Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Khóa luận tốt nghiệp sử dụng bản đồ tư duy hỗ trợ học tập chủ đề hình học trong môn toán lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY HỖ TRỢ HỌC TẬP
CHỦ ĐỀ HÌNH HỌC TRONG MƠN TỐN LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Giáo dục Tiểu học

Phú Thọ, 2022

Phú Thọ, 2021
Phú Thọ, 2020


i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON

-----------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY HỖ TRỢ HỌC TẬP
CHỦ ĐỀ HÌNH HỌC TRONG MƠN TỐN LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngành: Giáo dục Tiểu học

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: T.S PHAN THỊ TÌNH

Phú Thọ, 2022


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hỗ trợ, giúp
đỡ tận tình của các thầy, cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non, cũng như
các thầy, cô giáo ở các trường Tiểu học trên địa bản thành phố Việt Trì đã tạo điều
kiện giúp đỡ trong suốt quá trình em học tập và nghiên cứu.
Trước hết, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Khoa
giáo dục Tiểu học và Mầm non - Trường Đại học Hùng Vương. Với sự quan tâm,
chỉ bảo tận tình, chu đáo của các thầy cơ em đã có thể hồn thành tốt luận văn của
mình.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lịng kính trọng vào biết ơn sâu sắc tới cơ giáo
Phan Thị Tình, người đã tận tình hướng dẫn và động viên em trong suốt quá trình
nghiên cứu để có được những kết quả trong khóa luận này.
Và cuối cùng, em xin cảm ơn Ban lãnh đạo trường Tiểu học Tân Dân, cùng
với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong trường đã tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho em trong suốt thời gian tiến hành thực nghiệm tại trường.
Do điều kiện thời gian, cùng với kinh nghiệm có hạn, khóa luận khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến nhận xét, những
đóng góp của thầy cơ và các bạn để em có cơ hội hồn thiện đề tài tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 05 năm 2022
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Huyền Trang


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả trong khóa luận này là của riêng tơi,
các kết quả nghiên cứu được trình bày trong khóa luận này là trung thực. Trong
tồn bộ nội dung khóa luận, những điều được trình bày là của cá nhân hoặc là từ
nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và được
trích dẫn hợp pháp. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ
luật theo quy định cho lời cam đoan của mình.
Phú Thọ, tháng 5 năm 2022
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Huyền Trang


iv
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................... 3
2.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................ 3
2.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 4
4.1. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4
4.2. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 4
5. Nghiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4

6. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
8. Cấu trúc khóa luận............................................................................................. 6
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BẢN
ĐỒ TƯ DUY HỖ TRỢ HỌC TẬP CHỦ ĐỀ HÌNH HỌC TRONG MƠN TOÁN
LỚP 5 .................................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 7
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................ 7
1.1.2. Trong nước .................................................................................................. 8
1.2. Một số lý luận chung về bản đồ tư duy .......................................................... 9
1.2.1. Bản đồ tư duy .............................................................................................. 9
1.2.1.1. Quan niệm về bản đồ tư duy .................................................................... 9
1.2.1.2. Lịch sử phát triển của bản đồ tư duy ...................................................... 10
1.2.1.3. Cơ sở tâm lí học của bản đồ tư duy........................................................ 11
1.2.1.4. Cấu tạo của bản đồ tư duy ...................................................................... 12
1.2.1.5. Ưu điểm của bản đồ tư duy .................................................................... 13
1.2.1.6. Vai trò của bản đồ tư duy trong dạy học mơn Tốn .............................. 14


v
1.2.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học ....................................................... 17
1.2.3. Sử dụng bản đồ tư duy trong học tập ........................................................ 18
1.2.4. Quy tắc xây dựng bản đồ tư duy ............................................................... 19
1.3. Vấn đề sử dụng bản đồ tư duy trong dạy chủ đề hình học lớp 5 ................. 22
1.3.1. Đặc điểm tâm, sinh lí, nhu cầu nhận thức của học sinh Tiểu học các lớp cuối
cấp ....................................................................................................................... 22
1.3.1. Mục tiêu, chuẩn kiến thức và kỹ năng trong dạy học chủ đề hình học lớp 5
............................................................................................................................. 24
1.3.1.1. Mục tiêu trong dạy chủ đề Hình học lớp 5............................................. 24

1.3.1.2. Nội dung dạy học chủ đề Hình học trong chương trình Toán lớp 5 ...... 24
1.3.1.3. Chuẩn kiến thức và kỹ năng trong dạy chủ đề Hình học lớp 5 .............. 25
1.4. Thực trạng sử dụng bản đồ tư duy hỗ trợ học tập chủ đề Hình học trong mơn
Tốn lớp 5 ở một số trường Tiểu học Tân Dân – thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ
............................................................................................................................. 29
1.4.1. Mục đích điều tra....................................................................................... 29
1.4.2. Nội dung điều tra ....................................................................................... 30
1.4.3. Phương pháp khảo sát ............................................................................... 30
1.4.4. Kết quả khảo sát ........................................................................................ 30
1.4.4.1. Kết quả khảo sát giáo viên ..................................................................... 31
1.4.4.2. Kết quả khảo sát của học sinh ................................................................ 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 35
CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỖ TRỢ HỌC TẬP CHỦ ĐỀ
HÌNH HỌC TRONG MƠN TOÁN LỚP 5 BẰNG BẢN ĐỒ TƯ DUY ........... 36
2.1. Nguyên tắc thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy hỗ trợ học tập chủ đề Hình học
trong mơn Tốn lớp 5 .......................................................................................... 36
2.1.1. Ngun tắc đảm bảo tính khoa học ........................................................... 36
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống............................................................ 36
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu............................................................ 36
2.1.4. Đảm bảo tính phát huy được tính tích cực của học sinh ........................... 37


