Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đề cương bài giảng quản trị sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.29 KB, 56 trang )

UBND TỈNH PHÚ THỌ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

ThS. Phạm Thị Thu Hương
ThS. Phạm Thị Thu Hường
CN. Vũ Huyền Trang

G

N

Ơ
Ư
QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
V
G
N
Ù
H
C

H
I
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG

(TÀI LIỆU DÙNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH – HỆ CHÍNH QUY)
Mã số mơn học: QT2304
Số tín chỉ: 03
Lý thuyết: 30 tiết


Bài tập, thảo luận: 15 tiết

Đ



Phú Thọ, năm 2012


MỤC LỤC

Trang

Chương 1: Giới thiệu chung về quản trị sản xuất và tác nghiệp

1

1.1. Thực chất của quản trị sản xuất và tác nghiệp

1

1.1.1.Khái niệm quản trị sản xuất và tác nghiệp

1

1.1.2. Mục tiêu của quản trị sản xuất và tác nghiệp
1.1.3.. Sự khác nhau giữa quản trị hoạt động sản xuất và hoạt động dịch vụ
1.1.4. Vai trò và mối quan hệ của quản trị sản xuất và tác nghiệp với các chức năng quản trị
chính khác
1.2. Nội dung chủ yếu của quản trị sản xuất và tác nghiệp

1.2.1.Dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm

1
1
1

1.2.2. Thiết kế sản phẩm và quy trình cơng nghệ
1.2.3. Quản trị cơng suất của doanh nghiệp
1.2.4. Xác định vị trí đặt doanh nghiệp
1.2.5. Bố trí sản xuất trong doanh nghiệp
1.2.6. Lập kế hoạch các nguồn lực
1.2.7. Điều độ sản xuất
1.2.8. Kiểm soát hệ thống sản xuất
1.3. Quá trình phát triển và xu hướng vận động của quản trị sản xuất

2
2
2
2
2
2
3

N

G

G

13.1. Lịch sử hình thành và phát triển của quản trị sản xuất


N
Ù

1.3.2. Xu hướng phát triển của quản trị sản xuất
Tài liệu học tập
Câu hỏi ôn tập

C

Ơ
Ư
V

H

2
2

3
3
4
4
4

Chương 2: Dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm

5

2.1. Thực chất và vai trò của dự báo trong quản trị sản xuất

2.1.1. Khái niệm dự báo
2.1.2. Các loại dự báo
2.2. Phương pháp dự báo định tính

5
5
5

2.2.1. Lấy ý kiến của ban quản lý điều hành

5

2.2.2. Phương pháp lấy ý kiến hỗn hợp của lực lượng bán hàng

5

2.2.3. Phương pháp nghiên cứu thị trường người tiêu dùng
2.2.4. Phương pháp Delphi
2.3. Phương pháp dự báo định lượng
2.3.1. Phương pháp bình quân giản đơn
2.3.2. Phương pháp bình quân di động
2.3.3. Phương pháp bình qn di động có trọng số
2.3.4. Phương pháp san bằng mũ giản đơn
2.3.5. San bằng mũ có điều chỉnh xu hướng
2.3.6. Dự báo nhu cầu biến đổi theo mùa
2.3.7. Phương pháp dự báo nhân quả: Hồi quy và phân tích tương quan
2.4. Giám sát và kiểm soát dự báo

6
6

6
6
6
6
7
7
7
7


H
I



Đ

i

5

8


Tài liệu học tập

8

Câu hỏi ôn tập


8

Bài tập

9

Chương 3: Lựa chọn q trình sản xuất và hoạch định cơng suất

11

3.1. Các loại quá trình sản xuất

11

3.1.1. Sự cần thiết lựa chọn quá trình sản xuất

11

3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn quá trình sản xuất

11

3.1.3. Các loại quá trình sản xuất

11

3.2. Hoạch định cơng suất

12


3.2.1. Khái niệm cơng suất

12

G

3.2.2. Tầm quan trọng của hoạch định công suất
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạch định công suất
3.2.4. Các yêu cầu khi xây dựng và lựa chọn các phương án công suất
3.3. Các phương pháp hỗ trợ lựa chọn phương án kế hoạch công suất
3.3.1. Sử dụng lý thuyết quyết định trong lựa chọn cơng suất
3.3.2. Phân tích hịa vốn trong lựa chọn công suất
Tài liệu học tập

G

Câu hỏi ôn tập

N
Ù

Bài tập
Chương 4: Định vị doanh nghiệp

Ơ
Ư
V

H


4.1. Thực chất và vai trò của định vị doanh nghiệp

C

4.1.1. Thực chất định vị doanh nghiệp


H
I

4.1.2. Mục tiêu của định vị doanh nghiệp

13
13
13
13
15
16
16
16
18
18
18
18

4.1.3. Tầm quan trọng của định vị doanh nghiệp
4.1.4. Quy trình tổ chức định vị doanh nghiệp
4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến định vị doanh nghiệp




Đ

N

12

19
19
19

4.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn vùng

19

4.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chọn địa điểm

20

4.2.3. Xu hướng định vị doanh nghiệp trên thế giới ngày nay

20

4.3. Các phương pháp đánh giá phương án định vị doanh nghiệp

21

4.3.1. Phân tích chi phí theo vùng

21


4.3.2. Phương án dùng trọng số đơn giản

21

4.3.3. Phương pháp tọa độ trung tâm

22

4.3.4. Phương pháp bài tốn vận tải

22

Tài liệu học tập

23

Câu hỏi ơn tập

23

Bài tập

23

ii


Chương 5: Bố trí sản xuất trong doanh nghiệp


25

5.1. Vị trí và vai trị của bố trí sản xuất trong doanh nghiệp

25

5.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của bố trí sản xuất

25

5.1.2. Các yêu cầu trong bố trí sản xuất

25

5.2. Các loại hình bố trí sản xuất chủ yếu

25

5.2.1. Bố trí theo q trình

25

5.2.2. Bố trí theo sản phẩm

25

5.2.3. Bố trí cố định vị trí

26


5.2.4. Hình thức bố trí hỗn hợp

26

5.3. Thiết kế bố trí sản xuất trong doanh nghiệp
5.3.1. Thiết kế bố trí theo sản phẩm
5.3.2. Thiết kế bố trí sản xuất theo q trình
Tài liệu học tập

26
26
29

N

Câu hỏi ôn tập
Bài tập
Chương 6: Hoạch định tổng hợp
6.1. Thực chất và nhiệm vụ của hoạch định tổng hợp

G

6.2. Các chiến lược trong hoạch định tổng hợp

N
Ù

6.2.1. Chiến lược thay đổi mức dự trữ

G


Ơ
Ư
V

31
31
31
33
33
33
34

6.2.2. Chiến lược thay đổi nhân lực theo mức cầu

34

6.2.3. Chiến lược thay đổi cường độ lao động của nhân viên
6.2.4. Chiến lược th gia cơng ngồi hoặc làm gia cơng cho bên ngồi
6.2.5. Chiến lược sử dụng nhân công làm việc bán thời gian
6.2.6. Chiến lược tác động đến cầu
6.2.7. Chiến lược đặt cọc trước
6.2.8. Chiến lược sản xuất sản phẩm theo mùa
6.3. Các phương pháp hoạch định tổng hợp

34
34
35
35
36

36

6.3.1. Kỹ thuật hoạch định bằng trực giác

36

6.3.2. Phương pháp biểu đồ và phân tích chiến lược

36

6.3.3. Phương pháp cân bằng tối ưu (sử dụng phương pháp bài tốn vận tải)

40

Tài liệu học tập

41

Câu hỏi ơn tập

42

Bài tập

42

Chương 7: Điều độ sản xuất trong doanh nghiệp

43


7.1. Thực chất và vai trò của điều độ sản xuất

43

7.1.1. Thực chất của điều độ sản xuất trong doanh nghiệp

43

7.1.2. Đặc điểm của điều độ sản xuất trong các hệ thống sản xuất khác nhau

44

7.2. Phân giao công việc trên một máy trong hệ thống sản xuất bố trí theo q trình

44

C


H
I

H



Đ

iii


36


7.2.1. Các nguyên tắc ưu tiên trong phân giao công việc trên một máy

44

7.2.2. Nguyên tắc dùng chỉ số tới hạn

44

7.3. Phương pháp phân giao công việc trên nhiều đối tượng

45

7.3.1. Phương pháp Johnson bố trí thứ tự thực hiện công việc trên hai máy

45

7.3.2. Phân giao công việc cho nhiều máy ở trạng thái động
7.3.3. Sử dụng bài toán Hungary trong phân giao n công việc cho n đối tượng
Tài liệu học tập

45
45

Câu hỏi ôn tập

46


Bài tập

46

Chương 8: Quản trị hàng dự trữ
8.1. Hàng dự trữ và các chi phí có liên quan đến quản trị hàng dự trữ
8.1.1. Hàng dự trữ và vai trò của hàng dự trữ
8.1.2. Chi phí dự trữ
8.2. Kỹ thuật phân tích ABC trong phân loại hàng dự trữ
8.3. Dự trữ đúng thời điểm (JIT)
8.3.1. Khái niệm lượng dự trữ đúng thời điểm
8.3.2. Những nguyên nhân gây ra sự chậm trễ hoặc không đúng lúc của quá trình cung ứng
8.3.3. Những giải pháp nhằm dự trữ trong các giai đoạn
8.4. Các mơ hình dự trữ
8.4.1. Mơ hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản EOQ
8.4.2. Mơ hình lượng đặt hàng sản xuất POQ
8.4.3. Mơ hình dự trữ thiếu BOQ
8.4.4. Mơ hình khấu trừ theo số lượng QDM
Tài liệu học tập
Câu hỏi ôn tập
Bài tập
TÀI LIỆU THAM KHẢO

