Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Tiểu luận chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.04 KB, 9 trang )

ĐẠI HỌC UEH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
----------O0O----------

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
TIỂU LUẬN KHƠNG THUYẾT TRÌNH

Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Minh Ngọc
MSSV: 31221022255
Khóa-Lớp: K48-HT002
Mã lớp HP: 23D1POL51002508
Phịng học: B2-601
Buổi học: Chiều thứ 7
Giảng viên giảng dạy: TS. Nguyễn Khánh Vân

Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2023


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................1
Câu 1:.................................................................................................................................................................2
1.1 Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.........................................................................................2
1.2 Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa..............................................................................................2
1.3 Biểu hiện của mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa?............3
1.4 Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa là mối quan hệ khơng
thể tách rời vì:...............................................................................................................................................3
Câu 2:.................................................................................................................................................................4
2.1 Bằng những dẫn chứng cụ thể, hãy chỉ ra những thành tựu và hạn chế quyền làm chủ của người
dân hiện nay...................................................................................................................................................4
2.2 Là sinh viên đại học UEH cần làm gì để phát huy quyền làm chủ của sinh viên và người dân nói
chung..............................................................................................................................................................5


Câu 3:.................................................................................................................................................................5
3.1 Quan điểm chung về nhà nước pháp quyền.........................................................................................5
3.2 Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.......................................................6
3.3 Là sinh viên đại học UEH cần làm gì để góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam..........................................................................................................................................6


LỜI MỞ ĐẦU
“Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức quyền lực thể hiện và thực hiện
ý chí, quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lý
toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Mặt khác, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam chịu sự lãnh đạo và thực hiện đường lối chính trị của giai cấp công nhân thông qua đội
tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
trung tâm thực hiện quyền lực chính trị, là trụ cột của hệ thống chính trị, là bộ máy tổ chức
quản lý nhà nước về kinh tế, văn hóa, xã hội và thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại.”
“Quản lý xã hội chủ yếu bằng pháp luật, Nhà nước phải có đủ quyền lực, đủ năng lực định
ra pháp luật và năng lực tổ chức quản lý các mặt của đời sống xã hội bằng pháp luật. Để
Nhà nước hoàn thành nhiệm vụ quản lý xã hội bằng pháp luật, thực hiện quyền lực nhân
dân, phải ln ln chăm lo kiện tồn các cơ quan nhà nước, với cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả với một đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất chính trị vững vàng,
năng lực chuyên môn giỏi; thường xuyên giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức sống, làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật; có cơ chế và biện pháp ngăn ngừa tệ quan liêu, tham nhũng,
lộng quyền, vô trách nhiệm... của một bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức; nghiêm trị những
hành động gây rối, thù địch; phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, tổ chức xã hội, xây
dựng và tham gia quản lý nhà nước. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước
xã hội chủ nghĩa là gì và biểu hiện của mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà
nước xã hội chủ nghĩa ra sao, vì sao nói đây là mối quan hệ khơng thể tách rời. Chúng ta sẽ
cùng phân tích qua bài tiểu luận này.”

1



Câu 1:
1.1 Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Bản chất chính trị: Đó là sự lãnh đạo về chính trị của giai cấp cơng nhân đối với tồn xã
hội để thực hiện quyền lực và lợi ích của đại đa số nhân dân, trong đó có giai cấp công
nhân.”
“Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân lao động là người làm chủ những quan hệ
chính trị trong xã hội, tham gia ngày càng đông đảo vào công việc quản lý nhà nước, quản
lý xã hội. Đó là nền dân chủ của tuyệt đại đa số nhân dân, vì lợi ích của đại đa số nhân dân.
Quyền được tham gia rộng rãi vào công việc quản lý nhà nước chính là nội dung dân chủ
trên lĩnh vực chính trị. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, nhất nguyên về chính trị. Nó vừa mang bản chất của giai cấp cơng nhân, vừa có tính
nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.”
Bản chất kinh tế: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất chủ yếu, đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất, dựa trên
cơ sở khoa học - công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân
dân lao động.”
“Bản chất trên còn biểu hiện ở sự kế thừa, phát triển những thành tựu đạt được của nhân
loại trong lịch sử, đồng thời loại bỏ những nhân tố lạc hậu, tiêu cực, kìm hãm sự phát triển
của các chế độ kinh tế trước đó cũng như sự áp bức bóc lột đối với nhân dân.”
 Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN là thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo lao động và chỉ được bộc lộ đầy đủ
thơng qua q trình ổn định chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, quản lý của nhà
nước, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của tồn xã hội.
Bản chất tư tưởng - văn hố - xã hội:“Một mặt, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư
tưởng Mác - Lênin làm nền tảng chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã
hội mới (như văn học, nghệ thuật, giáo dục, đạo đức, tôn giáo,...).”
“Mặt khác, dân chủ xã hội chủ nghĩa còn kế thừa phát huy những giá trị tinh thần văn hóa
dân tộc; tiếp thu giá trị văn hóa, văn minh nhân loại trên thế giới.”

