Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Thực tiễn áp dụng pháp luật về điều kiện kết hôn ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 69 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN
KẾT HƠN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Khóa luận tốt nghiệp ngành : LUẬT
Người hướng dẫn

: THS. NGUYỄN ĐỨC THIỆN

Sinh viên thực hiện

: BÙI ĐĂNG HOÀNG MINH

Mã số sinh viên

: 1905LHOB042

Khóa

: 2019-2023

Lớp

: LUẬT 19B

HÀ NỘI - 2023



LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Thực tiễn
áp dụng pháp luật về điều kiện kết hôn ở Việt Nam hiện nay” là cơng trình
nghiên cứu thực sự của cá nhân tác giả. Các thông tin được sử dụng trong bài
báo cáo là hoàn toàn trung thực, dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, thực tiễn
tìm hiểu, phân tích, tổng hợp, đánh giá một cách khách quan, có nguồn gốc rõ
ràng và sự hướng dẫn khoa học của thầy ThS. Nguyễn Đức Thiện. Em xin
nhận hoàn toàn trách nhiệm với nội dung báo cáo nếu như có vấn đề xảy ra.

Sinh Viên

Bùi Đăng Hoàng Minh


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành báo cáo khóa luận tốt nghiệp, em xin được bày tỏ lòng
biết ơn chân thành nhất đến giảng viên ThS. Nguyễn Đức Thiện đã hướng dẫn
em trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Những kiến thức và
kinh nghiệm quý báu từ thầy đã giúp em định hình được ý tưởng nghiên cứu
và hồn thiện bài khóa luận của mình. Thầy cũng đã dành nhiều thời gian, tâm
huyết để giám sát, đánh giá kết quả nghiên cứu và em rất biết ơn vì đã được
học tập và làm việc dưới sự hướng dẫn của thầy.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo trong Trường Học viện
Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt những năm
em học tập và rèn luyện. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học
tập trên ghế nhà trường khơng chỉ là nền tảng cho q trình làm bài khóa luận
tốt nghiệp mà cịn là hành trang cho cơng việc sau này.
Do thời gian thực hiện có hạn, kiến thức chun mơn cịn nhiều hạn chế
nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em kính mong nhận
được những ý kiến đóng góp của q thầy, cơ để bài báo cáo của em được

hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em kính chúc q thầy, cơ dồi dào sức khỏe và đạt được
nhiều thành công tốt đẹp trong sự nghiệp cao quý của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1

HNGĐ

Hơn nhân và gia đình

2

DTTS

Dân tộc thiểu số

3

BLDS


Bộ luật dân sự


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ tảo hôn của người dân tộc thiểu số theo giới tính và vùng
kinh tế xã hội năm 2018 .................................................................................... 33
Biểu đồ 2.2. Bảng phân tích mẫu độ tuổi kết hơn lần đầu và tình trạng tảo hơn
trong đồng bào dân tộc thiểu số năm 2019 ....................................................... 34
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ người dân tộc thiểu số có trình độ chun mơn kỹ thuật
theo tình trạng tảo hơn và giới tính năm 2018 .................................................. 35
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ kết hôn cận huyết thống của một số dân tộc thiểu số năm
2014 và năm 2018 ............................................................................................. 36


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Ý nghĩa việc nghiên cứu ........................................................................ 3
6. Cấu trúc bài khóa luận.......................................................................... 3
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN
VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN ......................... 4
1.1. Một số vấn đề chung về điều kiện kết hôn ....................................... 4
1.1.1. Lịch sử hình thành và khái niệm về điều kiện kết hơn .................. 4
1.1.1.1. Về lịch sử hình thành về điều kiện kết hôn .............................. 4
1.1.1.2. Khái niệm về điều kiện kết hôn ................................................ 5
1.1.2. Ý nghĩa của điều kiện kết hôn ......................................................... 7

1.1.2.1. Ý nghĩa về mặt pháp lý ............................................................. 7
1.1.2.2. Ý nghĩa về xã hội ...................................................................... 8
1.1.2.3. Ý nghĩa về kinh tế ..................................................................... 9
1.1.2.4. Ý nghĩa về mặt văn hóa truyền thống, phong tục tập quán ... 10
1.2. Áp dụng pháp luật về điều kiện kết hôn......................................... 10
1.2.1. Khái niệm áp dụng pháp luật về điều kiện kết hôn ...................... 10
1.2.2. Chủ thể áp dụng pháp luật về điều kiện kết hôn .......................... 11


1.2.3. Những quy định của pháp luật về điều kiện kết hơn.................... 12
1.2.4. Trình tự áp dụng pháp luật về điều kiện kết hôn ......................... 25
1.2.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng pháp luật về điều kiện
kết hôn ...................................................................................................... 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN
KẾT HÔN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................ 31
2.1. Một số kết quả tích cực trong việc áp dụng các quy định về điều
kiện kết hôn ở Việt Nam ............................................................................ 31
2.2. Hạn chế trong việc thực thi pháp luật về điều kiện kết hôn ở Việt
Nam hiện nay .............................................................................................. 32
2.2.1. Sự khác biệt về văn hóa, khu vực và hạn chế về khả năng tiếp
cận, nhận thức ......................................................................................... 32
2.2.2. Hạn chế của công tác tuyên truyền, vận động .............................. 38
2.2.3. Về giấy tờ ........................................................................................ 38
2.2.4. Thực thi và giám sát không đầy đủ ............................................... 39
2.2.5. Lưu trữ hồ sơ không nhất quán và công nghệ, chuyên môn còn
hạn chế ..................................................................................................... 39
2.2.6. Về quy định điều kiện kết hôn không thuộc các trường hợp cấm kết
hôn theo điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình....... 40
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
VỀ ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN ......................................................................... 42

