranh
cãi và xung đột.

-


Các thách thức về đời sống xã hội: Các tôn giáo cũng đối mặt với các thách
thức về đời sống xã hội, bao gồm việc thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng
của xã hội, việc giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và người nghèo,
và việc thúc đẩy sự đồng tình và hịa giải giữa các tôn giáo khác nhau.

-

Các thách thức về môi trường: Các tôn giáo cũng đối mặt với các thách thức về
mơi trường, bao gồm việc đối phó với sự suy thối của mơi trường và việc thúc
đẩy một lối sống bền vững. Nhiều tơn giáo có quan điểm về tôn trọng môi
trường và bảo vệ sự sống, và chúng có thể đóng vai trị quan trọng trong việc
giải quyết các vấn đề môi trường.

2. Bản chất và nguồn gốc
-

Tôn giáo xuất hiện từ rất lâu về trước và trở thành đối tượng nghiên cứu của
nhiều ngành khoa học riêng biệt. Được hiện thân là một sản phẩm của lịch sử,
tôn giáo là một thực thể khách quan của lồi người nhưng lại là một thực thể có
nhiều quan niệm phức tạp về nội dung hay hình thức biểu hiện.

-

Một là, nguồn gốc kinh tế bao gồm nguyên nhân và điều kiện khách quan, tất
yếu nhằm tái hiện những niềm tin tôn giáo, một số gắn quan hệ giữa con người
với tự nhiên, một số gắn quan hệ giữa con người với con người.

-

Hai là, quá trình nhận thức là q trình phức tạp và mâu thuẫn, nó gắn liền với

nguồn gốc của tôn giáo đồng thời là sự thống nhất một cách biện chứng giữa
nội dung khách quan và hình thức chủ quan.
4


-

Nguồn gốc của tôn giáo là một vấn đề phức tạp và rất đa dạng. Tuy nhiên, trong
lịch sử loài người, các tôn giáo phát triển từ các hệ thống tín ngưỡng, tín điều,
hoặc tín ngưỡng của các bộ lạc và dân tộc. Mỗi tơn giáo có nguồn gốc và lịch
sử phát triển khác nhau, nhưng chúng đều có một số đặc điểm chung: Sự tôn
trọng đối với một hoặc nhiều thực thể siêu nhiên, thần linh hoặc các vị thần.
Tôn giáo cũng liên quan đến sự tin tưởng vào một tầm nhìn, một khát vọng
hoặc một sứ mạng tối cao của cuộc sống và thế giới. Một số tôn giáo phát triển
từ các truyền thống tâm linh có từ rất lâu đời, như Hồi giáo, đạo Hindu, Phật
giáo và Cơ đốc giáo. Một số tôn giáo khác như Thiên chúa giáo và đạo Do Thái
được coi là các tôn giáo Abraham.

-

Tơn giáo có thể phát triển từ các nhóm nhỏ, từ các phong trào tôn giáo hoặc các
nhánh tôn giáo khác, và có thể phát triển dựa trên những tình huống lịch sử cụ
thể như chiến tranh, bạo lực hoặc thay đổi xã hội. Tơn giáo cũng có thể phát
triển và được tạo ra từ các giáo phái hoặc sự phân cấp từ các tơn giáo khác
nhau, như chính thống và phản chính thống trong Cơng giáo, Sunni và Shiite
trong Hồi giáo, và Theravada và Mahayana trong Phật giáo. Trên thế giới, tơn
giáo đã đóng vai trị quan trọng trong đời sống con người, đóng góp vào văn
hóa, nghệ thuật, chính trị, khoa học và xã hội. Tuy nhiên, cũng có những tranh
cãi và xung đột giữa các tơn giáo, và việc tôn trọng và hiểu biết về các tôn giáo
khác nhau là rất cần thiết để tạo ra sự đồn kết và hịa bình trong xã hội.


-

Tơn giáo có thể mang lại lợi ích tạm thời cho con người trong việc đối phó với
khó khăn trong cuộc sống, nhưng đồng thời làm cho con người mất đi tính tồn
diện và khả năng tự giác của mình. Việc tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng của
mỗi cá nhân là cần thiết, nhưng khơng khuyến khích tín đồ tơn giáo. Chủ nghĩa
Mác-Lênin khuyến khích chứng minh sự sai lầm của tôn giáo thông qua việc
đưa ra lý luận và kinh nghiệm thực tiễn. Tôn giáo ở Việt Nam hiện nay đang bị
chi phối bởi các tổ chức được điều khiển bởi chính quyền và thường bị sử dụng
như một cơng cụ để kiểm sốt tâm trí của nhân dân. Từ những quan điểm này,
có thể nhận thấy rằng chủ nghĩa Mác-Lênin đánh giá tôn giáo như một sản
phẩm của xã hội, không phải là một yếu tố thiên nhiên hay vũ trụ. Việc giải
quyết vấn đề tôn giáo cần phải đưa ra một quan điểm khoa học và chủ nghĩa
nhân loại. Việc tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng của mỗi cá nhân cũng là một
5


quan điểm rất quan trọng, nhưng khơng được khuyến khích tín đồ tơn giáo.
Thay vào đó, cần khuyến khích chứng minh sự sai lầm của tôn giáo thông qua
việc đưa ra lý luận và kinh nghiệm thực tiễn. Trong bối cảnh Việt Nam hiện
nay, việc tôn giáo bị chi phối bởi các tổ chức được điều khiển bởi chính quyền,
và thường bị sử dụng như một công cụ để kiểm sốt tâm trí của nhân dân, địi
hỏi cần có sự tìm hiểu sâu sắc về vấn đề.
3. Phân biệt tín ngưỡng và mê tín dị đoan
-

Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi
gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh
thần cho cá nhân và cộng đồng. Niềm tin này gắn với sự siêu nhiên nhưng chỉ

lưu truyền trong một vùng lãnh thổ hoặc trong một cộng đồng dân chúng nhất
định. Có thể coi tín ngưỡng là dạng thấp hơn của tơn giáo.

