Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Khóa luận tốt nghiệp một số biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình từ các nguyên vật liệu thiên nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 104 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Bằng sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô giáo –
ThS Nguyễn Thị Hồng Vân – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
thời gian em thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Đến nay, đề tài “Một số biện pháp
kích thích hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình từ các nguyên vật
liệu thiên nhiên” đã hoàn thành.
Qua đây em xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới: Toàn thể các
thầy cô giáo trong khoa Giáo dục tiểu học và mầm non, các bạn lớp k12 – Đại học
sư phạm mầm non – Trường Đại học Hùng Vương. Toàn thể các thầy cô giáo, các
cháu học sinh lớp 5-6 tuổi trường mầm non xã Lương Lỗ - huyện Thanh Ba - tỉnh
Phú Thọ đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này.
Đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót do hồn cảnh, thời gian
thực hiện và quá trình in ấn. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến trao đổi,
đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn, những ý kiến quý báu đó sẽ giúp cho đề
tài của em hồn thiện hơn và giúp cho việc kích thích hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi
thơng qua hoạt động tạo hình từ các nguyên vật liệu thiên nhiên đạt hiệu quả cao
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Lê Thị Phương Thảo


2

Phụ lục 1
MỤC LỤC
Trang
1. Trang phụ bìa...........................................................................................................i


2. Lời cảm ơn .............................................................................................................ii
3. Mục lục .................................................................................................................iii
4. Danh mục bảng biểu .............................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ........................................................................................5
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................5
1.1.2. Một số vấn đề về hứng thú ....................................................................8
1.1.3. Hoạt động tạo hình của trẻ mầm non ..................................................19
1.1.4. Sử dụng nguyên vật liệu thiên nhiên trong hoạt động
tạo hình ..........................................................................................................23
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................................25
1.2.1. Mục đích điều tra ................................................................................25
1.2.2. Nội dung điều tra .................................................................................25
1.2.3. Đối tượng điều tra ...............................................................................25
1.2.4. Thời gian điều tra ................................................................................26
1.2.5. Phương pháp điều tra ..........................................................................26
1.2.6. Kết quả điều tra thực trạng ..................................................................26
Chương 2: Một số biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi
thơng qua hoạt động tạo hình từ các nguyên vật liệu thiên nhiên
2.1. Cơ sở định hướng của việc đề xuất các biện pháp tổ chức hướng dẫn kích
thích hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình từ các nguyên
vật liệu thiên nhiên ...................................................................................................35
2.1.1. Dựa vào đặc điểm hứng thú của trẻ mầm non ....................................35
2.1.2. Dựa vào khả năng tạo hình của trẻ 5-6 tuổi ........................................35
2.1.3. Dựa vào nội dung và hình thức tổ chức hoạt động tạo hình cho
trẻ ở trường mầm non ....................................................................................36
2.1.4. Dựa vào thực tiễn quá trình tổ chức hoạt động tạo hình của trẻ



3

tại một số trường mầm non ...........................................................................37
2.2. Một số biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động tạo
hình từ các nguyên vật liệu thiên nhiên ...................................................................38
2.2.1. Biện pháp 1: Tích cực cho trẻ được tiếp xúc với các nguyên vật
liệu thiên nhiên ..............................................................................................38
2.2.2. Biện pháp 2: Tạo sự đa dạng, phong phú về chất liệu tạo hình
........................................................................................................................40
2.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng mơi trường tạo hình lơi cuốn, hấp dẫn trẻ
........................................................................................................................42
2.2.4. Biện pháp 4: Động viên, khuyến khích trẻ kịp thời trong suốt quá trình
hoạt động .......................................................................................................44
2.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường các hoạt động trải nghiệm ngoài trời cho trẻ
........................................................................................................................45
2.2.6. Biện pháp 6: Giao nhiệm vụ tạo hình về nhà cho trẻ nhằm phối hợp với
gia đình trong việc tổ chức hoạt động tạo hình từ các nguyên vật liệu thiên
nhiên cho trẻ...................................................................................................47
2.2.7. Biện pháp 7: Trẻ được chơi với chính sản phẩm tạo hình của mình
trong các hoạt động khác nhau ......................................................................49
2.3. Các điều kiện sư phạm của việc sử dụng một số biện pháp kích thích hứng thú
cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình từ các ngun vật liệu thiên
nhiên..........................................................................................................................50
2.3.1. Về giáo viên ........................................................................................50
2.3.2. Về gia đình ..........................................................................................51
2.3.3. Về môi trường giáo dục ......................................................................51
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................................53
3.2. Đối tượng thực nghiệm .....................................................................................53
3.3. Nội dung thực nghiệm .......................................................................................53

3.4. Các tiêu chí và thang đánh giá ..........................................................................54
3.4.1. Các tiêu chí ..........................................................................................54
3.4.2. Thang đánh giá ....................................................................................56
3.5. Tổ chức tiến hành thực nghiệm .........................................................................56


4

3.5.1. Chọn mẫu thực nghiệm .......................................................................56
3.5.2. Đo trước thực nghiệm .........................................................................57
3.5.3. Tổ chức thực nghiệm ..........................................................................57
3.6. Kết quả thực nghiệm .........................................................................................58
3.6.1. Kết quả đo đầu thực nghiệm của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng ............................................................................................................58
3.6.2. Kết quả sau thực nghiệm .....................................................................61
3.6.3. So sánh kết quả của nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm .......66
3.6.4. So sánh kết quả của nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm ....67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................76
PHỤ LỤC


5

DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Danh mục các bảng
1. Bảng 1.1: Khảo sát thực trạng về mức độ hứng thú của trẻ 5-6 khi tham gia hoạt
động tạo hình từ các nguyên vật liệu tiên nhiên ở trường mầm non Lương Lỗ Thanh Ba - Phú Thọ .................................................................................................26
2. Bảng 1.2: Sự chuẩn bị của các giáo viên trước khi tiến hành hoạt động tạo hình từ
các nguyên vạt liệu thiên nhiên ................................................................................30

3. Bảng 1.3: Thực trạng các biện pháp giáo viên sử dụng để kích thích hứng thú cho
trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt dộng tạo hình từ các ngun vật liệu thiên nhiên .......31
4. Bảng 3.1: Kết quả của nhóm đối chứng và thực nghiệm trước thực nghiệm ......58
5. Bảng 3.2: Kết quả nhóm đối chứng và thự nghiệm sau thực nghiệm
...................................................................................................................................61
6. Bảng 3.3: Kết quả nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm ............................66
7. Bảng 3.4: Kết quả nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm ........................67
2. Danh mục các biểu đồ
1. Biểu đồ 3.1: Kết quả biểu hiện tính tích cực và hứng thú của trẻ nhóm thực
nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm .................................................................59
2. Biểu đồ 3.2: Kết quả biểu hiện tính tích cực và hứng thú nhóm thực nghiệm và
đối chứng sau thực nghiệm ......................................................................................62
3. Biểu đồ 3.3: Kết quả mức độ biểu hiện tính tích cực và hứng thú nhóm đối chứng
trước và sau thực nghiệm .........................................................................................62
4. Biểu đồ 3.4. Kết quả biểu hiện mức độ tích cực và hứng thú của trẻ nhóm thực
nghiệm trước và sau thực nghiệm ............................................................................68