3.1. Tiến hành các chiến dịch nâng cao nhận thức cộng đồng để giáo
dục công dân Việt Nam về các điều kiện kết hôn ................................... 42
3.2. Tăng cường công tác giáo dục tuyên truyền ................................... 43


3.3. Tăng nguồn lực, nhân sự và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 45
3.4. Tăng cường sử dụng công nghệ ...................................................... 46
3.5. Tăng cường việc kiểm tra, xử lý....................................................... 46
KẾT LUẬN .................................................................................................... 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 50
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 56


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cuộc đời của mỗi người đều có những điều tốt đẹp, ý nghĩa để
bản thân biết trân trọng, biết nhớ về và một trong những điều ấy đó chính là
tình cảm gia đình. Để có một gia đình hạnh phúc và được xây dựng trên
những nền tảng bền vững thì yếu tố cơ bản đầu tiên cần phải có đó là kết hôn.
Đây được coi là sự kiện pháp lý vô cùng quan trọng đánh dấu sự ra đời của
một gia đình. Hôn nhân là một thể chế thiết yếu và thiêng liêng được cơng
nhận ở hầu hết mọi nền văn hóa và xã hội trên tồn thế giới. Hơn nhân đóng
vai trò là sự kết hợp về mặt pháp lý, xã hội và tình cảm giữa hai người trưởng
thành đồng thuận, những người cam kết chia sẻ cuộc sống của họ với nhau.
Và để có một cuộc hơn nhân hợp pháp thì điều kiện kết hơn đóng một vai trị
khơng thể thiếu. Ở Việt Nam, pháp luật về điều kiện kết hơn đã có những thay
đổi đáng kể trong những năm qua và vẫn tiếp tục phát triển để bắt kịp sự thay
đổi của thời đại. Điều đó thể hiện khá rõ tại Luật Hơn nhân và gia đình năm
2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
Sự phát triển của xã hội, có những thay đổi nhất định, bên cạnh những

tích cực cũng xuất hiện một số tiêu cực như lối sống thử, tảo hôn…gây ra
những hậu quả nghiêm trọng cho xã hội, làm ảnh hưởng đến thuần phong mỹ
tục, đạo đức con người. Chính vì vậy việc quy định về điều kiện kết hôn
nhằm đảm bảo quyền lợi của con người cũng như đảm bảo những giá trị văn
hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc là vơ cùng quan trọng.
Vì hiểu rõ tầm quan trọng của điều kiện kết hôn, em lựa chọn đề tài:
“Thực tiễn áp dụng pháp luật về điều kiện kết hôn ở Việt Nam hiện nay”
làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình để làm rõ những vấn đề chung
về khái niệm, ý nghĩa cũng như những quy định của pháp luật hiện hành về
điều kiện kết hôn. Đồng thời cũng nêu bật thực trạng áp dụng điều kiện kết

1


hơn ở Việt Nam hiện nay. Từ đó đưa ra một số những kiến nghị nhằm hoàn
thiện quy định pháp luật về điều kiện kết hôn để áp dụng một cách có hiệu
quả hơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Tổng kết những vấn đề lý luận chung về điều kiện kết hôn và áp dụng
pháp luật về điều kiện kết hôn
Khái quát thực trạng áp dụng pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn
ở Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở khái quát, phân tích thực tiễn áp dụng về điều kiện kết hôn,
em đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm áp dụng quy định pháp luật về
điều kiện kết hôn ở Việt Nam sao cho phù hợp cũng như được áp dụng vào
thực tiễn một cách hiệu quả hơn trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Quy định về điều kiện kết hôn là quy định vô cùng quan trọng trong
Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam. Chính vì vậy em làm đề tài này nhằm

nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận chung về điều kiện kết
hôn và áp dụng pháp luật về điều kiện kết hôn cũng như thực trạng của việc
thực thi những quy định đó. Ngồi những kết quả đạt được thì vẫn cịn đó
những khó khăn, bất cập. Từ đó em đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm
việc áp dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài khóa luận:
Những vẫn đề lý luận chung về điều kiện kết hôn
Những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về điều kiện kết
hôn và các văn bản liên quan

2


Đồng thời nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật Việt Nam về điều
kiện kết hôn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Pháp luật Việt nam hiện hành quy định về điều kiện kết hôn và thực
tiễn áp dụng pháp luật quy định điều kiện kết hôn vào thực tiễn hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài khóa luận, em sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp
nghiên cứu tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh để nhằm sáng tỏ các
vấn đề được đặt ra ở trong bài.
5. Ý nghĩa việc nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu đề tài giúp chúng ta hiểu rõ hơn những quy định
định của pháp luật Việt Nam hiện hành về điều kiện kết hôn và những vấn đề
liên quan. Đồng thời giúp mỗi chúng ta nhận thức được tầm quan trọng của
những quy định đó và áp dụng đúng theo quy định của pháp luật.
6. Cấu trúc bài khóa luận

Chương 1. Một số vấn đề chung về điều kiện kết hôn và áp dụng pháp
luật về điều kiện kết hôn
Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật về điều kiện kết hôn ở Việt
Nam hiện nay.
Chương 3. Giải pháp nhằm bảo đảm áp dụng pháp luật về điều kiện kết
hôn ở Việt Nam hiện nay

