Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Luận văn hoạt động marketing tại côngty bảo hiểm bưu điện sài gòn pti

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.28 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GỊN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

HOẠT ĐỘNG MARKETING
TẠI CƠNG TY BẢO HIỂM
BƯU ĐIỆN SÀI GỊN PTI

GVHD: DBA NGUYỄN THIỆN HÙNG
SVTH : NGUYỄN THỊ NGỌC QUÍ
LỚP : D14 – MAR01

THÁNG 7 NĂM 2018


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, với tốc độ phát triển của cơng nghệ và Internet thì
Markeing là lĩnh vực quan trọng và khơng thể thiếu trong các doanh nghiệp.
Marketing có vai trò là cầu nối trung gian giữa hoạt động của doanh nghiệp và thị
trường, lấy thị trường làm mục tiêu kinh doanh. Vì vậy Marketing có vai trị tạo ra
khách hàng, tạo nguồn thu nhập cho doanh nghiệp.
Đối với các công ty bảo hiểm, hoạt động Marketing đã trở thành phần quan
trọng và đưa ra nhiều giải pháp cho cơng ty. Chính vì vậy mà em chọn đề tài “Hoạt


động Marketing tại Công Ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gịn” với mong muốn hồn
thành tốt báo cáo thực tập chuyên ngành Marketing.

2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
Phân tích những hạn chế và tìm ra ngun nhân trong hoạt động marketing tại Công
Ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gịn. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp cụ thể nhằm hồn
thiện hoạt động Marketing của Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gòn.
 Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
Qua việc phân tích những hạn chế và tìm ra nguyên nhân trong hoạt động
Marketing, từ đó đưa ra đề xuất về giải pháp để cải thiện hoạt động marketing tại
Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gịn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty.

3. Phương pháp nghiên cứu
Sứ dụng phương pháp so sánh, phân tích các số liệu đã thống kê được.
Sử dụng phương pháp Định tính, dữ liệu thứ cấp có sẵn tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu
Điện Sài Gịn PTI.

1


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động Marketing 7Ps về sản phẩm
(product), giá cả (price), phân phối (place), chiêu thị (promotion), con người
(people), quy trình (process), phương tiện hữu hình (physical evidence) tại Cơng

Ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gòn PTI.
 Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu kết quả thực hiện Marketing 7Ps trong hoạt
động Marketing tại Công Ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gòn từ năm 2015 đến năm
2017.

5. Giới hạn đề tài
Thời gian thu thập dữ liệu tại Cơng ty có hạn và kiến thức của bản thân có hạn.

6. Kết cấu đề tài
Đề tài được trình bày trong 63 trang, bao gồm 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động Marketing của công ty.
 Chương 2: Tổng quan về Công ty và tình hình thực tế tại Cơng Ty Bảo Hiểm
Bưu Điện Sài Gòn PTI.
 Chương 3: Kết luận, kiến nghị, giải pháp.

2


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA CÔNG TY
1.1 Khái niệm về Marketing
Khái niệm của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (America Marketing Associate –
AMA) (1960) thì “Marketing là chức năng quản trị của doanh nghiệp, là q trình
tạo ra truyền thơng, chuyển giao giá trị cho khách hàng và là quá trình quản lý quan
hệ khách hàng theo cách đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp và các cổ đơng”.
Theo Philip Kotler (1967) thì marketing được định nghĩa như sau: “Marketing

là hoạt động của con người hướng tới sự thỏa mãn nhu cầu và ước muốn thơng qua
tiến trình trao đổi”.
Theo Vũ Thế Phú (2000) về Marketing thì “Marketing là tồn bộ những hoạt
động của doanh nghiệp nhằm xác định nhu cầu chưa được thỏa mãn của người tiêu
dùng, để tìm kiếm các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp có thể sản xuất được, tìm
cách phân phối chúng đến những địa điểm thuận lợi với giá cả và thời điểm thích
hợp nhất cho người tiêu thụ”.
Các khái niệm nêu trên đã chỉ ra hoạt động cơ bản của marketing là: nghiên
cứu, phát hiện, phân tích và đánh giá nhu cầu của khách hàng và các đối tác liên
quan, thỏa mãn các nhu cầu đó bằng các sản phẩm, dịch vụ tương ứng.
1.1.1 Chức năng của Marketing trong kinh doanh bảo hiểm
Marketing có chức năng kết nối hoạt động của doanh nghiệp với thị trường,
với khách hàng, với mơi trường bên ngồi để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hướng theo thị trường, lấy thị trường, nhu cầu của khách hàng làm cơ
sở cho mọi quyết định kinh doanh.
Chức năng thích ứng: Thiết kế ra các chương trình bảo hiểm thích ứng với
nhu cầu của người muốn tham gia bảo hiểm trên thị trường.
Với chức năng này, Marketing vừa nghiên cứu, thăm dò nhu cầu thị trường để
vừa thỏa mãn tối đa nhu cầu, đồng thời tạo ra nhu cầu mới, làm thay đổi cơ cấu nhu
cầu giúp cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận ngày càng nhiều hơn.
Chức năng phân phối: Làm cho quá trình đưa chương trình bảo hiểm đến
người có nhu cầu tham gia bảo hiểm thơng suốt.