6

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình giáo dục nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới đã và
đang quan tâm đến vấn đề kích thích hứng thú học tập cho học sinh trong các mơn
học, nhằm thúc đẩy tính chủ động, tích cực của học sinh trong hoạt động nhận thức.
Từ đó giúp cho học sinh được phát triển tồn diện về trí tuệ.
Hứng thú là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy trẻ tích cực hoạt
động. Hứng thú tạo điều kiện cho trẻ nỗ lực khám phá, bộc lộ hết những năng lực
vốn có của mình. Hứng thú tạo nên ở chủ thể khát vọng được tiếp cận và đi sâu vào
đối tượng, làm nảy sinh cảm xúc tích cực (hài lịng, phấn khởi, u thích,…) nâng

cao sức tập trung chú ý và khả năng làm việc. Trong bất cứ một cơng việc gì nếu có
hứng thú làm việc con người sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động, làm nảy sinh
khát vọng hành động và hành động có sáng tạo. Ngược lại, nếu hứng thú không
được thỏa mãn sẽ dẫn đến cảm xúc tiêu cực. Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành
động, hứng thú sâu sắc tạo ra nhu cầu gay gắt của cá nhân, cá nhân thấy cần phải
hành động để thỏa mãn hứng thú.
Trong chương trình chăm sóc giáo dục mầm non có rất nhiều hoạt động học,
trong đó tạo hình là một trong những bộ môn quan trọng nhất trong trường mầm
non. Hoạt động tạo hình là một hoạt động nghệ thuật chiếm một vị trí quan trọng,
nó giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và thể hiện một cách sinh động những gì chúng nhìn
thấy trong thế giới xung quanh. Thông qua hoạt động tạo hình góp phần phát triển
trí tuệ cho trẻ, trẻ tìm tòi khám phá để tạo ra sản phẩm đẹp, hoạt động tạo hình
khơng những giúp cho trẻ hiểu biết thêm những kiến thức, mà còn giúp trẻ rèn các
kỹ năng, đặc biệt là giúp trẻ hướng tới cái đẹp, phát triển thẩm mĩ cho trẻ.
Sử dụng nguyên vật liệu thiên nhiên trong hoạt động tạo hình là một trong
những cách tạo hứng thú cho trẻ trong quá trình tham gia hoạt động. Với sự phong
phú, đa dạng của các nguyên vật liệu thiên nhiên đã tạo cho trẻ rất nhiều sự tị mị,
thích thú muốn được khám phá nó, muốn được tạo ra được nhiều sản phẩm đẹp từ
những vật liệu đơn giản, dễ kiếm, đa dạng về thể loại, màu sắc, chất liệu. Từ đó mà
hứng thú của trẻ được kích thích, trẻ muốn được tham gia vào hoạt động tạo hình và
tạo ra những sản phẩm đẹp.
Trong thực tế, các trường mầm non đã quan tâm đến vấn đề kích thích hứng


7

thú cho trẻ thơng qua hoạt động tạo hình từ các nguyên vật liệu thiên nhiên. Tuy
nhiên, việc khai thác và phát huy tối đa hiệu quả của việc sử dụng nguyên vật liệu
thiên nhiên thông qua hoạt động tạo hình nhằm kích thích hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi
khơng phải lúc nào cũng được thực hiện và đạt được những kết quả cao như mong

muốn. Mặt khác, trong quá trình tạo hình từ các nguyên vật liệu thiên nhiên, giáo
viên vẫn chưa kích thích hay tạo được những hứng thú thực sự trong trẻ. Trẻ thường
bị đưa vào hoạt động một cách gò ép, áp đặt mà chưa xuất phát từ chính hứng thú
muốn được hoạt động của trẻ điều đó đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình tạo
ra sản phẩm của trẻ. Nó làm cho sản phẩm của trẻ tạo ra còn đơn điệu, sơ lược và
cứng nhắc.
Từ những lí do trên, chúng tơi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp
kích thích hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình từ các
nguyên vật liệu thiên nhiên” làm đối tượng nghiên cứu.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Về lý luận
- Làm rõ cơ sở lý luận về vấn đề kích thích hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi thơng
qua hoạt động tạo hình từ các nguyên vật liệu thiên nhiên.
- Xác định cơ sở khoa học của việc xây dựng một số biện pháp kích thích
hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình từ các ngun vật liệu thiên
nhiên.
2.2. Về thực tiễn
- Đề xuất được một số biện pháp tác động phù hợp, có hiệu quả nhằm kích
thích hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình từ các nguyên vật liệu
thiên nhiên với cách hướng dẫn thực hiện cụ thể.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh viên ngành giáo dục mầm non
và cho giáo viên mầm non quan tâm đến vấn đề kích thích thích hứng thú cho trẻ 56 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình từ các nguyên vật liệu thiên nhiên.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua hoạt động tạo hình từ các nguyên vật liệu thiên nhiên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp cơ sở lý luận về vấn đề kích thích hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi thơng


8


qua hoạt động tạo hình từ các nguyên vật liệu thiên nhiên.
- Điều tra thực trạng việc sử dụng các biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ
5-6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình từ các nguyên vật liệu thiên nhiên ở trường
mầm non.
- Đề xuất một số biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua
hoạt động tạo hình từ các nguyên vật liệu thiên nhiên.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm khẳng định hiệu quả của những biện pháp đã
đề xuất
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp kích thích hứng thú thơng qua hoạt động tạo hình từ các
nguyên vật liệu thiên nhiên.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng tôi chỉ nghiên cứu và làm thực
nghiệm một số biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động
tạo hình xếp hình từ các nguyên vật liệu thiên nhiên ở trường mầm non Lương Lỗ Thanh Ba - Phú Thọ.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Trong q trình nghiên cứu chúng tơi sử dụng nhóm phương pháp nghiên
cứu lý luận để phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu hướng dẫn, sách,
báo,… các vấn đề liên quan đến đề tài nhằm xây dựng đề tài và cũng làm cơ sở lý
luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp xuyên suốt quá trình từ khi xác định thực trạng đến khi
làm thực nghiệm.
Chúng tôi dự giờ, quan sát việc tổ chức hoạt động tạo hình từ các nguyên vật
liệu thiên nhiên cho trẻ 5-6 tuổi. Đồng thời chúng tôi cũng quan sát và ghi chép q
trình tham gia, những biểu hiện về tính hứng thú của trẻ khi tham gia vào hoạt động.

6.2.2. Phương pháp đàm thoại
Chúng tơi đàm thoại để tìm hiểu về những biện pháp kích thích hứng thú cho


9

trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình từ các nguyên vật liệu thiên nhiên mà
giáo viên mầm non đã sử dụng khi tổ chức hoạt động cho trẻ.
Tìm hiểu về việc lập kế hoạch tổ chức giờ hoạt động tạo hình từ các nguyên
vật liệu thiên nhiên cũng như những khó khăn thường gặp khi tổ chức hoạt động
này.
6.2.3. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra An - ket đối với giáo viên nhằm tìm hiểu thực trạng,
nhận thức và phát hiện đặc điểm nguyên nhân của tình hình sử dụng các biện pháp
tổ chức hoạt động tạo hình từ các nguyên vật liệu thiên nhiên nhằm kích thích hứng
thú cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non.
6.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu, phân tích các sản phẩm tạo hình của trẻ để đánh giá tính hứng
thú, tính tích cực của trẻ khi tham gia vào hoạt động tạo hình từ các nguyên vật liệu
thiên nhiên.
6.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Đề tài sử dụng các cơng thức tốn thống kê: Cơng thức tính phần trăm (%),
cơng thức tính tổng để sử lý số liệu và kết quả nghiên cứu.
6.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm nhằm kiểm chứng hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất được
tiến hành tại trường mầm non Lương Lỗ - Thanh Ba -Phú Thọ.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
phần nội dung của khóa luận gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Chương 2: Một số biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua
hoạt động tạo hình từ các ngun vật liệu thiên nhiên
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