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN
VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN
1.1. Một số vấn đề chung về điều kiện kết hơn
1.1.1. Lịch sử hình thành và khái niệm về điều kiện kết hơn
1.1.1.1. Về lịch sử hình thành về điều kiện kết hơn
Lịch sử hình thành các điều kiện kết hôn ở Việt Nam gắn liền với
truyền thống văn hóa tín ngưỡng của đất nước. Trong xã hội Việt Nam truyền
thống hôn nhân được coi là một sự kiện quan trọng đánh dấu sự chuyển đổi từ
thời thơ ấu sang tuổi trưởng thành và sự khởi đầu của một gia đình mới.
Trong quá khứ, cha mẹ và người mai mối đóng một vai trị quan trọng
trong việc sắp xếp hôn nhân, và nhiều cuộc hôn nhân được sắp xếp dựa trên
tình trạng gia đình, nền tảng về kinh tế, “môn đăng hộ đối”. Phụ nữ được kỳ
vọng phải ngoan ngỗn và tn theo các vai trị giới tính truyền thống. Trong
khi nam giới được kỳ vọng phải chu cấp cho gia đình và giữ gìn danh tiếng
của họ.
Theo thời gian, các điều kiện kết hôn ở Việt Nam đã thay đổi cùng với
sự thay đổi của hoàn cảnh kinh tế, xã hội. Trong thế kỷ 20, khi Việt Nam trải
qua nhiều thay đổi chính trị và xã hội, đã có những thay đổi trong thái độ đối
với hơn nhân và gia đình.

Sau khi Việt Nam giành độc lập năm 1945, chính quyền cộng sản đã
thực hiện nhiều chính sách nhằm thúc đẩy bình đằng giới, chẳng hạn như
cung cấp giáo dục và cơ hội việc làm cho phụ nữ. Những chính sách này cũng
tác động đến hơn nhân, bởi phụ nữ có quyền tự chủ cao hơn và khơng cịn phụ
thuộc hồn tồn vào nam giới về chính trị, kinh tế.
Vào cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, khi Việt Nam mở cửa với nền
kinh tế tồn cầu và trải qua q trình phát triền kinh tế nhanh chóng, các điều

4


kiện kết hôn tiếp tục thay đổi. Với khả năng tiếp cận nhiều hơn với giáo dục
và các cơ hội kinh tế, những người trẻ tuổi trở nên độc lập hơn và ngày càng
lựa chọn bạn đời của mình dựa trên những lợi ích và giá trị chung, thay vì dựa
vào các hoạt động mai mối truyền thống. Hiện nay, điều kiện kết hôn hợp
pháp ở Việt Nam được điều chỉnh bởi Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014.
1.1.1.2. Khái niệm về điều kiện kết hôn
Trong khoa học pháp lý nói chung và khoa học Luật Hơn nhân và gia
đình nói riêng, việc đưa ra một khái niệm đầy đủ về kết hơn, điều kiện kết
hơn có ý nghĩa quan trọng. Nó phản ánh quan điểm của Nhà nước về điều
kiện kết hôn, tạo cơ sở lý luận cho việc xác định bản chất pháp lý của kết
hôn. Đã có nhiều khái niệm về điều kiện kết hơn đã được các nhà làm luật,
các nhà nghiên cứu luật học, nghiên cứu ngôn ngữ đưa ra, chẳng hạn như:
Theo từ điển giải thích từ ngữ luật học thì “điều kiện kết hôn” là điều
kiện để Nhà nước công nhận quan hệ hơn nhân của hai bên nam và nữ” [37].
Nói cách khác, điều kiện kết hôn là những yêu cầu của pháp luật đặt ra để hai
bên tiến hành kết hôn, chỉ khi các bên đáp ứng đầy đủ những điều kiện này thì
cuộc hơn nhân mới được coi là hợp pháp và được pháp luật công nhận và bảo
vệ.
Chủ nghĩa Mác – LêNin đã khẳng định: “Không ai bị buộc phải kết

hôn, nhưng ai cũng bị buộc phải tuân theo luật hơn nhân một khi người đó kết
hơn. Hơn nhân không thể phục tùng sự tùy tiện của người kết hôn mà trái lại
sự tùy tiền của người kết hôn phải phục tùng bản chất của hôn nhân”. Như
vậy, mọi người đều được tự do kết hôn và không ai bị ép buộc kết hôn, nhưng
khi đã kết hôn thì người đó buộc phải tn theo một khn khổ nhất định
trong đó điều kiện kết hơn chính là những điều kiện tiên quyết mà người kết
hôn phải tuân thủ. Bởi trong xã hội có giai cấp, Nhà nước với tư cách là đại
diện cho giai cấp thống trị sử dụng pháp luật để quy định các điều kiện kết

