Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Khóa luận tốt nghiệp dạy học ngụ ngôn hiện đại ở tiểu học bằng phương pháp đọc hiểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.93 KB, 104 trang )

ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

HỒNG THỊ LIÊN

DẠY HỌC NGỤ NGƠN HIỆN ĐẠI Ở TIỂU HỌC
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỌC HIỂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục tiểu học

Phú Thọ, 2016


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

HỒNG THỊ LIÊN

DẠY HỌC NGỤ NGƠN HIỆN ĐẠI Ở TIỂU HỌC
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỌC HIỂU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục tiểu học

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Xuân Huy



Phú Thọ, 2016


3
LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 2 năm 2016 đề tài nghiên
cứu khoa học của em đã hoàn thiện xong. Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học của
em, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn đến ban lãnh đạo trường Đại học Hùng Vương,
lãnh đạo khoa giáo dục Tiểu học và Mầm non đã tận tình giúp đỡ em trong xuất quá trình
em thực hiện đề tài của mình.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới thầy giáo Nguyễn Xuân Huy
– Phó trưởng khoa – khoa giáo dục Tiểu học và Mầm non đã rất nhiệt tình giúp đỡ, động
viên và đóng góp cho em rất nhiều kinh nghiệm quý báu trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Bên cạnh đó em cũng nhận được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy cô và các
em học sinh lớp 2A, 2B trường Tiểu học Trường Thịnh thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ đã
tạo điều kiện để em tiến hành thực nghiệm sư phạm, cũng như các ý kiến đóng góp chân
thành của các thầy cơ trong q trình thực nghiệm của mình.
Ngồi ra, mình xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên lớp K10 ĐHSP Tiểu học
đã động viên giúp đỡ, tạo điều kiện cho mình trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Do quỹ thời gian có hạn, trình độ hiểu biết của bản thâncó hạn, nên chắc chắn đề tài
khóa luận của em cịn nhiều thiếu sót nhất định. Em mong được sự đóng góp chân thành
của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài của em được hoàn thiện hơn./
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú thọ, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Hoàng Thị Liên

iii



4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa..........................................................................................................i
Lời cảm ơn.............................................................................................................ii
Mục lục.................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt.....................................................................................iv
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...........................................................4
2.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................4
2.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................................4
3. Mục tiêu của đề tài.............................................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................5
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................5
5.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................5
5.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................5
6.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết...................................................................5
6.2. Phương pháp phân tích....................................................................................5
6.3. Phương pháp điều tra giáo dục........................................................................6
6.4. Phương pháp quan sát sư phạm.......................................................................6
6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm................................................................6
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC DẠY HỌC NGỤ NGƠN HIỆN ĐẠI
THEO LÍ THUYẾT ĐỌC HIỂU

7


1.1.Cơ sở lí luận ....................................................................................................7
1.1.1.Tổng quan nghiên cứu về dạy học đọc hiểu..................................................7
1.1.1.1.Tình hình nghiên cứu dạy học đọc hiểu ở nước ngồi...............................7
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu dạy học đọc hiểu ở Việt Nam.................................8
1.1.1.3 Khái quát chung về dạy học đọc hiểu......................................................10
1.1.2. Đặc điểm ngụ ngôn hiện đại.......................................................................15
1.1.2.1. Nguồn gốc ngụ ngôn hiện đại.................................................................15
1.1.2.2. Đề tài, chủ đề, tư tưởng ngụ ngôn hiện đại.............................................16
1.1.2.3. Cốt truyện và kết cấu ngụ ngôn hiện đại.................................................17
1.1.2.4. Nhân vật ngụ ngôn hiện đại....................................................................27


5
1.1.2.5. Ngôn từ ngụ ngôn hiện đại.....................................................................28
1.2. Cơ sở thực tiễn..............................................................................................30
1.2.1. Vị trí, nhiệm vụ của phân mơn Tập đọc trong nhà trường Tiểu học..........30
1.2.1.1. Vị trí của phân mơn Tập đọc trong nhà trường Tiểu học.......................30
1.2.1.2. Nhiệm vụ của phân môn Tập đọc ở nhà trường Tiểu học.......................31
1.2.2. Thực tiễn dạy học phân môn Tập đọc trong nhà trường Tiểu học hiện
nay........................................................................................................................32
1.2.3. Quan điểm dạy học đọc hiện nay..............................................................37
Tiểu kết chương 1.................................................................................................40
Chương 2:
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU CÁC VĂN BẢN
NGỤ NGÔN HIỆN ĐẠI CHO HỌC SINH LỚP 2

41

2.1. Khái quát về trường Tiểu học Trường Thịnh - thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú
Thọ.......................................................................................................................41

2.1.1. Giới thiệu chung về trường Tiểu học Trường Thịnh..................................41
2.1.2. Hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Trường Thịnh................................41
2.2. Thực trạng dạy học đọc hiểu các văn bản ngụ ngôn hiện đại ở lớp 2...........42
2.2.1. Sự thay đổi trong cấu trúc chương trình phân mơn Tập đọc......................42
2.2.2. Những điểm mới trong phân môn Tập đọc và nhu cầu dạy học đọc hiểu các văn bản
ngụ ngôn hiện đại cho học sinh....................................................... 43
2.2.3. Tình hình tiếp cận hướng dạy học đọc hiểu các văn bản ngụ ngôn hiện đại ở trường
Tiểu học Trường Thịnh.........................................................................46
2.3. Cơ sở đề xuất các biện pháp dạy học hiệu quả.............................................48
2.3.1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 2....................................................48
2.3.1.1. Đặc điểm về sinh lí..................................................................................48
2.3.1.2. Đặc điểm về tâm lí...................................................................................49
2.3.2. Đặc điểm về ngơn ngữ với q trình nhận thức của trẻ.............................51
2.3.3. Các nguyên tắc tổ chức dạy học hiệu quả..................................................51
2.3.3.1. Nguyên tắc giao tiếp................................................................................52
2.3.3.2. Nguyên tắc phát triển tư duy...................................................................52
2.3.3.3. Nguyên tắc chú ý đến đặc điểm tâm lí và trình độ tiếng mẹ đẻ của học
sinh.......................................................................................................................52
2.3.4. Các nhân tố đảm bảo chất lượng dạy học Tiếng Việt................................53
2.4. Một số biện nâng cao hoạt động dạy học đọc hiểu các văn bản ngụ ngôn hiện
đại.................................................................................................................54


6
2.4.1. Chú trọng vai trò của người học kết hợp với nâng cao tính chủ động của học
sinh................................................................................................................54
2.4.2.