“Về xã hội, trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có sự kết hợp hài hịa về lợi ích giữa cá
nhân, tập thể và lợi ích của tồn xã hội. Động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích
cực xã hội của nhân dân trong công cuộc xây dựng xã hội mới.”
“Với bản chất như vậy, dân chủ xã hội chủ nghĩa trước hết và chủ yếu được thực hiện bằng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là kết quả hoạt động tự giác của nhân dân lao động
dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, dân chủ xã hội chủ nghĩa chỉ có được với điều kiện
là bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản. Do vậy, dân chủ xã hội chủ nghĩa
nhất ngun về chính trị, bảo đảm vai trị lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản không loại
trừ nhau mà ngược lại, chính sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cho dân chủ xã hội chủ
nghĩa ra đời, tồn tại và phát triển.”
1.2 Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước
mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử. Tính ưu việt
về mặt bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện trên các phương diện:
Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp cơng nhân, giai cấp có
lợi ích phù hợp với lợi ích chung của nhân dân lao động. Giai cấp vơ sản là lực lượng giữ
gìn địa vị thống trị về chính trị - đó là sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột
nhằm giải phóng giai cấp mình và giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác.
Cho nên, nhà nước xã hội chủ nghĩa đại biểu cho ý chí của nhân dân lao động.
2


Về kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở kinh tế
của xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là quan hệ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Do đó,
khơng cịn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. Nếu như tất cả các nhà nước bóc lột khác trong
lịch sử đều là nhà nước theo đúng nghĩa của nó, nghĩa là bộ máy của thiểu số những kẻ bóc
lột để trấn áp đa số nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột, thì nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa
là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý
kinh tế - xã hội của nhân dân lao động, nó khơng cịn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là
“nửa nhà nước”. Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục

tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Về văn hóa, xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng tinh thần là
lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại,
đồng thời mang bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng
bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ
hội để phát triển.
1.3 Biểu hiện của mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ
nghĩa?
“Một là: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của
nhà nước xã hội chủ nghĩa. Chỉ trong xã hội dân chủ xã hội chủ nghĩa, người dân mới có
đầy đủ các điều kiện cho việc thực hiện ý chí của mình thơng qua việc lựa chọn một cách
cơng bằng, bình đẳng những người đại diện cho quyền lợi chính đáng của mình vào bộ máy
nhà nước, tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động quản lý của nhà nước,
khai thác và phát huy một cách tốt nhất sức mạnh trí tuệ của nhân dân cho hoạt động của
nhà nước. Với những tính ưu việt của mình, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa sẽ kiểm sốt một
cách có hiệu quả quyền lực của nhà nước, ngăn chặn được sự tha hóa của quyền lực nhà
nước, có thể dễ dàng đưa ra khỏi cơ quan nhà ước những người thực thi cơng vụ khơng cịn
đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu hướng đến lợi
ích của người dân. Ngược lại, nếu các nguyên tắc của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa bị vi
phạm, thì việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng sẽ không thực hiện được. Khi đó,
quyền lực của nhân dân sẽ bị biến thành quyền lực của một nhóm người, phục vụ cho lợi ích
của một nhóm người."
“Hai là: Ra đời trên cơ sở nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa trở
thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ của người dân. Bằng việc thể chế
hóa ý chí của nhân dân thành các hành lang pháp lý, phân định một cách rõ ràng quyền và
trách nhiệm của mỗi công dân, là cơ sở để người dân thực hiện quyền làm chủ của mình,
đồng thời là cơng cụ bạo lực để ngăn chặn có hiệu quả các hành vi xâm phạm đến quyền và
lợi ích chính đáng của người dân, bảo vệ nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ
nghĩa nằm trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là phương thức thể hiện và thực hiện dân
chủ. Theo V.I.Lênin, con đường vận động và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa là