5


hơn, địi hỏi các bên phải đáp ứng đầy đủ nhằm xây dựng mơ hình gia đình
phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. Khi đó, những điều kiện kết hôn phản
ánh điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa, phong tục của xã hội đương thời và ý
chí của giai cấp thống trị thơng qua mơ hình gia đình.
Điều kiện kết hơn đề cập đến các điều khoản và yêu cầu mà một cặp
đôi nam nữ phải đáp ứng để kết hơn. Những điều kiện này có thể bao gồm các
yêu cầu pháp lý, tôn giáo hoặc văn hóa phải được đáp ứng trước khi một cặp
vợ chồng có thể được cơng nhận là kết hơn hợp pháp.
Các điều kiện cụ thể của hơn nhân có thể rất khác nhau tùy thuộc vào
Quốc gia, văn hóa và tơn giáo liên quan. Ở một số Quốc gia, các cặp đơi có
thể phải xin giấy đăng ký kết hơn và khám sức khỏe trước khi kết hôn. Như ở
Trung Quốc, cả hai bên phải trải qua một cuộc kiểm tra y tế để đảm bảo rằng
họ không mắc bất kỳ bệnh truyền nhiễm nào có thể gây hại cho người kia.
Trong một số tơn giáo, các cặp vợ chồng có thể phải trải qua tư vấn trước hôn
nhân hoặc xin phép các nhà chức trách tôn giáo trước khi họ có thể kết hơn.
Điều kiện kết hơn cũng có thể bao gồm các yêu cầu pháp lý như giới
hạn độ tuổi, yêu cầu cư trú và cấm một số loại hôn nhân, chẳng hạn như hôn
nhân giữa những người họ hàng gần. Trong một số trường hợp, các cặp vợ

chồng cũng có thể cần cung cấp bằng chứng về danh tính hoặc khả năng hỗ
trợ tài chính của họ.
Nhìn chung “điều kiện kết hôn” ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định thì
đều có những điểm khác nhau. Có thể hiểu “điều kiện kết hơn” là những quy
định có tính chất bắt buộc do Nhà nước quy định trong các văn bản pháp luật
mà các bên nam, nữ phải tuân thủ khi kết hôn; được quy định để đảm bảo các
cặp vợ chồng có thể kết hơn hợp pháp và được công nhận, phù hợp với pháp
luật và phong tục của xã hội họ.

6


1.1.2. Ý nghĩa của điều kiện kết hôn
1.1.2.1. Ý nghĩa về mặt pháp lý
➢ Pháp luật quy định về điều kiện kết hôn nhằm tạo chuẩn mực pháp
lý cho hành vi ứng xử của mỗi chủ thể thi hành, áp dụng pháp luật trên cơ sở
tôn trọng các quyền con người của cá nhân
Mỗi cá nhân khi thực hiện quyền kết hơn thì đều phải tơn trọng quyền
của đối phương. Do đó, bản thân người mong muốn tiến tới hơn nhân thì phải
tuân thủ pháp luật về điều kiện kết hôn. Khi áp dụng pháp luật về điều kiện
kết hôn, những người thi hành luật phải tôn trọng quyền con người của từng
cá nhân có liên quan, bao gồm quyền riêng tư, quyền không bị phân biệt đối
xử…Chẳng hạn như các yêu cầu về tuổi tác, đã giúp ngăn chặn sự lạm dụng
và bảo vệ những cá nhân dễ bị tổn thương khỏi ép buộc, bóc lột và phân biệt
đối xử. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch trong hôn nhân.
Các chế định về điều kiện kết hôn đã tạo ra khuôn mẫu, cũng như
chuẩn mực chung về hành vi ứng xử của chủ thể khi thi hành pháp luật.
Người có nhu cầu kết hơn cần phải căn cứ theo những quy định của pháp luật
về điều kiện kết hơn để họ biết mình được quyền và khơng được quyền làm gì
khi kết hơn.

Và để bảo đảm cho việc xác lập quan hệ hơn nhân theo đúng quy định,
trình tự pháp luật và cuộc hôn nhân của nam nữ được pháp luật cơng nhận là
hợp pháp thì chủ thể áp dụng pháp luật sẽ căn cứ vào các quy định về điều
kiện kết hôn để phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về điều kiện kết hôn [37].
Từ đó ra quyết định cơng nhận hay khơng cơng nhận quan hệ hôn nhân hoặc
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về điều kiện kết hôn. Quy định này không
những bảo vệ quyền lợi và sự công bằng cho các bên tham gia vào quan hệ
hôn nhân, đồng thời đảm bảo rằng quy định pháp luật điều kiện kết hơn được
tn thủ, áp dụng đúng mục đích.

7


➢ Pháp luật quy định về điều kiện kết hôn góp phần bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của cơng dân, lợi ích của gia đình và lợi ích của toàn xã hội
Pháp luật Việt Nam quy định về điều kiện kết hơn chính là cơ sở pháp
lý cần thiết nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, lợi ích
của gia đình và xã hội. Chẳng hạn như yêu cầu về tuổi và năng lực hành vi
dân sự. Các điều kiện này được quy định, nhằm ngăn chặn tình trạng lạm
dụng trong hơn nhân. Hay như việc cấm kết hơn cận huyết thống. Đó là việc
kết hôn ảnh hưởng đến thuần phong, mỹ tục của người Việt Nam, đồng thời
cũng sẽ gây nên những hệ lụy khó lường. [38]
Nhìn chung, các quy định về điều kiện kết hơn có vai trị quan trọng
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, lợi ích của gia đình
và tồn xã hội. Bằng các quy định rõ ràng để tiến tới hôn nhân, xác định
quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, giúp đảm bảo rằng hôn nhân được tiến hành
một cách công bằng, quyền và lợi ích của tất cả các bên được tơn trọng và
được bảo vệ.
1.1.2.2. Ý nghĩa về xã hội
Quy định pháp luật về điều kiện kết hơn góp phần giáo dục đạo đức