3


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện


Chức năng tiêu thụ: Đây là chức năng rất quan trọng của maketing, giúp
doanh nghiệp đẩy nhanh vòng xoay của vốn, hạn chế rủi ro. Chức năng tiêu thụ
đựoc thực hiện thơng qua hoạt động kiểm sốt giá, các phương pháp nghiệp vụ bán
bảo hiểm.
Chức năng yểm trợ: Là chức năng kích thích, tác động và thúc đẩy tiêu thụ.
Chức năng yểm trợ bao gồm các hoạt động tổ chức, thực hiện, kiểm soát và đánh giá
các chiến lược truyền thơng thích hợp, chương trình kích thích tiêu thụ đảm bảo chất
lượng tồn diện.
1.1.2 Vai trị của Marketing trong kinh doanh bảo hiểm
Hoạt động marketing trong doanh nghiệp bảo hiểm đóng vai trị quyết định
đến vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường,
lập danh mục sản phẩm đến việc thực hiện, phân phối và khi sản phẩm được bán,
hoạt động marketing vẫn được tiếp tục. Vậy nên hoạt động marketing có liên quan
chặt chẽ đễn các lĩnh vực quản trị trong doanh nghiệp và có vai trị định hướng, kết
hợp các chức năng khác để thỏa mãn nhu cầu khách hàng, qua đó thoả mãn nhu cầu
khách hàng từ đó mang lại lợi nhuận cho cơng ty.
1.1.3 Mục tiêu của Marketing trong kinh doanh bảo hiểm
Mục tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận là mục đích của hoạt động sản xuất kinh
doanh và là mục tiêu quan trọng nhất trong các mục tiêu Marketing. Lợi nhuận là
điều kiện vật chất để tái sản xuất mở rộng, cải thiện điều kiện làm việc.
Mục tiêu tăng cường thế lực trong kinh doanh: Thế lực trong kinh doanh
thể hiện ở hệ thống các chỉ tiêu: mức độ tăng trưởng của số lượng sản phầm và
doanh số bán ra trên thị trường, tốc độ tăng thị phần, tỷ suất lợi nhuận, quy mô kinh
doanh, khả năng liên doanh, liên kết với bên ngồi, uy tín của doanh nghiệp trên
thương trường.
Mục tiêu an toàn trong kinh doanh: Mơi trường kinh doanh an tồn là điều
kiện để doanh nghiệp kinh doanh phát triển ổn định và bền vững. Thị trường an tồn
là thị trường có sự ổn định về an ninh chính trị, quy mơ thị trường lớn, giá cả thị
trường ổn định và là thị trường mà doanh nghiệp có tiềm năng và thế mạnh so với
những doanh nghiệp khác.

Ba mục tiêu của Marketing đối với doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với
nhau, lợi nhuận luôn là mục tiêu quan trọng hàng đầu, là điều kiện cơ bản cần thiết
để thực hiện hai mục tiêu cịn lại. Ngược lại, vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên
4


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

thị trường càng cao, môi trường kinh doanh an toàn sẽ làm tăng sản lượng tiêu thụ,
tăng doanh số bán, tăng thị phần và tăng lợi nhuận.

1.2 Hoạt động Marketing 7Ps trong kinh doanh bảo hiểm
Hoạt động Marketing tại doanh nghiệp bảo hiểm là nghiên cứu thị trường để
tìm ra nhu cầu của người muốn tham gia bảo hiểm và làm thỏa mãn tối đa những
nhu cầu đó, mang lại hiệu quả cho cơng ty.
1.2.1 Sản phẩm (Product)
Sản phẩm bảo hiểm là sự đảm bảo về vật chất trước mọi rủi ro cho người
tham gia bảo hiểm, cùng với các dịch vụ liên quan. Đây là sản phẩm vơ hình vì vậy
hoạt động Marketing cần chú trọng đến việc làm rõ những lợi ích của chương trình
bảo hiểm để người muốn tham gia hiểu rõ và chú ý tới sản phẩm. Các sản phẩm bảo
hiểm theo luật bảo hiểm bao gồm:
Bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm trọn đời
Bảo hiểm sinh kỳ
Bảo hiểm tử kỳ
Bảo hiểm hỗn hợp
Bảo hiểm trả tiền định kỳ
Các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ

khác do Chính phủ quy định.

Bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn
con người
Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường
bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và
đường không
Bảo hiểm hàng không
Bảo hiểm xe cơ giới
Bảo hiểm cháy nổ
Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự
của chủ tầu
Bảo hiểm trách nhiệm chung
Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính
Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh
Bảo hiểm nơng nghiệp
Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
khác do Chính phủ quy định.

5


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

1.2.2 Giá (Price)
Các mục tiêu Marketing đóng vai trò định hướng trong việc xác định nhiệm

vụ của giá cả. Phí bảo hiểm dựa trên xác suất rủi ro, các số liệu thống kê và tình hình
tổn thất trong q khứ vì vậy thường khơng ổn định.
1.2.3 Phân phối (Place)
Đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm là được đại diện bởi người có nhu cầu tham
gia bảo hiểm, nên trong hoạt động phân phối thường thực hiện trực tiếp từ dịch vụ
bảo hiểm của doanh nghiệp và đại lý đên người tham gia bảo hiểm.
1.2.4 Chiêu thị (Promotion)
Hoạt động chiêu thị góp phần truyền thơng thơng tin về chất lượng sản phẩm
bảo hiểm, hình ảnh của doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh việc thiêu thụ sản phẩm, hoạt
động chiêu thị bao gồm:
 Quảng cáo: Là một trong những công cụ quan trọng nhất của hoạt động chiêu
thị, giúp doanh nghiệp bảo hiểm thu hút sự chú ý của khách hàng, thuyết phục
họ về những lợi ích, sự hấp dẫn của chương trình bảo hiểm nhằm thay đổi hoặc
củng cố thái độ của người có nhu cầu tham gia bảo hiểm. Các phương thức
quảng cáo bao gồm: Báo, tạp chí, truyền hình, quảng cáo ngồi trời như pano,
apphich, phương tiện truyền tin trực tiếp như điện thoại, fax, thư tín, internet…
 Bán hàng trực tiếp: Bán hàng trực tiếp đối với sản phẩm bảo hiểm phải tuân
theo một quy trình bao gồm 6 bước:
Bước1: Thăm dò và đánh giá các khách hàng tiềm năng.
Bước 2: Tiếp xúc với khách hàng tiềm năng.
Bước 3: Giới thiệu lợi ích khi tham gia chương trình bảo hiểm cho khách hàng.
Bước 4: Thương lượng các tình huống khi khách hàng từ chối.
Bước 5: Kết thúc bán khi có các dấu hiệu mua nhận thấy ở khách hàng.
Bước 6: Theo dõi, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng.

