Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

So sánh cấu trúc gây khiến tiếng việt và tiếng hàn công trình nghiên cứu khoa học sinh viên cấp trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 29 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA VIỆT NAM HỌC

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
CẤP TRƢỜNG NĂM 2015

Tên cơng trình:

SO SÁNH CẤU TRÚC GÂY KHIẾN TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG
HÀN

Sinh viên thực hiện:
Chủ nhiệm: Moon Ok Soon
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Vân Phổ

TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2015


Mục lục
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................................................... 1

2.

Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................................................................ 1

3.


Mục đích và nhiệm vụ của đề tài ..................................................................................................................... 2

4.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 2

5.

Giới hạn của đề tài ........................................................................................................................................... 2

6.

Đóng góp mới của đề tài................................................................................................................................... 2

7.

Kết cấu của đề tài ............................................................................................................................................. 3

CHƢƠNG I ................................................................................................................................................................... 4
CẤU TRÚC GÂY KHIẾN TRONG TIẾNG VIỆT ................................................................................................... 4
1.1.

Cấu trúc câu gây khiến .......................................................................................................................... 4

1.2.

Phân biệt câu gây khiến với câu trần thuật thƣờng............................................................................. 9

1.3.


Phân biệt câu gây khiến với câu cầu khiến ......................................................................................... 10

CHƢƠNG II................................................................................................................................................................ 12
CẤU TRÚC GÂY KHIẾN TRONG TIẾNG HÀN .................................................................................................. 12
2.1.

Cấu trúc câu gây khiến ........................................................................................................................ 12

2.2.

Câu gây khiến phái sinh ....................................................................................................................... 14

2.3.

Cú pháp gây khiến ................................................................................................................................ 19

CHƢƠNG III .............................................................................................................................................................. 22
KẾT LUẬN ................................................................................................................................................................. 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................................... 25
PHỤ LỤC .................................................................................................................................................................... 26


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, số người Hàn Quốc đang sinh sống tại Việt Nam cũng như người Việt sống
và học tập tại Hàn Quốc ngày càng tăng. Có rất nhiều cơng ty Hàn Quốc đầu tư vào Việt
Nam nên việc học tiếng Hàn với người Việt là hết sức cần thiết. Nhiều gia đình Hàn Quốc
đang sinh sống tại Việt Nam cũng có nhu cầu học tiếng Việt.
Vì thế, nhu cầu hiểu biết về cấu trúc ngữ pháp nói chung và cấu trúc gây khiến nói riêng
của tiếng Việt và tiếng Hàn ngày càng trở nên cấp thiết.

Tuy nhiên, trong quá trình học tiếng Hàn hoặc tiếng Việt, học viên cả hai nuớc gặp
khơng ít khó khăn và việc học thực sự chưa đạt hiệu quả cao. Cụ thể là trong quá trình
thực hành hội thoại hay sử dụng ngôn ngữ (Hàn-Việt) trong công việc, nhiều nguời học
chưa thể sử dụng ngơn ngữ mình đã học một cách tự tin và linh họat. Điều này có rất
nhiều ngun nhân, nhưng ngun nhân chính là người học chưa thật sự nắm được đặc
điểm của thứ tiếng mình theo học, bị ảnh hưởng của những “chuyển di tiêu cực” từ tiếng
mẹ đẻ...
Như vậy, những đề tài so sánh đối chiếu giữa tiếng Hàn và tiếng Việt sẽ góp phần giúp
cho học viên (Hàn và Việt) trong quá trình học tiếng cũng như giao tiếp tự nhiên hơn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về cấu trúc câu gây khiến không phải là vấn đề mới trong ngơn ngữ học.
Đã có nhiều nhà ngữ học đưa ra các cơng trình nghiên cứu trong lĩnh vực này:
Về tiếng Việt, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về ngữ pháp đề cập đến động từ gây
khiến và cấu trúc gây khiến; chẳng hạn: Cao Xuân Hạo(1991), Nguyễn Kim Thản (1990),
Hoàng Trọng Phiến (1980), Nguyễn Thị Quy (1995), v.v.. Cao Xn Hạo(1991) đã khẳng
định trong cơng trình “Tiếng Việt - Sơ thảo ngữ pháp chức năng”: “Mối quan hệ này
thường được nhắc đến dưới tên gọi “quan hệ gây khiến” và cũng được thảo luận nhiều về
cách phân tích. Ở đây chúng tơi chỉ xếp những câu trong đó thực thể gây ra sự việc khơng
có một hành động trực tiếp sinh ra sự việc đó (như “A đá quả bóng bay lên mái nhà”, “A
đập cái cốc vỡ tan”), mà chỉ xếp những câu trong đó thực thể ấy, bằng tính cách của mình
hay bằng một hành động khơng có liên quan đến sự việc kia, mà gây ra nó” [1: 242].
1