Tăng cường tính liên môn trong dạy học đọc hiểu ngụ ngôn hiện


đại.........................................................................................................................57
2.4.3. Kết hợp phương tiện đồ dùng trực quan với văn bản nghệ thuật ..............59
2.4.4. Đổi mới hình thức dạy học đọc hiểu truyện ngụ ngôn hiện đại................61
2.4.5. Ứng dụng hệ thống bài tập đọc hiểu ngụ ngôn hiện đại............................67
2.4.6. Kết hợp dạy học đọc hiểu ngụ ngôn hiện đại với trò chơi học tập.............67
Tiểu kết chương 2................................................................................................71
Chương 3:
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

72

3.1. Cơ sở thực nghiệm........................................................................................72
3.2. Mục tiêu thực nghiệm...................................................................................72
3.3. Đối tượng thực nghiệm.................................................................................73
3.4. Nội dung thực nghiệm...................................................................................73
3.5. Thời gian và địa điểm thực nghiệm...............................................................73
3.5.1. Thời gian thực nghiệm...............................................................................73
3.5.2. Địa điểm thực nghiệm................................................................................73
3.6. Tiến hành thực nghiệm..................................................................................73
3.7. Kết quả thực nghiệm.....................................................................................74
3.7.1. Về phía giáo viên.......................................................................................74
3.7.2. Về phía học sinh.........................................................................................75
Tiểu kết chương 3.................................................................................................80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................81
1. Kết luận............................................................................................................81
2. Kiến nghị..........................................................................................................82
2.1. Đối với nhà trường........................................................................................82
2.2. Đối với giáo viên ..........................................................................................83
2.3. Đối với học sinh.........................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................84

PHỤ LỤC

..83


7


8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cơng cuộc đổi mới kinh tế đang diễn ra từng ngày từng giờ trên
khắp đất nước, tri thức là yếu tố quan trọng trong công cuộc đổi mới. Do vậy,
để tạo ra đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu của lao động và sản xuất hiện đại
đòi hỏi ngành giáo dục dục cần có sự đổi mới về phương pháp dạy học và
giáo dục. Nước ta đang trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa địi hỏi
nguồn nhân lực trí tuệ cao. Đồng thời trong q trình hội nhập khu vực, quốc
tế và xu thế tồn cầu hóa đã tạo những thách thức mới đối với nước ta. Một
mặt tạo điều kiện cho giáo dục phát triển, mặt khác nền kinh tế đòi hỏi ngành
giáo dục phải đáp ứng yêu cầu trước mắt và đi đầu định hướng được tương lai.
Trong mọi thời kì Đảng và Nhà Nước ta đã thể hiện vai trị của mình đối
với nền giáo dục quốc dân. Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã kí ban hành
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương hóa XI (Nghị
quyết số 29-NQ/TW) với nội dung đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và
đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiện hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Tiểu học là bậc học đầu tiên
của quá trình giáo dục, có vai trị quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự
hình thành và phát triển nhân cách, Đảng và Nhà Nước ta đã xác định mục

tiêu giáo dục “Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục
quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm đạo đức, trí tuệ, thẩm
mĩ và thể chất của trẻ em, nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển
toàn diện nhân cách con người Việt nam xã hội chủ nghĩa”(điều 2 – Luật phổ
cập giáo dục Tiểu học).
Trong tất cả các mơn học ở bậc Tiểu học, mơn tiếng Việt có vai trị vơ
cùng quan trọng tạo điều kiện cho các em phát triển toàn diện, nâng cao khả
năng cảm thụ tác phẩm văn chương. Truyện ngụ ngôn hiện đại là một thể loại
mới được giảng dạy trong nhà trường tiểu học và là thể loại xuất hiện trong bối


9

cảnh lịch sử xã hội mới mang những đặc điểm của thời đại trên cơ sở tiếp thu ngụ
ngôn dân gian .
Đọc hiểu là hoạt động cơ bản của con người chiếm lĩnh văn hóa. Qua đọc
hiểu những tác phẩm văn chương thấy được các giá trị đặc sắc của các yếu tố
nghệ thuật, nghĩa văn bản của từ ngữ trong cấu trúc văn bản tạo ra sự hiểu
biết thấu đáo về tác phẩm trên cơ sở thống nhất các tiền giả định (vấn đề thể
loại, hình tượng, hồn cảnh diễn xướng, nguyên tắc xây dựng biểu tượng)
tăng cường khả năng kết nối kiến thức nhằm mở rộng vốn hiểu biết, bởi đọc
hiểu là một cách để người đọc vươn tới những chân trời rộng lớn hơn và mới
lạ của tri thức nhân loại. Trong q trình đó vận dụng thành thạo nội dung đọc
hiểu văn bản sẽ góp phần thay đổi hệ hình về phương pháp dạy học tiếng
Việt, từng bước chuyển dần việc giảng dạy của một người thành việc đọc của
nhiều người trong quá trình dạy học văn.
Trong chương trình tiếng Việt 2000, các nhà làm sách đã chú ý khai thác
và đưa thể loại ngụ ngôn hiện đại vào trong chương trình Tiểu học. Ngụ ngơn
hiện đại chứa đựng trong đó một kho tàng những giá trị văn hóa, những bài
học kinh nghiệm, triết lí nhân sinh việc đọc hiểu càng trở nên quan trọng giúp

cho người học chiếm lĩnh được nội dung cũng như đặc sắc nghệ thuật của tác
phẩm. Dạy học môn tiếng Việt đang là vấn đề được các nhà trường Tiểu học
quan tâm, biết đọc các em sẽ biết thêm được một cơng cụ học tập, để giao
tiếp, để có thể nắm được những thông tin trong cuộc sống xã hội. Đọc hiểu là
phương tiện giúp học sinh tiếp nhận những tri thức của loài người. Đọc là một
yêu cầu đầu tiên đối với người đi học, đọc giúp các em chiếm lĩnh ngôn ngữ
để dùng trong giao tiếp, học tập, tạo ra hứng thú cũng như động cơ học tập,
đọc tạo điều kiện cho học sinh có khả năng tự học, tự tìm hiểu và giải quyết
vấn đề. Đọc hiểu là một yếu tố không thể thiếu được của con người trong thời
đại văn minh. Chính vì vậy, ở trường Tiểu học người giáo viên có nhiệm vụ
dạy cho học sinh một cách có hệ thống các phương pháp hình thành và phát
triển năng lực đọc. Đọc hiểu truyện ngụ ngôn hiện đại trong nhà trường Tiểu