47
47
47
47
47
48
48

48
48
49
49
49
49
50
50
50
50

46

N

G

G

C


H
I

N
Ù

H


Đ



iv

Ơ
Ư
V

52


CHƯƠNG 1
Giới thiệu chung về quản trị sản xuất và tác nghiệp
Số tiết: 05 tiết (Lý thuyết: 04 tiết; bài tập, thảo luận: 01tiết)
*) Mục tiêu
- Kiến thức: Sinh viên cần nắm được: khái niệm, mục tiêu của quản trị sản xuất; sự
khác nhau giữa quản trị hoạt động sản xuất và các hoạt động dịch vụ; vai trò và mối quan hệ
của quản trị sản xuất với các chức năng quản trị chính khác; các nội dung chủ yếu của quản trị
sản xuất: dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm, thiết kế sản phẩm và quy trình cơng nghệ, quản
trị công suất của doanh nghiệp, xác định vị trí đặt doanh nghiệp, bố trí sản xuất trong doanh
nghiệp, lập kế hoạch các nguồn lực, điều độ sản xuất và kiểm soát hệ thống sản xuất.
- Kỹ năng: Sinh viên có kỹ năng tìm hiểu, đánh giá các nội dung chủ yếu của quản trị
sản xuất.
- Thái độ: Sinh viên cần phải u thích bài học, chủ động tìm hiểu, sưu tầm các tài liệu
liên quan đến bài học.

G


N

Ơ
Ư
V

1.1. Thực chất của quản trị sản xuất và tác nghiệp
1.1.1. Khái niệm quản trị sản xuất và tác nghiệp
Quản trị sản xuất chính là q trình thiết kế, hoạch định, tổ chức điều hành và kiểm tra
theo dõi hệ thống sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu sản xuất đã đề ra.
Cũng giống như các phân hệ khác, hệ thống sản xuất bao gồm nhiều yếu tố cấu thành,
có mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ với nhau.
- Yếu tố trung tâm của quản trị sản xuất là quá trình biến đổi.
- Các yếu tố đầu vào rất đa dạng gồm có nguồn tài ngun thiên nhiên, con người,
cơng nghệ, kỹ năng quản lý và nguồn thông tin.
- Đầu ra chủ yếu gồm hai loại là sản phẩm và dịch vụ.
- Thông tin phản hồi là những thông tin ngược cho biết tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất trong thực tế của doanh nghiệp.
- Các đột biến ngẫu nhiên như thiên tai, hạn hán, lũ lụt, chiến tranh, hỏa hoạn…
1.1.2. Mục tiêu của quản trị sản xuất và tác nghiệp
- Bảo đảm chất lượng sản phẩm và dịch vụ theo đúng yêu cầu của khách hàng.
- Giảm chi phí sản xuất tới mức thấp nhất để tạo ra một đơn vị đầu ra.
- Rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.
- Xây dựng hệ thống sản xuất của doanh nghiệp có độ linh hoạt cao.
1.1.3. Sự khác nhau giữa quản trị hoạt động sản xuất và các hoạt động dịch vụ
- Đặc điểm của đầu vào và đầu ra
- Mối quan hệ giữa khách hàng và người sản xuất hoặc người làm công tác dịch vụ.
- Sự tham gia của khách hàng trong quá trình biến đổi.
- Bản chất của hoạt động sản xuất và dịch vụ.
- Khả năng đo lường đánh giá năng suất và chất lượng của quá trình sản xuất và dịch vụ.

1.1.4. Vai trò và mối quan hệ của quản trị sản xuất và tác nghiệp với các chức năng quản
trị chính khác
Quản trị sản xuất có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ với các chức năng chính như quản trị
tài chính, quản trị marketing và với các chức năng hỗ trợ khác trong doanh nghiệp. Mối quan hệ
này vừa thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nhau cùng phát triển, lại vừa mâu thuẫn nhau.

G

C


H
I

N
Ù

H

Đ



1


Marketing cung cấp thông tin về thị trường cho hoạch định sản xuất và tác nghiệp, tạo
điều kiện đáp ứng tốt nhất nhu cầu trên thị trường với chi phí thấp nhất. Chức năng tài chính đầu
tư đảm bảo đầy đủ, kịp thời tài chính cần thiết cho hoạt động sản xuất và tác nghiệp: phân tích
đánh giá phương án đầu tư mua sắm máy, công nghệ mới, cung cấp các số liệu về chi phí cho

hoạt động tác nghiệp.Tuy nhiên, giữa các phân hệ trên có những mâu thuẫn với nhau. Chức năng
sản xuất và marketing có những mục tiêu mâu thuẫn với nhau về thời gian, về chất lượng và giá
cả. Cũng do những giới hạn trên mà không phải lúc nào sản xuất cũng đảm bảo thực hiện đúng
những chỉ tiêu tài chính đặt ra và ngược lại nhiều khi những nhu cầu về đầu tư đổi mới công nghệ
hoặc tỏ chức thiết kế, sắp xếp lại sản xuất khơng được bộ phận tài chính cung cấp kịp thời.
1.2. Nội dung chủ yếu của quản trị sản xuất và tác nghiệp
1.2.1 Dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm
Tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thị trường, dự báo nhu cầu sản phẩm để trả lời câu hỏi cần
sản xuất sản phẩm gì? Bao nhiêu? Vào thời gian nào? Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cần có của
sản phẩm là gi? Kết quả dự báo cho thấy số lượng sản phẩm cần sản xuất trong từng thời kỳ, trên cơ
sở đó xác định các kế hoạch sản xuất sản phẩm và khả năng sản xuất cần có.
1.2.2. Thiết kế sản phẩm và quy trình cơng nghệ
Thiết kế sản phẩm nhằm đảm bảo đúng những gì mà thị trường yêu cầu và phù hợp
với khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Kết quả của thiết kế sản phẩm là những bản vẽ kỹ
thuật, thuyết minh về cấu trúc, thành phần và những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm.
1.2.3. Quản trị công suất của doanh nghiệp
Nhiệm vụ quan trọng nhất là xây dựng và quyết định lựa chọn phương án cơng suất
hợp lý, có hiệu quả. Xác định đúng công suất cho phép doanh nghiệp vừa đáp ứng được
những nhu cầu hiện tại, vừa có khả năng nắm bắt những cơ hội kinh doanh khi nhu cầu thị
trường tăng lên. Xác định công suất khơng hợp lý sẽ gây lãng phí rất lớn, tốn kém vốn đầu tư
hoặc cản trở quá trình sản xuất sau này.
1.2.4. Xác định vị trí đặt doanh nghiệp
Để xác định vị trí đặt doanh nghiệp cần tiến hành hàng loạt các phân tích đánh giá những
nhân tố của mơi trường xung quanh có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp sau này. Đây là
một quá trình phức tạp đòi hỏi kết hợp chặt chẽ cả những phương pháp định tính và định lượng.
Trong đó các phương pháp định tính xác định chủ yếu những yếu tố về mặt xác hội rất khó hoặc
khơng lượng hóa được một cách chính xác, cịn các phương pháp định lượng nhằm xác định địa
điểm có chi phí sản xuất tiêu thụ là nhỏ nhất, đặc biệt là chi phí vận chuyển.
1.2.5. Bố trí sản xuất trong doanh nghiệp
Bố trí sản xuất giúp doanh nghiệp tìm ra phương án sắp xếp các phương tiện vật chất một

cách hợp lý. Mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi nhất cho dòng di chuyển vật liệu, lao động và sản
phẩm trong quá trình sản xuất trên cơ sở tiết kiệm diện tích, thời gian di chuyển của từng yếu tố.
1.2.6. Lập kế hoạch các nguồn lực
Công tác xây dựng kế hoạch các nguồn lực bao gồm việc xác định kế hoạch tổng hợp
về nhu cầu sản xuất, trên cơ sở đó hoạch định nhu cầu về năng lực sản xuất nói chung và một
kế hoạch chi tiết về mua sắm nguyên vật liệu cần thiết trong từng thời điểm, nhằm đảm bảo
sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục với chi phí thấp nhất.
1.2.7. Điều độ sản xuất