-

Tín ngưỡng mang tính dân tộc, dân gian. Tín ngưỡng có tổ chức khơng chặt chẽ
như tơn giáo. Khi nói đến tín ngưỡng người ta thường nói đến tín ngưỡng của
một dân tộc hay một số dân tộc có một số đặc điểm chung cịn tơn giáo thì
thường là khơng mang tính dân gian. Tín ngưỡng khơng có một hệ thống điều
hành và tổ chức như tôn giáo, nếu có thì hệ thống đó cũng lẻ tẻ và rời rạc. Tín
ngưỡng nếu phát triển đến một mức độ nào đó thì có thể thành tơn giáo.

-

Cơ sở của mọi tơn giáo, tín ngưỡng là niềm tin, sự ngưỡng vọng của con người
vào những cái "siêu nhiên" hay gọi là "cái thiêng" cái đối lập với cái "trần tục",
cái hiện hữu mà con người có thể sờ mó, quan sát được. Niềm tin vào "cái
thiêng" thuộc về bản chất con người, nó ra đời và tồn tại, phát triển cùng với
con người và lồi người, nó là nhân tố cơ bản tạo nên đời sống tâm linh của con
người, cũng giống như đời sống vật chất, đời sống xã hội tinh thần, tư tưởng,
đời sống tình cảm...

-

Tùy theo hồn cảnh, trình độ phát triển kinh tế, xã hội của mỗi dân tộc, địa
phương, quốc gia mà niềm tin vào "cái thiêng" thể hiện ra các hình thức tơn
giáo, tín ngưỡng cụ thể khác nhau. Chẳng hạn như niềm tin vào Đức Chúa Trời,
của Kitơ

giáo,


niềm

tin

vào Đức

Phật của Phật

giáo,

niềm

tin

vào Thánh, Thần của tín ngưỡng dân gian, tín ngưỡng Thành Hồng, Đạo
Mẫu... Các hình thức tơn giáo tín ngưỡng này dù rộng hẹp khác nhau, dù phổ
6


quát toàn thế giới hay là đặc thù cho mỗi dân tộc... thì cũng đều là một thực thể
biểu hiện niềm tin vào cái thiêng chung của con người.
-

Hiện tại, có nhiều ý kiến khác nhau khi sử dụng khái niệm tơn giáo và tín
ngưỡng. Theo quan điểm truyền thống, người ta có ý thức phân biệt tơn giáo và
tín ngưỡng, thường coi tín ngưỡng ở trình độ phát triển thấp hơn so với tôn
giáo. Loại quan điểm thứ hai là đồng nhất giữa tơn giáo và tín ngưỡng và đều
gọi chung là tơn giáo, tuy có phân biệt tơn giáo dân tộc, tôn giáo nguyên thủy,
tôn giáo địa phương, tôn giáo thế giới (phổ qt).


-

Sự khác nhau giữa tơn giáo và tín ngưỡng thể hiện ở một số điểm như: Tơn giáo
có hệ thống giáo lý, kinh điển... được truyền thụ qua giảng dạy và học tập ở
các tu viện, thánh đường, học viện... có hệ thống thần điện, có tổ chức giáo hội,
hội đồn chặt chẽ, có nơi thờ cúng riêng như nhà thờ, chùa, thánh đường..., nghi
lễ thờ cúng chặt chẽ, có sự tách biệt giữa thế giới thần linh và con người. Cịn
tín ngưỡng thì chưa có hệ thống giáo lý mà chỉ có các huyền thoại, thần
tích, truyền thuyết. Tín ngưỡng mang tính chất dân gian, gắn với sinh hoạt văn
hóa dân gian. Trong tín ngưỡng có sự hịa nhập giữa thế giới thần linh và con
người, nơi thờ cúng và nghi lễ cịn phân tán, chưa thành quy ước chặt chẽ...

II.

Tính chất của tơn giáo

1. Sự tơn trọng và sùng kính với các thực thể siêu nhiên hoặc siêu hình
-

Nó phản ánh sự tơn trọng và sùng kính của tơn giáo đối với các thực thể siêu
nhiên hoặc siêu hình. Các thực thể này được coi là có sức mạnh và sự kiểm soát
đối với cuộc sống của con người và có thể ảnh hưởng đến vận mệnh và sự thành
đạt của con người. Trong các tôn giáo, các thực thể siêu nhiên có thể là các vị
thần, thần linh, thiên thần, các người có thần linh, các linh hồn của tổ tiên hoặc
các thực thể khác. Sự tôn trọng và sùng kính đối với các thực thể này thể hiện
sự tơn trọng và sùng kính đối với các giá trị và truyền thống của tôn giáo. Việc
tôn trọng và sùng kính các thực thể siêu nhiên thường được thể hiện qua các
nghi lễ, nghi thức và các hoạt động tôn giáo khác.


-

Ví dụ như trong đạo Phật, các tín đồ sẽ đến chùa để cúng dường, cầu nguyện và
thực hành thiền. Trong đạo Thiên Chúa giáo, các tín đồ cũng có các nghi lễ và
nghi thức như thánh lễ, cầu nguyện và tạ ơn. Tuy nhiên, sự tôn trọng và sùng
kính các thực thể siêu nhiên trong tơn giáo cũng gặp phải nhiều tranh cãi và
7


thách thức. Có những người khơng tin vào sự tồn tại của các thực thể siêu nhiên
và cho rằng tôn giáo chỉ là một hình thức tưởng tượng hoặc một cách để kiểm
soát tinh thần của con người.
2. Những nguyên tắc và phương pháp để đạt được sự tiên tri và sự cứu rỗi
-

Hệ thống giáo lý được coi là những nguyên tắc và phương pháp để đạt được sự
tiên tri và sự cứu rỗi. Nó bao gồm các đạo lý, nguyên tắc và quy định được tôn
giáo đề ra và truyền bá đến tín đồ, nhằm hướng dẫn họ về cách sống đạo đức,
tinh thần và xã hội. Hệ thống giáo lý thường liên quan đến các khái niệm về tâm
linh, đạo đức và sự sống còn sau khi chết. Trong các tôn giáo khác nhau, hệ
thống giáo lý có thể khác nhau về nội dung và phương thức truyền bá, tuy nhiên
chúng đều có chung mục đích là giúp con người tìm thấy ý nghĩa của cuộc sống
và đạt được sự tiên tri và cứu rỗi.