6


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q


Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

 Khuyến mãi: Những mục tiêu của khuyến mãi sẽ thay đổi tùy theo loại thị
trường. Khuyến mãi đối với chương trình bảo hiểm thường xuất hiện dưới hình
thức chiết khấu, hình thức chiết khấu phổ biến là giảm giá trên mỗi hương trình
bảo hiểm.
 Quan hệ với công chúng: Doanh nghiệp bảo hiểm quan tâm đến sự phát triển
của địa phương như tài trợ cho các phong trào thể thao, cấp học bổng cho sinh
viên các trường đại học, tư vấn về sức khỏe cho người lao động…
 Marketing trực tiếp: Nhân viên của công ty bảo hiểm sẽ gọi điện trực tiếp đến
khách hàng, gửi email trực tiếp đến khách hàng để xây dựng cơ sở dữ liệu.

 Quảng cáo tại điểm bán: Nhân viên tư vấn chương trình bảo hiểm sẽ giới thiệu
đến khách hàng đặc điểm của từng loại chương trình bảo hiểm, các chương trình
khuyến mãi gần đây nhất, tặng quà cho khách hàng.
1.2.5 Con người (People)
Trong dịch vụ kinh doanh bảo hiểm, người cung cấp bảo hiểm là nhân viên
bán hàng tại doanh nghiệp, trực tiếp tư vấn, cung cấp thông tin cho người muốn
tham gia bảo hiểm và thực hiện các hợp đồng bảo hiểm mới, hợp đồng tái tục bảo
hiểm, xử lý tổn thất, phàn nàn của khách hàng. Bên cạnh đó, yếu tố con người trong
hoạt động Marketing bảo hiểm còn bao gồm người tham gia bảo hiểm. Họ góp phần
hỗ trợ cho người bán hàng để quá trình hồn thành hợp đồng bảo hiểm được diễn ra
nhanh chóng, chính xác, đồng thời đưa ra những góp ý cho doanh nghiệp bảo hiểm.
1.2.6 Quy trình (Process)
Là hoạt động mà nhân viên trong doanh nghiệp bảo hiểm sẽ tư vấn trực tiếp
về lợi ích chương trình bảo hiểm cho người có nhu cầu, cung cấp các thơng tin về
bảng giá chương trình bảo hiểm, hỗ trợ và chăm sóc người tham gia, Bên cạnh đó,
nhân viên sẽ giải quyết tất cả thắc mắc, phàn nàn của khách hàng trong trong suốt
thời hạn của hợp đồng bảo hiểm.


7


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

1.2.7 Cơ sở vật chất (Physical Evidence)
Cơ sở vật chất đối với doanh nghiệp bảo hiểm là các trang thiết bị văn phịng
làm việc tại cơng ty, đảm bảo đầy đủ tính tiện nghi cho tất cả nhân viên làm việc,
các thiết bị phục vụ cho khách hàng khi đến doanh nghiệp, trang thiết bị, dụng cụ y
tế tại các bệnh viện có trong danh sách bảo lãnh viện phí của hợp đồng bảo hiểm.

1.3 Mơi trường vĩ mơ
Khi phân tích mơi trường vĩ mơ, doanh nghiệp thường áp dụng mơ hình
PEST: Chính trị (Political), Kinh tế (Economic), Xã hội (Social), Cơng nghệ
(Technology) hoặc mơ hình PESTEL: Chính trị (Political), Kinh tế (Economic), Xã
hội (Social), Cơng nghệ (Technology), Luật pháp (Legal).
1.3.1 Mơi trường chính trị – luật pháp
Mơi trường chính trị bao gồm hệ thống luật pháp và các văn bản dưới luật,
các cơng cụ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành của chính
phủ và các tổ chức chính trị – xã hội, sự ổn định chính trị.
1.3.2 Mơi trường kinh tế
Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế chung
về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng. Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố chủ
yếu như tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, tình trạng lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá, lãi
suất ngân hàng, thu nhập bình quân đầu người, sự phân hóa thu nhập.
1.3.3 Mơi trường văn hóa – xã hội
Mơi trường văn hóa bao gồm các thể chế xã hội, giá trị xã hội, truyền thống,
tôn giáo,… Môi trường văn hóa xã hội chi phối hành vi mua của khách hàng và ảnh

hưởng tới hoạt động Marketing.

8


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

1.3.4 Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ tác động đến doanh nghiệp rất lớn, tùy thuộc vào khả
năng cơng nghệ mà các tác động này có thể mang lại các cơ hội hoặc gây ra các mối
đe dọa đối với việc đổi mới, thay thế sản phẩm, chu kỳ sống sản phẩm của doanh
nghiệp.