G

N

G

C


H
I

N
Ù

Ơ
Ư
V

H


Đ



2


Điều độ sản xuất là những hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất trong từng tuần cụ
thể và phân giao công việc cho từng đơn vị cơ sở, từng bộ phận, từng người lao động trong hệ
thống sản xuất.
1.2.8. Kiểm soát hệ thống sản xuất
Trong chức năng kiểm soát hệ thống sản xuất có hai nội dung quan trọng nhất là kiểm
tra, kiểm soát chất lượng và quản trị hàng dự trữ.
Hoạt động quản trị hàng dự trữ được đề cập đến với những mơ hình cụ thể ứng dụng
trong từng trường hợp sao cho tìm được điểm cân bằng tối ưu giữa chi phí tồn kho và lợi ích
của dự trữ đem lại. Quản trị hàng dự trữ phải đảm bảo cả về mặt hiện vật và giá trị nhằm đảm
bảo sự kết hợp tối ưu của hai luồng chuyển động giá trị và hiện vật.
Quản lý chất lượng trong sản xuất là một yếu tố mang ý nghĩa chiến lược trong giai
đoạn hiện nay. Quản lý chất lượng chính là nâng cao chất lượng của cơng tác quản lý các yếu
tố, bộ phận tồn bộ q trình sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Trong quản lý chất lượng sẽ tập
trung giải quyết những vấn đề cơ bản về nhận thức và quan điểm về chất lượng và quản lý
chất lượng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Phân tích mục tiêu, nhiệm vụ,
đặc điểm, phạm vi và chức năng của quản lý chất lượng trong sản xuất là cơ sở khoa học để
các cán bộ quản trị sản xuất xây dựng chính sách, chiến lược chất lượng cho bộ phận sản xuất.
Một yêu cầu bắt buộc đối với các cán bộ quản trị sản xuất là cần hiểu rõ và biết sử dụng các
công cụ và kỹ thuật thống kê trong quản lý chất lượng. Hệ thống công cụ thống kê và kỹ thuật
thống kê góp phần đảm bảo cho hệ thống sản xuất được kiểm sốt chặt chẽ và thường xun
có khả năng thực hiện tốt những mục tiêu chất lượng đã đề ra.
1.3. Quá trình phát triển và xu hướng vận động của quản trị sản xuất
1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của quản trị sản xuất

Quản trị sản xuất trong thực tế đã xuất hiện từ thời cổ đại nhưng chúng chỉ được coi là
“các dự án sản xuất công cộng” chứ chưa phải là quản trị sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
Quản trị sản xuất trong các doanh nghiệp với tư cách là đơn vị sản xuất hàng hóa tham
gia kinh doanh trên thị trường chỉ mới xuất hiện gần đây. Bắt đầu từ cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất vào những năm 1770 ở Anh. Trong thời kỳ đầu, trình độ phát triển sản
xuất cịn thấp, cơng cụ sản xuất đơn giản, chủ yếu lao động thủ cơng và nửa cơ khí. Hàng hóa
được sản xuất trong những xưởng nhỏ, các chi tiết bộ phận chưa tiêu chuẩn hóa, khơng lắp lẫn
được. Sản xuất diễn ra chậm, chu kỳ sản xuất kéo dài, năng suất rất thấp. Khối lượng hàng
hóa sản xuất được cịn ít. Khả năng cung cấp hàng hóa nhỏ hơn nhu cầu trên thị trường.
Từ sau những năm 70 của thế kỷ 18, những phát minh khoa học mới liên tục ra đời,
trong giai đoạn này đã tạo ra những thay đổi có tính cách mạng trong phương pháp sản xuất,
và công cụ lao động tạo điều kiện chuyển từ lao động thủ cơng sang lao động cơ khí.
Cùng với những phát minh khoa học – kỹ thuật là những khám phá mới trong khoa
học quản lý, tạo điều kiện hoàn thiện tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp, đẩy nhanh quá
trình ứng dụng, khai thác kỹ thuật mới một cách có hiệu quả. Năm 1776, Adam Smith trong
cuốn “Của cải của các quốc gia” lần đầu tiên nhắc đến lợi ích của phân cơng lao động.
Tiếp đó, một bước ngoặt cơ bản trong tổ chức hoạt động sản xuất của các doanh
nghiệp là sự ra đời của học thuyết “Quản lý lao động khoa học” của Taylor công bố năm
1911. Những năm đầu thế kỷ 20, học thuyết quản lý lao động khoa học của Taylor được áp
dụng triệt để và rộng rãi trong các doanh nghiệp.

G

N

G

C



H
I

N
Ù

Ơ
Ư
V

H

Đ



3


Vào những năm 30 của thế kỷ 20, lý luận của Taylor đã bộc lộ những điểm yếu, mức phát
huy tác dụng đã ở giới hạn tối đa. Để nâng cao năng suất lao động, tăng sản lượng sản xuất, chất
lượng sản phẩm, giảm chi phí, bắt đầu xuất hiện những lý luận mới được áp dụng trong quản trị
sản xuất. Lý luận của Maslow về các bậc thang nhu cầu của con người, học thuyết của Elton
Mayo vào năm 1930 về động viên khuyến khích người lao động cùng với hàng loạt các lý thuyết
về hành vi và các mơ hình tốn học xuất hiện đưa quản trị sản xuất chuyển sang một giai đoạn
mới phát triển cao hơn, với những nội dung cần quan tâm rộng lớn hơn.
1.3.2. Xu hướng phát triển của quản trị sản xuất
Trong những năm gần đây, sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội và công nghệ, sự
cạnh tranh diễn ra gay gắt đã buộc các doanh nghiệp chú ý nhiều hơn đến năng suất, chất
lượng và hiệu quả. Những vấn đề này chịu tác động trực tiếp và to lớn của quản trị sản xuất.

Hệ thống sản xuất của doanh nghiệp có tính chất mở ln có mối quan hệ gắn bó trực tiếp với
mơi trường bên ngồi. Nhiệm vụ cơ bản của quản trị sản xuất là tạo ra khả năng sản xuất linh
hoạt đáp ứng được sự thay đổi của nhu cầu khách hàng và có khả năng cạnh tranh cao trên thị
trường trong nước và quốc tế. Vì vậy, khi xác định phương hướng phát triển của quản trị sản
xuất cần phân tích và đánh giá đầy đủ những đặc điểm của môi trường kinh doanh hiện tại và
xu hướng vận động của nó.

G

N

Ơ
Ư
V

*) Tài liệu học tập
1. PGS. TS. Trương Đồn Thể, (2007), Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp,
Nhà xuất bản Lao động – xã hội, Hà Nội.
2. GS. TS. Đồng Thị Thanh Phương, (2004), Giáo trình Quản trị sản xuất và dịch vụ,
Nhà xuất bản Thống kê.
3. Nguyễn Hải Sản, (2007), Quản trị học, Nhà xuất bản Thống kê.

G

C

N
Ù

H


*) Câu hỏi ôn tập
1. Thế nào là quản trị sản xuất?
2. Tại sao nói quản trị sản xuất là một chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp?
3. Nghiên cứu yếu tố đầu vào và đầu ra của hệ thống sản xuất là gì?


H
I

Đ



4


CHƯƠNG 2
Dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm
Số tiết: 07 tiết (Lý thuyết: 04 tiết; bài tập, thảo luận: 03 tiết)
*) Mục tiêu:
- Kiến thức: Sinh viên cần nắm và hiểu được: khái niệm và các loại dự báo, các
phương pháp dự báo định tính (lấy ý kiến của ban quản lý điều hành, lấy ý kiến hỗn hợp của
lực lượng bán hàng, nghiên cứu thị trường người tiêu dùng và phương pháp Delphi) và các
phương pháp dự báo định lượng (bình quân giản đơn, bình quân di động, bình qn di động
có trọng số, san bằng mũ giản đơn, san bằng mũ có điều chỉnh xu hướng, dự báo nhu cầu biến
đổi theo mùa và dự báo nhân quả ).
- Kỹ năng: Sinh viên cần biết vận dụng để dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm cho
doanh nghiệp.
- Thái độ: Sinh viên cần phải yêu thích bài học, chủ động tìm hiểu, sưu tầm các tài liệu

liên quan đến bài học.

G

N

Ơ
Ư
V

2.1. Thực chất và vai trò của dự báo trong quản trị sản xuất
2.1.1. Khái niệm dự báo
Dự báo là khoa học, là nghệ thuật tiên đoán các sự việc xảy ra trong tương lại. Nó có
thể là cách lấy dữ liệu đã qua để làm kế hoạch cho tương lai nhờ một số mơ hình tốn học nào
đó. Nó có thể là cách suy nghĩ chủ quan hay trực giác để tiên đoán tương lai hoặc nó có thể lả
sự phối hợp của những cách trên.
2.1.2. Các loại dự báo
- Dự báo ngắn hạn: Khoảng thời gian dự báo ngắn hạn thường dưới 1 năm. Loại dự
báo này thường được dùng trong kế hoạch mua hàng, điều độ công việc, cân bằng nhân lực,
phân chia công việc.
- Dự báo trung hạn: Khoảng thời gian dự báo trung hạn thường từ 1 năm đến 3 năm.
Nó cần thiết cho lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch bán hàng, kế hoạch dự thảo ngân sách, kế
hoạch tiền mặt, huy động các nguồn lực và tổ chức hoạt động tác nghiệp.
- Dự báo dài hạn: thường là cho khoảng thời gian từ 3 năm trở lên. Dự báo dài hạn có
ý nghĩa lớn trong lập kế hoạch sản xuất sản phẩm mới, kế hoạch nghiên cứu và ứng dụng
công nghệ mới, định vị doanh nghiệp hay mở rộng doanh nghiệp.
2.2. Phương pháp dự báo định tính
2.2.1. Lấy ý kiến của ban quản lý điều hành
Theo phương pháp này, một nhóm nhỏ các cán bộ quản lý điều hành cao cấp sử dụng
tổng hợp các số liệu thống kê phối hợp với các kết quả đánh giá của cán bộ điều hành

marketing, kỹ thuật tài chính và sản xuất để đưa ra những con số dự báo về nhu cầu sản phẩm
và dịch vụ trong thời gian tới. Phương pháp này sử dụng được trí tuệ và kinh nghiệm của
những cán bộ trực tiếp liên quan đến hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên, các quyết định được nhất
trí này cũng có những thiếu sót:
- Thứ nhất, là dự báo chỉ là dự liệu của cá nhân
- Thứ hai, là quan điểm của người có quyền lực, có địa vị cao thương gây ảnh
hưởng lớn đến cán bộ điều hành.
2.2.2. Phương pháp lấy ý kiến hỗn hợp của lực lượng bán hàng