10

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Khi tham gia vào một hoạt động, mỗi cá nhân đều có động cơ và mục đích
riêng. Song nếu có sự hứng thú, say mê của cá nhân thì chắc chắn hoạt động đó sẽ
mang lại hiệu quả cao nhất. Bởi hứng thú có vai trị vơ cùng quan trọng trong các
hoạt động của con người nên nhiều nhà tâm lí học đã nghiên cứu về hứng thú nói
chung và hứng thú của trẻ mẫu giáo nói riêng.
1.1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới
Có thể khái quát lịch sử nghiên cứu hứng thú trên thế giới chia làm các
khuynh hướng sau:
Nghiên cứu bản chất tâm lý của hứng thú, có một số tác giả tiêu biểu như:
E.K.Strong (1931) trong cơng trình nghiên cứu “Sự thay đổi hứng thú theo lứa
tuổi”; A.F.Beliaep (1994) trong luận án tiến sĩ về “Tâm lý học hứng thú”;
J.B.Dupont (1979) trong tác phẩm “Tâm lý học hứng thú;… đã đưa ra quan niệm
như là một khuynh hướng, một nguyện vọng, một xu hướng.
Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của hứng thú, có thể kể đến một số
tác giả như: V.G. Ivanop (1956) nghiên cứu “Sự phát triển và giáo dục hứng thú của
học sinh các lớp trong trường trung học”; N.G. Marozova (1967) nghiên cứu “Sự
hình thành hứng thú ở trẻ em trong điều kiện phát triển bình thường và khơng bình
thường”; G.I. Sukina (1971) nghiên cứu hứng thú riêng lẻ của từng trẻ em ở các lứa
tuổi.

Nghiên cứu mối liên hệ giữa hứng thú với việc hình thành và phát triển nhân
cách, bao gồm các tác giả tiêu biểu: A.F. Ackhutop (1955) nghiên cứu “Sự phụ
thuộc giữa tri thức của học sinh và hứng thú học tập”; LuKin, Levitop (1970)
Nghiên cứu “Hứng thú trong quan hệ với năng lực”; Bogoxlovxki (1973) với vấn
đề: Hứng thú là sự biểu lộ cảm xúc của những nhu cầu nhận thức của con người;
cùng quan điểm này còn có L.X. Xolovaytrich, A.X. Petroxki.
Nghiên cứu hứng thú nhận thức của học sinh, có N.G. Marozova (1967)
nghiên cứu “Tác dụng của dạy học nêu vấn đề đến hứng thú nhận thức của học
sinh”. Tác giả A. Anherxki “Bàn về vấn đề giáo dục hứng thú cho học sinh cấp 1 và


11

trung học”; L.U.Serop nghiên cứu “Hứng thú của học sinh ngoài nhà trường”;
Fancop nghiên cứu “Giáo dục hứng thú nhận thức cho học sinh các lớp 6, 7 trong
công tác ngồi nhà trường”; N.A. Benlaieva, L.X. Slavina tìm hiểu “Hứng thú trong
việc nâng cao khả năng học tập của người học”.
- Nghiên cứu về hứng thú ở trẻ mẫu giáo, có một số cơng trình tiêu biểu sau:
L.P. Xalonhisuva nghiên cứu “Sự phát triển hứng thú nhận thức của trẻ mẫu
giáo”; N.G.Marozova (1967) nghiên cứu “Sự hình thành hứng thú ở trẻ em trong
điều kiện bình thường và khơng bình thường”; G.I.Sukina (1971) nghiên cứu hứng
thú riêng lẻ của trẻ em ở các lứa tuổi…
Các nhà tâm lý học trên thế giới qua các nghiên cứu của mình đã xây dựng
nên những cơ sở lý luận và thực tiễn ban đầu về hứng thú nói chung, họ đã đưa ra
các quan niệm về hứng thú, các biểu hiện của hứng thú, cách phân loại hứng thú,…
Đây là những cơ sở lý luận quan trọng để chúng tôi căn cứ vào đó tiếp tục đi sâu
nghiên cứu về hứng thú.
1.1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam
Tại Việt Nam cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu về hứng thú, được phân
loại theo các xu hướng sau:

- Xu hướng 1: Nghiên cứu hứng thú học tập các bộ môn của học sinh
Trong khoảng 30 năm trở lại đây, có một số cơng trình nghiên cứu theo xu
hướng này, bao gồm:
Năm 1972, Nguyễn Hải Khoát nghiên cứu “Hứng thú học tập các bộ môn
của học sinh”.
Năm 1975, tác giả Nguyễn Hữu Long đã nghiên cứu hứng thú học tập bộ
môn “Tâm lý học của sinh viên Đại học Sư phạm và sư phạm và đề xuất cách tác
động đến hứng thú bằng cách hướng dẫn phương pháp học tập cho sinh viên.
Năm 1977, Phạm Huy Thụ trong luận văn “Hiện trạng hứng thú học tập các
môn học của học sinh cấp 2 một số trường tiên tiến” đã điều tra hứng thú học tập
các môn của 3 trường tiên tiến và đề xuất các biện pháp giáo dục nhằm nâng cao
hứng thú học tập cho học sinh.
Tác giả Lê Bá Chương đưa ra 2 biện pháp tác động đến hứng thú trong luận
văn “Bước đầu tìm hiểu về dạy học Tâm lý học để xây dựng hứng thú học tập bộ
môn” bao gồm trang bị tri thức mới, cách nhìn mới về Tâm lý học và tiến hành dạy


12

học nêu vấn đề.
Năm 1987, tác giả Nguyễn Khắc Mai với đề tài “Bước đầu tìm hiểu thực
trạng hứng thú với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên tại trường
của sinh viên khoa Tâm lý – Giáo dục”.
Năm 1994, tác giả Hoàng Hồng Liên đã chỉ ra biện pháp tốt nhất để tác động
đến hứng thú của học sinh chính là dạy học trực quan trong nghiên cứu “Bước đầu
nghiên cứu những con đường nâng cao hứng thú cho học sinh phổ thông”.
- Xu hướng 2: Nghiên cứu hứng thú với nghề nghiệp
Năm 1973, Phạm Tất Dong đã đề cập đến hứng thú học tập các bộ môn của
học sinh là cơ sở để các nhiệm vụ hướng nghiệp một cách khoa học trong luận văn
“Vài đặc điểm hứng thú nghề nghiệp của học sinh lớn và nhiệm vụ hướng nghiệp”.

Đến năm 1981, tác giả Phùng Minh Nguyệt với đề tài “Bước đầu tìm hiểu
hứng thú với nghề sư phạm của giáo sinh Cao đẳng Sư phạm Nghĩa Bình”.
Năm 1988, Hồi Thị Kim Thu Có đề tài “Việc hình thành hứng thú nghề
nghiệp cho học sinh qua giảng dạy mơn vật lý”.
* Một số cơng trình nghiên cứu về hứng thú của trẻ mầm non
Năm 2004, TS Hoàng Thị Oanh đã khảo sát mức độ hứng thú của trẻ đối với
từng loại trò chơi (vận động, học tập,…) trong đề tài “Tìm hiểu thực trạng hứng thú
với hoạt động chơi của trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn”. Tạ Thị Huyền với đề tài “Một số
biện pháp nâng cao hứng thú cho trẻ mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi trong hoạt động tạo
hình”.
Trong những năm gần đây, có khá nhiểu luận văn thạc sĩ nghiên cứu về hứng
thú của trẻ mầm non. Cụ thể, năm 1998, Đặng Thị Sáu với đề tài “Một số biện pháp
gây hứng thú đối với trò chơi dân gian cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi”. Luận văn đã
chỉ ra một trong những yếu tố giữ vai trị đặc biệt quan trọng có tác dụng lơi cuốn
trẻ tham gia vào trị chơi đó là phương pháp tổ chức, hướng dẫn trẻ chơi.
Năm 2000, tác giả Đỗ Thị Mỹ Đinh đã nghiên cứu “Một số thủ thuật kích
thích hứng thú học tập của trẻ đối với loại tiết học làm quen với thực vật ở lớp mẫu
giáo lớn”.
Năm 2001, Hồng Thị Hồi nghiên cứu “Tìm hiểu một vài thủ thâutj nhằm
kích thích hứng thú học tập của trẻ 5 - 6 tuổi trong tiết học làm quen với môi trường
xung quanh”.