cũng như nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với gia đình và xã hội
Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống, tư duy về tình u,
hơn nhân của mỗi người cũng có những sự thay đổi đáng kể. Những quy định
về điều kiện kết hôn giúp định hướng cách xử sự của mỗi người trên con
đường tìm đến cuộc sống hơn nhân vợ chồng con cái [37]. Như việc quy định
về độ tuổi, sự đồng ý và tiêu chí đủ điều kiện có thể giúp đảm bảo rằng những
người bước vào hôn nhân đủ trưởng thành để hiểu tầm quan trọng của cam
kết mà họ đang thực hiện và có khả năng hồn thành các trách nhiệm đi kèm
với cam kết đó. Điều này có thể khuyến khích những người trẻ tuổi có cách
tiếp cận thận trọng và có trách nhiệm hơn đối với các mối quan hệ và hơn
nhân, thay vì coi đó là một sự sắp xếp ngẫu nhiên hoặc tạm thời.
8


Việc quy định về điều kiện kết hôn đã tạo nên khuôn khổ, định hướng
cho người mong muốn tiến tới hôn nhân một cách phù hợp, giúp mọi người
hiểu được ý nghĩa và nâng cao trách nhiệm của cá nhân đối với các mối quan
hệ và cuộc sống gia đình.
1.1.2.3. Ý nghĩa về kinh tế
Pháp luật quy định về điều kiện kết hơn góp phần giảm thiểu tình trạng
đói nghèo và lạc hậu đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế
hiện nay
Việc quy định về độ tuổi kết hơn có thể đảm bảo rằng trẻ em được sinh
ra trong mơi trường gia đình ổn định và an toàn, giảm thiểu khả năng các em
phải chịu cảnh nghèo đói và các hậu quả bất lợi khác. Việc cấm kết hơn giữa
những người cùng dịng máu trực hệ, giữa những người có cùng họ trong
phạm vi ba đời sẽ hạn chế được tỷ lệ những trẻ em sinh ra mắc di truyền và dị
tật bẩm sinh…là gánh nặng cho nền kinh tế nước nhà [37]. Nếu câu chuyện
“hôn nhân cận huyết” khơng được đẩy lùi, xóa bỏ thì đất nước sẽ phải đối
mặt với nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề

về phúc lợi và an sinh xã hội để đưa đất nước đi lên. Với ý nghĩa trên, việc
quy định về điều kiện kết hơn sẽ góp phần nào trong việc làm giảm thiểu các
yếu tố đe dọa đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế nước nhà [37].
Như vậy, các quy định của pháp luật về điều kiện kết hơn sẽ làm tiêu
chuẩn hóa việc kết hơn; đảm bảo cho việc thực hiện mục đích kết hơn. Giúp
bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của cơng dân, lợi ích của gia đình và xã
hội.
Việc quy định về điều kiện kết hôn tạo điều kiện thuận lợi đối với công
tác quản lý Nhà nước, đảm bảo chế độ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ
một chồng…Hay nói cách khác, việc quy định về điều kiện kết hơn có vai trị
thúc đẩy ổn định xã hội, bảo về quyền cá nhân, xóa đói giảm nghèo lạc hậu và

9


bảo đảm sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
1.1.2.4. Ý nghĩa về mặt văn hóa truyền thống, phong tục tập quán
Pháp luật và văn hóa, phong tục tập quán có mối liên hệ chặt chẽ, song
song cùng tồn tại, đồng thời bổ sung, hoàn thiện lẫn nhau. Quan hệ hơn nhân
và gia đình là một trong các quan hệ chịu sự chi phối, ảnh hưởng lớn của văn
hóa truyền thống và phong tục tập quán. Văn hóa, phong tục tập quán tồn tại
trước pháp luật, Việt Nam là nước đa dân tộc và có lịch sử, văn hóa lâu đời có
nhiều văn hóa, phong tục tập quán đã ăn sâu vào trong tiềm thức của người
dân Việt Nam, có những văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp, có tác động tích
cực đến xã hội, làm giàu thêm bản sắc văn hóa dân tộc, nhưng cũng có những
văn hóa, phong tục tập quán lạc hậu, cổ hủ, đi ngược lại và làm cản trở sự
phát triển văn minh, tiến bộ của xã hội như tảo hôn, hôn nhân cận huyết,
cưỡng ép hôn nhân…Bên cạnh các biện pháp khác thì quy định của pháp luật
về điều kiện kết hơn chính là yếu tố quan trọng giúp khắc phục phần nào và
từng bước xóa bỏ các phong tục cổ hủ và gìn giữ những nét văn hóa, phong

tục tập qn tốt đẹp, giúp cho gia đình hạnh phúc, là nền tảng cho sự phát
triển bền vững, văn minh của xã hội.
Như vậy, các quy định về điều kiện kết hôn có ý nghĩa đối với nhiều
mặt của đời sống xã hội và việc đảm bảo các quy định này được thi hành
trong thực tiễn sẽ góp phần bảo vệ trật tự gia đình, xã hội, phù hợp với thuần
phong mỹ tục, bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của công dân.
1.2. Áp dụng pháp luật về điều kiện kết hôn
1.2.1. Khái niệm về áp dụng pháp luật về điều kiện kết hơn
Áp dụng pháp luật là một hình thức của thực hiện pháp luật, đảm bảo
rằng quy phạm pháp luật được tuân theo bởi các cá nhân và tổ chức và đạt
được mục đích dự kiến của. Áp dụng pháp luật cũng có thể hiểu là hoạt động
của cơ quan Nhà nước, cán bộ, cơng chức có thẩm quyền hoặc một tổ chức