vi
2.2. Các bước thiết kế bản đồ tư duy trong dạy học chủ đề Hình học mơn Tốn
lớp 5 ..................................................................................................................... 37
2.2.1. Thiết kế bản đồ tư duy bằng cách vẽ thủ công.......................................... 37
2.2.2. Thiết kế bản đồ tư duy bằng cách sử dụng phần mềm.............................. 40
2.3. Một số biện pháp thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy hỗ trợ học tập chủ đề
Hình học trong mơn Tốn lớp 5. ......................................................................... 44
2.3.1. Biện pháp 1: Sử dụng bản đồ tư duy trong kiểu bài hình thành kiến thức

mới trong chủ đề Hình học mơn Tốn lớp 5. ...................................................... 44
2.3.2. Biện pháp 2: Sử dụng bản đồ tư duy trong kiểu bài luyện tập, ôn tập, tổng
kết ........................................................................................................................ 54
2.3.4. Biện pháp 4: Tổng hợp kỹ năng sử dụng bản đồ tư duy trong các tình huống
dạy học chủ đề Hình học trong mơn Tốn lớp 5 ................................................. 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 68
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 69
3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................. 69
3.2. Đối tượng, thời gian, địa điểm thực nghiệm ................................................ 69
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm............................................................................. 69
3.2.2. Thời gian thực nghiệm ............................................................................. 70
3.2.3. Địa điểm thực nghiệm .............................................................................. 71
3.3. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 72
3.4. Cách thức triển khai thực nghiệm ................................................................ 72
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................................................... 73
3.5.1. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm................................................... 73
3.5.2. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm .............................................. 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 78
1. Kết luận ........................................................................................................... 78
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 80


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1
Bảng 1.2

Bảng 1.3

Bảng 3.1
Bảng 3.2
Biểu đồ 3.1

Hệ thống kiến thức chủ đề Hình học mơn Tốn lớp 5
Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của bản đồ tư duy
trong dạy học Toán ở Tiểu học
Thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học chủ đề Hình
học mơn Tốn của giáo viên
Bảng tổng hợp kết quả định tính
Bảng thống kê kết quả kiểm tra sau khi thử nghiệm của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng
So sánh kết quả thực nghiệm và đối chứng


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nghị thứ VI của Ban chấp hành TW Đảng khóa X về chiến lược phát
triển giáo dục đã nhấn mạnh: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục
chuyển từ truyền đạt tri thức thụ động thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người
học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương
pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy phân tích, tổng
hợp, phát triển được năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động, tích
cực tự học của học sinh”. Như vậy, vấn đề đặt ra phải tìm kiếm phương pháp dạy
học phát huy tính tích cực của học sinh là mục tiêu, là nhiệm vụ quan trọng của
dạy học hiện nay ở trường phổ thông. Giáo dục tiểu học là cơ sở ban đầu đặt nền
móng cho sự phát triển tồn diện nhân cách con người, đặt nền tảng vững chắc
cho giáo dục phổ thơng và tồn bộ giáo dục quốc dân. Cho nên việc đổi mới
phương pháp dạy học ở phổ thơng nói chung và Tiểu học nói riêng là yêu cầu cấp

bách.
Hiện nay, nghành Giáo dục đang triển khai thực hiện nghị quyết 29 – NQ/
TW Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục đào tạo đã khẳng định: "Phải chuyển đổi căn bản toàn bộ
nền giáo dục từ chủ yếu nhằm trang bị kiến thức sang phát triển phẩm chất và
năng lực người học, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn;
chuyển nền giáo dục nặng về chữ nghĩa, ứng thí sang một nền giáo dục thực học,
thực nghiệp” [8]. Đây là một nhiệm vụ có tình thời sự. Tuy nhiên, để thực hiện
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo thì vai trị của người giáo viên vơ
cùng quan trọng, có tính quyết định. Điều 24.2 trong Luật Giáo dục cũng ghi rõ:
“Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo cho
học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [12].Do đó, địi hỏi người giáo viên
khơng chỉ nắm vững kiến thức và phương pháp dạy học hiên đại mà phải biết vận
dụng các phương pháp thích hợp để tổ chức dạy học cho từng nội dung kiến thức


2
cụ thể. Có như vậy mới kích thích được sự say mê, hứng thú học tập, sáng tạo của
học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu mới của đất
nước.
Vấn đề học tập của học sinh rất được quan tâm nhất là học sinh Tiểu học.
Việc vận dụng công cụ hỗ trợ học tập là vơ cùng quan trọng nhằm phát huy tính
tự học, chủ động sáng tạo cho học sinh. Một trong những công cụ nhiều ưu điểm
vận dụng tốt vào quá trình hỗ trợ học tập ở tiểu học hiện nay đó là Bản đồ tư duy.
Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép, tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng,
hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức bằng cách kết hợp việc sử dụng
đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt
đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có

thể vẽ hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu săc hình
ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể
hiện” nó dưới dạng bản đồ tư duy theo một cách riêng, do đó việc lập bản đồ tư
duy phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người. Bản đồ tư duy khắc
phục thói học thụ động, học thuộc lịng máy móc của học sinh Tiểu học, ban đầu
giúp cho học sinh nhận thức được các kiến thức trừu tượng, giải pháp này tác động
vào hoạt động nhận thức của học sinh.
Bản đồ tư duy giúp học sinh biết cách học và tự học một cách có chủ đích
khơng thuộc lịng, thuộc vẹt một cách máy móc. Các em sẽ nhớ nhanh, nhớ lâu và
hiểu sâu các kiếm thức trọng tâm cơ bản, biết liên tưởng, liên kết thành một hệ
thống các kiến thức có liên quan với nhau. Việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy
học mơn Tốn lớp 5 đặc biệt là phần hình học sẽ hướng các em đến một phương
pháp học tập tích cực tự chủ và giúp các em tránh nhầm lẫn giữa các hình.
Vai trị của bản đồ tư duy trong học tập giống như là một phương tiện trực
quan giúp học sinh tổng hợp phân nhánh, liên kết kiến thức. Nói riêng, đặc thù
mơn Tốn là mơn khoa học logic và có sự kết nối liên tục giữa kiến thức cũ và
kiến thức mới, việc thiết lập bản đồ tư duy giúp thống kê tổng hợp, logic giữa các
nội dung với nhau dưới hình thức trực quan hóa rất thuận lợi trong việc ghi nhớ,