Về tiếng Hàn, đến bây giờ đã có nhiều tác giả nghiên cứu về cấu trúc gây khiến và
động từ gây khiến chẳng hạn như Choi Hyeon Bae(최현배,1980), Heo Ung(허 웅,1975),
Song Chang Sun(송창선,1984), v.v.. Trong cơng trình “Nghiên cứu về ngữ pháp động từ
gây khiến trong tiếng Hàn”, tác giả Song Chang Sun (1984) nhìn nhận: về ngữ pháp, cấu
trúc gây khiến trong tiếng Hàn thực chất là một câu trần thuật có mặt thêm người hành
động thứ hai, tức là biểu hiện người gây khiến (causer) làm cho người bị gây khiến

(causee) thực hiện một hành động nào đó; trong đó, người hành động thứ nhất này là chủ
ngữ của câu trần thuật.
Như vậy, trong cả hai thứ tiếng Việt và Hàn, cấu trúc gây khiến hay động từ gây khiến
không phải là vấn đề mới, nhưng cho đến nay, có thể nói chưa có cơng trình nào nghiên
cứu so sánh cấu trúc gây khiến ở hai thứ tiếng trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
-Tìm hiểu ngữ pháp và cách sử dụng cấu trúc gây khiến của tiếng Việt và tiếng Hàn
- So sánh cấu trúc gây khiến trong tiếng Việt và tiếng Hàn để chỉ ra điểm giống nhau và
khác nhau giữa hai cấu trúc.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trong bài viết này, người viết sử dụng 2 phương pháp chính là miêu tả và so sánh-đối
chiếu.
Phương pháp miêu tả được sử dụng để tìm hiểu các đặc điểm về cấu trúc gây khiến và
cách sử dụng nó trong tiếng Việt và tiếng Hàn.
Phương pháp so sánh-đối chiếu được sử dụng để tìm hiểu những điểm tương đồng và
khác biệt của cấu trúc gây khiến giữa tiếng Việt và tiếng Hàn.
5. Giới hạn của đề tài
Bài viết này tìm hiểu, so sánh những cấu trúc gây khiến phổ biến trong tiếng Việt và
tiếng Hàn hiện đại.
6. Đóng góp mới của đề tài
Bài viết này có lẽ là bài viết đầu tiên miêu tả và so sánh - đối chiếu cách diễn đạt câu
gây khiến giữa tiếng Việt và tiếng Hàn.
Về mặt lý luận: Bài viết chỉ ra sự khác nhau về ngữ pháp, cấu trúc cầu khiến trong
2


tiếng Việt và tiếng Hàn. Bằng phương pháp so sánh đối chiếu, bài viết sẽ góp phần làm rõ
nét hơn đặc điểm ngữ pháp trong mỗi thứ tiếng.
Về mặt thực tiễn: Chỉ ra được sự khác biệt và tương đồng trong cấu trúc gây khiến sẽ
góp phần phục vụ cho việc dạy và học cả hai thứ tiếng .

7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài gồm 3 chương:
Chuơng I: Cấu trúc gây khiến trong tiếng Việt.
Chuơng II: Cấu trúc gây khiến trong tiếng Hàn.
Chuơng III: So sánh, đối chiếu cấu trúc gây khiến của tiếng Việt và tiếng Hàn.