1.4 Môi trường vi mô
1.4.1 Doanh nghiệp
Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động
theo quy định của luật kinh doanh bảo hiểm và các quy đinh khác của pháp luật có
liên quan về kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm.
Đây là dịch vụ tài chính đặc biệt, là hoạt động kinh doanh trên những rủi ro.
Sản phẩm của bảo hiểm là sản phẩm vơ hình, là sự đảm bảo về mặt tài chính trước
rủi ro cho người được bảo hiểm kèm theo là dịch vụ có liên quan.
1.4.2 Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những cá nhân hoặc tổ chức cung cấp cho doanh nghiệp bảo
hiểm và các đối thủ cạnh tranh các nguồn lực về sản phẩm, dịch vụ, nguyên liệu,
nhiên vật liệu, vốn và nguồn nhân lực cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp có thể ảnh hưởng tới chất lượng, giá thành và tiến trình cung
ứng dịch vụ. Sự tăng giá hay khan hiếm các nguồn lực này trên thị trường có thể ảnh
hưởng rất nhiều đến các hoạt động Marketing trong doanh nghiệp bảo hiểm.

1.4.3 Trung gian marketing
Trung gian bao gồm những cá nhân hay doanh nghiệp hỗ trợ cho việc phân
phối, tiêu thụ, quảng bá dịch vụ bảo hiểm, bao gồm những cá nhân hay doanh
nghiệp bán sỉ, bán lẻ làm đại lý hay môi giới thương mại. Các trung gian thương mại
đảm bảo tốt hơn, nhanh hơn các điều kiện thuận tiện về thời gian, địa điểm và thủ
tục mua hàng cho các khách hàng.
9


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

1.4.4 Khách hàng
Khách hàng là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp và là nhân tố tạo nên thị
trường. Do đó doanh nghiệp bảo hiểm cần phải nghiên cứu kỹ về khách hàng, các
dạng khách hàng bao gồm: người tiêu dùng, nhà sản xuất, trung gian phân phối, cơ
quan Nhà nước, doanh nghiệp phi lợi nhuận, khách hàng quốc tế.
1.4.5 Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh khác nhau có khả năng gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Theo
Philip Kotler, cơ bản có 3 loại đối thủ cạnh tranh như sau:
 Cạnh tranh về nhãn hiệu sản phẩm (Brand competitor): Đó là nguy cơ cạnh
tranh từ các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cùng loại và tiêu thụ trên cùng thị
trường.
 Cạnh tranh về sản phẩm thay thế (Product competitor): Đó là nguy cơ cạnh
tranh từ các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm khác loại nhưng có cùng mục
đích sử dụng hay những hình thái khác nhau của cùng một loại sản phẩm.
 Cạnh tranh về nhu cầu (Need competitor): Đó là nguy cơ cạnh tranh từ tất cả
các doanh nghiệp ở các ngành nghề khác nhau. Do ngân sách tiêu dùng của

khách hàng khác nhau nên họ phải lựa chọn các mục đích tiêu dùng khác nhau.
1.4.6 Cơng chúng
Cơng chúng là nhóm người quan tâm đến doanh nghiệp và có ảnh hưởng đến
khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Công chúng bao gồm:
 Lĩnh vực tài chính: ngân hàng, cơng ty tài chính, cơng ty bảo hiểm.
 Lĩnh vực truyền thơng: báo chí, truyền hình, truyền thanh…
 Cơ quan Nhà nước, chính phủ, giới địa phương, các tổ chức xã hội như
các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng, tổ chức bảo vệ sức khỏe cộng đồng,
tổ chức bảo vệ môi trường…
 Công chúng nội bộ như cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.

10


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

1.5 Môi trường ngành
Môi trường ngành là môi trường phức tạp nhất, ảnh hưởng đến sự cạnh tranh
và khó được dự báo chính xác. Micheal Porter đã đưa ra khái niệm cạnh tranh trong
môi trường ngành bao gồm năm lực lượng: Nhà cung ứng, khách hàng, sản phẩm
thay thế, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành.
1.5.1 Nhà cung ứng
Nhà cung ứng là những doanh nghiệp và những cá nhân đảm bảo cung ứng
các yếu tố cần thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh để có thể sản xuất ra
những sản phẩm hay dịch vụ nhất định. Những biến đổi trong mơi trường này có thể
ảnh hưởng lớn đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp.
1.5.2 Khách hàng
Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ khách hàng ở những dạng thị trường

khác nhau, khách hàng tập trung ở những dạng thị trường sau:
 Thị trường người tiêu dùng: khách hàng là những người mua sản phẩm và dịch
vụ để sử dụng cho cá nhân.
 Thị trường các nhà sản xuất: khách hàng là các tổ chức mua sản phẩm và dịch vụ
để sử dụng trong quá trình sản xuất.
 Thị trường quốc tế: khách hàng là những người mua hàng ở nước ngoài, bao
gồm: người tiêu dùng, nhà sản xuất, người mua trung gian và các chính phủ ở
các quốc gia khác nhau.
1.5.3 Sản phẩm thay thế
Những sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các ngành mà phục vụ nhu
cầu khách hàng tương tự như đối với ngành đang phân tích. Sản phẩm thay thế được
coi là mối đe dọa đối với hoạt động của doanh nghiệp trong ngành. Những sản phẩm
thay thế có tính năng, chất lượng tốt hơn nhưng giá thấp hơn, dẫn đến nguy cơ làm
giảm giá bán, giảm số lượng sản phẩm tiêu thụ và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