3
mở rộng kiến thức của học sinh, góp phần phát triển tư duy cho học sinh đảm bảo
mục tiêu dạy học Toán cho học sinh ở trường Tiểu học.
Khảo sát thực trạng việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học ở Tiểu học
nói chung và dạy học mơn Tốn cho học sinh lớp 5 nói riêng thì chúng tôi nhận
thấy: Giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng bản đồ tư duy
và cũng đã sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học mơn Tốn. Tuy nhiên việc sử
dụng bản đồ tư duy chưa được thực hiện một cách thường xuyên, có hệ thống,
chưa đảm bảo kích thức ở học sinh sự chủ động, logic kiến thức theo các mạch
xuyên suốt trong quá trình tiếp cận, mở rộng, củng cố kiến thức. Bởi vậy, hiệu

quả của việc thiết lập và sử dụng bản đồ tư duy chưa được khai thác tối đa.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đã chọn : “Sử dụng bản đồ tư duy hỗ
trợ học tập chủ đề Hình học trong mơn Tốn lớp 5” làm đề tài nghiên cứu.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần hệ thống hóa lí luận về bản đồ tư duy, sử dụng bản đồ tư duy
trong dạy học ở Tiểu học.
- Đề xuất quy trình thiết kế bản đồ tư duy; đề xuất một số biện pháp thiết
kế và sử dụng bản đồ tư suy trong dạy học mơn Tốn lớp 5.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chỉ dẫn thực hiện và các ví dụ minh họa trong cách thức thiết kế bản đồ tư
duy trong mơn Tốn được đề xuất là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh viên sư
phạm ngành Giáo dục Tiểu học và giáo viên Tiểu học quan tâm tới vấn phát triển
tư duy, sáng tạo cho học sinh trong dạy học hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lí luận về bản đồ tư duy và xác định cách thức
thiết kế bản đồ tư duy trong mơn tốn đối với học sinh tiểu học; đề xuất một số
biện pháp thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học mơn Tốn lớp 5 về chủ
đề Hình học.


4
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu về biện pháp sử dụng kĩ thuật bản đồ
tư duy trong việc giảng dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh trong dạy
học mơn Tốn 5 về chủ đề hình học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về bản đồ tư duy và chủ đề hình học trong dạy học mơn Tốn
lớp 5.

5. Nghiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về cơ sở lí luận về bản đồ tư duy và sử dụng bản đồ tư duy
trong mơn tốn.
- Nghiên cứu mục tiêu nội dung chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Tốn lớp 5
- Nghiên cứu các yếu tố hình học trong sách giáo khoa Toán lớp 5.
- Nghiên cứu đặc điểm học sinh cuối cấp Tiểu học
- Nghiên cứu cách thức xác lập bản đồ tư duy trong mơn Tốn đối với học
sinh tiểu học.
- Nghiên cứu thực trạng của việc sử dụng bản đồ tư duy hỗ trợ học tập chủ
đề Hình học trong mơn Tốn lớp 5.
- Thiết lập các bản đồ tư duy đối với phần hình học lớp 5 để hỗ trợ học tập
trong mơn Tốn.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiểu quả của
việc sử dụng bản đồ tư duy hỗ trợ học tập chủ đề Hình học trong mơn Toán lớp 5.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được cách thức thiết lập bản đồ tư duy trong môn Toán phù
hợp với nhận thức của học sinh tiểu học và thiết kế được bản đồ tư duy phần hình
học theo cách thức đã xây dựng thì có thể sử dụng bản đồ tư duy trong việc hỗ trợ
hình thành kiến thức mới và ổn tập củng cố kiến thức cho học sinh lớp 5
7. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu lí luận


5
- Là nhóm các phương pháp thu thập thơng tin khoa học trên cơ sở nghiên
cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra các kết
luận khoa học cần thiết. Nhóm này bao gồm các phương pháp: Phương pháp
phân tích và tổng hợp lý thuyết; Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý
thuyết.
- Nghiên cứu các tài liệu Tâm lí học, Giáo dục học và Lí luận dạy học Tiểu

học liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến bản đồ tư duy và sử dụng bản đồ tư duy
trong trường Tiểu học.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến Tốn lớp 5 đặc biệt là chủ đề Hình
học, nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu khác.
 Phương pháp quan sát
- Tiến hành dự giờ khảo sát ý kiến của một số giáo viên dạy giỏi, giàu kinh
nghiệm, tìm hiểu về thực tiễn giảng dạy mơn Tốn lớp 5.
- Quan sát kết quả đạt được từ hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học
của học sinh trong việc thiết lập và sử dụng bản đồ tư duy.
 Phương pháp điều tra giáo dục bằng Anket
-Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát thực trạng về việc sử dụng bản đồ tư duy trong
dạy học mơn Tốn lớp 5 đặc biệt là chủ đề Hình học.
 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm là phương pháp đặc thù trong các hoạt
động sư phạm. Phương pháp này cho phép tác động lên đối tượng nghiên cứu
một cách chủ động, can thiệp vào quá trình diễn biến tự nhiên, để hướng quá
trình ấy diễn ra theo mục đích mong muốn. Sử dụng phương pháp thực nghiệm
để kiểm tra khả năng sử dụng bản đồ tư duy của học sinh lớp 5 về chủ đề hình
học. Kết quả thực nghiệm là cơ sở để đánh giá hướng nghiên cứu của đề tài.
 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Đây là phương pháp thu thập thông tin khoa học, nhận định đánh giá một
sản phẩm khoa học, bằng cách sử dụng trí tuệ của một đội ngũ chuyên gia có sẵn