3


CHƢƠNG I
CẤU TRÚC GÂY KHIẾN TRONG TIẾNG VIỆT
1.1. Cấu trúc câu gây khiến
Về câu gây khiến trong tiếng Việt có nhiều quan điểm khác nhau. Có thể là cấu trúc
“S+V1+V2+O” trong đó S là chủ thể hành động, V1 là vị từ tác động, V2 là vị từ kết quả,
O là đối tượng chịu sự tác động và là chủ thể của vị từ kết quả có thể là vật hay người.
Ví dụ:
1a. Lan đập vỡ cái bát.
1b. Lan bẻ gãy cành cây.
Hoặc
Cấu trúc: S1+V1-S2+V2
S1: Chủ thể sự tình chỉ nguyên nhân
V1: Vị từ tác động
S2: Chủ thể của sự tình chỉ kết quả.
V2: Vị từ kết quả.
Ví dụ:
2a. Lan làm Lâm ngạc nhiên.
2b. Lan khiến Lâm tắt ti vi.
Nhưng trong đề tài này, chúng tôi theo quan điểm của Cao Xuân Hạo không xét đến
cấu trúc “S1+V1+V2+O”. Cụ thể khi xét câu thể hiện mối quan hệ nhân quả “A làm cho
X”, Cao Xuân Hạo đã khẳng định: “Mối quan hệ này thường được nhắc đến dưới tên gọi

“quan hệ gây khiến” và cũng được thảo luận nhiều về cách phân tích. Ở đây chúng tơi chỉ
xếp những câu trong đó thực thể gây ra sự việc khơng có một hành động trực tiếp sinh ra
sự việc đó (như “A đá quả bóng bay lên mái nhà”, “A đập cái cốc vỡ tan”), mà chỉ xếp
những câu trong đó thực thể ấy, bằng tính cách của mình hay bằng một hành động khơng
có liên quan đến sự việc kia, mà gây ra nó”. (Cao Xuân Hạo,1991)
Như vậy, theo quan điểm này cấu trúc gây khiến trong tiếng Việt thường là mối quan
hệ nhân quả “A làm cho X” hay “A khiến X”. Trong đó A có thể là một thực thể và X là
một sự tình.
4


Ví dụ:
3a. Lan làm cho tơi buồn.
3b. Con chó làm cho tơi khơng dám đi đường đó.
Hoặc A cũng có thể là sự tình chỉ nguyên nhân và X là sự tình chỉ kết quả.
Ví dụ:
4a. Trời mưa liên tục khiến cho tôi bị cảm.
4b. Người ta chặt bỏ cây xanh làm cho thành phố nóng như lửa đốt.
“Làm” có thể sử dụng trong cấu trúc gây khiến S1+V1-S2+V2 hoặc S1+V1+V2+S2 nếu
V2 là một vị từ chỉ trạng thái.
Ví dụ:
5a. Lâm làm Lan buồn.(S1+V1-S2+V2)
5b. Lâm làm buồn Lan.(S1+V1+V2+S2)
5c. Lâm làm Lan vui lòng.(S1+V1-S2+V2)
5d. Lâm làm vui long Lan.(S1+V1+V2+S2)
Nhưng “khiến” chỉ có thể được sử dụng trong cấu trúc S1+V1+S2+V2.
Trong loại câu này, V2 là vị từ chỉ hành động, quá trình và những tính từ trạng thái đặc
biệt như buồn, vui, giận...
Có 4 những vị từ chính được dùng trong câu gây khiến tiếng Việt là “làm (cho), khiến
(cho), gây, cho”, tuy nhiên câu gây khiến chứa các vị từ này khơng phải ln có cấu trúc

giống nhau. Ta hãy xét từng trường hợp để thấy rõ cấu trúc đó.
 Câu gây khiến với vị từ “làm”.
- S1+làm+S2+vị từ trạng thái
Ví dụ
Lan làm tơi rất buồn. (S1 là người)
Cái chết của Lan làm tôi rất buồn. (S1 là hiện tượng thiên nhiên)
Cái đồng hồ làm tôi nhớ đến mẹ. (S1 là vật)
Cái đồng hồ bị vỡ làm tôi nhớ mẹ. (S1 là tiểu cú, trong đó chủ ngữ là vật)
Mưa làm tôi buồn. (S1 là hiện tượng thiên nhiên)
Mưa kéo dài dai dẳng làm tôi buồn. (S1 là tiểu cú, trong đó chủ ngữ là hiện tượng thiên
nhiên)
5