10

học chính là giáo viên phát triển cho các em năng lực đọc và hiểu nội dung
những truyện ngụ ngôn nằm trong các phân môn tiếng Việt.
Dạy học ngụ ngôn hiện đại bằng phương pháp đọc hiểu sẽ giúp nâng cao
khả năng cảm thụ tác phẩm văn chương không chỉ cho giáo viên mà cịn bồi
dưỡng tình cảm thẩm mĩ cho học sinh. Ngụ ngôn hiện đại là thể loại mới xuất
hiện việc nghiên cứu thể loại này có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục đức –
trí – thể- mĩ cho học sinh. Tiếp cận truyện ngụ ngôn hiện đại là cơ hội giúp trẻ
nuôi dưỡng, phát triển cảm xúc thẩm mĩ và phát huy trí tưởng tượng, giúp các
em có những kinh nghiệm sống triết lí nhân sinh, làm phong phú tình cảm,
đem đến cho trẻ niềm vui, tiếng cười, giúp các em sống tốt hơn. Trên cơ sở
đó chúng tơi nghiên cứu thể loại ngụ ngơn hiện đại bằng phương pháp đọc
hiểu để dạy và học tốt hơn ở nhà trường Tiểu học.
Ngụ ngôn hiện đại là một thể loại mới được hình thành trong bối cảnh
văn hóa xã hội mới. Vì vậy, nghiên cứu thể loại này cịn rất ít, một số nghiên

cứu cịn sơ sài, thiếu tính khoa học, chưa phản ánh đầy đủ những đặc điểm
của ngụ ngôn hiện đại. Từ thực tế hiện nay ở những trường Tiểu học cho thấy
kĩ năng đọc hiểu truyện ngụ ngơn hiện đại cịn nhiều hạn chế, ngay cả giáo
viên chưa tìm ra phương pháp dạy học đọc hiểu phù hợp để nâng cao chất
lượng giờ học. Việc dạy học của giáo viên thì vẫn cịn sử dụng những phương
pháp một cách máy móc chưa phát huy được tính chủ động sáng tạo của học
sinh cũng như chưa hình thành kĩ năng đọc hiểu truyện ngụ ngôn hiện đại cho
học sinh một cách rõ ràng.
Khi nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sẽ bổ sung và hồn thiện những kiến
thức đã được tích lũy trong trường sư phạm, đặc biệt là học tốt hơn các môn
khoa học xã hội, đặc biệt là học phần văn học trong chương trình Tiểu học.
Bên cạnh đó, chúng tơi cịn bồi dưỡng kiến thức tích lũy kinh nghiệm, nâng
cao năng lực của bản thân để phục vụ quá trình giảng dạy sau này.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Dạy học ngụ
ngôn hiện đại ở Tiểu học bằng phương pháp đọc hiểu” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình.


11

2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài nghiên cứu cơ sở khoa học dạy học ngụ ngôn hiện đại ở Tiểu học
bằng phương pháp đọc hiểu
- Đề xuất những biện pháp dạy học ngụ ngôn hiện đại nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học thể loại này trong phân môn Tập đọc ở nhà trường Tiểu học
- Tiến hành thực nghiệm bước đầu đánh giá tính khả thi của các biện pháp
dạy học đã đề xuất
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài thực hiện hồn thành sẽ có những đóng góp quan trọng trong việc

dạy học trong nhà trường Tiểu học như:
- Làm đa dạng hóa về hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học.
- Rèn luyện và phát triển kĩ năng đọc hiểu các văn bản ngụ ngôn hiện đại
- Nâng cao chất lượng học tập dạy học mơn tiếng Việt nói chung và nâng
cao kĩ năng cảm thụ tác phẩm văn chương cho học sinh.
3. Mục tiêu của đề tài
Đề tài hướng tới mục đích nghiên cứu sau:
- Nhận diện được giá trị bản chất của truyện ngụ ngôn hiện đại.
- Đề xuất hướng dẫn tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học của thể loại trong phân môn Tập đọc trong trường Tiểu học nói
chung và khối lớp 2 nói riêng.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả dạy học của thể loại
truyện kể trong nhà trường Tiểu học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu bản chất, loại hình đặc trưng đặc điểm ngụ ngơn hiện đại.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của phương pháp dạy học đọc hiểu.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học ngụ ngôn hiện đại bằng phương pháp đọc
hiểu, cụ thể ở lớp 2, để từ đó đề xuất một số biện pháp dạy học đọc hiểu các
văn bản ngụ ngôn hiện đại


12

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của các
biện pháp trên
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về dạy học ngụ ngôn hiện đại bằng phương pháp đọc hiểu
trong phân môn Tập đọc của học sinh lớp 2 trường Tiểu học Trường Thịnh –
thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ

5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu những văn bản ngụ ngơn hiện đại trong chương trình
tiếng Việt lớp 2
- Về địa bàn: Đề tài tập trung nghiên cứu tại trường Tiểu học Trường
Thịnh - thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết là phương pháp tiếp cận hệ thống lí
luận về thể loại. Đây được coi là cơng cụ lí thuyết vừa là phương pháp luận để
triển khai nghiên cứu các vấn đề tổng quan. Phương pháp này giúp tơi phân
tích được những vấn đề lí luận về các loại hình của tác phẩm văn học…đồng
thời là cơ sở lí thuyết để triển khai đề tài. Trên cơ sở đó chúng tơi tiến hành
phân tích chương trình SGK, SGV, hướng dẫn học tiếng Việt và một số tài
liệu nghiên cứu về truyện ngụ ngơn.
6.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích là phương pháp nghiên cứu đi từ cái chung, cái
khái quát, phân tách đối tượng thành những cái riêng lẻ, cái cụ thể. Phát hiện
ra những thuộc tính, những đặc điểm của sự vật, giúp cho việc nghiên cứu trở
nên dễ dàng hơn. Với phương pháp này, chúng tôi tiến hành phân tích chương
trình tiểu học 2000, từ đó có cái nhìn nhận và đánh giá tồn diện hơn, sâu sắc
hơn về thể loại ngụ ngôn được giảng dạy trong chương trình Tiểu học.
6.3. Phương pháp điều tra giáo dục


13

Là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên một diện rộng nhất
định nhằm phát hiện những quy luật phân bố, trình độ phát triển. Những đặc
điểm định tính và định lượng của các đối tượng nghiên cứu. Chúng tôi sử
dụng phương pháp này nhằm khảo sát thể loại ngụ ngơn nói chung và ngụ

ngơn hiện đại nói riêng được triển khai giảng dạy ở nhà trường.
6.4. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát sư phạm là phương pháp thu thập thơng tin về q trình giáo
dục, trên cơ sở tri giác trực tiếp các hoạt động sư phạm, cho ta những tài liệu
sống về thực tiễn giáo dục để có thể khái quát, đưa ra những biện pháp
phương pháp phù hợp.
6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Là phương pháp thu thập các sự kiện trong những điều kiện được tạo ra
một cách chủ động của nhà nghiên cứu đảm bảo sự thể hiện tích cực, hiện
tượng sự kiện cầm nghiên cứu. Thực nghiệm sư phạm là phương pháp nghiên
cứu chủ động tác động đến dối tượng nghiên cứu những điều kiện được khống
chế nhằm xác định mối quan hệ nhân quả giữa từng nhân tố nghiên cứu. Mục
đích sử dụng phương pháp này là nhằm kiểm tra những giả thuyết, khẳng định
hoặc bác bỏ những biện pháp, cách thức nào đó.


14

1.1.