6
và trình độ cao về một lĩnh vực nhất định. Phương pháp này giúp cho người
nghiên cứu có cái nhìn đa chiều, có những đánh giá cụ thể về cơng trình nghiên
cứu của mình.
- Thực hiện phương pháp lấy ý kiến chuyên gia bằng cách xin ý kiến giảng

viên hướng dẫn, các giảng viên dạy bộ mơn Tốn tại trường Đại học Hùng
Vương.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục , khóa luận gồm
3 chương
Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng bản đồ tư duy hỗ
trợ học tập chủ đề Hình học trong mơn Toán lớp 5.
Chương 2: Đề xuất một số biện pháp hỗ trợ học tập chủ đề Hình học trong
mơn Tốn lớp 5 bằng bản đồ tư duy.
Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm


7
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
BẢN ĐỒ TƯ DUY HỖ TRỢ HỌC TẬP CHỦ ĐỀ HÌNH HỌC TRONG
MƠN TỐN LỚP 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Việc hình thành và rèn luyện tư duy logic đã được nghiên cứu từ rất lâu
trong lịch sử.
Ngay từ thời cổ đại, các nhà thông thái như Socraer đã đưa phương pháp
sử dụng bảng hỏi để gạt bỏ những tri thức sai, đạt tới những chân lí. Bằng việc sử
dụng những bảng hỏi ơng đã bắt đầu nhấn mạnh đến tính thiết yếu của tư duy
logic như tính chặt chẽ, mạch lạc, suy luận đi từ những vấn đề đơn giản đến những
vấn đề phức tạp.
Vào đầu thế kỉ XX nhiều nhà toán học đã đưa ra được những quan điểm
nêu bật được vai trị cũng như vị trí của tư duy logic. Chẳng hạn như Frege và
Ruseell đã có “ý đồ xếp logic vào trung tâm những hoạt động trí tuệ bằng cách
quy luật những chân lí tốn học về chân lí logic”. Nhà tâm lí học Piaget cũng

khẳng định trong lí thuyết “Trẻ em xây dựng” rằng: Logic xuất hiện từ một chuỗi
những giai đoạn. Trẻ em xây dựng thao tác tư duy thông qua việc hội nhập hành
vi suy nghĩ về thao tác này.
Ngay từ đầu thế kỉ XXI, nhiều nhà khoa học trên thế giới đã tập trung
nghiên cứu về cơ chế ghi nhớ và khả năng tư duy của bộ não, một trong những
người đi đầu trong lĩnh vực này là Tony. Ông đã xây dựng tên tuổi của mình từ
một ý tưởng rất đơn giản mà ông gọi là Mind Maps (bản đồ tư duy). Bản đồ tư
duy được mệnh danh "công cụ vạn năng cho bộ não, là phương pháp ghi nhớ đầy
sáng tạo, hiện đang được hơn 250 triệu người trên thế giới sử dụng, đã và đang
đem lại những hiệu quả thực sự, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và kinh doanh.
[13]
Bản đồ tư duy được chính thức giới thiệu với thế giới lần đầu vào năm 1974
với ấn bản của cuốn đi trước được mang tên “Sử dụng Trí tuệ của bạn” (Use your


8
head). Tony Buzan đã nghiên cứu những phát hiện về não bộ con người để làm
cơ sở cho việc nếu con người sử dụng bản đồ tư duy sẽ là hoàn toàn phù hợp với
sự phát triển và hoạt động tự nhiên của não bộ. Bản đồ tư duy cũng chính là một
lộ trình tư duy nếu càng sử dụng nhiều, nhiều lộ trình sẽ được lập ra và nhờ đó
các suy nghĩ sẽ được thơng suốt, mau lẹ và hiệu quả hơn[14].
Trên thế giới hiện nay đang diễn ra những chuyển biến trong lĩnh vực giáo
dục. Xu hướng giáo dục đang phát triển với mục tiêu: đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp, phát huy tính tích cực, chủ động cũng như khả năng tự học,
tự nghiên cứu của người học.
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam từ năm 2007 đến nay nhiều cuốn sách của ông đã được dịch ra
tiếng Việt và thu hút sự quan tâm của rất nhiều độc giả đó là cuốn: Bản đồ tư duy
trong cơng việc; Bản đồ tư duy quản trị,… các cuốn sách này nhấn mạnh tầm quan
trọng của phương pháp tư duy, cách ghi nhớ và phát triển ý tưởng.