- S1+làm+S2+vị từ q trình
Ví dụ
6a. Lan làm tơi khóc. (S1 là người)
6b. Lan không nhận tiền làm tôi thay đổi suy nghĩ về cô ấy. (S1 là tiểu cú, trong đó chủ
ngữ là người)
6c. Món canh quá cay làm tơi chảy nước mắt. (S1 là tiểu cú, trong đó chủ ngữ chỉ vật)
Trong ví dụ 6a, Lam làm 1 hành động nào đó, chẳng hạn “Lan bỏ đi”, “ Lan làm hư đồ
chơi của tôi”, “Lan xé quyển vở của tơi”, v.v.. Trong tình huống này, hành động của Lan
khơng được nêu ra và Lan có thể cũng khơng có mục đích “Lan cho tơi khóc”. Sự “ khóc”
của tôi là kết quả của hành động “làm” của Lan nhưng không phải là kết quả trực tiếp.
Trong câu 6b, hành động của Lan được nêu rõ (“Không nhận tiền”) nhưng khơng có mục
đích “ Làm tơi thay đổi suy nghĩ”. Cịn trong câu 6c, “món canh q cay” dẫn đến kết quả
“Tơi chảy nuớc mắt” nhưng hịan tịan khơng có tính mục đích.
- S1+làm+S2+vị từ hành động
Ví dụ:
Xe máy hư giữa đường làm nó dắt bộ cả quãng dài. (S1 là tiểu cú, trong đó chủ ngữ là

vật)
Nó làm tơi chạy đơn chạy đáo khắp làng chỉ vì bị mất một con mèo con. (S1 là người)
Lũ nhóc nghịch ngợm làm con chó đang ngủ bỗng sủa lên ầm ĩ. (S2 là tiểu cú, trong đó
bổ ngữ là con vật)
 Câu gây khiến với vị từ “khiến”
- S1+khiến+S2+vị từ trạng thái
Ví dụ:
7a. Tơi khiến nó buồn. (S1 là người)
7b. Điểm số khiến tôi buồn. (S1 là vật)
7c. Nắng khiến nhiều người mệt mỏi. (S1 là hiện tượng thiên nhiên)
7d. Nhúng tôi ồn ào khiến bà ấy đau đầu. (S1 là tiểu cú, trong đó chủ ngữ chỉ người)
7e. Điểm số khơng cao như mong muốn khiến nó buồn lắm. (S1 là tiểu cú, trong đó chủ
ngữ chỉ vật)

6


7f. Nắng lớn kéo dài nhiều ngày khiến cây cối trở nên héo úa. (S1 là tiểu cú, trong đó
chủ ngữ là hiện tượng thiên nhiên)
Giống như động từ “làm”, ở trường hợp vị từ “khiến”, sự vật, hiện tượng tác động, gây
phản ứng tâm lý, tình cảm nào đó đến đối tượng được nói đến. Ở câu 7a “Tơi khiến nó
buồn”. “Tơi” vơ tình làm một hành động hay tỏ thái độ nào đó, chẳng hạn “Tơi làm vỡ cái
ly của nó”, “Tơi qn gọi điện thoại chúc mừng nó”, “Tơi khơng nhìn nó”. Trong các tình
huống này, hành động của tôi không được nêu ra một cách cụ thể, vì một cách nào đó, tơi
khơng cố ý, khơng có mục đích làm nó buồn. Việc “nó buồn” là kết quả của hành động
của tôi nhưng đây không phải là kết quả trực tiếp. Ở câu 7b, tôi lo lắng vì điểm số của tơi
có thể thấp hoặc khơng được như tôi mong muốn, nhưng bản thân điểm số khơng có mục
đích “khiến tơi lo lắng”.Trong câu 7c, “Nắng khiến nhiều người mệt mỏi”, nhiều người
cảm thấy mệt mỏi khi có nắng, “nắng” dẫn đến kết quả “nhiều người mệt mỏi” nhưng
hồn tồn khơng có mục đích gây ra trạng thái ấy.