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC DẠY HỌC NGỤ NGÔN HIỆN ĐẠI
THEO LÍ THUYẾT ĐỌC HIỂU
Cơ sở lí luận

1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về dạy học đọc hiểu
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu dạy học đọc hiểu ở nước ngồi
Mơn tiếng Việt nói chung và phân mơn Tập đọc nói riêng ở Tiểu học đều
hình thành khả năng đọc, phát triển ngơn ngữ cho học sinh, tạo điều kiện cho
học sinh học tập tốt các môn học khác cũng như tham gia vào quá trình giao

tiếp. Vấn đề dạy học đọc hiểu cho học sinh được nghiên cứu rất nhiều trong
những năm qua. Trên thế giới, ở các nước Âu Mĩ lí thuyết dạy học đọc hiểu
và phương pháp dạy học đọc hiểu được quan tâm và nghiên cứu từ rất sớm.
Từ những năm 80 của thế kỉ XX đã có rất nhiều cơng trình về vấn đề đọc hiểu
như A.Pugh (1987), M.Adams (1990), R.Jauss với hoạt động đọc.
Ở Liên Xô cũ việc nghiên cứu vấn đề đọc hiểu cũng có những thành tựu
đáng kể. Nhà nghiên cứu A.Primacopski cho ra mắt cuốn sách Phương pháp
đọc sách (1976), trong đó A. Primacopski nhấn mạnh khái niệm hiểu và nội
dung cần hiểu trong quá trình đọc tác phẩm văn học. Tác giả viết: “Đọc sách,
điều đó bản thân nó chưa có ý nghĩa gì hết. Đọc sách gì và hiểu được những
điều đọc được như thế nào đó mới là điều chủ yếu. Không phải một lúc đọc
tác phẩm văn học là hiểu ngay, phải có thời gian và phải có luyện tập qua
thực hành đọc và hiểu sâu ngơn ngữ của nó, hiểu nguồn gốc, quá trình phát
triển và biến đổi của từng từ và đoản ngữ liên quan đến trình độ cao của ngơn
ngữ người đọc”.
Ở Cộng hịa Liên Bang Đức vào những năm 80 của thế kỉ XX, hàng loạt
những cuốn sách viết về đọc hiểu có tính nâng cao xuất hiện. Đó là những đặc
điểm đọc những tấm gương soi tập trung nhằm giải quyết mối quan hệ giữa
văn học với ngữ văn cải cách và từng bước làm thay đổi diện mạo và chất
lượng dạy học ngữ văn trong trường phổ thông. Năm 2003 Mechthild Dehn
và Gudrund đã đưa ra cơng trình nghiên cứu của mình về việc học đọc và dạy đọc.


15

Từ những năm cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX ở các nước phát triển vấn
đề đọc hiểu được nghiên cứu một cách sâu rộng về lí thuyết và ứng dụng, trên
các tạp chí của Mĩ đã xuất hiện những cơng trình nghiên cứu về việc dạy học
đọc hiểu ở trường phổ thơng và phần lớn các cơng trình này đều tập trung
nghiên cứu các phương pháp cải thiện năng lực đọc cho học sinh và tìm kiếm

các phương pháp hình thành thái độ sáng tạo và hoạt động chiếm lĩnh tác
phẩm văn học một cách chủ động sáng tạo. Năm 2008, một cơng trình nghiên
cứu có quy mơ lớn của Mortimer Adler đã cho ra đời cuốn sách Đọc sách như
một nghệ thuật. Cơng trình đã tập trung giải quyết những quan niệm mới về
cách học đọc với các mức độ khác nhau để thu nhận thông tin từ cuốn sách.
Cơng trình đã có những đóng góp q giá đã chú ý tới các thao tác, kĩ năng
đọc hiểu nói chung, tuy nhiên chưa khai thác triệt để về mặt khoa học.
Chính vì vậy, ủy ban văn hóa và giáo dục Liên hiệp quốc vào năm 1970
tại khóa họp thứ 16 đã đưa ra khái niệm “xã hội đọc”, đến năm 1996 người ta
kỉ niệm 40 năm thành lập hiệp hội những người đọc quốc tế gọi tắt là CRA.
Nhìn chung những cơng trình nghiên cứu trên thế giới về việc đọc hiểu đã có
sự quan tâm và đạt được một số kết quả đáng kể trong những năm gần đây.
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu dạy học đọc hiểu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây vấn đề đọc hiểu cũng được quan
tâm trước hết là cuốn sách của GS.TS Lê Phương Nga Dạy học Tập đọc ở
Tiểu học 2001 tác giả đã dành một số trang luận bàn về đọc hiểu. Tập trung
hơn và tiếp sau đó là chuyên luận Dạy học đọc hiểu ở Tiểu học của PGS.TS
Nguyễn Thị Hạnh được công bố. Tác giả đã trình bày khá thuyết phục về việc
dạy học đọc hiểu. Do sức hút của chuyên ngành, điểm nhìn và mức độ nghiên
cứu, tác giả đã bỏ qua nghiên cứu lí luận của vấn đề đọc hiểu. Căn cứ vào
chương trình tiếng Việt ở Tiểu học tác giả đã đưa ra định nghĩa: “Đọc hiểu là
một bộ phận của nội dung dạy học tiếng Việt với tư cách là môn học tiếng mẹ
đẻ trong trường Tiểu học”. Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị
Hạnh có những đóng góp nhất định trong việc học tiếng Việt ở Tiểu học.


16

Năm 2004 trên tạp chí Thơng tin khoa học sư phạm số 8 của PGS.TS
Nguyễn Thái Hòa với bài viết Vấn đề đọc hiểu và dạy học đọc hiểu. Bài viết

đã nêu lên tầm quan trọng, ý nghĩa cấp thiết của vấn đề đọc hiểu, ông khẳng
định “Đọc đúng hiểu đúng, đọc nhanh hiểu kĩ, đọc diễn cảm hiểu tinh tế là
một yêu cầu cấp thiết của mọi người tiếp nhận, giải mã thông tin trong thời
đại công nghệ thông tin như vũ báo”. Vì vậy dạy học đọc hiểu có tầm quan
trọng đặc biệt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Bài
viết có những đóng góp cụ thể, tuy nhiên chưa nêu được thuật ngữ đọc hiểu.
GS.TS Trần Đình Sử là người khởi xướng và có những tiếp cận sâu sắc về
vấn đề đọc hiểu trong các bài viết và trong bộ sách giáo khoa ngữ văn phổ
thơng. Ơng nhận thấy đọc hiểu khơng phải chỉ là văn hóa đọc đối với mọi
người mà ý nghĩa và khả năng phương pháp đọc hiểu trong đổi mới dạy văn
là vô cùng quan trọng. Tầm quan trọng của vấn đề đọc hiểu trong trường phổ
thông được tác giả nhấn mạnh “Dạy văn là dạy cho học sinh năng lực đọc, kĩ
năng đọc giúp các em hiểu bất cứ văn bản nào cùng loại. Từ đọc hiểu văn mà
tiếp nhận các giá trị văn học, trực tiếp thể hiện các tư tưởng và cảm xúc được
truyền đạt bằng nghệ thuật ngơn từ, hình thành cách đọc riêng có cá tính. Do
đó hiểu bản chất mơn văn là mơn dạy đọc văn vừa thể hiện cách hiểu thực sự
bản chất văn học, vừa hiểu đúng thực chất của việc dạy văn là dạy năng lực,
phát triển năng lực chủ thể của học sinh”.
Theo TS. Nguyễn Trọng Hồn có một số bài viết về vấn đề đọc hiểu. Theo
ông: “Hiểu vừa là nguyên nhân vừa là mục đích của việc học. Nếu đọc mà
khơng hiểu thì khơng phải là q trình đọc. Có nhiều yếu tố liên quan đến q
trình đọc, song chắc nội hàm của q trình đọc khơng tách rời với hiểu”. Điều đó
hồn tồn hợp lí, vì đọc cốt là để hiểu những giá trị của một tác phẩm văn học.
GS.TS Nguyễn Thanh Hùng với chuyên luận Đọc hiểu tác phẩm văn
chương trong nhà trường được Nhà xuất bản Giáo dục ấn hành năm học 2008.
Chuyên luận là cơng trình đầu tiên về lí thuyết đọc hiểu bao quát được những
nội dung cốt yếu, có những nét tương đồng về quan điểm lí luận về mơ hình
đọc hiểu của những nhà nghiên cứu trên thế giới. GS.TS Nguyễn Thanh Hùng