13

Tác giả Lê Thị Hiền đã nghiên cứu “Một số biện pháp tổ chức trò chơi học
tập nhằm nâng cao hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi”.
Năm 2006, tác giả Nguyễn Thị Thu Hạnh với đề tài “Một số biện pháp kích
thích hứng thú cho trẻ 5 - 6 tuổi khi làm quen với thế giới thực vật”.
Năm 2007, Trần Thị Hồng Minh với đề tài “Nghiên cứu hứng thú của trẻ 5-6

tuổi thông qua hoạt động làm quen với môi trường xung quanh”. Tác giả đã chỉ ra
môi trường hoạt động, phương pháp tổ chức, bản thân trẻ và nội dung hoạt động có
ảnh hưởng lớn đến hứng thú.
Phạm Thị Ngọc Châu với đề tài “Một số biện pháp kích thích hứng thúi cho
trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động khám phá thiên nhiên vô sinh”.
Như vậy, trên thế giới và ở Việt Nam có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về
hứng thú. Tuy vậy, hầu hết các cơng trình tập trung nghiên cứu vấn đề hứng thú nói
chung, cịn hứng thú đối với trẻ mầm non nói riêng chưa thực sự được khai thác
nhiều. Các biện pháp nâng cao hứng thú cho trẻ mầm non trong các hoạt động khác
nhau cũng đã được đề xuất, tập trung khai thác các tác động đến môi trường hoạt
động, đặc điểm của trẻ và nội dung hoạt động. Duy nhất chỉ có một đề tài của tác
giả Hoàng Thanh Phương nghiên cứu về hứng thú của trẻ trong hoạt động với đồ
vật.
1.1.2. Một số vấn đề về hứng thú
1.1.2.1. Khái niệm hứng thú
Có rất nhiều khuynh hướng nghiên cứu khác nhau về hứng thú, điều đó
tương ứng với việc đa dạng các định nghĩa hứng thú theo các khuynh hướng đó. Để
đưa ra một khái niệm chung nhất về hứng thú thì có thể nói rằng cho đến nay khó có
một khái niệm duy nhất, chung về hứng thú.
Theo quan điểm của các nhà sinh lý học, đại diện là I.P. Pavlop , coi hứng
thú là cái làm tăng trương lực, kích thích trạng thái hoạt động của vỏ não.
- Một số quan niệm của các nhà tâm lý học phương Tây xem xét hứng thú
dưới nhiều góc độ khác nhau:
Góc độ thứ nhất, coi hứng thú là một thuộc tính bẩm sinh, vốn có của con
người (I.PH. Shecbac). Cùng quan điểm này, S. Klaparet kết luận rằng, hứng thú là
dấu hiệu của nhu cầu bản năng, khát vọng đòi hỏi cần được thỏa mãn của cá nhân.


14


Góc độ thứ hai, xem xét hứng thú dưới góc độ định hướng cá nhân, nhà tâm
lý học Fran-Siska, Baumgarten… coi hứng thú như một trường hợp riêng của thiên
hướng. E.K. Strong coi hứng thú biểu hiện xu thế con người học một số đối tượng
nhất định, yêu thích một vài loại hoạt động và định hướng tích cực vào những hoạt
động đó.
Ngược lại, D.E.Super lại khẳng định rằng hứng thú khơng phải là thiên
hướng, khơng phải là nét tính cách cá nhân, mà nó là một cái gì đó riêng rẽ với thiên
hướng, riêng rẽ với tính cách, riêng rẽ với cá nhân.
Góc độ thứ ba, xem xét hứng thú dưới góc độ là một hiện tượng phức hợp
của con người:
C.H. Buhler cho rằng: Hứng thú là một hiện tượng phức hợp mà cho đến nay
vẫn chưa xác định. Theo tác giả, hứng thú là sự cùng tham gia từ những mức độ
khác nhau của cường độ đến mức độ cuốn hút mạnh mẽ. Buhler coi hứng thú là
nguồn gốc tinh thần của tính tích cực, là sự sáng tạo tinh thần đối với tài liệu mà
mọi người hứng thú với nó tham gia vào.
Có thể nhận thấy, các quan niệm trên mới đề cập đến mặt sinh vật của hiện
tượng hứng thú, đồng nhất hiện tượng hứng thú của con người với những thuộc tính
bản năng của động vật. Hoặc họ coi hứng thú của con người là một hiện tượng phức
hợp… mà không thấy được bản chất, nội hàm của khái niệm hứng thú, coi nhự vai
trò của giáo dục, của tính tích cực cá nhân trong sự hình thành và phát triển của
hứng thú.
- Một số quan điểm của các nhà tâm lí học Mác xít:
Các nhà tâm lí học Mác xít coi hứng thú khơng phải là những thuộc tính sẵn
trong nội tại của con người, mà là kết quả sự hình thành của cá nhân, nó phản ánh
một cách khách quan thái độ đang tồn tại ở mỗi cá nhân. Các nhà tâm lí học Mác xít
cũng đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về hứng thú.
Quan điểm thứ nhất, coi hứng thú là khuynh hướng là lựa chọn của cá nhân.
Theo B.M. Cheplop thì hứng thú là khuynh hướng ưu tiên chú ý vào một khách thể
nào đó được cho là đáng chú ý nhất, được ưu tiên nhất. Còn T. Ribo, N.P
Đobrưnhin thì coi hứng thú biểu hiện như khuynh hướng lựa chọn của con người.

A.V. Daparozet cho rằng, hứng thú là khuynh hướng chú ý đến những đối tượng
nhất định, là nguyện vọng tìm hiểu chúng một cách càng tỉ mỉ càng hay. Riêng S.L.


15

Rubinstein coi hứng thú biểu hiện ra như là khuynh hướng tác động một cách hiểu
biết cũng như có ý thức với khách thể mà con người định hướng vào đó.
Quan điểm thứ 2, xem xét hứng thú theo khía cạnh nhận thức: V.G. Ivanop,
V.N. Miaxbrop, A.G. Ackhitop, ... cho rằng hứng thú là thái độ nhận thức tích cực
của cá nhân đối với hiện thực. A.N. Leonchiep lại coi hứng thú là thái độ nhận thức
đặc biệt của con người đối với đối tượng trong hiện thực khách quan. Theo A.A.
Liubliuxkaia: “Hứng thú đó là thái độ nhận thức của con người đối với xung quanh,
đối với một mặt nào đó của nó, đối với một lĩnh vực nhất định mà trong đó con
người muốn đi sâu hơn”[16].
Cịn P.A. Rudich cho rằng: Hứng thú là biểu hiện xu hướng đặc biệt của cá
nhân trong sự nhận thức những hiện tượng nhất định của cuộc sống xung quanh,
đồng thời biểu hiện thiên hướng tương đối ổn định của con người đối với các loại
hoạt động nhất định. N.G. Marozova coi hứng thú như là một thái độ nhận thức xúc
cảm đối với đối tượng hoặc một hoạt động nào đó gây động cơ trực tiếp, thái độ này
diễn ra trong những điều kiện thuận lợi trở thành xu hướng nhận thức - xúc cảm của
cá nhân.
Quan điểm thứ 3, gắn hứng thú với nhu cầu. Tác giả Sbinle cho rằng hứng
thú là một kết cấu bao gồm nhiều nhu cầu.
Theo Nguyễn Khắc Viện: “Hứng thú là biểu hiện của một nhu cầu, làm cho
chủ thể tìm cách thỏa mãn, tạo ra khối cảm, thích thú” [14].
Quan điểm thứ tư, gắn hứng thú với cảm xúc và ý chí.
A. Phreiet cho hứng thú là động lực của những cảm xúc khác nhau. Sbinle
giải thích: Hứng thú là tính nhạy cảm đặc biệt của trẻ em. V.S. Miasiep lại gắn hứng
thú với cảm xúc và ý chí. A.V. Pertovxki coi: “Hứng thú là sự biểu lộ cảm xúc của