11


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

1.5.4 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối mặt với các đối thủ mới có thể thâm nhập vào ngành là một điều quan
trọng bởi họ có thể đe dọa đến thị phần của cơng ty hiện có trong ngành, họ sẽ đem
vào cho ngành các năng lực sản xuất, dịch vụ mới.
1.5.5 Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành
Ngành được định nghĩa là một nhóm những công ty cùng bán một sản phẩm
hay một lớp sản phẩm có thể hồn tồn thay thế nhau được.
Đối thủ canh tranh trong ngành bảo hiểm là những đối thủ có cùng phân khúc

khách hàng, cùng sản phẩm, cùng giá và có sức mạnh cạnh tranh trên cùng phân
khúc thị trường. Doanh nghiệp cần phải thường xuyên theo dõi chiến lược của đối
thủ cạnh tranh trong ngành vì chiến lược này sẽ thay đổi sau một thời gian.
Kết luận chương 1: Tổng hợp các lý thuyết về Hoạt động Marketing 7Ps và
hoạt động Marketing 7Ps trong ngành bảo hiểm, qua đó thấy được tầm quan trọng
của Marketing tại các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng.

12


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

Chương 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ TÌNH HÌNH
THỰC TẾ TẠI CƠNG TY BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN SÀI GỊN
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Bảo Hiểm Bưu Điện
 Tên giao dịch bằng Tiếng Việt: Công
Ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện
 Tên giao dịch bằng Tiếng Anh: Post
and Telecommunication Joint Stock
Insurance Corporation
Nguồn: Phịng Kế Hoạch – Marketing

 Tên viết tắt: PTI

Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gòn

 Vốn điều lệ: 803,957,090,000 VND


Công Ty Bảo Hiểm Bưu Điện được được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận
đủ tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 10/TC/GCN và Sở Kế
hoạch Đầu tư và Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 41A/GP/KDBH ngày 12/8/1998.
Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, Công ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gòn đã
mang đến cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ có uy tín trên thị trường. Công
ty thực hiện cung cấp cho khách hàng bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách
hàng doanh nghiệp với các sản phẩm bảo hiểm thuộc hai nhóm sản phẩm chính là
Bảo Hiểm Nhân Thọ và sản phẩm Phi Nhân Thọ.
Theo thống kê của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam năm 2017, Công ty Bảo
Hiểm Bưu Điện đang đứng thứ tư trên thị trường Bảo hiểm về thị phần bảo hiểm
gốc, là một cơng ty có tốc độ tăng trưởng bình quân ổn định trong nhiều năm. Tổng
doanh thu hàng năm tăng trưởng từ 25% đến 30%.

13


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

2.2 Triết lý kinh doanh của công ty
Triết lý cơ bản lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của Cơng ty Bảo Hiểm
Bưu Điện đó là “Khách hàng là trung tâm, liên tục đổi mới, không ngừng sáng tạo”.
2.2.1 Tầm nhìn
Cơng ty Bảo Hiểm Bưu Điện là doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu trong lĩnh
vực bán lẻ, trở thành "Công ty bảo hiểm của cộng đồng".
2.2.2 Sứ mệnh
Cơng ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gịn cam kết mang lại cho cộng đồng những
sản phẩm bảo hiểm thiết thực, chất lượng dịch vụ chuẩn mực thông qua hệ thống

bán hàng và dịch vụ khách hàng phủ kín tồn quốc.

2.3 Khẩu hiệu của công ty
Câu Slogan của công ty: “PTI
Người bạn đích thực”

Câu slogan mang ý nghĩa đẹp
nhất của người bạn, người bạn đích
thực là người bạn thật sự quan trọng
trong cuộc sống và đáng được trân
trọng và giữ gìn. Slogan ngắn gọn,
dễ nhớ, bộc lộ rý nghĩa rõ ràng đã
giúp Cơng ty một lần nữa khẳng

Nguồn: Phịng Kế Hoạch – Marketing

định thương hiệu và thông điệp kinh

Công Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

doanh.

14


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

2.4 Cơ cấu, sơ đồ tổ chức và bộ máy quản lý của cơng ty

Hình 2.1: Sơ đồ Bộ máy quản lý của Công ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gòn
Hội Đồng Quản Trị

Ban Tổng Giám Đốc
Ban Kiểm Sốt
Phó Tổng Giám Đốc

Khối Phát
Triển Kinh
Doanh

Khối Nghiệp
Vụ

Khối Chức
Năng

Phịng Bảo
Hiểm Dự
Án

Phòng Bảo
Hiểm Con
Người

Phòng Kế
Hoạch –
Marketing

Phòng Quản

Lý Đại Lý
Bảo
Hiểm

Phòng Bảo
Hiểm Xe
Cơ Giới

Phịng Kế
Tốn – Tài
Chính

Phịng Bảo
Hiểm Hàng
Hóa

Phịng Tổng
Hợp – Pháp
Chế

Phịng Tái
Bảo Hiểm

Phịng Tổ
Chức –
Nhân sự

Phịng Cơng
Nghệ Thơng
Tin

15

Khối Đầu Tư

Phịng Đầu



SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

Nguồn: Phòng Tổ Chức – Nhân sự Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gịn

2.5 Sản lượng, doanh số và lợi nhuận của Công ty Bảo Hiểm Bưu
Điện Sài Gòn trong 3 năm qua (2015 - 2017)
Bảng 1.2: Báo Cáo Tài Chính của Cơng ty Cơng ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gòn
trong 3 năm gần đây (2015 – 2017)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Kết quả kinh doanh