G

C


H
I

N
Ù

H

Đ



5


Mỗi nhân viên bán hàng sẽ ước đoán số lượng hàng bán được trong tương lai ở khu

vực mình phụ trách. Những dự báo này được thẩm định để đoán chắc là nó hiện thực, sau đó
phối hợp các dự đốn của tất cả các khu vực khác để hình thành nên dự báo của toàn quốc.
Một trong những thiếu sót của phương pháp này là người bán hàng thường có xu hướng đánh
giá thấp số lượng hàng bán được, hoặc một số chủ quan lại dự báo quá cao để nâng cao danh
tiếng của mình.
2.2.3 Phương pháp nghiên cứu thị trường người tiêu dùng
Đây là phương pháp lấy ý kiến của khách hàng hiện tại và tiềm năng cho kế hoạch
tương lai của công ty. Việc nghiên cứu do phịng nghiên cứu thị trường thực hiện bằng nhiều
hình thức như tổ chức các cuộc điều tra lấy ý kiến của khách hàng, phỏng vấn trực tiếp, phỏng
vấn qua điện thoại, gửi phiếu điều tra tới gia đình hoặc cơ sở tiêu dùng…
2.2.4. Phương pháp Delphi
Phương pháp Delphi là phương pháp bao gồm một nhóm q trình thực hiện nhằm
đảm bảo việc nhất trí dự báo trên cơ sở tiến hành một cách nghiêm ngặt, năng động, linh hoạt
việc nghiên cứu lấy ý kiến của các chuyên gia. Phương pháp này huy động trí tuệ của chuyên
gia ở những vùng địa lý khác nhau để xây dựng dự báo.
2.3. Phương pháp dự báo định lượng
2.3.1. Phương pháp bình quân giản đơn
Bình quân giản đơn là phương pháp dự báo trên cơ sở lấy trung bình của các dữ liệu
đã qua, trong đó các nhu cầu của các giai đoạn trước đều có trọng số như nhau, nó được thể
hiện bằng cơng thức sau

G

N

Ft 

A
i 1


C

i

H

n

G

N
Ù

t 1

Ơ
Ư
V
(2.1)

Trong đó:
Ft: Nhu cầu dự báo cho giai đoạn t
Ai: Nhu cầu thực của giai đoạn i
n: Số giai đoạn quan sát (số giai đoạn có nhu cầu thực)
2.3.2. Phương pháp bình qn di động
Phương pháp bình quân di động, dùng kết quả trên cơ sở thay đổi liên tục khoảng thời
gian trước đây cho dự báo giai đoạn tiếp theo:


H

I



Đ

t n

Ft 

A

i t 1

i

(2.2)

n

Trong đó:
Ft: Nhu cầu dự báo cho giai đoạn t
Ai: Nhu cầu thực của giai đoạn i
n: Số giai đoạn quan sát (số giai đoạn có nhu cầu thực)
2.3.3. Phương pháp bình qn di động có trọng số
Đây là phương pháp bình qn nhưng có tính đến ảnh hưởng của từng giai đoạn khác
nhau đến nhu cầu thông qua sử dụng các trọng số:

6



t n

 A xH

H
i  t 1

Ft

i

i

(2.3)

i

Trong đó:
Ft: Nhu cầu dự báo cho giai đoạn t
Ai: Nhu cầu thực của giai đoạn i
Hi: trọng số của giai đoạn i
n: Số giai đoạn quan sát (số giai đoạn có nhu cầu thực)
2.3.4. Phương pháp san bằng mũ giản đơn
Để khắc phục những hạn chế của các phương pháp trên, người ta đề xuất sử dụng
phương pháp san bằng mũ để dự báo. Đây là phương pháp dể sử dụng nhất. Nó cần ít số liệu
trong q khứ. Cơng thức cơ bản của san bằng mũ có thể diễn tả như sau:
F(t) = F(t-1) +  (A(t-1) - F(t-1)) với 0 ≤  ≤ 1
(2.4)
Trong đó:

Ft: Nhu cầu dự báo cho giai đoạn t
Ft-1 : Nhu cầu dự báo cho giai đoạn trước đó
At-1: Nhu cầu thực của giai đoạn trước đó
 : Hệ số san bằng mũ
Thực chất là dự báo mới bằng dự báo cũ cộng với khoản chênh lệch giữa nhu cầu thực
và dự báo của giai đoạn đã qua, có điều chỉnh cho phù hợp.
2.3.5. San bằng mũ có điều chỉnh xu hướng
Phương pháp san bằng mũ giản đơn không phản ánh được xu hướng. Để phản ánh tốt
hơn xu hướng vận động của nhu cầu, ta sử dụng mơ hình san bằng mũ ở trên và điều chính
tăng lên hoặc giảm đi theo xu hướng của nhu cầu cho phù hợp hơn.
Phương pháp này sử dụng 2 hệ số san bằng: hệ số san bằng hàm mũ  và hệ số  để
san bằng xu hướng. Công thức tính như sau:
FITt = Ft + Tt
(2.5)
Trong đó:
FITt: Dự báo có xu hướng
Tt : Hiệu chỉnh xu hướng cho giai đoạn t, được tính theo cơng thức sau:
Tt = Tt-1 +  (Ft – Ft-1 – Tt-1)
Ft: Dự báo theo san bằng mũ giản đơn cho giai đoạn t
Ft-1: Dự báo theo san bằng mũ giản đơn cho giai đoạn trước đó
Tt-1 : Hiệu chỉnh xu hướng cho giai đoạn (t-1)
: Hệ số điều chỉnh xu hướng (0 <  <1)
Ở kỳ thứ nhất: T1 = (An – A1) / (n-1)
2.3.6. Dự báo nhu cầu biến đổi theo muà
Có nhiều loại mặt hàng có nhu cầu biến đổi theo mùa như: quần áo, quạt, lị sưởi, máy
nơng nghiệp, du lịch…. Loại mùa vụ thông thường là sự lên xuống xảy ra trong vịng một
năm và có xu hướng lặp lại hàng năm. Những vụ mùa này xảy ra có thể do điều kiện thời tiết,
địa lý hoặc do tập quán của người tiêu dùng khác nhau. Vì vậy, ta sẽ dùng phương pháp dự
báo nhu cầu biến đổi theo mùa.


G

N

G

C


H
I

N
Ù

Ơ
Ư
V

H

Đ



7


2.3.7. Phương pháp dự báo nhân quả: Hồi quy và phân tích tương quan
Mơ hình dự báo nhân quả thường nghiên cứu nhiều biến cố liên quan đến nhu cầu dự

báo. Khi tìm ra được các biến số có liên quan, người ta xây dựng mơ hình và dùng nó để dự
báo. Cách tiếp cận này phản ánh được các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu. Có nhiều nhân tố
ảnh hưởng đến nhu cầu. Công việc của nhà quản trị là xây dựng mơ hình phản ánh tương quan
giữa các nhân tố trên. Mơ hình dự báo nhân quả định lượng được dùng phổ biến nhất là “Mơ
hình phân tích hồi quy tuyến tính”.
Trong mơ hình phân tích hồi quy tuyến tính, biến phụ thuộc là nhu cầu y và biến độc lập
là x. Phương trình dự báo giống như trong phương trình dự báo xu hướng, song nhân tố thời
gian t được thay bằng nhân tố x.
y = ax + b
(2.6)
Trong đó:
y: Trị số của biến phụ thuộc (ở đây là số bán ra)
a: Đoạn cắt trục y của đồ thị
b: Độ dốc của đường hồi quy
x: Biến độc lập
Ta có thể tìm được phương trình tốn học thể hiện quan hệ hồi quy tuyến tính trên như sau:

G

N

n

b

 x y  nx y
i 1
n

i


i

x

 nx

2
i

i 1

n

x

i

C

y

H

y

n

G


N
Ù
n

x
i 1

a  y  bx

2

i 1

Ơ
Ư
V

i

n

n: số quan sát
2.4. Giám sát và kiểm soát dự báo
Để giám sát và kiểm soát dự báo, một trong những cách là dựa vào độ lệch tuyệt đối
trung bình MAD (Mean Abosolute Deviation).
∑sai số dự báo
MAD
=
N
Phương pháp dự báo nào có giá trị MAD nhỏ hơn sẽ cho kết quả dự báo chính xác hơn,

tốt hơn.
Có một cách khác để giám sát và kiểm sốt dự báo là sử dụng tín hiệu theo dõi. Đó là
một mức đo đánh giá chất lượng dự báo đúng sai so với giá trị thực tế như thế nào. Vì dự báo
được cập nhật mỗi tuần, mỗi tháng hoặc mỗi quý, cho nên số nhu cầu thực tế mới đều được
mang so sánh với giá trị dự báo. Tín hiệu dự báo được tính bằng cách lấy “Tổng số sai số dự
báo dịch chuyển” (Running Sum of the Forecast Error – RSFE) chia cho độ lệch tuyệt đối
trung bình MAD.
*) Tài liệu học tập
1. TS. Trương Đoàn Thể, (2007), Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội.
2. Ths.Trần Văn Hùng, (2004), Bài tập Quản trị sản xuất và tác nghiệp, Nhà xuất bản
Lao động xã hội, Hà Nội.