Ví dụ
Nó khiến chị ấy tức giận lắm. (S2 là người)
Cái ti vi khiến con chó ngạc nhiên. (S2 là con vật)
Mưa khiến thời tiết mát mẻ hơn. (S2 là hiện tượng thiên nhiên)
Lời quảng cáo ngon ngọt của Omo khiến những khách hàng khó tính nhất cũng phải
mua thử một lần. (S2là tiểu cú, trong đó chủ ngữ là người)
Lửa lan nhanh vào kho khiến vật dụng nằm trong thùng bị cháy hết. (S2 là tiểu cú, trong
đó chủ ngữ là vật)
Gió càng mạnh khiến cơn bão vốn dĩ nguy hiểm nay càng trở nên ác liệt hơn. ( S2 là
tiểu cú, trong đó bổ ngữ là hiện tượng thiên nhiên).

- S1+khiến+S2+vị từ q trình
Ví dụ
7a. Lan không nhận tiền khiến tôi thay đổi suy nghĩ về cơ ấy. (S1 là tiểu cú, trong đó
chủ ngữ là người)
7b. Món canh q cay khiến tơi chảy nước mắt. (S1 là tiểu cú, trong đó chủ ngữ là vật)
7c. Mưa kéo dài dai dẳng khiến những bông hoa đỏ thắm chuyển sang màu vàng úa.
(S1 là tiểu cú, trong đó chủ ngữ là hiện tượng thiên nhiên)
7


- S1+khiến+S2+vị từ hành động
Ví dụ:
8a. Tiếng nổ lớn khiến cơng nhân đang làm việc bỗng giật mình. (S2 là người)
8b. Nó khiến con chó đang ăn bỏ đi nơi khác. (S2 là con vật)
8c. Mùa đông đến khiến cây rụng lá. (S1 là hiện tượng thiên nhiên)
Nhìn chung, “khiến” và “làm” là hai vị từ được sử dụng khá phổ biến trong câu gây
khiến tiếng Việt, cả hai cách hành chức tương đương, có thể thay thế qua lại trong nhiều
trường hợp.
 Câu gây khiến với vị từ “gây”.

Với “Gây”, khơng thể có cấu trúc “S1+gây+S2+vị từ kết quả”. “Gây” chỉ có thể xuất
hiện trong cấu trúc “S1+gây+V2+ cho+S2.
Ví dụ:
8a. *Câu chuyện của Lan gây tôi buồn.
8b. Câu chuyện của Lan gây buồn cho tôi.
8c. Bác sĩ gây mê bệnh nhân.
Hoặc theo cấu trúc S1+gây cho+S2+Danh từ
Ví dụ:
8d. Câu chuyện của Lan gây cho tôi một cảm giác buồn không tả nổi.
Vị từ “gây” được hiểu là làm cho nảy sinh, phát sinh. Vì ý nghĩa này nên động từ “gây”
ln đi kèm sau nó là vị từ trạng thái hay vị từ quá trình. Trong trường hợp, đi kèm ngay
sau nó là sự vật, hiện tượng thì vị từ “gây” luôn kết hợp với “cho” và tạo thành tổ hợp
“gây cho”.
Ví dụ:
Cơn mưa gây cản trở cho việc họp báo của cô ấy. (S1 là hiện tượng thiên nhiên)
Nó gây mất đồn kết lớp tơi. (S1 là người)
Thái độ bất hợp tác của anh ta gây khó khăn cho công an. (S2 là người)
 Câu gây khiến với vị từ “cho”
- S1+cho+S2+vị từ trạng thái
8


Ví dụ:
9a. Nhân viên đó cho máy ngừng
9b. Cơ ấy cho bé ngủ

- S1+cho+S2+vị từ q trình
Ví dụ
9c. Anh ấy cho máy chạy. (S1 là người)
9d. Huyền cho nước chảy

Trong các ví dụ trên 9c và 9d, “cho” là 1 hành động của “anh ấy” nhưng không cho
biết hành động đó là gì. Nhưng kết quả của hành động đó là “máy chạy”, “nuớc chảy”.
Theo chúng tơi, “cho” có thể được hiểu là “làm cho”, trong đó vị từ hành động “ làm” đã
bị tỉnh lược. Vì vậy, chúng tơi nghĩ rằng đây cũng là 1 truờng hợp của cấu trúc gây khiến
tiếng việt.
- S1+cho+S2+vị từ Hành động
Ví dụ
Mẹ cho con bú. (S1 là người)
Nó cho con chó đi lại tự do trong nhà. (S2 là con vật)
Sao anh cho nó bỏ đi? (S2 là người)
1.2. Phân biệt câu gây khiến với câu trần thuật thƣờng.
Câu gây khiến là câu một chủ thể tác động lên một đối tượng nào đó làm thay đổi trạng
thái hoặc hành động của đối tượng. Xét các câu dưới đây:
Ví dụ
10a. Lan làm cây chết.
10b. Lan làm cây chết thì Lan đừng trách tơi.
Cả hai câu 10a và 10b có hình thức gây khiến. Nhưng câu10a là câu gây khiến, cịn câu
10b khơng phải là câu gây khiến vì chủ thể tác động chưa làm biến đổi trạng thái của đối
tượng tác động. Ở đây “Cây chết” chỉ là một giả định khơng có thật. Như vậy một câu chỉ
là câu gây khiến khi và chỉ khi chủ thể tác động làm thay đổi trạng thái thật của một đối
tượng nào đó.
9