Năm 2015
(01/01 – 31/12)

Năm 2016
(01/01 – 31/12)

Năm 2017
(01/01 – 31/12)


Doanh thu thuần hoạt
động kinh doanh bảo hiểm

1,892,918

2,542,387

2,803,044

Tổng chi trực tiếp hoạt
động kinh doanh bảo hiểm

1,495,710

2,049,384

2,246,181

Lợi nhuận gộp hoạt động
kinh doanh bảo hiểm

397,208

493,004

556,863

Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính


85,504

120,260

147,273

Lợi nhuận từ hoạt động
khác

1,042

2,211

2,309

Tổng lợi nhuận kế toán

202,808

133,734

184,265

Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp

160,267

108,411


149,399

Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông

160,204

111

149,301

2,541

134,7

1,857

Lãi cơ bản trên cổ phiếu

Nguồn: Phịng Tài chính – Kế tốn Cơng ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gòn

16


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

2.6 Địa bàn và phương thức kinh doanh
Bảng 1.3: Thông tin kinh doanh chi tiết của Công Ty Bảo Hiểm Bưu Điện


Thơng tin chi tiết

Trụ sở chính PTI Phía Bắc

Trụ sở chính PTI Phía Nam

Địa chỉ

Tầng 8, Tịa nhà HAREC, Số
4A Láng Hạ, Quận Ba Đình,
Hà Nội

Số 27 Nguyễn Đình Chiểu,
Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

Mã số thuế

0100774631

0100774631 - 001

Giấy phép kinh
doanh

41A/GP/KDBH

41A/GP/KDBH

Nơi đăng ký quản



Cục Thuế Hà Nội

Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh

Tên Giám đốc

Bùi Xn Thu

Đồn Chánh Thái

Ngày hoạt động

01/09/1998

02/01/1999

Số điện thoại

04 37 724 466

08 39 104 848

Số Fax

8424 37724460/61

844 37724460/61


Email





Website

www.pti.com.vn

www.pti.com.vn

Nguồn: Phòng Tổ chức – Nhân sự Cơng ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gịn
Phương Thức Kinh Doanh: Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gịn cung cấp
cho khách hàng bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp hơn
100 sản phẩm bảo hiểm thuộc hai nhóm sản phẩm chính: Bảo Hiểm Nhân Thọ và
sản phẩm Phi Nhân Thọ.

2.7 Tình hình nhân sự của cơng ty
a. Cơ cấu lao động theo Trình độ học vấn tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu
Điện Sài Gịn năm 2018

17


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

Thống kê Cơ cấu Lao động theo Trình độ học vấn tại Cơng ty trong năm 2018

như sau:
Đơn vị tính: Phần trăm (%)
2.98%
6.69%

Trình độ Đại học
24.14%

Trình độ Cao đẳng, Trung cấp

66.19%

Lao động phổ thơng
Trình độ trên Đại học

Hình 2.2: Cơ cấu lao động Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gòn năm 2018
Nguồn: Phòng Tổ chức – Nhân sự Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gịn
Nhận xét: Phần lớn cơ cấu lao động của Công ty ở trình độ Đại học chiếm
66.19%, đây cũng là lực lượng tham gia trực tiếp vào các quy trình dịch vụ tại cơng
ty. Tỷ lệ lao động ở trình độ Cao đẳng và Trung cấp chiếm 24.14%, họ vẫn chưa có
nhiều kinh nghiệm chun mơn, cần đào tạo nhiều hơn. Tỷ lệ lao động phổ thơng ít,
chiếm 6.69%, đây là dấu hiệu tốt. Đa số lao động đều đã quá đào tạo và có kinh
nghiệm làm việc. Lao động ở trình độ Trên đại học vẫn cịn thấp, chiếm 2.98% cần
được tăng thêm để đảm bảo hiệu quả công việc.
b. Chức năng, nhiệm vụ các Bộ phận trong Công Ty Bảo Hiểm Bưu Điện
Sài Gòn năm 2018

18



SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

 Tổng Giám Đốc: Là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ được giao, đồng thời là người quản lý các hoạt động
trong tồn cơng ty.
 Phó Tổng Giám Đốc: Là người giúp cho Tổng Giám đốc trong việc điều hành
các hoạt động của công ty đồng thời cũng là những người tham mưu, cho ý kiến
tới Tổng Giám Đốc để đưa ra các quyết định đối với các hoạt động của công ty.
 Khối Phát Triển Kinh Doanh:
 Phịng Bảo Hiểm Dự án: Có nhiệm vụ triển khai kế hoạch và chỉ tiêu kinh
doanh, hỗ trợ các phịng ban nghiệp vụ của Cơng ty.
 Phịng Quản Lý Đại Lý Bảo Hiểm: Đây là Phịng có nhiệm vụ tìm và phát
triển các đại lý, mở rộng thị trường, tìm ra các đối tác tin cậy và duy trì tốt
mối quan hệ.
 Khối Nghiệp Vụ:
 Phòng Bảo Hiểm Con người: Đây là Phịng có nhiệm vụ khai thác bảo
hiểm cho từng cá nhân và doanh nghiệp về bảo hiểm sức khỏe, tai nạn.
 Phòng Bảo Hiểm Xe Cơ Giới: Đây là Phịng có nhiệm vụ khai thác các
loại bảo hiểm lien quan đến phương tiện xe cơ giới, với các nghiệp vụ về
bảo hiểm về trách nhiệm dân sự của chủ xe với người thứ ba.
 Phòng Bảo Hiểm Hàng Hóa: Đây là Phịng có nhiệm vụ khai thác bảo
hiểm đối với hàng hóa vận chuyển nội địa và hàng hóa xuất nhập khẩu.
 Phịng Tái Bảo hiểm: Đây là Phịng có nhiệm vụ tìm ra các đối tác để
tham gia tái bảo hiểm với Công ty, các đối tác có vốn đầu tư lớn, sẵn sàng
san sẻ các rủi ro khơng may.
 Khối Chức Năng:
 Phịng Kế Hoạch – Marketing: Đây là Phòng đưa ra các kế hoạch, nhiệm
vụ cần phải thực hiện trong công ty. Các chỉ tiêu mà phòng đưa ra dựa