H
I

Đ



8


*) Câu hỏi ơn tập
1. Phân tích các phương pháp dự báo định tính?
2. Phân tích các phương pháp dự báo định lượng?
*) Bài tập
Bài 1: Doanh thu thực tế của Công ty Đan Phượng trong năm qua được thống kê trong bảng sau:
Tháng

Doanh thu
Tháng
Doanh thu
(triệu đồng)
(triệu đồng)
1
450
7
618
2
495
8
630
3
518
9
610
4
563
10
640
5
584
11
670
6
612
12
700
a) Dự báo nhu cầu của công ty cho tháng 1 năm tới theo phương pháp bình qn di

động 4 tháng khơng trọng số?
b) Dự báo nhu cầu của công ty cho tháng 1 năm tới theo phương pháp bình quân di
động 4 tháng có trọng số tăng dần từ 1 đến 4.
c) Theo bạn, phương pháp nào trong hai phương pháp trên là tốt hơn? Vì sao? Kết quả
dự báo nào được chấp nhận?
Bài 2: Hãy dự báo nhu cầu của Công ty Đan Phượng cho các tháng 5, 6,7,8,9,10.11 và 12
theo phương pháp san bằng mũ với hệ số san bằng mũ lần lượt là 0,1; 0,5 và 0,9.
Biết rằng, doanh thu thực hàng tháng như sau:
tháng 4: 563 triệu đồng
tháng 5: 584 triệu đồng
tháng 6: 612 triệu đồng
tháng 7: 618 triệu đồng
tháng 8: 630 triệu đồng
tháng 9: 610 triệu đồng
tháng 10: 640 triệu đồng
tháng 11: 670 triệu đồng
tháng 12: 700 triệu đồng
Hãy cho biết hệ số san bằng mũ nào chính xác hơn cả trong 3 hệ số đã cho? Vì sao?
Bài 3: Tình hình tiêu thụ quạt của cơng ty Thống Nhất theo các tháng trong 5 năm qua như sau:
Tháng
Số lượng quạt đã bán (chiếc)
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
1
25
17
19

18
32
2
38
23
28
25
29
3
70
78
67
73
85
4
170
210
187
201
230
5
2100
2450
2689
2680
2806
6
3000
3600
4000

3990
4020
7
2800
2650
3560
3600
3640
8
1700
1600
1500
1600
1610
9
42
38
27
36
28

G

N

G

C



H
I

N
Ù

Ơ
Ư
V

H

Đ



9


10
23
19
18
15
23
11
13
6
8
7

8
12
5
2
0
0
2
Tổng sô
9986
10693
12103
12245
12513
a) Dự báo nhu cầu về quạt của công ty cho năm tiếp theo theo phương pháp san bằng
mũ với hệ số san bằng là 0,1; 0,5 và 0,9? Chọn kết quả dự báo tốt nhất?
b) Dự báo nhu cầu các tháng trong năm tiếp theo?
Bài 4: Nhu cầu thực về một loại sản phẩm của Công ty A trong thời gian qua quan sát được
như sau: (Đơn vị tính: sản phẩm)
Năm
Các quý
I
II
III
IV
1
209
854
628
429
2

213
869
629
420
3
208
859
619
419
4
204
853
624
427
Hãy dự báo nhu cầu cho năm thứ 5 bằng phương pháp bình quân giản đơn và dự báo
nhu cầu cho các quý của năm thứ 5?

G

N

G

C


H
I

N

Ù

Ơ
Ư
V

H

Đ



10


CHƯƠNG 3
Lựa chọn quá trình sản xuất và hoạch định công suất
Số tiết: 06 tiết (Lý thuyết: 04 tiết; bài tập, thảo luận: 02.tiết)
*) Mục tiêu
- Kiến thức: Sinh viên cần nắm và hiểu được: các loại quá trình sản xuất, khái niệm
công suất và tầm quan trọng của việc hoạch định công suất, các nhân tố ảnh hưởng đến quản
trị cơng suất, trình tự và nội dung của hoạch định công suất, các yêu cầu khi xây dựng và lựa
chọn các phương án công suất và các phương pháp hỗ trợ lựa chọn phương án kế hoạch công
suất.
- Kỹ năng: Sinh viên cần biết vận dụng để lựa chọn q trình sản xuất và hoạch định
cơng suất cho doanh nghiệp.
- Thái độ: Sinh viên cần phải yêu thích bài học, chủ động tìm hiểu, sưu tầm các tài liệu
liên quan đến bài học.

G


N

3.1. Các loại quá trình sản xuất
3.1.1. Sự cần thiết lựa chọn quá trình sản xuất
Trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phân tích đặc điểm sản
phẩm và khả năng sản xuất để xác định xem nên tiến hành sản xuất hay đặt hàng gia cơng bên
ngồi. Khi quyết định tự sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ, nhiệm vụ quan trọng nhất
là tiên hành lựa chọn quá trình sản xuất phù hợp, có hiệu quả đối với sản phẩm hoặc dịch vụ
đã lựa chọn. Có nhiều loại q trình sản úat khác nhau. Khơng có loại q trình sản xuất nào
tuyệt đối hơn hẳn các loại quá tình khác. Mỗi loại q trình đều có những ưu, nhược điểm
khác nhau và phù hợp với từng loại kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.
3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn quá trình sản xuất
- Trình độ chun mơn hóa, tiêu chuẩn hóa và thống nhất hóa trong doanh nghiệp;
- Đặc điểm và kết cấu của sản phẩm
- Quy mô của doanh nghiệp và khối lượng sản phẩm sản xuất trong từng giai đoạn
- Phương pháp cơng nghệ, máy móc, thiết bị và ngun liệu sử dụng;
- Những yêu cầu về tổ chức sản xuất và lao động.
3.1.3. Các loại quá trình sản xuất
3.1.3.1. Căn cứ vào khả năng liên tục sản xuất sản phẩm của q trình
Theo tiêu chí này, q trình sản xuất chia thành quá trình sản xuất liên tục, quá trình
sản xuất gián đoạn và dự án sản xuất.
* Quá trình sản xuất liên tục:
Đây là q trình có khối lượng sản xuất lớn, chủng loại ít mang tính chun mơn hóa
sản phẩm cao. Máy móc, thiết bị được bố trí theo dây chuyền; sản phẩm di chuyển trong
doanh nghiệp hoặc phân xưởng thành các dòng liên tục; sử dụng máy móc, thiết bị chun
dùng; lao động chun mơn hóa cao. Q trình sản xuất liên tục có năng suất lao động cao;
chi phí sản xuất trên đơn vị sản phẩm thấp; khả năng tự động hóa sản xuất cao; ít phải chỉ dẫn
cơng việc; q trình điều hành sản xuất đơn giản; dễ kiểm soát chất lượng và hàng dự trữ.
* Quá trình sản xuất gián đoạn:

Ngược lại với quá trình sản xuất liên tục, quá trình sản xuất gián đoạn có khối lượng
sản phẩm sản xuất nhỏ, thậm chí đơn chiếc; chủng loại sản phẩm nhiều, đa dạng; nơi làm việc
thực hiện nhiều bước công việc khác nhau; máy móc, thiết bị đa năng.

G

C


H
I

N
Ù

Ơ
Ư
V

H

Đ



11


* Sản xuất theo dự án:
Dự án sản xuất là một tập hợp các công việc trong một thể thống nhất bị giới hạn về

tài chính và thời gian thực hiện, nhằm vào những mục tiêu nhất định. Nhiệm vụ của tổ chức
sản xuất theo dự án là đảm bảo thực hiện được những mục tiêu trong giới hạn chặt chẽ về tài
chính, tiến độ, thời gian hồn thành và chất lượng.
3.1.3.2. Căn cứ vào kết cấu và đặc điểm chế tạo sản phẩm
Theo tiêu thức này, quá trình sản xuất được chia thành quá trình lắp ráp, quá trình chế
biến và quá trình hỗn hợp.
* Quá trình lắp rắp (Quá trình hội tụ):
Trong quá tình sản xuất này, vật tư, thiết bị, các chi tiết bộ phận được kết hợp với
nhau để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Tinh đa dạng của sản phẩm nhỏ nhưng các cụm chi tiết
cần sử dụng rất nhiều và phụ thuộc chặt chẽ vào kết cấu của sản phẩm.
* Quá trình chế biến (Quá trình phân kỳ)
Quá trình sản xuất bắt đầu từ nguyên liệu được phân chia, chế biến thành nhiều loại
sản phẩm khác nhau. Q trình sản xuất này gắn bó chặt chẽ với các ngành chế biến.
* Quá trình sản xuất hỗn hợp:
Đây là quá trình mà doanh nghiệp sản xuât nhiều loại chi tiết, bộ phận khác nhau và sử
dụng các chi tiết, bộ phận đã tiêu chuẩn hóa để hình thành các loại sản phẩm khác nhau.
3.1.3.3. Căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất và tính chất lặp lại
Dựa theo tiêu thức này, quá trình sản xuất được chia thành quá trình sản xuất đơn
chiếc và sản xuất hàng loạt.
* Quá trình sản xuất đơn chiếc có đặc điểm là sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng,
theo từng sản phẩm riêng biệt với cấu tạo phức tạp, thể tích lớn, cồng kềnh, khó vận chuyển,
giá trị lớn và chu kỳ sản xuất kéo dài.
* Quá trình sản xuất hàng loạt: Loại quá trình này sản xuất khối lượng hàng loạt lớn
hoặc vừa tùy thuộc vào đặc điểm của sản phẩm, và thường được sản xuất theo dây chuyền,
năng suất cao, giá thành đơn vị sản phẩm nhỏ.
3.2. Hoạch định công suất
3.2.1. Khái niệm công suất
Công suất là khả năng sản xuất của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ của
doanh nghiệp trong một đơn vị thời gian. Nó thường được đo bằng sản lượng đầu ra của một
doanh nghiệp, hoặc số lượng đơn vị đầu vào được sử dụng để tiến hành sản xuất trong một