-

Việc tuân thủ hệ thống giáo lý được xem là một phần quan trọng trong tơn giáo
và được khuyến khích bởi các nhà lãnh đạo tôn giáo. Tuy nhiên, đôi khi việc
tuân thủ hệ thống giáo lý cũng gặp phải mâu thuẫn với các giá trị đạo đức và xã
hội hiện đại, và có thể dẫn đến sự bất đồng giữa các nhóm tín đồ. Ngồi ra, việc

xây dựng và truyền bá hệ thống giáo lý cũng đòi hỏi sự đa dạng và mở rộng để
phù hợp với các hoàn cảnh xã hội và văn hố khác nhau. Các tơn giáo hiện nay
đang cố gắng cập nhật hệ thống giáo lý của mình để phù hợp với thực tế và đáp
ứng nhu cầu của những người sống trong thế giới đa dạng và phức tạp của
chúng ta.

-

Vấn đề đặt ra ở đây là, nguyên nhân nào dẫn đến sự phản ánh “hoang đường”,
“hư ảo” của tơn giáo? Tại sao con người lại có nhu cầu tôn giáo và đặt niềm tin
lớn lao vào tôn giáo như vậy? Đứng vững trên lập trường duy vật lịch sử,
C.Mác và Ph.Ăngghen đã luận giải rằng sự xuất hiện và tồn tại của tôn giáo
xuất phát từ hiện thực khách quan và nguồn gốc quan trọng nhất của tơn giáo
chính là điều kiện kinh tế – xã hội. Trong lịch sử tiến hố của mình, trước hết
con người có nhu cầu cải tạo tự nhiên để tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của mình. Nhưng do trình độ và khả năng cải tạo tự nhiên cịn
thấp kém, con người ln cảm thấy yếu đuối, bất lực trước các hiện tượng tự
nhiên và đã gắn cho tự nhiên những sức mạnh siêu nhiên. Đó chính là cơ sở cho
sự nảy sinh các hiện tượng thờ cúng. Đặc biệt, khi xã hội có sự phân chia và áp
8


bức giai cấp thì các mối quan hệ xã hội càng phức tạp, một bộ phận người dân
rơi vào tình thế cùng quẫn, bất lực trước các thế lực thống trị. Thêm vào đó,
những yếu tố tự phát, ngẫu nhiên, rủi ro bất ngờ nằm ngoài ý muốn của con
người gây ra cho họ sự sợ hãi, lo lắng, mất cảm giác an tồn. Đó cũng là
ngun nhân khiến người ta tìm đến và dựa vào sự che chở của tôn giáo.
3. Sự thờ phượng và cầu nguyện thông qua các lễ nghĩ, nghi thức và các hoạt
động tôn giáo khác
-


Nó thể hiện sự tơn trọng và sùng kính của con người đối với các thực thể siêu
nhiên, bao gồm các vị thần, thần linh, thiên thần, các người có thần linh hay các
linh hồn của tổ tiên. Để thể hiện sự tơn trọng và sùng kính này, người tín đồ
thường thực hiện các hoạt động tôn giáo như lễ nghi, nghi thức, cầu nguyện, hát
kinh, trì niệm, tịnh tâm và thực hiện các nghi thức thánh hiến. Những hoạt động
này thường được thực hiện tại các đền thờ, chùa, nhà thờ và các nơi linh thiêng
khác. Việc thực hiện các hoạt động tôn giáo như thờ phượng và cầu nguyện
giúp người tín đồ tạo ra một khơng gian linh thiêng và kết nối với các thực thể
siêu nhiên. Nó cũng giúp tâm hồn của họ tìm được sự bình an và động viên
trong những lúc khó khăn, cũng như giúp họ tìm thấy giải pháp cho các vấn đề
trong cuộc sống. Tuy nhiên, việc thực hiện các hoạt động tơn giáo cũng có thể
gây ra tranh cãi và mâu thuẫn giữa các tôn giáo khác nhau.

-

Các hoạt động tôn giáo không nên gây ảnh hưởng xấu đến đời sống và quyền
lợi của những người khác, và cần được thực hiện một cách tôn trọng đến các giá
trị đạo đức và xã hội.

4. Sự phát triển của các tổ chức tôn giáo
-

Các bản kinh thánh, các văn bản tôn giáo và các tài liệu khác là một trong
những mục tính chất của tôn giáo. Những tài liệu này được coi là nguồn truyền
đạt thông điệp tôn giáo và cung cấp hướng dẫn cho những ai muốn theo đuổi
đạo tôn giáo. Những tài liệu này có thể bao gồm các bản kinh thánh, sách thánh,
các giáo luật, các bài giảng, các tạp chí, các phương tiện truyền thơng và các tài
liệu khác. Chúng được sử dụng để giáo dục và truyền bá thơng điệp tơn giáo
cho các tín đồ và những người quan tâm đến đạo tôn giáo.


-

Các tài liệu tôn giáo thường chứa đựng các lời dạy và hướng dẫn về đạo đức,
cách sống, và các quy tắc và nguyên tắc để đạt được sự tiên tri và sự cứu rỗi.
9


Những tài liệu này cũng giúp tín đồ hiểu rõ hơn về nguồn gốc và lịch sử của
đạo tôn giáo mà họ theo, cũng như về những giá trị và tín ngưỡng của nó. Tuy
nhiên, các tài liệu tơn giáo cũng có thể gây ra mâu thuẫn và tranh cãi giữa các
tơn giáo khác nhau, và có thể dẫn đến việc hiểu lầm và bất đồng quan điểm. Do
đó, cần có sự tơn trọng và hiểu biết về các tài liệu tôn giáo khác nhau, cũng như
cần sử dụng chúng một cách thận trọng và đúng đắn.
5. Sự liên kết giữa tôn giáo và các nghi thức, quy tắc văn hố
-

Các tổ chức tơn giáo bao gồm các giáo phái, giáo hội, cộng đồng tôn giáo, các
tu viện và nhà thờ, và chúng được thành lập để cung cấp cho các tín đồ một nơi
để tơn trọng và thực hành đạo tơn giáo. Các tổ chức tơn giáo có thể có các cơ
cấu tổ chức phức tạp, có thể bao gồm các tầng lớp, các cấp bậc và các chức vụ
khác nhau. Chúng có thể có các hoạt động thường niên như các nghi thức tôn
giáo, lễ hội và các sự kiện khác, cũng như các dịch vụ như cầu nguyện, tâm linh
và các buổi lễ. Ngoài ra, các tổ chức tơn giáo cịn có thể có các hoạt động giáo
dục và cộng đồng để giúp tín đồ hiểu rõ hơn về đạo tôn giáo và các giá trị và tín
ngưỡng của nó. Chúng cũng có thể tham gia vào các hoạt động từ thiện và các
hoạt động xã hội khác để giúp đỡ cộng đồng. Các tổ chức tôn giáo có vai trị
quan trọng trong việc duy trì và phát triển tơn giáo, giúp tín đồ tìm được một
nơi để thực hành đạo và tìm kiếm sự an ủi và hướng dẫn tâm linh.