Một nhóm nghiên cứu của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam kết hợp với
Dự án Trung học cơ sở đã nghiên cứu phương pháp này từ nhiều năm trước và
bắt đầu đưa vào dạy thử nghiệm từ năm học 2008-2009 ở một số trường Hà Nội,
Hà Tây (cũ) và Bắc Giang. Trong thời gian đó các tác giả đã có một số cơng bố
trên các Tạp chí khoa học của ngành và tổ chức các hội thảo, tập huấn cho giáo
viên ở một số địa phương. Năm 2011, 2012, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam đã
xuất bản một số cuốn sách về bản đồ tư duy, đó là: Thiết kế bản đồ tư duy dạy họ
mơn tốn; Bộ sách dạy tốt, học tốt các môn học bằng bản đồ tư duy (một cuốn
tiểu học; một cuốn Trung học cơ sở và Trung học phổ thông). Đổi mới phương
pháp dạy học và sáng tạo với bản đồ tư duy của các tác giả Trần Đình Châu, Đặng
Thị Thu Thủy. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hợp tác nhóm của tác giả
Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy trong Kỷ yếu hội thảo quốc gia về toán học
ở trường phổ thông. Bản đồ tư duy đổi mới dạy học của tác giả Hoàng Đức Huy,
xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh [6]. Hay theo các tác giả
Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy: bản đồ tư duy cịn gọi là sơ đồ tư duy là
hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý


9
chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề… bằng cách kết hợp việc sử
dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết và sự liên tưởng.Việc giúp học sinh
hình thành và rèn luyện tư duy để vận dụng vào học tập là một trong những mục
tiêu quan trọng hàng đầu của những người làm công tác giáo dục.
Trong xu hướng đó, Giáo dục Việt Nam cũng đã và đang có nhiều thay đổi
mau lẹ, mạnh mẽ để hòa nhập với nền giáo dục hiện đại trên thế giới, đặc biệt là
vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường. Tại Nghi quyết của hội
nghị Trung ương lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (2- 1996)
có đoạn: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học” [8]
.Cũng tại Khoản 2, Điều 5, Luật giáo dục 2005 cũng đã khẳng định: “Phương

pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của
người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lịng
say mê học tập và ý chí vươn lên” [12]. Hiện nay, học tập theo bản đồ tư duy là
một phương pháp học được khuyến khích áp dụng rộng rãi, nhất là đối với sinh
viên. Trong xu thế hội nhập của đất nước, vai trò của phương pháp học này càng
trở nên quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu quả học tập của người học
nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
1.2. Một số lý luận chung về bản đồ tư duy
1.2.1. Bản đồ tư duy
1.2.1.1. Quan niệm về bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy là một bản đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý
tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay một nhóm về một
chủ đề. Bản đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bảng hay thực hiện trên máy
tính. Ở giữa bản đồ tư duy là một ý tưởng hay hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay
hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh đặc trưng cho các ý
chính và đều được nối vào các nhánh trung tâm. Các nhánh chính lại được phân
chia thành các nhánh cấp 2, cấp 3,...Trên các nhánh, ta có thêm các hình ảnh hay
kí hiệu cần thiết. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng được liên kết với


10
nhau khiến bản đồ tư duy có thể bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu
rộng mà các ý tưởng thông thường thông thể làm được. [13]
Bản đồ tư duy được mệnh danh là “công cụ vạn năng” của bộ não là phương
pháp ghi chú đầy sáng tạo, hiện đang được hơn 250 triệu người trên thế giới sử
dụng đã và đang đem lại những hiệu quả thực sự, nhất là trong lĩnh vực giáo dục
và kinh doanh.
Chúng ta thấy việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học tốn ở Tiểu học là:
- Hình thức ghi chép lại các nội dung tốn bằng các hình ảnh, màu sắc,
đường nét, chữ viết,… (sản phẩm tạo ra là “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ, liên

kết giữa các kiến thức được gọi là các sơ đồ, bản đồ, lược đồ). Qua cách thức tạo
nên các bản đồ tư duy đó, ta thấy được cách suy nghĩ, cách lập luận, lối tư duy
toán học đặc biệt là tư duy tích cực của học sinh.
- Việc thực hiện các thao tác nhằm tìm tịi, đào sâu, mở rộng ý tưởng về
một vấn đề tốn học nào đó. Qua đó, phát triển trí tưởng tượng và sự sáng tạo
trong học toán của học sinh.
- Kĩ thuật dạy và học toán giúp giáo viên và học sinh hình thành kiến thức
tốn học mới, tóm tắt, hệ thống hóa và ơn tập kiến thức tốn. Kĩ thuật này góp
phần nâng cao cách ghi chép, bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn đề được
chỉ ra dưới dạng của một hình, trong đó các đối tượng liên hệ với nhau bằng các
đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ, nhìn nhận dễ dàng và
nhanh chóng hơn.
- Tùy vào mục đích sử dụng của giáo viên và học sinh trong dạy - học toán
mà bản đồ tư duy có thể là một kĩ thuật dạy học được sử dụng trong các phương
pháp dạy học toán; là một phương pháp dạy học, phương pháp tự học tích cực; là
một phương tiện, cơng cụ dạy học tốn ở Tiểu học.
1.2.1.2. Lịch sử phát triển của bản đồ tư duy
Tony Buzan là người phát minh ra bản đồ tư duy. Ông sinh năm 1942 tại
Luân Đôn, Anh. Năm 1964 ông nhận bằng danh dự mơn tâm lý, tốn học và khoa
học phổ thơng. Ơng là nhà nghiên cứu hàng đầu về não bộ và phương pháp học
tập, ông làm cố vấn cho nhiều bộ, nghành trong Chính phủ, cho các Tập đoàn đa