ngày càng hoàn thiện các hình thức đại diện nhân dân, thực hiện và mở rộng dân chủ, nhằm
lôi cuốn ngày càng đông đảo nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Thông
qua hoạt động quản lý của nhà nước, các nguồn lực xã hội được tập hợp, tổ chức và phát
huy hướng đến lợi ích của nhân dân. Ngược lại, nếu nhà nước xã hội chủ nghĩa đánh mất
bản chất thì sẽ tác động tiêu cực đến nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, dễ dàng dẫn tới vệc xâm
phạm quyền làm chủ của người dân, dẫn tới chuyên chế, độc tài, thủ tiêu nền dân chủ hoặc
dân chủ chỉ cịn là hình thức.””
1.4 Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa là mối
quan hệ khơng thể tách rời vì:
Mối quan hệ không thể tách rời giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ
3


nghĩa xuất phát từ vai trò của nhà nước trong việc thúc đẩy sự phát triển và thực hiện triết lý
dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa không chỉ là một cơ quan hành pháp,
mà cịn là một cơng cụ để thực hiện quyền lực của các tầng lớp lao động và đảm bảo sự
tham gia dân chủ của mọi thành viên trong xã hội. Nhà nước phải hoạt động dưới sự kiểm
soát và sự tham gia của nhân dân. Đồng thời đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ quyền tự do cá
nhân, đảm bảo sự công bằng xã hội và phân phối tài nguyên trong xã hội bằng cách áp dụng
các chính sách và pháp luật nhằm hạn chế các vấn đề tiêu cực và tạo điều kiện cho mọi
người dân phát triển; có trách nhiệm xây dựng và duy trì các cơ sở hạ tầng quan trọng (hệ
thống giáo dục, y tế, giao thông,..).
Trong một xã hội dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền lực của nhà nước không được tập trung
vào một cá nhân hay một nhóm nhỏ, mà thay vào đó, nó phải được phân tán và dân chủ hóa.
Nhân dân có quyền tham gia vào quyết định quan trọng của xã hội thông qua các cơ chế dân
chủ như bầu cử, hội thảo và tham gia vào quyết định tại các cấp. Điều này đảm bảo rằng nhà
nước hoạt động theo ý muốn nhân dân và phục vụ lợi ích cho toàn xã hội.
Câu 2:
2.1 Bằng những dẫn chứng cụ thể, hãy chỉ ra những thành tựu và hạn chế quyền làm
chủ của người dân hiện nay

Thành tựu đạt được của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng:
Tăng cường truyền thông đa dạng: Công nghệ thông tin và mạng internet đã mang lại cơ
hội cho mọi người để tiếp cận thông tin, chia sẻ quan điểm và tương tác với nhau một cách
tự do. Các nền tảng truyền thông xã hội như Facebook, Twitter,... đã tạo ra sự kết nối và
giao tiếp chưa từng có trước đây. Tuy nhiên, sự phát triển ồ ạt của mạng xã hội đã kéo theo
nhiều tiêu cực như: lừa đảo, tin giả, xuyên tạc chống đối Nhà nước,...Để giải quyết vấn đề
trên, nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam đã ban hành “Luật An ninh mạng” nhằm bảo vệ
tốt hơn cho người dân trong kỷ nguyên số.
Tăng cường quyền tiếp cận thông tin: Internet phát triển đã đưa thông tin tới mọi người
một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn. Người dân dễ dàng tìm kiếm thơng tin, nghiên cứu
và học tập từ nguồn kiến thức rộng lớn có sẵn. Ngồi ra, người dân cịn có thể tiếp cận các
thơng tin từ Chính phủ, thực hiện các thủ tục hành chính trực tuyến. Việt Nam cùng nhiều
nước khác trên thế giới đã và đang tích cực xây dựng “Chính phủ điện tử” gia tăng quyền
truy cập thông tin của người dân một cách minh bạch, nhanh chóng hơn.
Quyền tự do ngơn luận, tự do báo chí: Nhiều quốc gia đã bảo vệ quyền tự do ngôn luận và
tự do báo chí, cho phép người dân thể hiện ý kiến và tranh luận công khai mà không gặp sự
cản trở. Việc này tạo điều kiện cho người dân tham gia chính trị và đóng góp vào các quyết
định. Nhà nước Việt Nam đặc biệt quan tâm xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo
đảm tự do ngôn luận, tự do báo chí thể hiện trong “Hiến pháp 2013” và được thể chế hóa
trong các bộ luật liên quan như Luật Báo chí 2016, Luật An ninh mạng 2018,... Tuy nhiên,
tự do ngôn luận phải trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Quyền bầu cử: Hầu hết các quốc gia dân chủ cho phép người dân tham gia vào quyết định
chính trị thơng qua quyền bầu cử. Người dân có quyền chọn ra người đại diện mà họ cho là
phù hợp để đại diện và xây dựng chính sách cơng. Đây là quyền chính trị quan trọng bảo
đảm cho cơng dân có thể tham gia vào việc thành lập ra những cơ quan quan trọng nhất của
mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, quyền bầu cử được quy định trong “Hiến pháp 2013”, trong đó
có “ngun tắc phổ thơng” thể hiện nghĩa vụ của Nhà nước phải bảo đảm để cuộc bầu cử
thực sự trở thành một cuộc sinh hoạt chính trị rộng lớn, tạo điều kiện thuận lợi để công dân
thực hiện quyền bầu cử của mình, bảo đảm tính dân chủ, công khai và sự tham gia rộng rãi
của các tầng lớp nhân dân.