-

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng các tổ chức tơn giáo cũng có thể gặp phải những
vấn đề về tài chính, quản lý và đạo đức, và cần được quản lý và điều hành một
cách chính đáng và minh bạch.

-

Các nghi thức và quy tắc văn hoá thường được áp dụng trong các hoạt động tôn
giáo như lễ cầu nguyện, lễ đền thờ, các nghi thức tơn giáo trong gia đình, cộng
đồng, đám tang, lễ hội tôn giáo, và các buổi lễ tôn vinh các thực thể siêu nhiên.
Các nghi thức và quy tắc văn hố liên quan đến tơn giáo thường được truyền lại
từ đời này sang đời khác, tạo thành một phần quan trọng trong văn hoá và
truyền thống của mỗi dân tộc. Chẳng hạn như các quy tắc về phục trang, cách
đón tiếp và hành lễ tôn giáo của người Á Đông, hay các quy tắc về kiến trúc và
nghệ thuật trong các nhà thờ, tu viện, đền thờ ở các nước phương Tây. Các quy
tắc và nghi thức này thể hiện sự tơn trọng và sùng kính đối với các thực thể siêu
nhiên, đồng thời là một phần không thể thiếu trong các hoạt động tôn giáo.
10


6. Xung đột giữa các tơn giáo
Tơn giáo có thể ảnh hưởng đến quan hệ giữa các tôn giáo khác nhau bằng cách tạo
ra những sự khác biệt về đạo lý, tín ngưỡng và thực hành. Những sự khác biệt này
có thể gây ra những tranh cãi, xung đột hoặc thậm chí chiến tranh giữa các tơn
giáo. Một số ví dụ về tranh cãi và xung đột giữa các tôn giáo bao gồm:
-

Xung đột giữa Hồi giáo và Thiên chúa giáo: Xung đột giữa các nhóm Hồi giáo
và Thiên chúa giáo có liên quan đến các vấn đề địa lý và lãnh thổ, như ở

Palestine, Israel và Liban.

-

Xung đột này có nguồn gốc từ nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm lịch sử, địa lý,
chính trị và tơn giáo.

-

Xung đột giữa Thiên chúa giáo và Phật giáo: Trong nhiều nước châu Á, như
Trung Quốc, Ấn Độ và Sri Lanka, các nhóm Thiên chúa giáo và Phật giáo đã có
mâu thuẫn về những tín ngưỡng và quan điểm khác nhau.

-

Xung đột giữa Thiên chúa giáo và Đạo Hồi: Xung đột giữa các nhóm Thiên
chúa giáo và Đạo Hồi đã xảy ra ở nhiều quốc gia, bao gồm Indonesia,
Philippines, Malaysia và Nigeria.

-

Những xung đột này thường liên quan đến các yếu tố chính trị, kinh tế và tơn
giáo. Tuy nhiên, cũng có nhiều ví dụ về các tơn giáo khác nhau sống hịa thuận
và tơn trọng lẫn nhau. Ví dụ, ở Ấn Độ, các tôn giáo khác nhau, bao gồm Phật
giáo, Đạo Hindu và Hồi giáo, sống chung một khu vực trong tình thân thiện và
hịa bình. Trong một số trường hợp, các tơn giáo khác nhau có thể hợp tác với
nhau để giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường. Ví dụ, nhiều tơn giáo đã
tham gia vào các chiến dịch bảo vệ mơi trường và giảm đóng góp vào sự suy
thối mơi trường.


III.

Đặc điểm chung

1. Tơn trọng và sùng kính các thực thể siêu nhiên. Hệ thống giáo lý, đạo đức
và quy tắc để đạt được sự tiên tri và sự cứu rỗi.
-

Tơn trọng và sùng kính các thực thể siêu nhiên là một trong những tính chất
chính của tôn giáo. Tôn giáo coi các thực thể siêu nhiên như các vị thần, thần
linh, thiên thần, các người có thần linh hay các linh hồn của tổ tiên là các thực
thể quan trọng, có quyền năng và có khả năng ảnh hưởng đến cuộc sống của
11


con người. Do đó, người theo tơn giáo sẽ tơn trọng và sùng kính các thực thể
này, và thực hiện các nghi lễ và nghi thức để thể hiện sự tơn trọng và sùng kính
đối với chúng.
-

Việc tơn trọng và sùng kính các thực thể siêu nhiên cũng thể hiện sự kính trọng
và biết ơn đối với cuộc sống và vận mệnh của mình. Các tín đồ tơn giáo coi sự
sống là một phép màu, một món quà từ các thực thể siêu nhiên, và do đó, họ sẽ
tơn trọng và sùng kính các thực thể này bằng cách thực hiện các hoạt động tôn
giáo như cầu nguyện, cúng tế và tham gia vào các nghi lễ và nghi thức.

-

Tuy nhiên, việc tơn trọng và sùng kính các thực thể siêu nhiên cũng có thể dẫn
đến các hành động tơn giáo cực đoan, khi người tín đồ coi các thực thể siêu

nhiên là tối thượng và bất diệt, và sẵn sàng chiến đấu và hy sinh để bảo vệ
chúng. Do đó, cần có sự cân nhắc và sự hiểu biết đúng đắn về các thực thể siêu
nhiên, để tránh những hành động tôn giáo cực đoan và đảm bảo sự tơn trọng đối
với sự đa dạng tơn giáo và tín ngưỡng.