khoảng thời gian nhất định.
Có nhiều loại cơng suất khác nhau. Nghiên cứu đồng thời các loại công suất đó cho
phép đánh giá trình độ quản lý, sử dụng cơng suất một cách chính xác hơn và tồn diện hơn.
- Công suất thiết kế: là công suất tối đa mà doanh nghiệp có thể thực hiện được trong
những điều kiện thiết kế.
- Cơng suất có hiệu quả: là tổng đầu ra tối đa mà doanh nghiệp mong muốn có thể đạt
được trong những điều kiện cụ thể về cơ cấu sản phẩm, dịch vụ, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy
trình cơng nghệ, khả năng điều hành sản xuất, kế hoạch duy trì, bảo dưỡng định kỳ máy móc,
thiết bị và cân đối các hoạt động.
- Công suất thực tế: là khối lượng sản phẩm các doanh nghiệp đạt được trong thực tế. Đây là
khái niệm được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến nhất trong báo cáo, hạch toán, đánh giá.

G

N

G

C


H
I

N
Ù

Ơ
Ư
V


H

Đ



12


3.2.2. Tầm quan trọng của hoạch định công suất
Những quyết định về cơng suất vừa mang tính chiến lược dài hạn vừa mang tính tác
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng duy trì hoạt động và phương pháp phát triển của từng
doanh nghiệp.
Bằng việc hoạch định, dự tính trước các khả năng có thể xảy râ trên thị trường ngay từ
khi thiết kế, lựa chọn công suất, doanh nghiệp và khả năng sẵn sàng nắm bắt các cơ hội kinh
doanh, chiếm lĩnh mở rộng thị trường.
Khai thác, huy động công suất để sản xuất hoặc dịch vụ cung cấp kịp thời nhu cầu thị
trường là biện pháp quan trọng làm giảm những thiệt hại và lãng phí do cơng suất quá nhỏ
hoặc quá lớn đưa lại.
Việc xây dựng công suất phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn đầu tư ban đầu và khả năng
huy động vốn đầu tư. Không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể huy động đủ số vốn cần
thiết, hoặc huy động được những chi phí q lớn khơng thể đem lại hiệu quả đầu tư.
Ngồi ra, quyết định lựa chọn cơng suất cịn phụ thuộc rất lớn vào việc đảm bảo các
nguồn lực lâu dài cho sự hoạt động của doanh nghiệp.
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạch định công suất
Việc xây dựng lựa chọn công suất chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Khi tiến hành
xây dựng kế hoạch công suất cần tiến hành đánh giá, phân tích những nhân tố chủ yếu sau đây:
- Nhu cầu sản phẩm và đặc điểm của sản phẩm hoặc dịch vụ
- Đặc điểm và tính chất của cơng nghệ sử dụng

- Trình độ tay nghề và tổ chức của lực lượng lao động trong doanh nghiệp
- Diện tích mặt bằng, nhà xưởng và bố trí kết cấu hạ tầng trong doanh nghiệp
3.2.4. Các yêu cầu khi xây dựng và lựa chọn các phương án công suất
- Đảm bảo tính linh hoạt của doanh nghiệp khi thiết kế cơng suất. Để thiết kế được
cơng suất có tính linh hoạt cần tập trung nâng cao chất lượng cơng tác dự báo nhu cầu.
- Phải có cách tổng hợp khi hoạch định công suất. Trong khi thiết kế các phương án
cơng suất cần tính tới năng lực sản xuất của khâu sản xuất chính và của cả các khâu sản xuất
hỗ trợ. Đảm bảo sự cân đối giữa các khâu này nhằm hạn chế những khâu “nút cổ chai” của
doanh nghiệp.
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính thời vụ, phương án cơng suất đưa ra cần
tìm ra những sản phẩm và dịch vụ bổ sung để khắc phục tính thời vụ đó, nhằm khai thác tốt,
có hiệu quả năng lực sản xuất của sản phẩm chính.
- Xây dựng nhiều phương án cơng suất khác nhau để lựa chọn phương án tối ưu. Khi
lựa chọn cần tính tới khả năng đầy tư, thời gian thực hiện và thu hồi vốn của mỗi phương án,
để đảm bảo tính phù hợp của phương án cơng suất với trình độ, khả năng của nguồn nhân lực
và cách thức tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
- Ngay từ khi xây dựng phương án cơng suất cần phải tính tốn và chỉ ra những chi phí
tác nghiệp cần thiết; hoạch định được những chi phí do cho cơng tác duy trì, bảo dưỡng hoạt
động của máy móc, thiết bị.
- Khi quyết định chọn lựa phương án cơng suất cần phân tích xem xét kỹ mối quan hệ
của công suất với quy mô và đặc điểm nguyên liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm.
3.3. Các phương pháp hỗ trợ lựa chọn phương án kế hoạch công suất
3.3.1. Sử dụng lý thuyết quyết định trong lựa chọn cơng suất
3.3.1.1. Các tình huống khi ra quyết định lựa chọn công suất

G

N

G


C


H
I

N
Ù

Ơ
Ư
V

H

Đ



13


Doanh nghiệp khi ra quyết định thường phải đối mặt với những tình huống khác nhau
do mơi trường và điều kiện bên ngồi chi phối. Đó là những tình huống mang tính khách
quan, bản thân doanh nghiệp khơng kiểm sốt được hoặc kiểm sốt được rất ít. Những tình
huống chủ yếu thường gặp trong quá trình ra quyết định lựa chọn công suất là:
- Ra quyết định trong điều kiện chắc chắn: Trong trường hợp này, người ra quyết định
biết rõ kết quả của bất kỳ một quyết định nào của mình.
- Ra quyết định trong điều kiện khơng chắc chắn: Trong trường hợp này, người ra

quyết định không biết điều gì sẽ xảy ra đối với các quyết định của mình.
- Ra quyết định trong điều kiện rủi ro: Trong điều kiện rủi ro, doanh nghiệp không biết
chắc chắn kết quả của quyết định lựa chọn, nhưng biết được xác suất rủi ro đối với từng tình
huống quyết định.
3.3.1.2. Lựa chọn phương án công suất trong điều kiện không chắc chắn
Trong điều kiện không chắc chắn, doanh nghiệp phải lựa chọn phương án cơng suất
sao cho có lợi nhất đối với từng tình huống xảy ra. Để đưa ra quyết định lựa chọn các phương
án đó, người ta sử dụng các chỉ tiêu đặc trưng cụ thể sau:
- Chỉ tiêu Maximax: Đây là chỉ tiêu lạc quan, bởi vì trong trường hợp này doanh
nghiệp sẽ lựa chọn phương án cơng suất có giá trị tiền tệ mong đợi thu được lớn nhất.
- Chỉ tiêu Maximin: Là chỉ tiêu bi quan bởi vì trong trường hợp này doanh nghiệp lựa
chọn phương án cơng suất có giá trị thua lỗ thấp nhất.
- Chỉ tiêu may rủi ngang nhau: Theo chỉ tiêu này, doanh nghiệp chấp nhận một mức
mạo hiểm trung bình. Người ta chọn phương án có giá trị tiền tệ mong đợi trung bình lớn nhất
trong các phương án đưa ra.
- Chỉ tiêu giá trị cơ hội bỏ lỡ thấp nhất: Trong trường hợp sử dụng chỉ tiêu này, doanh
nghiệp cố gắng tìm chọn phương án cơng suất sao cho trong những tình huống khác sẽ thu
được giá trị tiền tệ mong đợi mức đảm bảo yêu cầu tối thiểu hóa những giá trị cơ hội có thể bị
bỏ lỡ trên thị trường. Phương pháp lựa chọn được tiến hành bằng cách lập bảng các giá trị có
thể bị bỏ lỡ. Đối với từng tình huống xảy ra sẽ xác định giá trị cơ hội bỏ lỡ của từng phương
án bằng cách lấy giá trị tiền tệ mong đợi lớn nhất trừ đi giá trị của các phương án còn lại, sau
đó sẽ lựa chọn giá trị lớn nhất từ các giá trị lớn nhất theo các phương án trong từng tình huống
vừa xác định được.
3.3.1.3. Lựa chọn phương án công suất trong điều kiện rủi ro
Để lựa chọn công suất, người ta tính tổng giá trị tiền tệ mong đợi của từng phương án
bằng cách lấy xác suất nhân với giá trị mong đợi của từng tình huống, rồi cộng các giá trị đó
lại theo từng phương án. Quyết định sẽ lựa chọn phương án nào có tổng giá trị tiền tệ mong
đợi lớn nhất. Có thể biểu diễn cách tính bằng cơng thức sau:
EMVi = ∑EMVijSij  max
(3.1)

Trong đó:
EMVi: giá trị tiền tệ mong đợi của phương án i;
EMVij: giá trị tiền tệ mong đợi theo tình huống j của phương án i;
Si: xác suất theo tình huống j của phương án i.
* Trong nhiều trường hợp, khi lựa chọn quyết định, người ta sử dụng cây quyết định
có nhiều thuận lợi hơn.