Hạn chế của một số quốc gia trên thế giới:
4


Kiểm sốt truyền thơng và tự do ngơn luận: Tồn tại một số quốc gia (như Trung Quốc,
Triều Tiên,...) áp dụng kiểm sốt truyền thơng và kiểm duyệt nội dung, giới hạn quyền truy
cập vào thông tin đa dạng và tự do ngôn luận.
Vi phạm quyền dân tộc và quyền con người: Trong một số khu vực chưa ổn định chính trị,
quyền làm chủ bị hạn chế, vi phạm quyền dân tộc và quyền con người, bao gồm việc đàn áp
các nhóm thiểu số, vi phạm quyền tự do tơn giáo và vi phạm quyền con người cơ bản.
Một số hạn chế ở Việt Nam cần khắc phục:
Do nhiều yếu tố khác nhau khiến mức độ hiểu biết, nhận thức pháp luật của người dân nói
chung đến nay vẫn cịn hạn chế, đặc biệt là người dân khu vực nông thôn, vùng núi, vùng
sâu, vùng xa,... không nắm được các quyền chính đáng của bản thân trong đó có quyền làm
chủ.
Nhiều chủ trương về dân chủ trong xã hội chưa được thể chế hóa, quyền làm chủ của nhân
dân chưa được tơn trọng và phát huy đầy đủ, thậm chí quyền làm chủ của nhân dân ở một số
nơi, trên một vài lĩnh vực còn bị vi phạm. Việc thực hành dân chủ cịn mang tính hình thức;
có tình trạng lợi dụng dân chủ để gây chia rẽ, làm mất đoàn kết nội bộ, gây rối, ảnh hưởng
đến trật tự, an toàn xã hội.
2.2 Là sinh viên đại học UEH cần làm gì để phát huy quyền làm chủ của sinh viên và
người dân nói chung.
Tìm hiểu và nắm vững quyền và trách nhiệm của mình: Đầu tiên, sinh viên cần tìm hiểu và
hiểu rõ về quyền và trách nhiệm của một sinh viên và một người dân. Điều này bao gồm
việc nghiên cứu hiến pháp, luật pháp, các quy định và chính sách liên quan đến giáo dục và
quyền cơng dân. Bằng cách hiểu rõ quyền của mình, sinh viên và người dân nói chung sẽ
thực thi được quyền lợi chính đáng và tránh được tình trạng mơ hồ, không biết cách thực thi
quyền.
Tuyên truyền thông tin: Nỗ lực của thiểu số thì khơng thể tạo ra chuyển biến lớn, mỗi
người cần có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến thơng tin, kiến thức cho người khác một