2. Sự thờ phượng và cầu nguyện thông qua các nghi thức và hoạt động tôn
giáo
-

Hệ thống này cung cấp các nguyên tắc và phương pháp để tín đồ đạt được sự
tiên tri và sự cứu rỗi. Đạo đức tôn giáo thường bao gồm các giá trị và chuẩn
mực để hướng dẫn tín đồ về cách sống đúng đắn và đạo đức. Quy tắc tôn giáo,
bao gồm các quy định và nghi thức, cũng là một phần quan trọng của hệ thống
giáo lý, giúp tín đồ đạt được sự thiện đức và tiếp cận với các thực thể siêu
nhiêngiáo khác.

3. Tôn giáo thường liên kết với các nghi thức, quy tắc văn hoá và các hoạt
động văn hoá khác
-

Các tổ chức tôn giáo như giáo phái, giáo hội và cộng đồng tôn giáo được xây
dựng để cung cấp nơi tôn trọng và thực hành đạo tôn giáo. Những nơi này
thường có các tịa nhà và cơ sở hạ tầng để các tín đồ tới đó để thực hành đạo,
cầu nguyện và tham gia các nghi lễ tôn giáo.

-

Các giáo viên và nhà lãnh đạo tơn giáo thường đóng vai trị quan trọng trong
việc hướng dẫn các tín đồ, giải thích các giáo lý và đạo đức, và hướng dẫn các
nghi lễ tơn giáo. Ngồi ra, các tổ chức tơn giáo cũng có thể có các hoạt động từ

thiện, giúp đỡ những người nghèo khó và khó khăn.
12


IV.

Các vấn đề tôn giáo trên thế giới

1. Tôn giáo và chính trị:
-

Tơn giáo và chính trị ln có một mối liên hệ phức tạp. Nhiều nước trên thế
giới đang đối mặt với các vấn đề liên quan đến quyền lực tơn giáo và quyền lực
chính trị, bao gồm việc sử dụng tơn giáo để bảo vệ quyền lực chính trị, cản trở
tự do tôn giáo và xung đột giữa các tơn giáo.

-

Trong một số quốc gia, các nhóm tơn giáo có thể được sử dụng để bảo vệ quyền
lực của các chính trị gia hoặc các nhóm chính trị. Các chính trị gia có thể sử
dụng tơn giáo để tạo ra sự ủng hộ và sự đồng tình với các chính sách của họ,
trong khi các nhóm tơn giáo có thể được sử dụng như một phương tiện để giành
quyền lực.

-

Tự do tôn giáo: Tự do tôn giáo được coi là một quyền cơ bản của con người,
tuy nhiên, nhiều quốc gia vẫn đang đối mặt với các vấn đề liên quan đến tự do
tôn giáo. Các vấn đề này bao gồm cấm tôn giáo, hạn chế hoạt động của các tôn
giáo và việc bắt giữ, bắt giam các tín đồ tơn giáo.


-

Xung đột giữa các tơn giáo: Xung đột giữa các tơn giáo có thể dẫn đến bạo lực
và xung đột trên toàn cầu. Nhiều vụ xung đột giữa các tơn giáo được cho là có
nguồn gốc từ các mâu thuẫn lịch sử, văn hoá và địa lý, và nó có thể dẫn đến các
cuộc chiến tranh và khủng hoảng nhân đạo.

-

Tôn giáo và quyền lgbt: Nhiều tôn giáo có các quy định và giáo lý về tình dục
và giới tính mà có thể xung đột với quyền lgbt. Trong nhiều trường hợp, các tơn
giáo có thể được sử dụng như một phương tiện để đối đầu với quyền lgbt.

2. Tôn giáo và nhân quyền:
-

Các vấn đề liên quan đến tự do tôn giáo và quyền lợi tôn giáo cũng là một vấn
đề quan trọng trên thế giới. Nhiều quốc gia đang đối mặt với các vấn đề về việc
bắt giữ và giam giữ tín đồ tơn giáo, hạn chế quyền tự do tôn giáo và quyền lợi
của các tôn giáo.

-

Nhân quyền và tự do tôn giáo thường được coi là liên quan chặt chẽ đến nhau.
Một số quốc gia có hệ thống chính trị độc đáo hoặc chính sách tơn giáo nghiêm
ngặt có thể khiến người dân và các tín đồ tơn giáo bị giới hạn trong quyền tự do
tôn giáo và nhân quyền của họ. Các tình huống bạo lực và phân biệt chủng tộc
13



dựa trên tơn giáo cũng có thể xảy ra, trong đó các tơn giáo thiểu số có thể bị đàn
áp hoặc không được công nhận đầy đủ.
3. Tôn giáo và giới tính:
-

Sự kết hợp giữa tơn giáo và giới tính cũng đang trở thành một vấn đề quan
trọng trên thế giới, bao gồm những tranh cãi về quyền lợi của phụ nữ trong các
tôn giáo, những hành động phân biệt chủng tộc và giới tính trong tơn giáo và
những tình huống xung đột giữa quan điểm tôn giáo và quyền lợi của người
đồng tính.

-

Xung đột giữa các tơn giáo là một vấn đề quan trọng trên thế giới. Nó có thể bắt
nguồn từ các mâu thuẫn lịch sử, văn hoá, địa lý, hoặc các tranh chấp chính trị.
Các vụ xung đột có thể dẫn đến bạo lực và chiến tranh giữa các tôn giáo khác
nhau, cũng như làm gia tăng sự kết thù và căng thẳng giữa các cộng đồng tôn
giáo. Việc giải quyết các xung đột giữa các tôn giáo là một thách thức lớn, và
cần phải có sự đối thoại và hòa giải để đạt được sự hòa bình và tơn trọng đa
dạng tơn giáo trên thế giới.

4. Tôn giáo và môi trường:
-

Tôn giáo và môi trường cũng đang trở thành một vấn đề quan trọng trên thế
giới, bao gồm những tranh cãi về việc bảo vệ môi trường trong các tôn giáo,
những hành động của tôn giáo ảnh hưởng đến môi trường và những giải pháp
tôn giáo để giải quyết các vấn đề môi trường.