G

N

G

C


H
I

N
Ù

Ơ
Ư
V

H

Đ




14


Cây quyết định là cách trình bày bảng sơ đồ q trình ra quyết định. Ra quyết định
trong đó cho biết phương án quyết định lựa chọn, các tình huống ra quyết định, xác suất tương
ứng với giá trị mong đợi của từng tình huống trong mỗi phương án quyết định lựa chọn.
Trong cây quyết định có các nút quyết định và các nút tình huống: Nút quyết định là
điểm mà ở đó có thể có nhiều phương án lựa chọn khác nhau và được ký hiệu bằng . Nút
tình huống là điểm mà ở đó xảy ra các tình huống khác nhau được ký hiệu bằng .
Nút tình huống

Nút quyết
định

G

N

G

Ơ
Ư
V

3.3.1.4. Chuyển ra quyết định lựa chọn công suất từ điều kiện không chắc chắn sang
điều kiện chắc chắn
Khi doanh nghiệp khơng có thơng tin chính xác về tình hình thị trường sẽ phải lựa
chọn phương án công suất trong điều kiện khơng chắc chắn. Việc lựa chọn này có những mức

độ mạo hiểm nhất định. Tuy nhiên, trong thực tế có thể có các tổ chức, cơ quan tư vấn hoặc
điều tra nghiên cứu thị trường có được những thông tin chắc chắn về nhu cầu thị trường muốn
bán lại thơng tin đó cho doanh nghiệp. Mua lại thơng tin chính xác đó sẽ giúp cho doanh
nghiệp chuyển ra quyết định lựa chọn phương án công suất trong điều kiện chắn chắn. Kết
quả của quyết định lựa chọn phương án cơng suất sẽ là chắc chắn khơng cịn chấp nhận rủi ro
nữa. Nhưng để có được thơng tin đó, doanh nghiệp phải trả một giá nhất định. Giá tối đa phải
trả khi mua thơng tin chính xác gọi là giá trị mong đợi của thơng tin hồn hảo. Chỉ tiêu này
được tính theo cơng thức sau:
EVPI = EMVc – EMVi
(3.2)
Trong đó:
EVPI: Giá trị của thơng tin hồn hảo;
EMVc: Giá trị mong đợi trong điều kiện chắc chắn, được tính theo công thức:
EMCc = ∑EMVmj. Sj
(3.3)
EMVi: Giá trị mong đợi trong điều kiện rủi ro;
EMVmj: Giá trị mong đợi lớn nhất trong tình hng j ở điểu kiện chắc chắn’
Sj: Xác suất của tình huống j tương ứng với giá trị mong đợi EMVmj
3.3.2. Phân tích hịa vốn trong lựa chọn cơng suất
Phân tích hịa vốn là tìm ra mức cơng suất mà ở đó doanh nghiệp có chi phí đúng bằng
doanh thu. Phương pháp này được sử dụng để xác định những quyết định ngắn hạn về công suất.
Chi phí cố định là chi phí khơng phụ thuộc vào mức cơng suất của doanh nghiệp. Đó
là chi phí khấu hao máymóc, thiết bị, nhà xưởng, vật kiến trúc…

C


H
I


N
Ù

H

Đ



15


Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi theo mức cơng suất sản xuất. Chi phí này bao gồm
tiền lương, ngun vật liệu…
Tại điểm hịa vốn có doanh thu bằng chi phí:
Gọi tổng chi phí cố định là FC
Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm là AVC
Tổng chi phí là TC
Tổng doanh thu là Tr
Giá bán một đơn vị sản phẩm là P
Khối lượng sản xuất là Q
Ta có:
TR = Q x P
TC = FC + VC = FC + AVC x Q
Tại điểm hòa vốn: TR = TC
Hay
Q x P = FC + AVC x Q
Qhv = FC / (P – AVC)
Về mặt giá trị ta có:
FC

FC
TRhv = Q x P = P  AVC 
(3.4)
AVC
1
P
Nếu doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng, ta có thể tính doanh thu hịa vốn theo
cơng thức sau:
FC
(3.5)
TRHV 
AVC
 (1  P )w i
Trong đó:
i: mặt hàng
wi : % doanh thu của mặt hàng i trong tổng doanh thu của doanh nghiệp ở thời kỳ
trước.
*) Tài liệu học tập
1. TS. Trương Đồn Thể, (2007), Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội.
2. TS. Đặng Minh Trang, (2005), Quản trị sản xuất và tác nghiệp, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
3. Ths. Trần Văn Hùng, (2004), Bài tập Quản trị sản xuất và tác nghiệp, Nhà xuất bản
Lao động xã hội, Hà Nội.
*) Câu hỏi ơn tập
1. Phân tích vai trị và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạch định công suất?
2. Phân tích phương pháp sử dụng lý thuyết quyết định trong lựa chọn phương án công
suất?
*) Bài tập
Bài 1: Công ty CK dự định mở một phân xưởng sản xuất máy bơm nước. Theo điều tra nghiên

cứu nhu cầu thị trường, cơng ty thấy có 3 khả năng: thị trường rất thuận lợi, thị trường thuận lợi
và thị trường không thuận lợi. Sau đây là hiệu quả của 4 phương án công suất dự kiến:

G

N

G

C


H
I

N
Ù

Ơ
Ư
V

H

Đ



16



Phương Công
suất
Lợi nhuận theo khả năng thị trường (USD)
án
(1000chiếc/năm)
Rất thuận lợi
Thuận lợi
Không thuận lợi
1
100000
50000
20000
-10000
2
300000
80000
30000
-20000
3
500000
100000
35000
-40000
4
800000
300000
23000
-160000
a) Hãy chọn phương án công suất phù hợp với:

- Người chủ có tính mạo hiểm cao;
- Người chủ rất sợ mạo hiểm;
- Người chủ luôn luôn mong muốn trung hịa giữa tính mạo hiểm cao và tính chắc chắn cao.
b) Phát triển cây quyết định cho trường hợp trên và chọn cơng suất có hiệu quả cao nhất.
Biết rằng, xác suất cho 3 khả năng thị trường như sau:
- Thị trường rất thuận lợi: 20%
- Thị trường thuận lợi: 60%
- Thị trường không thuận lợi: 20%
Bài 2: Một nhà kho đang được xem xét việc mở rộng năng lực để đáp ứng nhu cầu tăng thêm
về sản phẩm. Các khả năng có thể là xây dựng nhà kho mới; hoặc mở rộng và cải tạo nhà kho
cũ; hoặc khơng làm gì cả. Khả năng tổng quan về kinh tế vùng như sau: 60% khả năng là nền
kinh tế không thay đổi; 20% khả năng kinh tế tăng trưởng; và 20% khả năng kinh tế suy thoái.
Ước lượng thu nhập ròng hàng năm như sau (đơn vị tính: tỷ đồng)
Khả năng
Tăng trưởng
Ổn định Suy thối
Xây dựng nhà kho mới
1,9
0,3
-0,5
Mở rộng nhà kho cũ
1,5
0,5
-0.3
Khơng làm gì cả
0.5
0
-0,1
a) Sử dụng sơ đồ cây để phân tích các khả năng ra quyết định
b) Doanh thu tích lũy của cơng ty là bao nhiều nếu lời đề nghị của bạn được chấp thuận?

Bài 3: Một công ty tư nhân kinh doanh 4 mặt hàng chủ yếu: tủ đứng, giường, bàn ghế và giá
đựng sách. Tổng chi phí cố định hàng năm của công ty là 3 tỷ đồng. Doanh thu hàng năm hiện
nay của công ty là 7,5 tỷ đồng. Giá bán, chi phí biến đổi và doanh thu từng loại mặt hàng năm
trước được cho trong bảng sau:
STT
Mặt hàng
Giá bán (triệu
Chi phí biến đổi
Doanh thu năm trước
đồng)
(triệu đồng)
(tỷ đồng)
1
Tủ đứng
3
1,8
2,7
2
Giường
2
1,2
2,0
3
Bàn ghế
1,5
0,9
2,4
4
Giá đựng sách
1

0,5
0,4
Hãy: Xác định điểm hịa vốn của cơng ty?

G

N

G

C


H
I

N
Ù

Ơ
Ư
V

H

Đ



17



CHƯƠNG 4
Định vị doanh nghiệp
Số tiết: 06 tiết (Lý thuyết: 04 tiết; bài tập, thảo luận: 02 tiết)
* Mục tiêu:
- Kiến thức: Sinh viên cần nắm và hiểu được: khái niệm và vai trò của định vị doanh
nghiệp, mục tiêu của định vị doanh nghiệp, quy trình tổ chức định vị doanh nghiệp, các nhân
tố ảnh hưởng đến định vị doanh nghiệp và các phương pháp đánh giá phương án định vị
doanh nghiệp (phân tích chi phí theo vùng, phương pháp dùng trọng số đơn giản, phương
pháp tọa độ trung tâm và phương pháp bài toán vận tải)
- Kỹ năng: Sinh viên biết vận dụng để giúp doanh nghiệp lựa chọn được địa điểm bố
trí doanh nghiệp tốt nhất và hiệu quả nhất.
- Thái độ: Sinh viên cần phải yêu thích bài học, chủ động tìm hiểu, sưu tầm các tài liệu
liên quan đến bài học.