11
Quốc gia (BP, IBM, Walt Disney...) và là nhà thuyết trình thường xuyên của các
doanh nghiệp quốc tế, các trường đại học hàng đầu. Ơng cịn là cố vấn cho huấn
luyện viên, vân động viên Olympic quốc tế, đội chèo thuyền Olympic và đội cờ
quốc tế Anh. Ngồi ra, ơng còn là chủ tịch Quỹ nghiên cứu về não bộ (Brain
Foundation), nhà sáng lập tổ chức Brain Trust và các giải vơ địch về trí nhớ, tư
duy. Ơng đã vinh dự nhận phần thưởng Lãnh đạo YPO, là khen thưởng của EDS

phần thưởng Eagle Catcher – dành cho những người đã nỗ lực thực hiện được các
việc bất khả thi.
Trong số những cuốn bán chạy nhất của ông là cuốn “Sử dụng trí tuệ của bạn”
(Use your head) và các tác phẩm khác trong bộ sách về tư duy. Các tác phẩm của
ông đã được xuất bản ở hơn 100 quốc gia và được dịch sang 30 thứ tiếng.
Đây là câu chuyện của Tony Buzan kể về lịch sử hình thành bản đồ tư duy [14].
1.2.1.3. Cơ sở tâm lí học của bản đồ tư duy
Roger Sperry thuộc đại học California đã công bố kết quả nghiên cứu rằng
phần tiến hóa nhất của não bộ là vỏ não. Những pháp hiện ban đầu của ông cho
thấy hai vỏ bán cầu não có khuynh hướng phân chia thành hai nhóm chức năng tư
duy chính:
Bán cầu não phải dường như trội hơn trong các hoạt động tư duy sau: Nhịp
điệu, nhận thức về khơng gian, gestalt (tính tồn thể), tưởng tượng, mơ mộng,
màu sắc và kích thước.
Bán cầu não trái dường như trội hơn ở những kĩ năng tư duy logic, ngôn
ngữ, lời nói, số, xâu chuỗi, quan hệ tuần tự phân tích liệt kê. Mặc dù mỗi bán cầu
não có sự trội hơn ở những hoạt động tư duy nhất định, những về cơ bản cả hai
bán cầu đều thuần thục trong mọi lĩnh vực, và các kỹ năng tư duy mà Roger Sperry
đã phát hiện được phân bố khắp vỏ não. Trong nhiều năm, người ta đã quan niệm
sai lầm rằng khả năng của trí nhớ là có giới hạn, cũng tương tự như một chiếc đĩa
máy tính hay một ổ cứng. Tuy nhiên, một điều đã được làm sáng tỏ là trí nhớ càng
được luyện tập, càng có khả năng nhớ tốt hơn. Não bộ của con người có thể thực
hiện tới 100 tỷ kết nỗi giữa hàng triệu noron thần kinh. Khó khăn duy nhất của
chúng ta là làm sao có thể nạp khối lượng thơng tin đó vào bộ nhớ bằng cách đúng


12
nhất. Để hiểu được điều đó chúng ta cần nhận thức là trí nhớ dựa trên hai nguyên
tắc rất đơn giản và sâu sắc: Tưởng tượng và liên kết [14]
Đây là hai nền móng cơ sở của bản đồ tư duy, liên qua đến việc kết hợp sử

dụng màu sắc, hình ảnh, những từ đơn và những nhánh liên kết với nhau. Phương
pháp ghi chép truyền thống đã khiến chúng ta gạt sang một bên hai nguyên tắc vô
cùng hữu hiệu này. Tuy nhiên, cùng với việc nhận thức rằng tưởng tượng và liên
kết chính là động lực dẫn đến thành cơng trong bất kì cơng việc nào, thì vai trị
của những kĩ năng này cũng khơng ngừng được chú trọng. Những gợi ý sau đây
có thể được kết hợp với bản đồ tư duy, giúp cho việc nhớ lại các thông tin quan
trọng dễ dàng hơn.
a. Hiệu ứng Von Restorff
Vào năm 1993, nhà tâm lý học Hewig Von Restorff cơng bố một nghiên
cứu tiết lộ rằng chúng ta có thiên hướng ghi nhớ một thông tin trong một danh
sách nếu nó nổi bật. Chẳng hạn, nếu ta có một danh sách các số, và ở giữa có một
chữ cái, nhiều khả năng ta sẽ nhớ chữ cái đó – đơn giản vì nó khác với tất cả
những thơng tin còn lại trên danh sách. Hiện tượng này được gọi là hiệu ứng Von
Restorff. Theo cách này, ta có thể giúp chính mình ghi nhớ thơng tin bằng cách
khiến nó trở nên kì qi hoặc lố bịch. Như thế, nó sẽ nổi bật trong trí nhớ.
b. Ghi nhớ bằng hình ảnh
Một trong những cách dễ nhất để ghi nhớ là thơng qua sự hình dung và hình
ảnh. Việc này kích thích bán cầu não phải, do đó giúp cả bộ não ghi nhớ. Những
bức tranh sặc sỡ dễ nhớ hơn từ ngữ, và ta có thể nhớ được bất cứ thứ gì bằng cách
liên hệ nó với một hình ảnh sống động. Nếu bộ não của ta tạo những liên kết của
riêng nó, nó sẽ dễ ghi nhớ hơn vì nó đã trải qua q trình sáng tạo.
1.2.1.4. Cấu tạo của bản đồ tư duy
Ở giữa bản đồ là một ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm. Ý tưởng chính
hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh chính thể hiện ý
tưởng chính và đều được nối với trung tâm .
Các nhánh chính lại được phân thành các nhánh nhỏ nhằm thể hiện chủ đề
ở mức độ sâu hơn .


13

Các nhánh nhỏ này lại được phân thành các nhánh nhỏ hơn nhằm thể hiện
chủ đề ở mức độ sâu hơn nữa .
Cứ thế sự phân nhánh tiếp tục và các kiến thức hay hình ảnh ln được nối
kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “ bức tranh tổng thể ” mô tả ý
tưởng trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.