những nhu cầu nhận thức của con người”. L.X. Xolovaytrich quan niệm hứng thú là
tình cảm, niềm tin, là sự cảm thụ giá trị cuộc sống và phát hiện ra các giá trị đó.
L.A. Godon cho rằng: Hứng thú là sự kết hợp độc đáo của các q trình tình cảm, ý
chí và q trình trí tuệ, khiến tính tích cực nhận thức và hoạt động của con người
được nâng cao.
Theo PGS. Trần Trọng Thủy thì: “Hứng thú là sự thể hiện xúc cảm của
những nhu cầu nhận thức của con người” [12].
Quan điểm thứ năm, xem hứng thú là động cơ của hành động.


16

Hứng thú là hệ động cơ cực kì quan trọng trong sự phát triển của các kĩ xảo
tri thức và trí tuệ - Tác giả Hunt khẳng định - Nó là động cơ duy nhất có thể duy trì
được cơng việc hàng ngày một cách bình thường. Hứng thú là nguồn kích thích
mạnh mẽ đối với tính tích cực cá nhân, nhờ đó con người giải tỏa được những căng
thẳng tâm lý trong quá trình hoạt động, việc tiếp thu kiến thức trở thành một niềm
đam mê hấp dẫn đạt năng suất và hiệu quả cao.
Quan điểm thứ sáu, gắn hứng thú với sự định hướng cá nhân vào đối tượng.
Điển hình như A.G. Covaliop: “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối
tượng nào đó do ý nghĩa của nó trong đời sống và do sự hấp dẫn về tình cảm của
nó” - Theo nghiên cứu của Trần Thị Hồng Minh.
Các quan điểm trên đây của các nhà tâm lí học Mác xít đã chỉ ra tính phức
hợp của hứng thú bao gồm nhiều quá trình tâm lí (cảm giác, tri giác, tư duy,...) và
xem xét hứng thú trong mối tương quan với các thuộc tính của cá nhân (trong mối
quan hệ với nhu cầu, cảm xúc, ý chí, trí tuệ,...). Hiện nay, khuynh hướng của các
nhà tâm lí học hiện đại là nghiên cứu hứng thú trong cấu trúc tâm lý cá nhân, phân
tích cấu trúc của hứng thú cùng với sự hình thành và phát triển hứng thú trong các
giai đoạn khác nhau.
Sau khi tìm hiểu các quan điểm khác nhau về hứng thú của nhiều nhà tâm lí

học, giá dục học, chúng tơi sử dụng khái niệm hứng thú trong giáo trình “Tâm lý
học đại cương” [13] do GS.TS. Nguyễn Quang Uẩn làm chủ biên để làm khái niệm
công cụ cho đề tài. Trong tài liệu này các tác giả cho rằng: “Hứng thú là thái độ đặc
biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có
khả năng mang lại khối cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động”.
1.1.2.2. Đặc điểm của hứng thú
Để thấy được những đặc trưng nổi bật của hứng thú trước hết ta phân biệt
hứng thú với nhu cầu:
- Khi ta có hứng thú về một cái gì đó, thì cái đó (đối tượng của hứng thú) bao
giờ cũng được ta ý thức rõ ràng về ý nghĩa của nó đối với cuộc sống của chúng ta.
Nhưng đối tượng gây ra nhu cầu thì ngay từ đầu lại chưa được ta ý thức đầy đủ, chỉ
sau một thời gian dần dần đối tượng gây ra nhu cầu mới được ta ý thức ngày một rõ
ràng hơn.
- Hơn nữa đối tượng gây ra hứng thú bao giờ cũng làm xuất hiện ở ta một


17

tâm trạng dễ chịu, một cảm xúc tích cực, một thiện cảm đặc biệt với nó. Từ đó hứng
thú lơi cuốn, hấp dẫn chúng ta về phía đối tượng của nó, tạo ra tâm lý khát khao tiếp
cận và đi sâu vào nó. Cịn đối tượng gây ra nhu cầu thì đơi khi có những trường hợp
mặc dù được ta ý thức đầy đủ, sâu sắc, nhưng đối tượng đó lại có thể khơng thể gây
cho ta một thiện cảm nào. Chẳng hạn, ta ý thức được rất rõ thuốc làm cho ta khỏi
bệnh nhưng không phải lúc nào thuốc cũng tạo ra cho ta một khoái cảm đặc biệt
đối với nó.
Như vậy muốn cho hứng thú tồn tại cần phải có hai điều kiện:
Điều kiện 1: Cái gây ra hứng thú phải được cá nhân ý thức, hiểu rõ ý nghĩa
của nó đối với đời sống riêng của mình.
Điều kiện 2: Cái gây ra hứng thú phải tạo ra ở cá nhân một khoái cảm đặc
biệt.

Mỗi hứng thú bao gồm cả hai điều kiện trên, thiếu một trong hai điều kiện đó
thì hứng thú khơng tồn tại. Chính vì hai điều kiện trên mà hứng thú tạo nên ở cá
nhân khát vọng tiếp cận sâu vào đối tượng. Và những đặc điểm trên đã khẳng định
hứng thú là một thái độ đặc biệt.
* Đặc điểm hứng thú của trẻ mẫu giáo:
Trẻ em sinh ra vốn đã có tính tị mị, đó là bản năng. Muốn làm làm cho đặc
điểm này là động lực thúc đẩy sự phát triển của trẻ, cần có sự tác động giáo dục,
biến nó thành óc tò mò, ham hiểu biết. Trẻ em có óc tị mị, ham hiểu biết sẽ thơi
thúc chúng tích cực hoạt động. Phát triển óc tìm tịi, tính ham hiểu biết ở trẻ sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động nhận thức và hoạt động học tập sau
này. Như vậy, đứa trẻ lớn lên sẽ có lối sống thực tiễn, sâu sắc, phong phú, linh hoạt,
sáng tạo và chủ động, không sống hời hợt, tẻ nhạt. Cho nên, phát triển óc tìm tịi,
tính ham hiểu biết của trẻ là một yêu cầu cần thiết. Một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến sự tò mò, sự ham hiểu biết của trẻ là phải khơi dậy hứng thú đối với các
sự vật hiện tượng xung quanh trẻ.
Theo PGS.TS Nguyễn Ánh Tuyết: “Thường thì sự hứng thú đối với một hiện
tượng nào đó xuất hiện nhanh chóng ở trẻ cũng lại biến mất và liền được thay thế
bằng một hứng thú khác”. Đối với trẻ mẫu giáo, hứng thú dễ xuất hiện, nhưng cũng
dễ mất đi, việc duy trì hứng thú cho trẻ không phải là dễ. Hứng thú của trẻ không
được bền vững và dễ bị dập tắt, phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên ngoài.