trên các kết quả kinh doanh của từng phịng trong Cơng ty và tình hình thị
truờng để từ đó đưa ra các chỉ tiêu cũng như các chiến luợc kinh doanh
phù hợp.
19


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

 Pḥịng Kế Tốn – Tài Chính: Đây là Phịng có nhiệm vụ tổ chức các hoạt
động về kế tốn tài chính theo quy định của Pháp luật hiện hành,
thực hiện các công việc quản lý và kiểm tra về tài chính, mở các sổ sách
kế tốn, hạch tốn để theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty
 Phịng Tổng Hợp – Pháp Chế: Đây là Phịng có nhiệm vụ quản lý, đưa các
cơng văn chỉ đạo của Ban Giám Đốc và Ban Quản Trị tới các phịng ban
trong Cơng ty, Phịng có nhiệm vụ lưu trữ các số liệu của Cơng ty, có
nhiệm vụ triển khai các mảng hoạt động chung của Công ty.
 Phòng Tổ chức – Nhân sự: Đây là phòng có nhiệm vụ điều phối, thuyên
chuyển nguồn nhân lực trong Cơng ty cũng như tuyển dụng các ứng viên
bên ngịai. Ngịai ra, Phịng cịn có nhiệm vụ đó là đưa ra các chế độ đãi
ngộ, luơng, thuởng đối với các nhân viên trong Cơng ty.
 Phịng Cơng Nghệ Thơng Tin: Đây là Phịng chịu trách nhiệm về dữ liệu,
thơng tin của tồn Cơng ty, quản lý website cơng ty để đảm bảo khả năng
ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh.
 Khối Đầu Tư:
 Phòng Đầu Tư: Đây là Phịng có nhiệm vụ đầu tư vào các hoạt động khác
ngồi Bảo hiểm để tăng lợi nhuận cho Cơng ty như tài chính, chứng
khốn.
Nhận xét: Cơng ty áp dụng mơ hình tổ chức quản lý trực tuyến, mỗi bộ phận

quản lý đều có chức năng và nhiệm vụ riêng, cụ thể và rõ ràng.
2.8 Nhà xưởng, trang thiết bị máy móc và cơng nghệ của cơng ty
Bảng 2.4: Trang thiết bị máy móc và cơng nghệ của Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu
Điện Sài Gịn năm 2018
Thiết bị

Số lượng

Máy tính để bàn hãng Dell UltraSharp Monitor UP2716D – Intel Pentium

92

Điện thoại bàn hãng Panasonic KX – TSC11

92

20


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

Máy in Laser hãng 5L,6LHP – 2000, khổ A4

30

Máy tính xách tay hãng DellInspiron – 15 3552 Intel Pentium

10


Máy đóng sách hãng Silicon BM – CB200

10

Máy lạnh hãng Panasonic HP CU/CS – PU9TKH – 8

10

Máy photocopy hãng Canon iR 2002N gồm DADF – AM1, khổ A0, A4

7

Máy chiếu Projector hãng Elmo EDP – 6200

3

Máy Scan hãng g Epson GT – S55, khổ A4

3

Máy ảnh kỹ thuật số hãng Canon EOS 5D Mark IV

3

Máy Fax – Modem hang Panasonic KX – FT 987

2

Máy hủy tài liệu hãng Silicon PS–800C


2

Xe hơi4 chỗ hãng Ford Everest 2.2L 4×2 AT

2

Nguồn: Phịng Tổng Hợp – Pháp Chế Công Ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gịn
Nhận xét: Cơng ty cung cấp đầy đủ trang thiết bị cho nhân viên làm việc.
Đảm bảo số lượng và chất lượng để mọi hoạt động trong công ty đều được diễn ra
thơng suốt.

2.9 Quy trình dịch vụ của cơng ty
Q trình cung cấp dịch vụ của cơng ty: bảo đảm chất lượng Chương trình
Bảo hiểm cung cấp đồng bộ tại tất cả các địa điểm, kênh phân phối thuộc thương
hiệu Công ty Bảo Hiểm Bưu Điện PTI.
Bảng1.5: Quy trình dịch vụ Bảo hiểm của Cơng ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gịn
Mục

Dịch vụ bảo lãnh viện phí

u cầu cung cấp triệu
chứng bệnh (lý do đi

Quy trình dịch vụ của PTI
Tập trung dịch vụ bảo lãnh viện phí tại Công ty, đây là
dịch vụ 24/7.
Sử dụng Bảo lãnh viện phí Nội trú, Ngoại trú bằng hệ
thống online.
Khơng bắt buộc cung cấp triệu chứng bệnh nếu hồ sơ đã


21


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

khám)

có chẩn đốn và đơn thuốc điều trị.

Yêu cầu dấu cơ sở y tế
trên Đơn thuốc/Sổ khám

Sổ khám, đơn thuốc phải có dấu của cơ sở y tế.