10


được giao quyền, căn cứ vào quy định của pháp luật để giải quyết một trường
hợp cụ thể trong thực tiễn
Áp dụng pháp luật về điều kiện kết hôn là việc cơ quan có thẩm quyền
căn cứ vào những quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn để xét xem đơi
nam nữ có đủ điều kiện để tiến tới hôn nhân hay không. Việc đăng ký kết hôn
đúng quy định tại luật Hơn nhân và gia đình thì được pháp luật bảo vệ một
cách hợp pháp, dựa trên các quy định của pháp luật, cải thiện, phát triển gia
đình. Đồng thời, sau khi hai bên thực hiện việc đăng ký kết hôn, khi phát hiện
trường hợp vi phạm nghiêm trọng về điều kiện kết hôn như: kết hôn, ly hôn
giả tạo, phát hiện tảo hôn, lừa dối kết hôn, cưỡng ép việc kết hôn, cưỡng ép ly
hôn, bạo lực gia đình, u sách của cải…thì họ có thể tự mình hoặc yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân sau u cầu Tịa án hủy việc kết hơn.
1.2.2. Chủ thể áp dụng pháp luật về điều kiện kết hôn
Thứ nhất, cá nhân dự định kết hôn

Pháp luật về điều kiện kết hôn áp dụng cho cả công dân Việt Nam và
người nước ngồi muốn kết hơn tại Việt Nam. Họ phải đáp ứng các yêu cầu
và điều kiện pháp lý do Chính phủ Việt Nam quy định để tiến hành hơn nhân.
Thứ hai, cơ quan chính quyền địa phương
Cơ quan chính quyền địa phương, chủ yếu là Ủy ban nhân dân hoặc cơ
quan đăng ký kết hôn cấp huyện hoặc cấp tỉnh, chịu trách nhiệm triển khai và
thi hành các điều kiện kết hơn. Họ xử lý q trình đăng ký, đánh giá tư cách
hợp lệ của các cá nhân và cấp giấy chứng nhận kết hôn.
Thứ ba, Sở tư pháp
Sở Tư pháp là cơ quan chính phủ cấp tỉnh hoặc thành phố giám sát các
vấn đề pháp lý, bao gồm đăng ký kết hôn. Họ cung cấp hướng dẫn và giám sát
cho chính quyền địa phương và đảm bảo tuân thủ các luật và quy định về hôn
nhân.

11


Thứ tư, Bộ tư pháp
Bộ Tư pháp là cơ quan trung ương chịu trách nhiệm xây dựng và thực
thi các chính sách và quy định pháp luật tại Việt Nam. Họ thiết lập khung
pháp lý tổng thể và hướng dẫn cho các điều kiện kết hơn trong nước. Bộ có
thể ban hành các thông tư hoặc hướng dẫn để làm rõ hơn việc áp dụng các
quy định về hôn nhân.
Thứ năm, Đại sứ quán và Lãnh sứ quán
Đối với người nước ngồi muốn kết hơn với cơng dân Việt Nam, Đại
sứ quán hoặc Lãnh sự quán của nước họ tại Việt Nam đóng vai trị cung cấp
tài liệu và xác minh tư cách của các cá nhân nước ngoài. Họ có thể cấp Giấy
chứng nhận khơng cản trở kết hơn, giấy này thường được yêu cầu trong quá
trình đăng ký kết hôn.
1.2.3. Những quy định của pháp luật về điều kiện kết hơn

Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam đặt ra khung pháp lý cho hôn
nhân trong nước. Pháp luật ghi nhận quyền kết hôn là quyền cơ bản của con
người và bảo đảm mọi cơng dân có quyền tự do lựa chọn vợ hoặc chồng cho
mình. Tuy nhiên, luật cũng đặt ra một số điều kiện phải đáp ứng để hôn nhân
được công nhận là hợp lệ. Theo quy định tại Điều 8 Luật Hơn nhân và gia
đình năm 2014 thì điều kiện kết hơn bao gồm:
1.2.3.1. Điều kiện về độ tuổi kết hôn
- Về cơ sở lý luận:
Tuổi kết hôn được hiểu là độ tuổi mà một người được phép lấy
chồng/vợ. Độ tuổi kết hơn có thể khác nhau ở các Quốc gia và nền văn hóa
khác nhau, và điều quan trọng là phải tôn trọng và tuân thủ pháp luật cũng
như phong tục của Quốc gia đó. Ngồi ra, điều quan trọng là phải ưu tiên sức
khỏe và quyền tự chủ của các cá nhân, đặc biệt là trẻ em và thanh thiếu niên.
Độ tuổi kết hôn không chỉ căn cứ vào khả năng sinh sản của nam, nữ

12


mà cịn đảm bảo cho việc xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng,
tiến bộ và bền vững. Đồng thời phải đảm bảo rằng các cá nhân đạt đến mức
độ trưởng thành nhất định về cảm xúc và trí tuệ, ổn định tài chính trước khi
họ lập gia đình. Có như vậy mới góp phần xây dựng gia đình ấm no, hạnh
phúc, bình đẳng, tiến bộ, bền vững và duy trì tế bào của xã hội.
- Căn cứ pháp lý:
Tuổi kết hôn được quy định trong các Luật hơn nhân và gia đình sẽ là
căn cứ để Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kết
hôn và là điều kiện để xác định hôn nhân hợp pháp. [33] Nếu một trong hai
bên hoặc cả hai bên nam nữ chưa đạt đến độ tuổi theo quy định của Luật hơn
nhân và gia đình thì được xác định là vi phạm về độ tuổi kết hơn hay cịn
được gọi là tảo hơn.