1.2.1.5. Ưu điểm của bản đồ tư duy
Ưu điểm của bản đồ tư duy so với cách thức ghi chép truyền thống, thì
phương pháp bản đồ tư duy có những điểm nổi trội như sau:
- Ý chính, chủ đề sẽ nằm ở trọng tâm và được xác định rõ ràng.
- Quan hệ tương tác hỗ trợ giữa từng ý được thể hiện rõ ràng. Ý càng quan
trọng thì nó sẽ nằm vị trí càng gần với ý chính.
- Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận ngay lập tức bằng
thị giác.
- Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn.
- Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn trong bản đồ.
- Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc nhớ lại.
- Các ý mới có thể được đặt vào vị trí chính xác trên bức tranh một cách dễ
dàng, bất chấp thứ tự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi nhanh chóng và
linh hoạt cho việc ghi nhớ.
- Có thể tận dụng sự hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính.


14
1.2.1.6. Vai trò của bản đồ tư duy trong dạy học mơn Tốn
Việc sử dụng bản đồ tư duy có vai trị quan trọng đối với q trình dạy học
mơn tốn ở Tiểu học vì những lí do sau:
Thứ nhất: bản đồ tư duy là một kĩ thuật dạy và học tốn hiệu quả vì:
- Bản đồ tư duy thích hợp để dạy học các mạch nội dung toán học khác
nhau ở tiểu học (Số học; Đại lượng và đo đại lượng; Yếu tố hình học; Thống kê

mơ tả; Giải tốn có lời văn).
- Có thể sử dụng bản đồ tư duy trong nhiều phương pháp dạy học toán ở
tiểu học (phương pháp: trực quan, gợi mở - vấn đáp, thực hành - luyện tập, hợp
tác; phát hiện và giải quyết vấn đề).
- Thích hợp với các thời điểm khác nhau của tiết học tốn (bắt đầu, trong
tiến trình, kết thúc tiết học).
- Thích hợp với các mục đích dạy học tốn khác nhau (hình thành lý thuyết;
ơn tập, hệ thống hóa kiến thức tốn học).
- Thích hợp với cả giáo viên và học sinh tiểu học (cả hai đối tượng này đều
có thể sử dụng được).
- Việc sử dụng bản đồ tư duy giúp giáo viên làm cho tiết học trở nên nhẹ
nhàng, hấp dẫn, hiệu quả mà không đơn điệu, nhàm chán. Đối với hoạt động học,
bản đồ tư duy giúp học sinh có thể trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy
nghĩ sáng tạo, học tập thơng qua biểu đồ, tóm tắt thơng tin của một bài học hay
một chủ đề, cuốn sách, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi
nhớ, phát triển ý tưởng mới… Hay nói cách khác, việc sử dụng bản đồ tư duy giúp
các em tiếp thu kiến thức nhanh hơn, lâu hơn và mở rộng hơn.
- Đối với hoạt động học, bản đồ tư duy giúp học sinh có thể trình bày các ý
tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt
thơng tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã
học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới,…
Thứ hai: Bản đồ tư duy là một công cụ hữu ích để phát triển các hoạt động
trí tuệ và thao tác tư duy của học sinh tiểu học.


15
Việc ghi chép một đối tượng hình học được thể hiện qua việc sử dụng đồng
thời các yếu tố hình ảnh, màu sắc, đường nét, chữ viết… Chính nhờ các yếu tố
này mà học sinh có thể nắm bắt đối tượng hình học một cách dễ dàng hơn, hay
nói cách khác nó giúp phát triển tư duy cụ thể ở trẻ. Đặc biệt, bản đồ tư duy còn

giúp phát triển trí tưởng tượng, các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp của học
sinh tiểu học. Từ một đối tượng hình học chủ đạo, học sinh phát triển ý tưởng để
xây dựng được một hình ảnh về đối tượng đó vừa tổng thể lại vừa chi tiết. Bản đồ
tư duy là một sơ đồ mở, cùng một chủ đề, đối tượng hình học, mỗi trẻ có thể vẽ
theo một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh khác nhau… mà vẫn khái quát
được toàn bộ nội dung của đối tượng. Do đó, việc sử dụng bản đồ tư duy phát huy
được tối đa óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo của học sinh.
- Sử dụng bản đồ tư duy để phát triển các hoạt động trí tuệ: tri giác, chú ý,
ghi nhớ, tưởng tượng.
+ Việc sử dụng màu sắc, đường nét, từ ngữ và hình ảnh trong quá trình tạo
ra bản đồ tư duy - một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh
của bộ não. Do vậy, có tác động tới tri giác và sự chú ý của học sinh, giúp tri giác
của học sinh ổn định và chú ý tập trung hơn việc ghi chép thông thường.
+ Bản đồ tư duy sử dụng các từ ngữ ngắn gọn, lại có sự liên kết giữa các từ
ngữ với nhau nên một vấn đề, một nội dung toán học được ghi chép dù ngắn gọn
nhưng vẫn đầy đủ, dù tổng quát nhưng vẫn chi tiết. Do đó, học theo bản đồ tư duy
rất dễ hiểu vì ghi nhớ nhanh và có chủ định (theo ý nghĩa của từ khóa và sự liên
kết). Vì thế, đây cịn được mệnh danh là “cơng cụ vạn năng cho bộ não” để ghi
nhớ. Với một bản đồ tư duy, một danh sách dài những thơng tin đơn điệu có thể
biến thành một bản đồ đầy màu sắc, sinh động, dễ nhớ, được tổ chức chặt chẽ. Nó
kết hợp nhịp nhàng với cơ chế hoạt động tự nhiên của não chúng ta. Việc nhớ và
gợi lại thông tin sau này sẽ dễ dàng, đáng tin cậy hơn so với khi sử dụng kỹ thuật
ghi chép truyền thống.
+ Bản đồ tư duy được miêu tả là một kỹ thuật hình họa với sự kết hợp giữa
từ ngữ, hình ảnh, màu sắc, đường nét,… Việc sử dụng những yếu tố này đã mang
lại sức sống và năng lượng vơ tận cho trí tưởng tượng và sự sáng tạo.