17

tập trung vào lí thuyết của vấn đề đọc hiểu. Đọc hiểu trước hết là hoạt động
tinh thần của con người ln có nhu cầu và khát vọng nhận thức thế giới
khách quan cùng các lĩnh vực khoa học và nghệ thuật khác nhau. Đọc hiểu là
hành động trí tuệ và tình cảm phức tạp của con người từ khi có văn bản, tuy
nhiên chưa đi sâu về mặt lí thuyết và hướng dẫn phương pháp cùng các kĩ
năng đọc hiểu tác phẩm văn học.
Để khép lại phần lịch sử nghiên cứu vấn đề dạy học đọc hiểu trong nước
tôi xin được nhắc đến GS. Hồng Tuệ. Trong các cơng trình nghiên cứu của
mình ơng cho rằng kĩ năng đọc khơng hề đơn giản. Vì đó khơng chỉ là kĩ năng
của người có văn hóa mà là kĩ năng lao động của con người. Phải có kĩ năng
ấy con người mới có thể tham gia thực sự vào hoạt động lao động xã hội hiện
đại, đó là một nhận thức sâu sắc. Nội dung khái niệm đọc rất rộng, nhưng cấp
độ sơ đẳng nhất người đọc phải nắm bắt được đúng thơng tin trong văn bản thì
mới có thể nói tiếp tới khâu tiếp theo như cảm thụ thẩm mĩ, tiếp nhận giáo dục,
năng lực tư duy sáng tạo. Như vậy có thể thấy rằng đọc là yếu tố cơ bản và đứng
đầu trong việc hình thành các kĩ năng của con người.
Từ các cơng trình nghiên cứu về vấn đề đọc hiểu trong nước và thế giới
chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- Vấn đề đọc hiểu đã thu hút được sự quan tâm rất lớn từ các nhà nghiên
cứu trong nước và nước ngoài.
- Từ các cơng trình nghiên cứu của các tác giả bước đầu cho thấy đã có sự
tiếp cận đầu tiên về phương diện lí thuyết và thực tiễn của việc đọc hiểu.
- Tuy nhiên, vẫn cịn những hạn chế trong việc tìm hiểu và đưa ra những
phương pháp đọc hiểu cho học sinh Tiểu học.
1.1.1.3 Khái quát chung về dạy học đọc hiểu
Dạy học là cách thức hành động có trình tự, mục đích phối hợp tương tác
với nhau giữa giáo viên và học sinh nhằm đạt mục đích dạy học. Hay nói cách
khác dạy học là phương pháp hệ thống những hành động có chủ đích theo một

trình tự nhất định của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt
động thực hành của học sinh nhằm đảm bảo lĩnh hội và đạt được mục đích


18

dạy học. Dạy học Tập đọc ở Tiểu học là một trong những phương pháp dạy
học tiếng Việt rèn cho học sinh kĩ năng đọc, một trong những kĩ năng của con
người trong thời đại mới.
Dạy học Tập đọc có tác dụng rèn cho học sinh kĩ năng cơ bản là đọc, đọc
trong nhà trường tiểu học không dừng lại ở việc đọc mà biến thành hành động
đọc, biến con chữ tĩnh thành hành động động. Hiện nay con chữ khơng chỉ
thành các đơn vị âm thanh mà cịn có hoạt động đọc thầm, đọc to nhỏ, đọc
lướt, tự đọc…có rất nhiều cách tiếp cận bài đọc, yếu tố đầu tiên cơ sở cho
việc đọc là nội dung bài. Môn tiếng Việt nói chung và phân mơn Tập đọc nói
riêng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng với giáo viên và học sinh, có ảnh hưởng
trực tiếp tới q trình dạy và học các mơn học khác trong chương trình các
môn học ở Tiểu học. Tập đọc giúp học sinh sử dụng ngôn ngữ thành thạo hơn,
điều này rất quan trọng vì đọc là giúp phát triển các kĩ năng khác như nghe,
nói, viết. Qua dạy Tập đọc giúp cho học sinh tâp trung chú ý và rèn luyện các
thao tác tư duy khoa học. Để hiểu nội dung bài tập thì cần phải tập trung và
muốn làm được bài tập cần phải thực hiện các thao tác tư duy.
Như vậy có thể có thể thấy hoạt động đọc là hoạt động cơ bản của dạy học
tiếng Việt và các môn học khác được sử dụng thường xuyên và liên tục trong
dạy học ở Tiểu học.
Đọc hiểu trên mỗi phương diện và góc độ có sự nhìn nhận và đánh giá
khác nhau của các nhà nghiên cứu:
PGS.TS Nguyễn Thị Hạnh định nghĩa đọc hiểu như sau: “Đọc hiểu là một
bộ phận của nội dung dạy học tiếng Việt với tư cách là môn học tiếng mẹ đẻ
trong trường Tiểu học”.