Khác với quy định về độ tuổi kết hôn trong các Luật hôn nhân và gia
đình trước, Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết
hôn tại điểm a khoản 1 Điều 8 là: “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi
trở lên” [4]. Ví dụ, nam sinh ngày 01/01/2001 thì đến ngày 01/01/2021 nam
mới đủ 20 tuổi và đủ tuổi được kết hôn theo quy định. Trường hợp không xác
định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:
+ Nếu xác định được năm sinh nhưng khơng xác định được tháng sinh
thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh.
+ Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được
ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng 1 của tháng sinh.
Như vậy, chỉ bằng quy định cụ thể là “đủ” đã nâng độ tuổi kết hôn của
nam và nữ lên cao hơn so với các quy định về độ tuổi kết hơn trước đó. Bởi
theo các quy định trước đây thì chỉ cần bước sang tuổi 18 đối với nữ và bước
sang tuổi 20 đối với nam là đã có thể đăng ký kết hơn, ví dụ như quy định tại
khoản 1 Điều 9 Luật Hơn nhân và gia đình cũ năm 2000: “Nam từ 20 tuổi trở

13


lên, nữ từ 18 tuổi trở lên” [3].
Việc nâng độ tuổi kết hơn của Luật hơn nhân và gia đình năm 2014
nhằm đồng bộ, thống nhất với các quy định với Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 và Bộ luật dân sự năm 2015. Bởi theo Bộ luật dân sự năm 2015 người
chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên khi xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự phải có người giám hộ và phải được người đại diện theo pháp luật đồng
ý… [5] theo khoản 3 Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì đương sự là
người từ đủ 18 tuổi trở lên mới có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Do
đó, nếu cho phép người chưa đủ 18 tuổi kết hôn là không hợp lý, thiếu đồng
bộ và làm hạn chế một số quyền của người phụ nữ khi xác lập các giao dịch
dân sự, thậm chí ngay cả u cầu ly hơn khi chưa đủ 18 tuổi thì cũng phải có

người đại diện.
- Về cơ sở khoa học:
Về phương diện sinh lý, một trong các chức năng quan trọng của gia
đình là duy trì nịi giống. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng kết hôn sớm làm tăng
nguy cơ dẫn đến một loại hệ quả tiêu cực về sức khỏe, bao gồm biến chứng khi
mamg thai và khi sinh, sức khỏe người phụ nữ và trẻ em kém, đồng thời tăng
nguy cơ mắc bệnh lây nhiễm qua đường tình dục. Những rủi ro này đặc biệt rõ
rệt ở những cơ gái kết hơn trước 18 tuổi, vì cơ thể của họ thường chưa phát triển
đầy đủ và họ có thể khơng được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe đầy đủ.
Như vậy, việc sinh con dưới tuổi kết hơn theo luật định hay nói cách khác là độ
tuổi vẫn cịn nhỏ thì sẽ gặp nhiều rủi ro cho cả người mẹ lẫn con.
Còn về phương diện tâm lý, nghiên cứu cho rằng, kết hơn sớm có liên
quan đến việc tăng nguy cơ trầm cảm, lo lắng và các vấn đề sức khỏe tâm
thần khác, cũng như giảm cơ hội giáo dục và tìm kiếm việc làm. Cịn khi nam
nữ đã đạt độ tuổi trưởng thành, đạt độ tuổi trong quy định của pháp luật về
điều kiện kết hơn thì về cơ bản đã suy nghĩ chín chắn, hạn chế được sự bồng

14


bột, nghiêm túc trong hành động và có những quyết định đúng đắn trong kết
hơn. Ở đuổi này thì cả hai bên nam và nữ về cơ bản đã có thể tự tạo lập một
cuộc sống riêng cho chính bản thân mình, khơng bị phụ thuộc vào gia đình.
Ví dụ minh họa 1:
Anh Nguyễn Văn M sinh ngày 24/09/2001 và chị Mai Thị C sinh ngày
20/09/2003, cả hai anh chị đều là người cùng thôn. Ngày 24/02/2021, hai anh
chị đến Ủy ban Nhân dân xã Đoàn Đào để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Cán
bộ Tư pháp – Hộ tịch đã từ chối đăng ký kết hôn và giải thích cho anh chị là
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014
thì anh chị chưa đủ tuổi kết hơn. Vì anh M sinh ngày 24/09/2001 thì đến ngày