G

N

4.1. Thực chất và vai trò của định vị doanh nghiệp
4.1.1. Thực chất và định vị doanh nghiệp
Định vị doanh nghiệp là quá trình lựa chọn vùng và địa điểm bố trí doanh nghiệp, nhằm
đảm bảo thực hiện những mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đã lựa chọn.
Khi tiến hành hoạch định địa điểm bố trí, các doanh nghiệp thường đứng trước các cách
lựa chọn khác nhau. Mỗi cách lựa chọn phụ thuộc chặt chẽ vào tình hình cụ thể và mục tiêu
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể khái quát hóa thành một số cách lựa
chọn chủ yếu sau đây:
- Mở thêm những doanh nghiệp hoặc bộ phận, chi nhánh, phân xưởng mới ở các địa
điểm mới, trong khi vẫn duy trì năng lực sản xuất hiện có.

- Mở thêm chi nhánh, phân xưởng mới trên các địa điểm mới, đồng thời tăng quy mô
sản xuất của doanh nghiệp
- Đóng cửa doanh nghiệp ở một vùng và chuyển sang vùng mới. Đây là trường hợp bắt
buộc và rất tốn kém, địi hỏi phải có sự cân nhắc so sánh thận trọng giữa chi phí đóng cửa và
lợi ích của địa điểm mới đem lại trước khi ra quyết định.
4.1.2 Mục tiêu của định vị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp và các tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau có mục tiêu
định vị khơng giống nhau.
- Đối với các tổ chức kinh doanh vì lợi nhuận thì đặt lợi ích tối đa là mục tiêu chủ yếu
nhất khi xây dựng phương án định vị. Định vị doanh nghiệp luôn là một trong những giải
pháp quan trọng có tính chiến lược lâu dài để nâng cao cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường
của các doanh nghiệp này. Trong thực tế, tùy từng trường hợp mà các mục tiêu định vị của
những doanh nghiệp này được đặt ra rất cụ thể. Đó là:
+ Tăng doanh số bán hàng
+ Mở rộng thị trường
+ Huy động các nguồn lực tại chỗ
+ Hình thành cơ cấu sản xuất đầy đủ
+ Tận dụng môi trường kinh doanh thuận lợi…

G

C


H
I

N
Ù


Ơ
Ư
V

H

Đ



18


- Đối với các tổ chức phi lợi nhuận, mục tiêu quan trọng nhất của định vị doanh
nghiệp là đảm bảo sự cân đối giữa chi phí lao động xã hội cần thiết bỏ ra và mức độ thỏa mãn
nhu cầu khách hàng về các dịch vụ cung cấp cho xã hội.
4.1.3. Tầm quan trọng của định vị doanh nghiệp
Định vị doanh nghiệp là một giải pháp cơ bản mang tính chiến lược đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Là giải pháp rất quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh nhờ thỏa mãn tốt hơn, rẻ hơn các sản phẩm và dịch vụ mà không
cần phải đầu tư thêm.
Định vị doanh nghiệp là biện pháp quan trọng giảm giá thành sản phẩm.
Định vị doanh nghiệp hợp lý còn tạo ra một trong những nguồn lực mũi nhọn của
doanh nghiệp.
Định vị doanh nghiệp còn ảnh hưởng trực tiếp tới công tác tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp sau này.
Định vị doanh nghiệp là một cơng việc phức tạp có ý nghĩa dài hạn, nếu sai lầm sẽ rất
khó sửa chữa, khắc phục, hoặc nếu khắc phục sẽ rất tốn kém.
4.1.4 Quy trình tổ chức định vị doanh nghiệp

Để có quyết định định vị đúng đắn, hợp lý cần thực hiện các bước chủ yếu sau:
- Xác định mục tiêu, tiêu chuẩn sẽ sử dụng để đánh giá các phương án định vụ doanh nghiệp.
- Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến định vị doanh nghiệp.
- Xây dựng các phương án định vị như nhau
- Đánh giá và lựa chọn các phương án trên cơ sở những tiêu chuẩn mục tiêu đã lựa chọn.
4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến định vị doanh nghiệp
4.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn vùng
4.2.1.1. Thị trường tiêu thụ
Các doanh nghiệp thường coi việc bố trí gần nơi tiêu thụ là một bộ phận trong chiến
lược cạnh tranh của mình. Doanh nghiệp gần thị trường có lợi thế lớn trong cạnh trnah. Mỗi
doanh nghiệp đều cố gắng tìm kiếm vị trí đặt doanh nghiệp có thuận lợi nhất về mặt thị
trường, phù hợp với những đặc điểm kinh doanh của mình.
Để xác định địa điểm đặt doanh nghiệp, cần thu thập, phân tích và xử lý các thông tin
về thị trường. Các thông tin cần thiết gồm có:
- Dung lượng thị trường;
- Cơ cấu và tính chất của nhu cầu;
- Xu hướng phát triển của thị trường;
- Tính chất và tình hình cạnh tranh;
- Đặc điểm sản phẩm và loại hình kinh doanh;
4.2.1.2. Nguồn nguyên liệu
Nguyên liệu có ảnh hưởng lớn đến quyết định định vị doanh nghiệp. Trong một số
trường hợp và một số ngành, nó đóng vai trị quyết định. Khi quyết định phân bố doanh
nghiệp, cần phân tích các yếu tố sau:
- Chủng loại, số lượng và quy mô nguồn nguyên liệu.
- Chất lượng và đặc điểm của nguyên liệu sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí vận chuyển ngun liệu.

G

N


G

C


H
I

N
Ù

Ơ
Ư
V

H

Đ



19


4.2.1.3. Nhân tố lao động
Thường doanh nghiệp đặt ở đâu thì sử dụng nguồn lao động tại đó là chủ yếu. Đặc
điểm của nguồn lao động như khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng lao động, trình độ
chuyên môn, tay nghề ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao động và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau này. Khi phân tích nhân tố lao động, cần phân tích các

yếu tố sau:
- Nguồn lao động dồi dào, được đào tạo, có trình độ chun môn, kỹ năng tay nghề
cao là một trong những yếu tố thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp.
- Chi phí lao động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quyết định định vị doanh nghiệp.
- Thái độ lao động đối với thời gian, với vấn đề nghỉ việc di chuyển lao động cũng có
tác động rất lớn đến việc chọn vùng và địa điểm phân bố doanh nghiệp.
4.2.1.4. Cơ sở hạ tầng kinh tế
Cơ sở hạ tầng kinh tế được coi là nhân tố hết sức quan trọng khi xác định phương án
định vị doanh nghiệp. Trình độ và tình hình phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế có ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng nắm bắt thông tin kinh doanh, tạo điều kiện cho những phản ứng sản
xuất nhanh nhạy, kip thời với những thay đổi trên thị trường. Cơ sở hạ tầng góp phần giảm chi
phí vận tải, giảm giá thành, giảm giá bản sản phẩm, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
4.2.1.5. Điều kiện và môi trường văn hóa xã hội
Văn hóa ln được xem như một trong những nhân tố có tác động rất lớn đến quyết
định định vị doanh nghiệp. Những yếu tố về cộng đồng dân cư, tập quán tiêu dùng, cách sống
và thái độ lao động ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Yếu
tố văn hóa thường là trở ngại lớn ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển và hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp.
4.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chọn địa điểm
- Diện tích mặt bằng và tính chất đất đai của địa điểm đặt doanh nghiệp;
- Tính thuận lợi của vị trí đặt doanh nghiệp cũng như khả năng tiếp xúc với thị trường,
với khách hàng, điều kiện khả năng nối liền giao thông nội bộ với giao thông cộng đồng;
- Nguồn nước, điện;
- Chỗ đặt chất thải;
- Khả năng mở rộng trong tương lai;
- Tình hình an ninh, phịng, chữa cháy, các dịch vụ y tế hành chính;
- Chi phí về đất đai và các cơng trình cơng cộng sẵn có
- Những quy định của chính quyền địa phương về lệ phí dịch vụ trong vùng, những
đóng góp cho địa phương…

4.2.3 Xu hướng định vị doanh nghiệp trên thế giới ngày nay
4.2.3.1. Định vị ở nước ngồi
Do sự hình thành các cơng ty, các tập đồn kinh tế đa quốc gia và xuyên quốc gia đã
đẩy nhanh quá trình đưa các doanh nghiệp từ trong các nước vượt ra ngoài biên giới đến đặt ở
nước ngồi. Lợi ích của định vị doanh nghiệp ở nước ngoài rất lớn và đa dạng đã và đang là
động cơ thúc đẩy sự mạnh mẽ xu hướng này.
4.2.3.2. Định vị trong khu vực công nghiệp, công viên công nghiệp
Đây là một xu thế đưa các doanh nghiệp vào trong các khu vực công nghiệp, tạo ra rất
nhiều thuận lợi cho hoạt động và phát triển của bản thân các doanh nghiệp. Việc định vị trong

G

N

G

C


H
I

N
Ù

Ơ
Ư
V

H


Đ



20


×