Theo GS.TS Trần Đình Sử: Đọc hiểu văn bản là một khâu đột phá trong
nội dung và phương pháp dạy học hiện đại. Đây khơng chỉ là văn hóa đọc đối
với mọi người mà còn là khả năng khai thác, ý nghĩa của phương pháp dạy
học đọc hiểu trong hoạt động dạy học các văn bản văn học. Từ đó ơng xác
định vấn đề đọc hiểu trọng tâm là dạy cho học sinh đọc, kĩ năng đọc để cho
học sinh có thể hiểu bất cứ văn bản nào cùng loại. Từ đọc hiểu mà tiếp nhận


19

các giá trị văn học. Thông qua việc dạy của giáo viên mà học sinh tự đọc và
chiếm lĩnh tri thức.
Trong cuốn phương pháp dạy học tiếng việt I, II của GS.TS Lê Phương
Nga đưa ra bản chất của việc đọc hiểu như sau: Văn bản có tính chỉnh thể,
tính hướng đích và đồng thời chỉ ra tính chỉnh thể, hướng đích của văn bản
đây là những kết luận quan trọng cần phải nắm chắc trong dạy học đọc hiểu ở
Tiểu học. Việc sản sinh văn bản và tiếp nhận văn bản là một quá trình của
hoạt động tương tác - hoạt động giao tiếp. Trong quá trình sản sinh văn bản,
thoạt tiên người viết phải có mục đích, động cơ giao tiếp. Họ lập chương trình
giao tiếp và triển khai ý đó một cách chặt chẽ, cho đến khi đạt được mục đích
đặt ra trong một hồn cảnh giao tiếp cụ thể với những nhân tố giao tiếp và
ngược lại, trong quá trình tiếp nhận và người đọc phải hướng đến lĩnh hội nội
dung và đích của văn bản, để đạt được mục tiêu này người đọc phải đọc lại
những những gì người viết đã triển khai: nghĩa của từ, nghĩa miêu tả và nghĩa
tình thái của câu, nghĩa của đoạn, nghĩa của toàn bài rồi mới đi đến mục đích
thơng báo của văn bản, chính vì vậy đọc hiểu là cách đọc phân tích. Khi dạy
đọc hiểu cho học sinh, đối với từng loại bài, cũng như kinh nghiệm vốn sống
của học sinh, người giáo viên thường hướng dẫn học sinh đọc theo hai cách:
đọc phân tích từ tổng thể đến bộ phận rồi từ đó khái quát lên chủ đề tư tưởng
của văn bản, cách đọc thứ hai là đọc phân tích từ nghĩa của bộ phận đến nghĩa

chung của văn bản. Mặc dù chọn cách đọc nào cũng cần phải cho học sinh
nắm rõ nghĩa của các bộ phận nhỏ để làm cơ sở cho việc phát hiện, khám phá
nội dung chính của văn bản đọc. Đối với học sinh tiểu học lứa tuổi của các em
nhỏ nên giáo viên thường lựa chọn cách hiểu từ nghĩa bộ phận tới hiểu nghĩa
nội dung và đích của toàn văn bản.
Đọc được xem như là một hoạt động có hai mặt và có quan hệ mật thiết
với nhau, là việc sử dụng bộ mã gồm hai phương diện. Thứ nhất, đó là q
trình vận động bằng mắt, sử dụng bộ mã chữ - âm để phát ra một cách trung
thành những dịng văn tự ghi lại lời nói âm thanh quá trình này là quá trình
đọc thành tiếng. Thứ hai, đó là sự vận động của tư tưởng, tình cảm sử dụng bộ


20

mã chữ - nghĩa tức là mối quan hệ giữa con người và ý tưởng, các khái niệm
chứa đựng bên trong để nhớ và hiểu nội dung những gì được đọc. Quá trình
này được gọi là đọc hiểu, đọc hiểu là một hoạt động có tính q trình rất rõ vì
nó gồm nhiều hành động được trải qua tuyến tính theo thời gian. Hành động
đầu tiên của quá trình đọc hiểu là hành động nhận diện ngôn ngữ của văn bản tức
là nhận đủ tín hiệu ngơn ngữ mà người viết dùng để tạo lập văn bản. Hành động
tiếp theo là hành động làm rõ nghĩa của các chuỗi tín hiệu ngôn ngữ. Hành động
cuối cùng là hành động hồi đáp lại ý kiến của người viết nêu trong văn bản.
Nói đến bản chất của bất kì sự vật hiện tượng nào trong tự nhiên xã hội và
con người là nói đến đặc tính cốt lõi nhất của chúng để phân biệt ranh giới
giữa chúng với những sự vật hiện tượng khác trong thế giới khách quan. Bản
chất chỉ ra tính độc đáo, riêng biệt của sự vật hiện tượng để nó là chính nó.
Tìm ra được bản chất của sự vật hiện tượng trong thế giới không phải dễ dàng
vì chúng đều chịu sự chi phối của các mối quan hệ tương tác nào đó. Nghiên
cứu sự vật hiện tượng trong mối quan hệ tương tác có quy luật như thế sẽ
nhận ra, bản chất của đọc hiểu là một hoạt động của con người trong đó có

các hành động thu và phát tín hiệu để hiểu nhau như cách nói của lí thuyết
thơng tin. Đọc là lao động cơ bắp diễn ra với luồng mắt theo dõi, lia lướt trên
dòng chữ, trang viết, là sự điều tiết của cơ quan phát âm là toàn bộ cơ thể
được trưng thu như tay cầm sách, chân đỡ sức nặng của toàn thân trong thời
gian nhất định, vai và cổ điều chỉnh liên tục khoảng cách giữa mắt và sách,
ánh sáng trong khi đọc. Ngoài việc sản sinh ra lực, ra cơng của cơ thể cịn có
sự căng thẳng của thần kinh khi đọc.
Đọc là hành động chủ quan liên quan đến tính tích cực cuả con người. Khi
đọc một văn bản, người đọc có thể tiếp thu một lượng thơng tin ít hay
nhiều và nắm vững ý nghĩa văn bản đến đâu, đạt đến mức độ nào đều phụ
thuộc vào các dạng thức hoạt động thể hiện trong thao tác và hành động, kĩ
năng cụ thể phù hợp được dùng đến trong quá trình đọc.
Đọc hiểu là quá trình phân tích, so sánh, tổng hợp, liên tưởng, ghi nhớ,
suy luận diễn ra liên tục trong một khoảng thời gian. Rõ ràng đọc mang bản


21

chất lao động phức tạp, căng thẳng của toàn bộ khả năng vật chất và tinh thần
trong khi đọc. Đọc hiểu là hoạt động có mục đích nhất định tác động vào đối
tượng để nhận thức và cải tạo bản thân nên nói đọc là lao động hồn tồn hợp
lí. Vì vậy người đọc phải tận dụng năng lực tư duy, vốn tri thức và kinh nghiệm
sống để hiểu trọn vẹn ý nghĩa mà không trực tiếp diễn đạt được.
Đọc hiểu là quá trình nắm vững ý nghĩa. Đọc là nắm vững được nội dung
ý nghĩa của văn bản, dù nghĩa hiển ngơn hay hàm ẩn. Khơng tìm thấy nội
dung ý nghĩa trong văn bản thì việc đọc trở thành hư ảo, vô bản chất. Nội
dung ý nghĩa của văn bản được người viết thể hiện và gợi ra từ ngôn từ, từ
những mối quan hệ thống nhất, chỉnh thể của văn bản và từ suy nghiệm phát
hiện, kiến tạo thêm của người đọc. Nghĩa và ý nghĩa được gửi gắm và vùi lấp
trong văn bản mà nó có lộ diện hay khơng cịn tùy thuộc vào năng lực người