18

Các nhà tâm lí, giáo dục trẻ trước tuổi đi học đã đưa ra những đặc điểm hứng
thú của trẻ mẫu giáo, đó là:
+ Sự khơng tách biệt giữa hứng thú nhận thức và nhu cầu của trẻ trong một
hoạt động nhất định.
Ví dụ: Hứng thú của trẻ đối với thế giới người lớn và nhu cầu muốn hành
động giống người lớn; hứng thú đối với trò chơi phân vai và nhu cầu hành động

giống người lớn.
+ Ở trẻ mẫu giáo lớn đã xuất hiện sự phân hóa trong thái độ nhận thức thế
giới xung quanh. Ở lứa tuổi này, ở một số trẻ đã hình thành hứng thú nhận thức
tương đối bền vững đối với một vài đối tượng nào đấy.
+ Mặt ý thức trong hứng thú nhận thức của trẻ ngày càng phát triển. Nội
dung hứng thú nhận thức của trẻ trở nên linh hoạt hơn, phong phú hơn, trẻ khơng
chỉ có hứng thú đối với các sự vật, hiện tượng, mà bắt đầu có biểu hiện hứng thú đối
với bản chất các mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng.
- Theo TS Hoàng Thị Oanh và TS Nguyễn Thị Xuân thì hứng thú nhận thức
của trẻ xuất hiện theo trình tự sau:
+ Mức độ đầu tiên của nhu cầu nhận thức ở trẻ là những nhu cầu có ấn tượng
từ thế giới bên ngồi.
+ Nhu cầu có ấn tượng dần dần chuyển thành tính ham hiểu biết.
Ở mức độ cao của tính ham hiểu biết là hứng thú nhận thức.
Như vậy, chúng ta khó có thể thúc đẩy được hứng thú của trẻ nhỏ bằng cách
“giảng giải” cho trẻ hiểu ý nghĩa về mặt xã hội của sự vật, hiện tượng đó mà chỉ có
thể thu hút sự chú ý của trẻ bằng các hoạt động hấp dẫn, mới lạ và môi trường hoạt
động phong phú, sinh động...
+ Trẻ thường hứng thú với đối tượng khi đối tượng đó gây một kích thích
mạnh hoặc sự ngạc nhiên.
+ Hứng thú của trẻ nhỏ phụ thuộc nhiều vào thái độ, phong cách của người
lớn nói chung và của giáo viên nói riêng.
+ Nguyên nhân gây hứng thú ở trẻ em thường dừng lại ở mức độ đơn giản,
có tính hình thức.
Do đó, khi tổ chức hoạt động tạo hình từ các nguyên vật liệu thiên nhiên cho
trẻ ở trường mẫu giáo thì trước hết cần chú ý tới cảm xúc của trẻ, rồi sau đó mới


19


đến nhận thức, thái độ, hành động của trẻ. Có như vậy mới mong kích thích, phát
triển và duy trì hứng thú một cách bền vững cho trẻ mẫu giáo.
1.1.2.3. Phân loại hứng thú
* Căn cứ vào nội dung của đối tượng và phạm vi hoạt động gắn với hứng thú
ta có thể chia hứng thú thành:
- Hứng thú vật chất: Là loại hứng thú biểu hiện thành nguyện vọng muốn có
chỗ ở đầy đủ, tiện nghi, thích ăn mặc đẹp…
- Hứng thú nhận thức: Là khuynh hướng lựa chọn của cá nhân nhằm vào việc
nhận thức được một hoặc một số lĩnh vực khoa học (trong nhà trường là các mơn
học) nhằm vào mặt nội dung của nó cũng như nhằm vào q trình hoạt động. Trong
đó cá nhân khơng chỉ dừng lại ở những đặc điểm bên ngồi của sự vật hiện tượng,
mà có xu thế đi sâu vào bản chất bên trong của sự vật hiện tượng muốn nhận thức.
Hứng thú học tập được coi là một biết hiện đặc biệt của hứng thú nhận thức, hứng
thú khoa học có tính chất chun mơn như: Hứng thú toán học, hứng thú vật lý,…
- Hứng thú lao động nghề nghiệp: Là hứng thú đối với một ngành nghề cụ
thể như: hứng thú nghề sư phạm, hứng thú đối với nghề nơng,…
- Hứng thú xã hội - chính trị: Là loại hứng thú đối với hình thức nhất định
của công tác xã hội, hứng thú đối với hoạt động chính trị, hứng thú đối với các tin
thời sự.
- Hứng thú mĩ thuật: Là một loại hứng thú đối với cái hay, cái đẹp trong văn
học, phim ảnh, âm nhạc, hội họa…
* Căn cứ vào chiều hướng của hứng thú ta chia hứng thú thành hứng thú trực
tiếp, hứng thú gián tiếp.
- Hứng thú trực tiếp: Là loại hứng thú đối với bản thân quá trình hoạt động
như hứng thú đối với quá trình nhận thức, quá trình nhận thức, quá trình lao động và
hoạt động sáng tạo.
- Hứng thú gián tiếp: Là loại hứng thú đối với kết quả của quá trình hoạt
động.
Sự tương quan đúng mức giữa hứng thú trực tiếp và hứng thú gián tiếp là
điều kiện thuận lợi cho hoạt động tích cực của bản thân. Trong học tập người ta

thường dùng hứng thú gián tiếp để kích thích hứng thú trực tiếp trong học tập.


20

* Căn cứ vào hiệu quả của hứng thú ta có thể chia hứng thú thành hứng thú
thụ động (Hứng thú tiêu cực) và hứng thú chủ động (Hứng thú tích cực).
- Hứng thú thụ động: Là loại hứng thú tĩnh quan, khi con người chỉ dừng lại
ở thích ngắm nhìn, chiêm ngưỡng đối tượng gây nên hứng thú, nhưng khơng thể
hiện tính tích cực để nhận thức sâu sắc hơn, làm chủ đối tượng và hoạt động sáng
tạo trong lĩnh vực mình hứng thú.
- Hứng thú tích cực: Là loại hứng thú mà con người không chỉ chiêm ngưỡng
đối tượng gây nên hứng thú mà còn lao vào hoạt động với mục đích làm chủ đối
tượng và hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực mình hứng thú. Hứng thú tích cực là
một trong những nguồn kích thích sự phát triển nhân cách, hình thành kỹ năng, kỹ
xảo, … là nguồn gốc của sự sáng tạo.
* Căn cứ vào khối lượng của hứng thú (Phạm vi khái quát của đối tượng, có
thể chia hứng thú thành hứng thú rộng và hứng thú hẹp)
- Hứng thú rộng: Là loại hứng thú bao quát nhiều mặt, nhiều lĩnh vực…
nhưng thường không sâu. Tuy nhiên cũng có trường hợp vừa có hứng thú rộng
nhưng lại nắm sâu sắc vấn đề.
- Hứng thú hẹp: Là loại hứng thú đối với từng mặt, từng ngành nghề cụ thể,
một lĩnh vực cụ thể.
Trong cuộc sống cá nhân địi hỏi phải có 2 loại hứng thú này, vì nếu chỉ có
hứng thú hẹp mà khơng có hứng thú rộng thì cách của họ sẽ khơng tồn diện, song
nếu chỉ có hứng thú rộng thì nhân cách sẽ phát triển hời hợt, thiếu sâu sắc.
* Căn cứ vào chiều sâu của hứng thú có thể phân chia hứng thú sâu sắc và
hứng thú hời hợt bên ngoài
- Hứng thú sâu sắc: Thường thể hiện thái độ thận trọng, có trách nhiệm đối
với cơng việc. Những người có hứng thú sâu sắc, mong muốn đi sâu vào đối tượng

nhận thức, đi sâu nắm vững đến mức hoàn hảo nghề nghiệp của mình.
- Hứng thú hời hợt bên ngồi: Thường là những người qua loa đại khái trong
quá trình nhận thức và trong thực tiễn họ là những người nhẹ dạ, nơng nổi.
* Căn cứ vào tính bền vững của hứng thú ta có hứng thú bền vững và hứng
thú không bền vững
- Hứng thú bền vững: Thường gắn liền với năng lực cao và sự nhận thức sâu
sắc nghĩa vụ và khuynh hướng của mình.