5. Tôn giáo và kinh tế:
-

Sự kết hợp giữa tôn giáo và kinh tế cũng đang trở thành một vấn đề quan trọng
trên thế giới, nhiều tôn giáo đề cao giá trị của sự sống và sự tôn trọng đối với tự
nhiên, và có những quy tắc và giáo lý nhằm bảo vệ mơi trường và sinh vật sống.
Tuy nhiên, cũng có những tôn giáo chưa đặt sự chú ý đến vấn đề môi trường
hoặc các thành viên trong tôn giáo không tuân thủ những giá trị và quy tắc đó.

-

Ngồi ra, tơn giáo cũng có thể đóng vai trị tích cực trong việc giải quyết các
vấn đề môi trường, bằng cách tạo ra những chương trình và hoạt động thực tiễn
để bảo vệ mơi trường, cũng như khuyến khích tín đồ của mình tham gia vào
những hoạt động như làm sạch mơi trường, tái chế và sử dụng năng lượng tái
tạo.

V.

Chức năng của tôn giáo
14


-

Trong bối cảnh thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, tơn giáo
có những chức năng nhất định trong xã hội và cuộc sống của con người. Tuy
nhiên, chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tơn giáo là một hình thức của ý thức bị
áp đặt lên con người bởi một số giai cấp thống trị trong xã hội. Do đó, để giải
quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ này, chủ nghĩa Mác - Lênin đề xuất các biện

pháp như giáo dục về quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tôn giáo cho đại
đa số người dân, loại bỏ những quan niệm sai lầm và phân biệt chủng tộc trong
tôn giáo, và thực hiện một cuộc cách mạng về tư tưởng và văn hóa. Tuy nhiên,
tơn giáo cũng có một số chức năng tích cực trong xã hội, bao gồm:

1. Chức năng đền bù hư ảo:
Chức năng đền bù hư ảo được hiểu là việc đưa ra những thứ có tính hư cấu, khơng thật
sự có thật, để bù đắp cho những thiếu sót hoặc những cảm giác thiếu thốn của con
người trong thế giới thực. Chức năng này có thể được thấy trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, bao gồm:
-

Văn hóa và giải trí: Các tác phẩm văn học, phim ảnh, trị chơi điện tử, nhạc... có
thể tạo ra các thế giới hư cấu để con người thưởng thức, giải trí và thỏa mãn các
nhu cầu giải trí của mình. Những thế giới này khơng thật sự có thật, nhưng
chúng có thể giúp cho con người thấy đầy đủ cảm xúc, trải nghiệm những tình
huống mà trong cuộc sống thực tế họ chưa bao giờ có thể làm được.

-

Tơn giáo và tín ngưỡng: Tơn giáo và tín ngưỡng cũng có thể tạo ra các thế giới
hư cấu để con người cảm thấy bình an, n tâm và có định hướng trong cuộc
sống. Các địa điểm linh thiêng, các vị thần, các phong tục tập quán có thể được
coi như các thế giới hư cấu mà con người tạo ra để bù đắp cho những bất cập và
khó khăn trong cuộc sống thực tế.

-

Trị liệu và phục hồi: Việc tạo ra các thế giới hư cấu cũng có thể được sử dụng
để trị liệu và phục hồi cho các bệnh nhân trong những tình huống khó khăn, mất

mát hoặc bệnh tật. Các câu chuyện, tác phẩm nghệ thuật và các hoạt động giải
trí có thể giúp giảm bớt cảm giác đau đớn, lo lắng và áp lực trong cuộc sống.
Tuy nhiên, việc đền bù hư ảo cũng có thể gây ra một số tác động tiêu cực,
chẳng hạn như khi con người q chìm đắm vào thế giới hư cấu và khơng thể
tách ra khỏi nó, dẫn đến bỏ lỡ những cơ hội và trải nghiệm thực tế.
15


Ngồi ra, chức năng đền bù hư ảo cũng có thể ảnh hưởng đến quan điểm và suy
nghĩ của con người về thực tế. Việc dựa vào những thế giới hư cấu để tìm kiếm giải
pháp cho các vấn đề trong cuộc sống có thể dẫn đến việc bỏ qua hoặc không nhận
ra các giải pháp thực tế. Trong một số trường hợp, chức năng đền bù hư ảo cũng có
thể dẫn đến các vấn đề pháp lý. Ví dụ, việc tạo ra các thế giới hư cấu trong lĩnh vực
quảng cáo để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ có thể dẫn đến việc đánh lừa khách
hàng và vi phạm pháp luật về quảng cáo. Tóm lại, chức năng đền bù hư ảo có thể
mang lại nhiều lợi ích cho con người, giúp họ thỏa mãn nhu cầu giải trí, tìm kiếm
sự bình an và phục hồi sức khỏe. Tuy nhiên, cần phải cân nhắc và thận trọng trong
việc sử dụng chức năng này để tránh các tác động tiêu cực và không nhận ra giải
pháp thực tế cho các vấn đề trong cuộc sống.
2. Chức năng điều chỉnh:
-

Chức năng điều chỉnh là một trong những chức năng quan trọng của thế giới
quan. Nó cho phép con người điều chỉnh và thích nghi với mơi trường xung
quanh, từ đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình. Điều chỉnh có thể áp
dụng trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống, từ việc điều chỉnh hành vi và suy nghĩ
để phù hợp với các quy chuẩn xã hội, cho đến việc điều chỉnh cơ thể để thích
nghi với mơi trường sống. Ví dụ, con người có thể thay đổi hành vi của mình để
phù hợp với các quy tắc và giá trị xã hội, hoặc thay đổi chế độ ăn uống và luyện
tập thể dục để cải thiện sức khỏe và thích nghi với mơi trường sống. Chức năng

điều chỉnh cũng đóng vai trị quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề trong
cuộc sống. Khi đối mặt với các thách thức và khó khăn, con người cần phải sử
dụng kỹ năng điều chỉnh để thích nghi và tìm kiếm giải pháp tốt nhất. Ngoài ra,
chức năng điều chỉnh cũng có thể giúp con người phát triển bản thân và hồn
thiện năng lực của mình. Việc điều chỉnh hành vi, suy nghĩ và cách tiếp cận với
cuộc sống có thể giúp con người trở nên thông minh hơn, linh hoạt hơn và phát
triển khả năng tư duy của mình. Tóm lại, chức năng điều chỉnh là một phần
quan trọng của thế giới quan và đóng vai trị quan trọng trong việc giúp con
người thích nghi và phát triển trong mơi trường sống của mình.