Tường trình tai nạn

Người tham gia bảo hiểm tự tường trình lại sự kiện tai
nạn. Chỉ yêu cầu cung cấp Biên bản tai nạn giao thông
trong các Trường hợp tai nạn nghiêm trọng, có Cơ quan
giao thơng tham gia.

Cách tính quyền lợi ngày
nằm viện

Quyền lợi viện phí nằm viện được bồi thường trên cơ sở
tính trung bình quyền lợi nằm viện/ngày x tổng số ngày
nằm viện.


Thời gian giải quyết bồi
thường

Thời gian cam kết từ 7 ngày đến 15 ngày làm việc.

Nguồn: Phịng Kế Hoạch – Marketing Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gịn

2.10 Tình hình tài chính của cơng ty
Bảng 1.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài
Gòn trong 3 năm gần đây (2015 – 2017)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Mã số
thuyết
minh

1. Doanh thu phí bảo hiểm (01=
01.1+01.2-01.3)

Năm 2015
(1/1-31/12)

Năm 2016
(1/1-31/12)

Năm 2017
(1/1-31/12)


01

2,209,661

2,904,970

3,287,791

- Thu phí bảo hiểm gốc

01.1

2,461,663

3,096,475

3,206,372

- Thu phí nhận tái bảo hiểm

01.2

127,168

129,700

143,631

- Tăng (giảm) dự phịng phí bảo
hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm


01.3

379,169

321,205

62,212

02

470,954

648,906

874,321

- Phí nhượng tái bảo hiểm

02.1

612,651

682,607

1,068,492

- Tăng (giảm) dự phịng phí
nhượng tái bảo hiểm


02.2

141,698

33,701

194,171

3. Doanh thu phí bảo hiểm

03

1,738,708

2,256,064

2,413,470

2. Phí nhượng tái bảo hiểm

22


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

thuần (03=01-02)
4. Doanh thu khác HĐKDBH
(04=04.1+04.2)


04

154,211

286,323

368,516

- Doanh thu từ hoa hồng nhượng
tái Bảo hiểm

04.1

153,895

210,159

237,115

- Doanh thu khác

04.2

316

76,164

131,400


5. Doanh thu thuần HĐKD BH
(10=03+04)

10

1,892,918

2,542,387

2,781,985

6. Chi phí bồi thường (11=11.111.2)

11

847,911

1,208,404

1,683,411

- Tổng chi bồi thường

11.1

855,886

1,220,933

1,709,178


- Các khoản giảm trừ

11.2

7,975

12,529

25,767

7. Thu bồi thường nhượng tái
bảo hiểm

12

208,074

235,548

423,123

8. Tăng (giảm) dự phòng bồi
thường bảo hiểm gốc và nhận
tái bảo hiểm

13

111,014


195,985

18,538

9. Tăng (giảm) dự phòng bồi
thường nhượng tái bảo hiểm

14

(21,325)

1,750

78,204

10. Tổng chi bồi thường bảo
hiểm (15=11-12+13-14)

15

772,176

1,167,092

1,200,622

11. Tăng (giảm) dự phịng dao
động lớn

16


19,762

25,436

22,815

12. Chi phí khác hoạt động
kinh doanh bảo hiểm

17

73,773

86,856

105,263

- Chi phí hoa hồng bảo hiểm

17.1

34,788

27,948

32,657

- Chi phí khác hoạt động kinh
doanh bảo hiểm


17.2

38,985

58,908

72,606

13. Tổng chi phí hoạt động
kinh doanh bảo hiểm
(18=15+16 +17)

18

865,711

1,279,384

1,328,700

14. Lợi nhuận gộp hoạt động
kinh doanh bảo hiểm (19=10–
18)

19

1,027,207

1,263,003


1,453,285

15. Doanh thu kinh doanh bất

20

172,315

4,967

15,149

23


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Q

Hoạt động Marketing tại Cơng Ty Bảo Hiểm Bưu Điện

động sản đầu tư
16. Giá vốn bất động sản đầu tư

21

63,947

1,888

9,760


17. Lợi nhuận từ hoạt động đầu
tư bất động sản (22=20-21)

22

108,367

3,080

5,389

18. Doanh thu hoạt động tài
chính

23

150,162

156,991

245,418

19. Chi hoạt động tài chính

24

64,659

36,731


93,441

20. Lợi nhuận gộp hoạt động
tài chính (25=23- 24)

25

85,503

120,260

151,977

21. Chi phí quản lý doanh nghiệp

26

397,036

494,143

539,625

22. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh (30=19+
22+25-26)

30


202,680

133,036

183,921

23. Lợi nhuận khác

40

1,042

2,211

2,309

24. Tổng lợi nhuận kế tốn
trước thuế (50=30+40)

50

202,808

133,734

186,439

25. Chi phí thuế thu nhập

51


42,108

25,599

32,696

26. Chi phí thuế thu nhập hỗn
lại

52

(433)

276

-

27. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp

60

160,267

108,411

153,743

Nguồn: Phịng Tài chính – Kế tốn Cơng ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gịn

Phân tích: Từ số liệu trên, lập được Bảng dữ liệu tóm tắt về biến động trong
doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Cơng ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gịn PTI qua 3
năm như sau:
Bảng 2.7: Bảng dữ liệu tóm tắt về biến động doanh thu, chi phí và lợi
nhuậncủa Cơng ty Bảo Hiểm Bưu Điện Sài Gòn trong năm 2015

24


×