21

- Hứng thú không bền vững: Thường bắt nguồn từ sự nhận thức hời hợt đối
tượng hứng thú. Xuất hiện ở trẻ em và người lớn.
Trong thực tế, ở mỗi cá nhân, các loại hứng thú này có thể kết hợp với nhau
theo một cách riêng, tiêu biểu cho cá nhân đó. Vì vậy, các cách phân loại này chỉ
mang tính chất tương đối.
1.1.2.4. Tầm quan trọng của hứng thú đối với hoạt động
Hứng thú có một ý nghĩa quan trọng đối với đời sống và hoạt động của con
người, đặc biệt đối với sự phát triển nhân cách.
- Đối với hoạt động nói chung:
Hứng thú có một vai trị quan trọng đối với hoạt động của con người. Cùng
với nhu cầu, hứng thú kích thích hoạt động làm cho con người say mê hoạt động
đem lại kết quả cao trong hoạt động của mình. Hứng thú khi đã hình thành và phát
triển sẽ làm cho nhu cầu trong lĩnh vực đó phát triển dễ dàng hơn. Nhu cầu nà hứng
thú có mối quan hệ mật thiết với nhau, nhu cầu là tiền đề, cơ sở của hứng thú. Khi
có hứng thú với một cái gì đó thì cá nhân sẽ hoạt động tích cực để chiếm lĩnh đối
tượng đó để thỏa mãn nhu cầu, trên cơ sở đó lại xuất hiện nhu cầu mới cao hơn.
Thực tế cho thấy, cơng việc nào mà có hứng thú thì con người mới thực hiện
nó một cách dễ dàng và có hiệu quả cao. Khi có hứng thú con người cảm thấy khối
cảm, họ tìm thấy niềm vui trong cơng việc, khi ấy cơng việc sẽ trở nên nhẹ nhàng, ít

tốn cơng sức hơn, có sự tập trung cao, kết quả thu được sẽ nhanh và tốt hơn. Ngược
lại, khi công việc không đem lại hứng thú, người ta cảm thấy gượng ép, cơng việc
trở nên nặng nhọc, khó khăn, khi tham gia hoạt động người ta thấy uể oải, mệt mỏi
và chất lượng hoạt động giảm đi đáng kể.
Mặt khác, hứng thú nhận thức còn làm nảy sinh khát vọng hoạt động và hành
động một cách sáng tạo. Bởi vì, khi hứng thú phát triển một cách sâu sắc đến mức
biến thành nhu cầu gay gắt, lúc đó cá nhân sẽ thấy cần phải hành động để thỏa mãn
nhu cầu đó, lúc đó cá nhân sẽ tự giác bắt tay vào hoạt động. Nhà tâm lí L.X.
Xolovaytrich đã nhấn mạnh: “Bằng cách phát triển hứng thú đối với các hình thức
hoạt động khác nhau, chúng ta sẽ phát huy một trong những năng lực quý giá nhất,
cao quý nhất của con người là năng lực thích thú, tập trung vào hoạt động, hồn
tồn say mê với cơng việc cần làm” [18].
- Đối với hoạt động nhận thức:


22

Giữa hứng thú nhận thức và nhận thức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Mỗi loại hứng thú đều bao hàm mức độ nào đó sự nhận thức của cá nhân đối với đối
tượng. Hoạt động nhận thức là hoạt động tinh thần nên yếu tố tinh thần và sự tập
trung của não bộ là hết sức quan trọng. Nếu khơng có hứng thú thì hoạt động của
não bộ sẽ mau chóng bị mệt mỏi và mất tập trung, dó đó con người sẽ khơng thể
tiến hành hoạt động nhận thức trong thời gian dài thu được. Đồng thời sự nhận thức
sẽ không đạt hiệu quả cao. Như vậy, hứng thú chính là động cơ thúc đẩy q trình
nhận thức.
Đối với hoạt động học của con người, hứng thú nhận thức được coi là động
cơ chủ đạo. Bởi vì kết quả hoạt động của cá nhân không chỉ phụ thuộc vào sự phát
triển về mặt trí tuệ của cá nhân, mà còn phụ thuộc vào thái độ với việc học tập của
người học, vào hứng thú nhận thức của họ.
Hứng thú nhận thức cịn có tác dụng nâng cao tính tích cực hoạt động của

người học, làm cho hiệu quả quá trình nhận thức được tăng lên. Khi người học có
hứng thú đối với các đối tượng của hoạt động học thì người học sẽ có biểu hiện thiết
tha mong muốn nắm vững tri thức môn học nhiều hơn, sẽ cố gắng để nhận thức đạt
mức độ cao hơn.
Ngược lại, khi người học khơng có hứng thú thì một trạng thái bất lợi cho
việc tiếp thu kiến thức sẽ xuất hiện, đó là sự mệt mỏi. Sự mệt mỏi làm cho con
người không muốn hoạt động, khả năng tiếp thu kiến thức bị giảm sút. Chính vì
vậy, khi hứng thú nhận thức được củng cố và phát triển một cách có hệ thống thì nó
sẽ trở thành cơ sở cho thái độ tích cực học tập của người học, làm cho người học
tìm thấy niềm vui trong quá trình học có khát vọng đi sâu vào nghiên cứu các đối
tượng của hoạt động học tập, như G.I. Sukina đã từng nhấn mạnh: “Hứng thú nhận
thức biểu hiện ra như động cơ quan trọng nhất của tính tích cực cá nhân, của hoạt
động nhận thức cá nhân” [17].
Như vậy, hứng thú nói chung và hứng thú nhận thức nói riêng có vai trị quan
trọng đối với hoạt động nói chung và hoạt động nhận thức nói riêng. Chúng là động
lực thúc đẩy hoạt động của con người đạt kết quả cao, tạo cho cá nhân trạng thái
tình cảm đặc biệt làm tăng sức lực và hiệu quả làm việc. Hoạt động có hứng thú
hình thành và phát triển những nét tính cách tích cực của cá nhân. Do đó, một trong
những yêu cầu đối với các nhà giáo dục là phải kích thích được hứng thú học tập