-

Chức năng điều chỉnh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra những
thay đổi và tiến bộ trong cuộc sống. Khi con người sử dụng kỹ năng điều chỉnh
để đối mặt với các thách thức và khó khăn, họ có thể tìm ra các giải pháp mới
16


và phát triển những ý tưởng sáng tạo để giải quyết các vấn đề. Chức năng điều
chỉnh cũng liên quan đến việc học hỏi và phát triển kiến thức. Khi con người
điều chỉnh suy nghĩ của mình và thích nghi với các tình huống khác nhau, họ
cũng đang mở rộng và cập nhật kiến thức của mình. Việc học hỏi và cải thiện
kiến thức của mình là cách để con người trở nên thông minh hơn và phát triển
khả năng tư duy của mình. Tuy nhiên, chức năng điều chỉnh cũng có thể mang
đến những hệ quả tiêu cực nếu khơng được thực hiện một cách chính xác. Khi
con người quá phụ thuộc vào việc điều chỉnh và thích nghi với mơi trường, họ
có thể trở nên q độ và mất đi tính độc lập và khả năng đánh giá đúng sai.
Việc điều chỉnh và thích nghi một cách khơng cân bằng cũng có thể dẫn đến
những tác động tiêu cực đến sức khỏe và trạng thái tinh thần của con người.
Tóm lại, chức năng điều chỉnh đóng vai trị quan trọng trong việc giúp con

người thích nghi và phát triển trong mơi trường sống của mình. Việc điều chỉnh
hành vi, suy nghĩ và kiến thức cũng là cách để con người tạo ra những tiến bộ
và giải quyết các vấn đề. Tuy nhiên, việc thực hiện chức năng điều chỉnh cần
được thực hiện một cách cân bằng để đảm bảo tính độc lập và khả năng đánh
giá đúng sai của con người.
-

Chức năng điều chỉnh cịn có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau,
không chỉ trong cuộc sống hàng ngày của con người mà còn trong nhiều lĩnh
vực khoa học và công nghệ. Trong lĩnh vực khoa học, chức năng điều chỉnh
được sử dụng để đảm bảo tính chính xác của các phương pháp nghiên cứu và
kết quả. Các nhà khoa học phải thường xuyên điều chỉnh các giả định và
phương pháp để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả. Điều chỉnh
được coi là một phương pháp cải tiến và phát triển để giúp các nhà khoa học đạt
được kết quả tốt hơn. Trong lĩnh vực công nghệ, chức năng điều chỉnh được sử
dụng để cải tiến và phát triển các sản phẩm và dịch vụ. Các nhà sản xuất và nhà
cung cấp dịch vụ phải thường xuyên điều chỉnh và cập nhật các sản phẩm và
dịch vụ của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Việc điều chỉnh được coi
là một cách để cải tiến sản phẩm và dịch vụ, giúp tăng khả năng cạnh tranh và
đáp ứng nhu cầu thị trường. Trong lĩnh vực giáo dục, chức năng điều chỉnh
được sử dụng để cải thiện và phát triển chương trình giảng dạy và phương pháp
giảng dạy. Giáo viên phải thường xuyên điều chỉnh và cập nhật chương trình
17


giảng dạy và phương pháp giảng dạy của mình để đáp ứng nhu cầu và mong
muốn của học sinh. Việc điều chỉnh được coi là một cách để cải thiện chất
lượng giáo dục và nâng cao hiệu quả giảng dạy. Tóm lại, chức năng điều chỉnh
có vai trị quan trọng và đa dạng trong cuộc sống con người và các lĩnh vực
khoa học, công nghệ, giáo dục, v.v. Việc điều chỉnh giúp con người cải thiện,

phát triển và tạo ra các tiến bộ trong cuộc sống, đồng thời cũng đòi hỏi sự cân
bằng và tính chính xác để đảm bảo tính độc lập và đánh giá đúng sai.
3. Chức năng liên kết
Chức năng liên kết trong các mạng xã hội là tạo ra các kết nối giữa các thành viên
trong cộng đồng, từ đó giúp tạo ra một mạng lưới mạnh mẽ và đa dạng. Điều này
giúp tạo ra các cơ hội cho các thành viên để tương tác với nhau, chia sẻ thông tin,
kiến thức và kinh nghiệm, và hỗ trợ nhau trong các hoạt động chung. Các chức
năng liên kết bao gồm:
-

Tạo ra một mạng lưới mạnh mẽ: Chức năng liên kết giúp tạo ra một mạng lưới
mạnh mẽ và đa dạng, cho phép các thành viên tương tác với nhau một cách dễ
dàng hơn. Các thành viên có thể kết nối với nhau thơng qua các mối quan hệ cá
nhân, nhóm, trang cá nhân, và các sự kiện và hoạt động chung.

-

Tạo ra cơ hội tương tác: Liên kết giúp tạo ra các cơ hội để tương tác với nhau,
chia sẻ thông tin, kiến thức và kinh nghiệm. Các thành viên có thể tạo ra các bài
đăng, bình luận, thảo luận, chia sẻ ảnh và video, và tham gia các nhóm và trang
chun mơn để tương tác với nhau.

-

Hỗ trợ nhau trong các hoạt động chung: Chức năng liên kết cũng giúp các thành
viên của cộng đồng hỗ trợ nhau trong các hoạt động chung. Các thành viên có
thể tìm kiếm những người có cùng sở thích và mục tiêu, và họ có thể hợp tác
với nhau trong các dự án và hoạt động chung.