16
- Bản đồ tư duy sử dụng đồng thời các yếu tố hình ảnh, đường nét, màu sắc,

chữ viết với sự tư duy tích cực nhưng khơng cứng nhắc mà đa dạng, phong phú,
điều này làm giảm sự khô khan của toán học. Đặc biệt, đây là một sơ đồ mở,
không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt
các nhánh, mỗi học sinh có thể vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh,
các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể thể hiện
nó dưới dạng bản đồ tư duy theo một cách riêng, do đó sử dụng bản đồ tư duy sẽ
giúp giảm sự đơn điệu, nhàm chán của dạng bài ôn tập củng cố, làm tăng hứng
thú giờ học và phát huy tối đa năng lực sáng tạo của học sinh.
- Sử dụng bản đồ tư duy để phát triển các thao tác tư duy (gồm các thao tác
phân tích và tổng hợp).
Từ một đối tượng hay vấn đề tốn học chủ đạo, các em tiến hành phân tích
thành các nhánh, các ý thành phần. Từ đó, đối tượng ban đầu được mô tả một cách
chi tiết. Ngược lại, việc tổng hợp làm đối tượng ban đầu được nhận thức một cách
tổng thể hơn.
Thứ ba: Đây là một phương pháp tự học rất hiệu quả, rất tích cực của học
sinh tiểu học.
Kiểu ghi chép kiến thức của bản đồ tư duy thể hiện bằng các đường nét,
màu sắc, hình ảnh, từ ngữ tạo ra một “bức tranh” trực quan, sinh động mà dễ nhìn,
dễ hiểu, dễ nhớ. Với cách ghi chép này, học sinh có hứng thú học tập hơn, cảm
nhận được niềm vui của việc học, dẫn đến khả năng tự học của các em trở nên có
chủ đích mà khơng học vẹt, học máy móc. Các em sẽ nhớ nhanh, nhớ lâu, hiểu
sâu các kiến thức trọng tâm cơ bản, biết liên tưởng, liên kết thành một hệ thống
kiến thức có liên quan với nhau và đặc biệt các em có thể thuộc bài ngay tại lớp,
rèn luyện một số kĩ năng cơ bản như làm việc nhóm, giải quyết vấn đề…
Sử dụng bản đồ tư duy trong học tập là một phương pháp tự học hiệu quả.
Đối với học sinh, việc sử dụng bản đồ tư duy giúp các em biết cách học và tự học
một cách có chủ đích, khơng thuộc lịng, thuộc vẹt một cách máy móc. Các em sẽ
nhớ nhanh, nhớ lâu, hiểu sâu các kiến thức trọng tâm cơ bản, biết liên tưởng, liên



17
kết thành một hệ thống các kiến thức có liên quan với nhau và đặc biệt các em có
thể thuộc bài ngay tại lớp, tập trung được sức mạnh tập thể, tự tin và sáng tạo hơn.
1.2.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học
a) Sử dụng trong kiểu bài hình thành kiến thức mới
Bản đồ tư duy là cơng cụ lý tưởng cho việc giảng dạy và trình bày các khái
niệm trong lớp học. Bản đồ tư duy giúp giáo viên tập trung vào vấn đề cần trao
đổi cho học sinh, cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ đề mà khơng có thơng
tin thừa. Học sinh sẽ không phải tập trung vào việc đọc nội dung trên bảng, thay
vào đó sẽ lắng nghe những gì giáo viên diễn đạt. Hiệu quả giảng bài sẽ được tăng
lên. Có một điều thú vị, trong q trình giảng dạy giáo viên có thể thêm ngay vào
bản đồ tư duy bài giảng của mình những ý tưởng hay, đột phá mà giáo viên chợt
nghĩ ra hay từ sự đóng góp của học sinh. Giáo viên làm việc này bằng cách thêm
từ khoá vào nhánh tương ứng hoặc tạo ra 1 nhánh mới [5]
b) Sử dụng trong kiểu bài hoạt động luyện tập, ôn tập, tổng kết
Bản đồ tư duy là công cụ giảng dạy lý tưởng, giúp ta phân phát tài liệu bài
tập trong lớp học, vì trong bản đồ tư duy sẽ chứa thơng tin ngắn gọn, màu sắc,
hình ảnh cùng với cách bố trí trực quan hấp dẫn sẽ cuốn hút các học sinh ngay lập
tức. Mindmap cung cấp cái nhìn tổng quan, ngắn gọn về một chủ đề, làm cho ngay
cả những vấn đề phức tạp nhất cũng trở nên dễ hiểu và thú vị.
Bản đồ tư duy giúp tổng hợp những kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần đạt
được qua mỗi bài học, mỗi chương, mỗi kì, mỗi năm học. Giúp học sinh củng cố,
ơn tập lại những gì mình đã học và ghi nhớ chúng một cách nhanh nhất, rõ ràng
nhất.[5]
c) Sử dụng trong hoạt động kiểm tra , đánh giá
Bản đồ tư duy là một công cụ quan trọng, giúp ta đánh giá kiến thức của
học sinh trước và sau bài giảng về một chủ đề cụ thể. Qua đó, người giáo viên có
thể theo dõi sự hiểu biết của học sinh. Bản đồ tư duy khuyến khích học sinh thể
hiện ý tưởng theo sự hiểu biết của cá nhân và tự đánh giá bản thân sau mỗi buổi
học.



×