24/09/2021 anh M mới đủ 20 tuổi và chị C sinh ngày 20/09/2003 thì đến ngày
20/09/2021 chị C mới đủ 18 tuổi và đủ tuổi kết hơn [27].
Ví dụ minh họa 2:
Chị C yêu anh M là người cùng thôn. Anh M sinh ngày 01/01/1995 và
chị C sinh năm 1997 nhưng không rõ ngày sinh, tháng sinh. Hai anh chị đã tới
UBND xã Đồn Đào vào ngày 10/02/2015 để đăng ký kết hơn và đã được
chấp nhận đăng ký kết hôn. Trong trường hợp này để giải thích cho việc hai
anh chị được chấp nhận đăng ký kết hôn là bởi ta căn cứ khoản 1 Điều 2 của
Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNDTC – BTP ngày
06/01/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình thì ta xác định được ngày tháng sinh của chị C trong trường hợp này là:
01/01/1997 và đến ngày 01/01/2015 chị đã đủ 18 tuổi. Còn anh M đến ngày
01/01/2015 cũng đã đủ 20 tuổi. Chính vì vậy trong trường hợp này anh chị
đăng ký kết hôn vào ngày 10/02/2015 là hoàn toàn đúng pháp luật.
1.2.3.2. Điều kiện về sự nguyện khi kết hôn
Sự tự nguyện là yếu tố quan trọng và cũng được coi là chìa khóa quyết
định hơn nhân giữa nam và nữ có hạnh phúc, bền vững và lâu dài hay không

15


[18]. Chính vì thế mà Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định:
“Việc kết hơn phải do nam và nữ tự nguyện quyết định” [4]. Và cũng theo
khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTCBTP giải thích như sau: “Việc kết hơn do nam và nữ tự nguyện quyết định quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Hơn nhân và gia đình là trường hợp
nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau hồn tồn tự do theo ý chí của
họ”. Hôn nhân là một quyết định quan trọng trong cuộc sống, việc nam nữ kết
hôn tự nguyện sẽ được hiểu là trường hợp nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng
với nhau hoàn toàn dựa trên sự tự do về ý chí. Mỗi bên khơng chịu tác động
của bên kia hay bất kỳ người nào khác khiến họ phải kết hôn trái với nguyện

vọng của họ. Tự nguyện kết hôn là đảm bảo để quan hệ hôn nhân được xác
lập phù hợp với lợi ích của người kết hơn, là cơ sở để xây dựng gia đình hịa
thuận và hạnh phúc.
Sự tự nguyện kết hôn phải thể hiện rõ là họ mong muốn được về chung
một nhà, mong muốn được gắn kết với nhau. Ngược lại, nếu một hoặc cả hai
cảm thấy bị ép buộc hoặc bắt buộc phải kết hơn, có thể nảy sinh cảm giác
buồn bã, thiếu liên kết trong mối quan hệ, khiến gia đình khơng hạnh phúc.
Bởi bản chất của kết hôn là quyền chứ không phải nghĩa vụ [18]. Chúng ta
không thể bắt ép một ai đó phải yêu chúng ta. Những thứ như thao túng hay
bạo lực sẽ không bao giờ tạo ra hay giữ vững được tình yêu. Như vậy, sự tự
nguyện là yếu tố cốt yếu quyết định sự thành bại của hôn nhân. Luật quy định
việc kết hôn phải dựa trên sự tự nguyện để đảm bảo cho họ được tự do thể
hiện ý chí, tình cảm, để cả hai bước vào hôn nhân một cách tự do và tự
nguyện, họ có thể xây dựng một mối quan hệ yêu thương sâu sắc kéo dài suốt
đời. Cũng chính vì thế mà pháp luật Việt Nam không quy định việc đại diện
trong kết hôn.

16


Ví dụ minh họa 3:
Anh M và chị T cùng sinh năm 2001 và là hàng xóm của nhau và có
mối quan hệ vơ cùng thân thiết. Bố mẹ hai bên đã hứa sau này hai đứa lớn sẽ
cho hai đứa lấy nhau. Năm 2023, sau khi cả 2 anh chị cùng tốt nghiệp Đại học
trường Nội Vụ Hà Nội, ra ngoài đi làm. Đến năm 2025, bố mẹ hai bên đã đặt
vấn đề việc kết hôn giữa hai đứa. Mặc dù cùng trường, cũng có thân thiết với
nhau nhưng cả hai đều khơng có tình cảm. Vì sợ bố mẹ buồn nên hai người đã
đồng ý kết hôn. Cuộc sống gia đình của hai người sau này khơng có hạnh
phúc, hay xảy ra cãi vã. Trong trường hợp trên thì bố mẹ của hai anh chị M và
T đã vi phạm điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Hơn nhân và gia đình năm

2014 đó là: “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định”. Từ đó dẫn
đến cuộc hơn nhân khơng đúng ý và khơng hạnh phúc.
1.2.3.3. Điều kiện về năng lực hành vi dân sự
Theo điểm c khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
quy định về điều kiện kết hơn thì: “Khơng bị mất năng lực hành vi dân sự”
[4]. Như vậy, người mất năng lực hành vi dân sự không thể kết hôn. Năng lực
hành vi dân sự là khả năng của một người để thực hiện các hành vi pháp lý và
đưa ra các quyết định pháp lý. Khi một người mất năng lực hành vi dân sự thì
họ khơng cịn khả năng tự mình ra quyết định pháp lý và công việc của họ
phải do người đại diện điều hành. Người đại diện người mất năng lực hành vi
dân sự khơng có quyền cho phép người được đại diện kết hôn. Điều này khác
với luật pháp của nhiều nước khác, chẳng hạn như Luật của Pháp thừa nhận
rằng người mất năng lực hành vi vẫn có thể kết hơn một khi có ý kiến thuận
lợi của bác sĩ điều trị và sự cho phép của gia đình. [18]
Điều kiện để coi một người bị mất năng lực hành vi dân sự được quy
định tại khoản 1 Điều 22 Bộ luật dân sự năm 2015 là: “Khi một người do bị
bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành

17


×