Cắt nghĩa về nguồn gốc kinh tế – xã hội của tôn giáo, Ph.Ăngghen viết: “Trong những

thời kỳ đầu của lịch sử chính những lực lượng thiên nhiên là những cái trước tiên được
phản ánh như thế, và trong quá trình phát triển hơn nữa thì ở những dân tộc khác nhau,
những lực lượng thiên nhiên ấy đã được nhân cách hóa một cách hết sức nhiều vẻ và
hết sức hỗn tạp... Nhưng chẳng bao lâu, bên cạnh những lực lượng thiên nhiên lại cịn
có cả những lực lượng xã hội tác động - những lực lượng này đối lập với con người,
18


một cách cũng xa lạ lúc đầu cũng không thể hiểu được đối với họ, và cũng thống trị họ
với cái vẻ tất yếu bề ngoài giống như bản thân những lực lượng tự nhiên vậy”. Bàn về
vấn đề này, V.I.Lênin cũng khẳng định: “Sự bất lực của giai cấp bị bóc lột trong cuộc
đấu tranh chống bọn bóc lột tất nhiên đẻ ra lòng tin vào cuộc đời tốt đẹp ở thế giới bên
kia, cũng giống y như sự bất lực của người dã man trong cuộc đấu tranh chống thiên
nhiên đẻ ra lòng tin vào thần thánh, ma quỷ và những phép màu”.

Như vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tơn giáo có nguồn gốc từ trong
hiện thực và phản ánh chính hiện thực đó – một hiện thực cần có tơn giáo và có điều
kiện để tôn giáo xuất hiện và tồn tại. Trong Phê phán triết học pháp quyền của
Hêghen, C.Mác đã viết: “Sự nghèo nàn của tôn giáo vừa là biểu hiện của sự nghèo nàn
hiện thực, vừa là sự phản kháng chống sự nghèo nàn hiện thực ấy. Tôn giáo là tiếng
thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới khơng có trái tim, cũng như
nó là tinh thần của những trật tự khơng có tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân
dân”. Luận điểm trên của C.Mác đã thể hiện rõ nguồn gốc, bản chất, chức năng của tôn
giáo trên lập trường duy vật lịch sử. Với C.Mác, tôn giáo như là “vầng hào quang” ảo
tưởng, là những vòng hoa giả đầy màu sắc và đẹp một cách hoàn mỹ, là ước mơ, là
niềm hy vọng và điểm tựa tinh thần vô cùng to lớn cho những số phận bé nhỏ, bất lực
trước cuộc sống hiện thực. Vì, trong cuộc sống hiện thực, khi con người bất lực trước
tự nhiên, bất lực trước các hiện tượng áp bức, bất cơng của xã hội thì họ chỉ còn biết
“thở dài” và âm thầm, nhẫn nhục chịu đựng. Cũng trong cuộc sống hiện thực ấy, họ
không thể tìm thấy “một trái tim” để yêu thương, che chở nên phải tìm đến một “trái

tim” trong tưởng tượng nơi tơn giáo. Trái tim đó sẽ sẵn sàng bao dung, tha thứ, chở
che và tiếp thêm sức mạnh cho họ để họ có thể vượt qua mọi khó khăn trong cuộc
sống.
VI.

Sự vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo vào việc
giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta hiện nay

-

Chủ nghĩa Mác - Lênin xem tôn giáo là một phần của tư tưởng phi khoa học và
phản cách mạng. Theo đó, tơn giáo là một hình thức của ý thức bị che giấu và
đe dọa đến sự tiến bộ của xã hội. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
19


Việt Nam hiện nay, việc giải quyết vấn đề tôn giáo vẫn là một vấn đề quan
trọng. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, để giải quyết vấn đề này,
cần tiến hành một số biện pháp như sau: Công khai và tuyên truyền quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo: Cần tuyên truyền rộng rãi về quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo để nhân dân hiểu rõ tôn giáo là một hình
thức của ý thức bị che giấu và đe dọa đến sự tiến bộ của xã hội. Tăng cường
giáo dục tư tưởng cho nhân dân: Cần tăng cường giáo dục tư tưởng để nhân dân
có thể hiểu rõ hơn về tôn giáo, thấy được mặt xấu của tôn giáo và từ đó phản
đối tơn giáo. Tun truyền về giá trị của khoa học và văn hóa: Cần tuyên truyền
rộng rãi về giá trị của khoa học và văn hóa, nhấn mạnh vai trị của khoa học và
văn hóa trong sự phát triển của xã hội. Giải quyết vấn đề tôn giáo trên cơ sở
pháp luật: Cần giải quyết vấn đề tôn giáo trên cơ sở pháp luật, đảm bảo quyền
tự do tín ngưỡng tơn giáo cho các tín đồ tơn giáo, nhưng đồng thời phải đảm

bảo sự an toàn cho nhân dân và tránh bị lợi dụng tôn giáo để gây ảnh hưởng xấu
đến sự ổn định và an ninh của đất nước. Tóm lại, để giải quyết vấn đề tôn giáo
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay, cần áp dụng
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Leenin.
VII.

Ảnh hưởng và sự phát triển của tôn giáo

1. Ảnh hưởng của tôn giáo
-

C. Mác cũng cho rằng phải có sự phê phán tơn giáo. Vì theo Mác, việc phê
phán tôn giáo là bước khởi đầu, là một bộ phận trong hoạt đấu tranh chính trị và
sáng tạo khoa học, để xây dựng nền triết học mới: chủ nghĩa duy vật lịch sử và
chủ nghĩa duy vật biện chứng. Mặt khác, theo Mác, bản thân tôn giáo chứa
đựng nhiều tiêu cực, nó xoa dịu nỗi đau con người bằng thứ thuốc an thần hư
ảo. Tôn giáo đã không đề ra được giải pháp đúng đắn, khoa học để xố bỏ
những bất cơng xã hội mà con người chịu đựng, chỉ khuyên con người sống
nhẫn nhục và chấp nhận, từ đó, làm cho tình cảm trong sáng và tự do con người
bị vùi lấp dưới mây đen của Thượng đế. Cho nên, Mác rút ra kết luận: “Tôn
giáo là thuốc phiện của nhân dân”. Tuy nhiên, tín ngưỡng, tôn giáo đã đáp ứng
nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, góp phần bù đắp những hẫng hụt
trong cuộc sống, nỗi trống vắng trong tâm hồn, an ủi, vỗ về, xoa dịu con người
lúc xa cơ, lỡ vận hay bệnh tật hiểm nghèo. Do đó, con người vẫn cần đến nó!
20



×