đọc. Rõ ràng đọc là một quá trình cảm nhận, hiểu biết dần ý nghĩa của văn bản.
Ý nghĩa thu nhận được qua việc đọc văn bản là chiều sâu và chiều rộng
của ý nghĩa, chủ yếu tác động đến quan niệm của người viết và người đọc về
tự nhiên, xã hội, con người, về sự cao thượng và vẻ đẹp, về những giá trị đạo
đức, tư tưởng, lối sống của con người trong xã hội. Nó phản ánh cái mới trong
ý nghĩa mà người đọc cần thấu hiểu nhờ tác động phát hiện, thức tỉnh của
người viết và khả năng thể hiện, khơi gợi từ văn bản đọc. Người đọc làm việc
gì cũng nghĩ trước nghĩ sau nhìn ra các quan hệ biện chứng đối với nhau. Ý
nghĩa câu văn không phải là tổng số câu chữ mà là sự xuất hiện ý nghĩa tổng
hợp của câu văn, đoạn văn đó. Viết trong q trình thực hiện và hành động
mang tính phân tích để rồi tập hợp thành văn bản. Đọc là hành động tổng hợp,
qua đó và đằng sau những kí hiệu, người đọc sẽ tái tạo ý nghĩa cho những gì
đã đọc. Nó được sáng tạo trong q rình hình thành văn bản và trong khi tái
tạo văn bản đọc.
Văn bản có khả năng phân tích ra thành các yếu tố nhỏ hơn, vì vậy trong
khi đọc người đọc phải phân tích văn bản trên những gì được người viết triển
khai: nghĩa của từ, nghĩa miêu tả, nghĩa tình thái của câu, của đoạn, của bài
rồi mới đi đến mục đích thơng báo của văn bản. Chính vì vậy, đọc hiểu là một


22

cách đọc phân tích. Q trình phân tích văn bản trong đọc hiểu diễn ra theo
hai cách ngược nhau. Người đọc chọn cách phân tích tùy vào vốn sống, trình
độ văn hóa và kĩ năng đọc. Người đọc có trình độ văn hóa cao, có nhiều kinh
nghiệm sống thường chọn cách phân tích đi từ nghĩa chung của văn bản đến
từng nghĩa của từng bộ phận trong văn bản rồi từ đó khái quát lên chủ đề tư
tưởng của văn bản. Trong khi đó, người đọc chưa có vốn kinh nghiệm, vốn
sống chưa nhiều thường chọn cách phân tích đi từ nghĩa của bộ phận nhỏ đến
nghĩa chung của văn bản. Khả năng đọc và vốn sống của học sinh tiểu học

còn hạn chế nên về cơ bản, dạy đọc ở tiểu học nên theo cách phân tích văn
bản đi từ hiểu nghĩa bộ phận nhỏ đến hiểu nội dung và đích của văn bản. Song
trong một số bài tập đọc cần phối hợp dạy theo cả hai cách phân tích nói trên
nhằm làm cho học sinh bắt đầu làm quen với kĩ năng quan sát toàn bài để đọc
lướt, đọc quét, đọc đoán nghĩa. Lựa chọn văn bản rất quan trong trong việc
thực hiện chương trình dạy đọc. Một bài đọc khơng thích hợp khơng những có
thể cản trở sự hiểu biết của học sinh mà còn làm cho các em mất hứng thú đọc.
Như vậy, bản chất của dạy học đọc hiểu là dạy cho học sinh tiếp cận các
văn bản khác nhau, giúp các em đọc sâu hiểu rộng, nắm được nội dung văn bản
qua đó có khả năng làm chủ văn bản và khuyến khích các em đọc suốt đời.
1.1.2. Đặc điểm ngụ ngôn hiện đại
1.1.2.1. Nguồn gốc ngụ ngôn hiện đại
Truyện ngụ ngôn hiện đại xuất hiện trong lòng xã hội hiện đại. Trong xã
hội chủ nghĩa cá nhân được đề cao nên những câu chuyện ngụ ngôn hiện đại
do cá nhân hoặc tập thể sáng tác. Truyện ngụ ngôn hiện đại gắn liền với hiện
thực và không tồn tại đấu tranh giai cấp, không có sự phân biệt đối xử giữa
giàu và nghèo được thay vào sự công bằng xã hội, mọi người đều bình đẳng.
Mỗi người tự quyết định số phận mình bằng sự cố gắng của bản thân và sự
giúp đỡ, cảm thơng chia sẻ của những con người có tấm lịng nhân ái trong xã
hội. Trong những câu chuyện ẩn chứa những nội dung quen thuộc, kể lại về
một con người trong xã hội, chẳng hạn như trong chuyện Phần thưởng
(Lương Hùng) …các câu chuyện đều có ý nghĩa nhân sinh to lớn. Cũng có


23

những câu chuyện kể về một việc làm, một hành động nhỏ nhưng đó là những
việc làm có ý nghĩa rất to lớn, tác động vào nhận thức của người đọc, giúp
người đọc rút ra bài học nhận thức cho bản thân. Truyện ngụ ngôn hiện đại là
thể loại mới xuất hiện, nó khơng chỉ dành cho lứa tuổi thiếu nhi mà dành cho

tất cả mọi người. Truyện ngụ ngôn hiện đại vẫn cịn lạ lẫm và chưa có sự tách
bạch với các thể loại mới xuất hiện gần đây. Bên cạnh đó, những tài liệu
nghiên cứu về thể loại này cịn ít. Chính vì vậy khi nghiên cứu thể loại này
gặp khơng ít khó khăn.
1.1.2.2. Đề tài, chủ đề, tư tưởng của ngụ ngôn hiện đại
Trong văn chương bất kì một tác phẩm nào cũng có nội dung và đề tài
phản ánh của nó. Đối với ngụ ngơn hiện đại, đề tài chính là những vấn đề
xoay quanh cuộc sống tự nhiên và xã hội, cùng với những diễn biến tâm lí,
tình tiết éo le, uẩn khúc của các nhân vật trong truyện. Còn đề tài là thuật ngữ
chỉ phạm vi các sự kiện tạo nên cơ sở chất liệu đời sống của tác phẩm nghệ
thuật. Trên thực tế nó là phạm vi miêu tả trực tiếp của tác phẩm nghệ thuật.
Truyện ngụ ngôn hiện đại là thể loại mới xuất hiện có nội dung phản ánh hết
sức đa dạng, phong phú và rộng khắp. Về mặt nội dung, đề tài của truyện ngụ
ngơn hiện đại có sự kế thừa truyện ngụ ngôn dân gian nhưng nội dung phản
ánh có sự thay đổi. Ngụ ngơn hiện đại có những nội dung và đề tài phản ánh
mới.
Truyện ngụ ngôn hiện đại đề tài phản ánh của nó về tự nhiên xã hội và
con người. Điểm mới của ngụ ngôn hiện đại nội dung phản ánh được mở rộng
hơn, đa dạng và phong phú hơn. Chẳng hạn trong đề tài về xã hội có chủ
điểm: Nhân dân, con người với thiên nhiên, Mái ấm, Tới trường…đề tài về tự
nhiên có các chủ điểm: Mng thú, Bốn mùa, Chim chóc, Sơng biển, Cây cối.
Truyện ngụ ngơn hiện đại khơng cịn cuộc đấu tranh giai cấp, khơng cịn có sự
phân biệt đối xử giữa những con người với nhau nữa mà thay vào đó là sự
phản ánh về cuộc sống của con người hiện đại trong các mối quan hệ xã hội.
Đề tài, chủ đề, tư tưởng truyện ngụ ngôn hiện đại được chú ý mở rộng so với ngụ
ngôn dân gian, ngụ ngơn hiện đại đang có những bước phát triển mạnh mẽ.