cách có hiệu quả hơn khơng đi theo “lối mịn” sẵn có nhằm nâng cao ý thức sinh viên và
người dân đối với quyền làm chủ.
Đề xuất ý kiến và góp ý xây dựng: Chủ động đề xuất ý kiến và góp ý xây dựng về các vấn
đề xã hội quan trọng đối với sinh viên và người dân. Điều này có thể được thực hiện thông
qua việc viết thư, gửi email hoặc đặt câu hỏi trong các cuộc họp và diễn đàn công khai.
Câu 3:
3.1 Quan điểm chung về nhà nước pháp quyền
Nhà nước pháp quyền là hình thức nhà nước tiến bộ, hợp lí, khoa học trong việc thực hành
dân chủ, trong việc tổ chức, vận hành của bộ máy nhà nước. Từ bản thân nó có khả năng
giải quyết các vấn đề: cơ chế phòng ngừa và khắc phục sự tùy tiện, lạm quyền của chính bộ
máy nhà nước; vấn đề tạo khả năng hữu hiệu bảo vệ quyền công dân, quyền con người; vấn
đề quan hệ hợp lí giữa các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, bảo đảm hiệu quả, hiệu lực
của mỗi quyền và hiệu quả chung của cả bộ máy; vấn đề bảo đảm tính tối cao của hiến pháp
và pháp luật, tính độc lập của tư pháp.”
Nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà nước mà ở đó tất cả mọi cơng dân đều được giáo
dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính
nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự kiểm sốt lẫn nhau, tất
cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.”
Đảng ta đã đưa ra những nội dung liên quan đến nhà nước pháp quyền: nhấn mạnh vị trí tối
thượng của Hiến pháp, pháp luật; đề cao quyền lợi và nghĩa vụ của công dân; Quyền lực nhà
nước là thống nhất; Có phân cơng, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.”
5


“Khái niệm nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, được đưa ra lần đầu tiên tại Hội
nghị Trung ương 3 (khóa VIII) năm 1997. Đến Đại hội X (2006) phát triển thành khái niệm
“nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”. Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định “xây
dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ
trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị”. Với chủ trương: “Xây dựng Nhà nước pháp

quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân”. Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: Nhà nước
quản lý xã hội bằng pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi cơng dân có
nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật. và “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp”.”
“Như vậy, có thể thấy, cùng với tiến trình cơng cuộc đổi mới đất nước, nhận thức của Đảng
Cộng sản Việt Nam về Nhà nước pháp quyền ngày càng sáng tỏ.”
3.2 Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do
dân, vì dân.
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật.
Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh
các quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp
nhàng giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của nhà nước được
giám sát bởi phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ
chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền con người,
coi con người là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của nhân dân được thực hành
một cách rộng rãi; “nhân dân có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu không xứng đáng”;
đồng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có
sự phân cơng, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quyền lực là thống
nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.”
Như vậy, những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam chúng
ta đang xây dựng đã thể hiện được các tinh thần cơ bản của một nhà nước pháp quyền nói
chung và có sự khác biệt so với các nhà nước pháp quyền khác: Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích cho nhân dân;

nhà nước là công cụ chủ yếu để Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng đi lên chủ nghĩa xã
hội.
3.3 Là sinh viên đại học UEH cần làm gì để góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Đầu tiên, cần học tập, xây dựng nền tảng giàu tri thức, kỹ năng trong một số lĩnh vực như
pháp luật, khoa học, kinh tế,... tạo ra nguồn lao động chất lượng góp phần xây dựng đất
nước cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đi đôi với xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam.
Bên cạnh việc trau dồi bản thân cần nỗ lực tuyên truyền và phổ biến pháp luật tới mọi
người xung quanh.
Rèn luyện đạo đức, bởi đạo đức chính là nguồn gốc của ý thức. Có đạo đức thì sinh viên
mới đề cao tinh thần thượng tôn pháp luật như tôn chỉ của nhà nước pháp quyền hiện nay.
Trong xã hội thượng tơn pháp luật hiện nay vẫn cịn tồn tại tệ nạn xã hội, tội phạm cần răn
đe thích đáng. Đứng trước hành vi trái pháp luật, sinh viên không nên im lặng mà cần phê
6


phán, tố cáo cho cơ quan có thẩm quyền.
Sinh viên có thể tham gia vào các dự án nghiên cứu, viết bài luận, hoặc tham gia các nhóm
thảo luận để nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cho các vấn đề xã hội hiện tại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình Chủ nghĩa Xã hội khoa học (Dành cho bậc
Đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật.
2. Khoa Lý luận chính trị, UEH (2023), Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội
khoa học, NXB Kinh tế TP.HCM.
3. Anh Quân (Ban thời sự), 138 quốc gia đã ban hành Luật An ninh mạng (14/06/2018),
Truy

cập

tại: />

20180614064610397.htm
4. Hồi Nhung, Việt Nam ln tơn trọng và bảo đảm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí
(07/04/2023), Truy cập tại: />5. Văn Linh, Quyền bầu cử của công dân theo Hiến pháp 2013 (10/03/2021) , Truy cập
tại: />6. Luật sư Đặng Văn Cường, Nâng cao ý thức pháp luật của người dân: Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật đóng vai trị quan trọng (09/11/2021),Truy cập tại:
/>
7



×