23

trong học sinh, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
- Đối với năng lực:
Hứng thú là nguyên nhân cơ bản để hình thành và phát triển năng lực, muốn
hình thành năng lực phải có hứng thú. Khi được làm việc phù hợp với hứng thú thì
dù phải vượt qua mn vàn khó khăn người ta vẫn cảm thấy thoải mái, làm cho
năng lực trong lĩnh vực hoạt động ấy dễ dàng hình thành và phát triển: “Năng khiếu
phụ thuộc vào sự luyện tập, nhưng chỉ có hứng thú mới cho phép người ta say sưa

làm một việc gì đó tương đối lâu dài khơng mệt mỏi mà không sớm thỏa mãn mà
thôi. Hứng thú làm cho năng khiếu thêm sắc bén”.
Đối với học sinh, việc hình thành năng lực phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong
đó có hứng thú của các em đối với mơn học là rất quan trọng. Do vậy trong quá
trình giảng dạy người giáo viên phải thu hút học sinh vào bài giảng làm cho các em
có hứng thú đối với mơn học.
Có thể nói hứng thú là yếu tố quyết định đến sự hình thành và phát triển năng
lực cá nhân. Hứng thú và năng lực có mối quan hệ biện chứng, cái này làm tiền đề
cho cái kia và ngược lại.
“Hứng thú và năng lực là một cặp đôi không tách rời nhau như câu hỏi và
câu trả lời. Tài năng sẽ bị thui chột nếu hứng thú không thực sự sâu sắc, đầy đủ và
nói chung hứng thú khơng được ni dưỡng lâu dài nếu khơng có những năng lực
cần thiết để thỏa mãn hứng thú”.
Tóm lại, hứng thú có mối quan hệ chặt chẽ với các q trình tâm lý và các
thuộc tính tâm lý khác của con người. Thơng qua hứng thú những nét tính cách của
cá nhân được biểu hiện rõ nét nhất, nó được hình thành trên cơ sở cùng cố và phát
triển ngay trong hoạt động của con người có hứng thú.
Vai trị của hứng thú đặc biệt quan trọng trong nhà trường, nhất là hứng thú
tạo ra động cơ chủ đạo của hoạt động học tập của học sinh. Vì vậy việc hình thành
và phát triển hứng thú nói chung, hứng thú trong hoạt động tạo hình nói riêng là
điều cần thiết và phù hợp với trẻ lứa tuổi mầm non.
1.1.2.5. Một số biểu hiện hiện hứng thú của trẻ 5-6 tuổi
Theo tác giả Phạm Tất Dong hứng thú biểu hiện ở các khía cạnh sau:
- Biểu hiện trong khuynh hướng thường xuyên của con người đối với hoạt
động có liên quan tới đối tượng của hứng thú đó.


24

- Biểu hiện trong sự trải nghiệm thường xuyên những tình cảm dễ chịu do

đối tượng này gây ra.
- Biểu hiện trong khuynh hướng bàn luận thường xuyên về đối tượng này, về
việc có liên quan tới chúng.
- Biểu hiện trong sự tập trung chú ý của con người vào đối tượng của hứng
thú.
- Biểu hiện trong sự ghi nhớ nhanh và lâu những điều có quan hệ gần gũi với
đối tượng này, trong hoạt động tưởng tượng phong phú, trong tư duy căng thẳng
những vấn đề có liên quan đến đối tượng hứng thú đó.
Tóm lại, căn cứ vào các biểu hiện mà các tác giả đã đưa ra, hứng thú của trẻ
5-6 tuổi được thể hiện ở ba mặt:
- Mặt nhận thức: Khi có hứng thú đối với cái gì đó thì có sự tập trung chú ý
cao về đối tượng gây ra hứng thú, tính ổn định và tính bền vững thể hiện rõ trong
chú ý có chủ định và chú ý không chủ định, các hoạt động ghi nhớ, tư duy, tưởng
tượng tích cực hơn nhằm nhận thức chúng một cách dầy đủ và sâu sắc hơn.
- Mặt xúc cảm - tình cảm: Đối tượng gây ra hứng thú tạo nên sự khoái cảm,
sự say mê, hấp dẫn đối với chủ đề. Chủ thể thường xuyên được trải nghiệm những
tình cảm dễ chịu từ phía đối tượng.
- Biểu hiện ở hành vi: Khi chủ thể có hiểu biết về đối tượng gây ra hứng thú,
đồng thời chủ thể lại có tình cảm đặc biệt với đối tượng gây ra hứng thú thì họ sẽ
xuất hiện khát vọng hành động đi sâu vào đối tượng làm cho chủ thể hoạt động say
mê và ít mệt mỏi.
1.1.3. Hoạt động tạo hình của trẻ mầm non
1.1.3.1. Khái niệm hoạt động và hoạt động tạo hình
Theo từ điển tiếng Việt (Hồng Phê) thì: Hoạt động là “Những việc làm có
quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm mục đích chung trong một lĩnh vực nhất định”.
Hoạt động là sự tiêu hao năng lượng, thần kinh và cơ bắp của con người tác
động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình (Theo sinh lý
học).
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là sự tác động một cách tích
cực giữa con người với hiện thực, thiết lập mối quan hệ giữa con người với thế giới

khách quan để tạo ra sản phẩm (Theo tâm lí học biện chứng).


25

Tạo hình là “Tạo ra các hình thể bằng đường nét, màu sắc và hình khối”
(Theo từ điển Tiếng Việt Hồng Phê).
Tạo hình là hoạt động nghệ thuật nói chung, một trong các hoạt động nghệ
thuật quan trọng và được trẻ mầm non yêu thích. Là một hoạt động rất lý thú và bổ
ích, nó giúp trẻ phát triển trí tuệ, dễ dàng hòa nhập - cảm thụ vẻ đẹp phong phú đa
dạng của thế giới xung quanh. Nó rèn luyện phát triển cho trẻ khả năng sáng tạo ra
cái đẹp và đặc biệt là hình thành bồi dưỡng cho trẻ các cảm xúc tình cảm, thẩm mĩ,
trí tuệ, một yếu tố cơ bản trong việc hình thành nhân cách tồn diện.
Tạo hình là mơn học tổng hợp, ở đó trẻ không chỉ được rèn luyện kỹ năng kỹ
xảo, phát triển trí tuệ, mà cịn được hình thành các xúc cảm thẩm mĩ, phát huy được
trí tưởng tượng, sáng tạo ở trẻ. Vì thế khi tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ cần đưa
ra các phương pháp, biện pháp và cách thức sao cho phù hợp với tâm lí trẻ. Khơng
nên đưa các nội dung q khó khăn hoặc q dễ dàng đối với trẻ, vì điều đó sẽ làm
ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ.
Hoạt động tạo hình là một trong những hoạt động hấp dẫn đối với trẻ mẫu
giáo, nó giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và thể hiện một cách sinh động những gì chúng
nhìn thấy ở thế giới xung quanh, những gì làm trẻ rung động mạnh mẽ và gây cho
chúng những xúc cảm, tình cảm tích cực.
Như vậy: Hoạt động tạo hình là một dạng hoạt động nghệ thuật nhằm giúp
trẻ nhận biết và phản ánh thế giới xung quanh thông qua những hình tượng nghệ
thuật nhưng chỉ dừng lại ở mức độ nhằm thỏa mãn nhu cầu, ý thích và phù hợp với
khả năng của trẻ. Hoạt động này là một dạng hoạt động có sản phẩm đặc trưng của
trẻ mầm non.
1.1.3.2. Ý nghĩa của hoạt động tạo hình đối với trẻ mầm non
Đối với vệc giáo dục phát triển nhân cách tồn diện cho trẻ em, hoạt động

tạo hình có một vị trí rất quan trọng.
Hoạt động tạo hình là một trong những hoạt động hấp dẫn nhất đối với trẻ
mẫu giáo, nó giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và thể hiện một cách sinh động những gì
chúng nhìn thấy trong thế giới xung quanh, những gì làm trẻ rung
động mạnh mẽ và gây cho chúng những xúc cảm, tình cảm tích cực.
Hoạt động tạo hình là một hoạt động có đầy đủ điều kiện để đảm bảo sự tác
động đầy đủ điều kiện để đảm bảo sự tác động đồng bộ lên mọi mặt phát triển của


×