24


1.1.2.3. Cốt truyện và kết cấu ngụ ngôn hiện đại
* Cốt truyện ngụ ngôn hiện đại
Cốt truyện là một hệ thống những sự kiện, biến cố, hành động trong tác
phẩm tự sự và kịch thể hiện mối quan hệ giữa những tính cách trong hồn
cảnh xã hội nhất định thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
- Cốt truyện mang tính luận đề:
Ngụ ngơn ra đời trong bối cảnh xã hội mới, tiếp thu những tinh hoa của
ngụ ngôn dân gian để lại, nó tiếp tục phát triển theo dịng thời. Cốt truyện ngụ
ngơn hiện đại ngày càng mang tính luận đề như chiếc bút chì, Người thầy Họa
Mi, những nhân vật trong truyện ngụ ngôn hiện đại đã có sự vận động, phát
triển mạnh mẽ, được thể hiện rõ nét qua nhiều thử thách. Nhân vật Chích
Chịe trong tác phẩm Người thầy Họa Mi đã thể hiện rõ nét thể hiện sự kiên
trì, vượt qua khó khăn để đi đến một cái kết đầy ý nghĩa và thành cơng trong
q trình khổ luyện.
Chẳng hạn, truyện Gà trống và cáo thể hiện rất rõ tính luận đề trong tác
phẩm, nó được thể hiện qua mưu kế tinh ranh của Cáo đối với Gà Trống. Vì Gà
Trống đậu vắt vẻo trên cây cao, cịn Cáo đứng dưới gốc cây khơng thể trèo lên
được nên đã nghĩ ra mưu kế cho Gà Trống xuống đất để bắt ăn thịt. Tính luận đề
được thể hiện rất rõ trong nhũng câu thơ vấn đề ở đây được Cáo nhắc đến đó
là tình bạn đằng sau âm mưu ăn thịt bạn. Câu chuyện cho thấy vấn đề chính
được bàn luận là sự đối đáp khôn ngoan của Gà Trống và bản chất xấu xa của
Cáo đã bị bại lộ.
Bài học không nên tin lời ngon ngọt của kẻ khác kẻo bị mắc lừa, điều đó
cho thấy sự dối trá dù tinh vi nhưng cuối cùng cũng bị vạch trần và trả giá đó
là điều không thể tránh khỏi cho những kẻ mưu mô, sảo quyệt. Hoặc truyện
Tình bạn cũng thể hiện rất rõ điều này, đó là một câu chuyện giữa hai người
bạn gặp gấu ở trên đường một người bạn đã nhanh chân trèo lên một cái cây
cao bỏ lại người bạn thân ở dưới đất khi con gấu đến không biết làm thế nào
cậu bé đã giả chết và không bị gấu ăn thịt, khi con gấu đã đi xa thì người bạn
trên cây tụt xuống hỏi người bạn kia gấu đã nói gì với bạn. Câu chuyện được



25

xây dựng nên từ một tình huống đi đường giữa hai người bạn khi gặp một con
gấu, câu chuyện được xây dựng một cách giãn tiếp thơng qua một tình huống
giả định, vấn đề được tiếp cận một cách giãn tiếp thông qua hai nhân vật. Bài
học về sự giúp đỡ lẫn nhau trong khi gặp hoạn nạn, tính ích kỉ và lòng vị tha.
Truyện Con sẻ vấn đề được bàn luận một cách trực tiếp đó là sự bảo vệ của
chim sẻ mẹ với đứa con của mình trước một con chó hung dữ, đó là cuộc đối
đầu giữa chim mẹ và con chó dữ với tình u thương của sẻ mẹ giành cho con
nó đã khuất phục được con chó hung dữ, con chó đã phải lùi bước trước một
con sẻ bé nhỏ vấn đề được nhắc tới ở đây là tình yêu thương của sẻ mẹ giành
cho con đã chiến thắng được kẻ thù. Bài học về tình yêu thương đùm bọc của
cha mẹ với con cái, đức hi sinh cao cả vì những đứa con thân u của mình.
Một dấu hiệu mới của ngụ ngơn hiện đại trong cốt truyện luận đề. Nếu
trong ngụ ngôn xưa thì cốt truyện là sản phẩm của quy trình thần thánh hóa,
truyền thuyết hóa theo quan niệm dân gian và tín ngưỡng dân gian như: Cây
dâu trời, Cây tre trăm đốt, Ơng vua khỉ, Mèo lại hồn mèo…Nhưng đối với
ngụ ngơn hiện đại khơng đi theo hướng đó nó hướng tới tính xác thực của chi
tiết, lập luận lơ gic biện chứng, những câu chuyện ngụ ngơn hiện đại có sức
thuyết phục và gây ấn tượng nhất định đối với bạn đọc. Đây là một yếu tố mới
của ngụ ngôn hiện đại trong buổi đầu của sự hiện đại hóa văn học Việt Nam.
- Cốt truyện có các sự kiện mang tính kịch:
Trong truyện ngụ ngơn dân gian cũng khơng thể qun tính kịch. Thường
mỗi truyện ngụ ngơn là một vở kịch nhỏ. Trong vở kịch ấy, mâu thuẫn giữa
hoàn cảnh, sự việc, tính cách nhân vật thường được nêu ra một cách sắc nét.
Tình tiết truyện ngụ ngơn thường đơn giản nhưng không thể thiếu sự chuyển
biến bất ngờ của kịch tính. Tất nhiên trong truyện ngụ ngơn khơng phải lúc
nào cũng thể hiện một cách toàn diện các yếu tố hí kịch. Nhưng yếu tố này thể

hiện ở mặt này hay mặt khác, làm tăng sức hấp dẫn của những truyện như
Mèo lại hồn mèo, cọp, cị, chuột, cáo, cóc tía, cọp và khỉ, Xẩm xem voi, hai
đứa trẻ và quả bứa. Theo quan niệm truyền thống, ngụ ngôn dân gian phải
trải qua những phần lắt léo, những sự kiện mang tính kịch, kết thúc bất ngờ,


×