1.3. Phân biệt câu gây khiến với câu cầu khiến
Cả câu cầu khiến và câu gây khiến đều giống nhau ở điểm một chủ thể tác động lên
một đối tượng. Cụ thể ở câu cầu khiến đó là tác động thơng qua một hành động nói năng:
"bảo", "sai", "nhờ", "u cầu", "đề nghị", "ra lệnh", "bắt buộc", "van xin", "nài nỉ", v.v..Vì
vậy, câu gây khiến và câu cầu khiến là hai khái niệm hồn tồn khác nhau.
 Về mặt hình thức

- Câu cầu khiến là một câu trần thuật thể hiện hành động ra lệnh, yêu cầu của S1 đối
với S2, và S2 được đặt trong tình thế là phải thực hiện hành động V2. Tuy nhiên, hành
động V2 được thực hiện hay khơng là tùy vào ý chí của S2.
Cấu trúc: S1+V1+S2+V2
S1: chủ thể tác động
V1: vị từ tác động(= vị từ cầu khiến)
V2: vị từ kết quả(= vị từ biểu hiện hành động được câu khiến)
S2: đối tượng chịu tác động(= đối tượng cầu khiến)
Ví dụ, so sánh:
11a. Bố Lâm bảo Lâm sửa xe.
11b. Lâm lấy cây chắn ngang làm nó đứng lại.
11a là câu cầu khiến cịn 11b là câu gây khiến. Câu cầu khiến và câu gây khiến đều cần
cả 4 yếu tố S1, S2, V1, V2 nhưng trong câu cầu khiến, vị từ tác động V2 thuờng là những vị
từ biểu hiện hành động nói năng như “bảo”, “nhờ”, “sai”, “yêu cầu”, “đề nghị”, “khuyên”,
v.v.. Cịn vị từ V2 có thể là bất cứ vị từ hành động nào (nhưng không thể là vị từ trạng thái,
q trình).
Ví dụ:
*Mẹ Lâm sai Lâm khóc.
*Mẹ Lâm bảo Lâm vui.
So sánh với:
Mẹ Lâm sai Lâm đi chợ.
Ông giám đốc yêu cầu Lâm đóng cửa.
Nếu vị từ trạng thái hay quá trình xuất hiện trong câu cầu khiến thì nó trở thành vị từ hành
10


động.
Ví dụ:
Bạn tơi khun tơi qn cơ ấy.
Thầy giáo khun tôi nhớ từ này.

“Quên” và “nhớ” không phải là vị từ hành động, nhưng trong hai ví dụ trên nó là vị từ
hành động, có nghĩa là làm cái gì đó để “quên”, để “nhớ”.
Trong khi đó, câu gây khiến là câu trần thuật, biểu hiện nguyên nhân và kết quả của
một sự biến đổi trạng thái.


Về mặt nội dung

Trong câu cầu khiến, hành động V2 chưa xảy ra. Còn trong câu gây khiến thì V2 đã xảy
ra hoặc ở dạng tiềm năng.
Ví dụ
12a. Lan làm lọ hoa vỡ. (câu gây khiến)
12b. Mẹ Lan bảo Lan đi chợ. (câu cầu khiến)
Ở câu gây khiến 12a,“lọ hoa vỡ”, tức là đã thay đổi trạng thái. Trong khi đó, ở 12b,
việc “đi chợ” có thể chưa xảy ra, và cũng có thể khơng bao giờ xảy ra (chẳng hạn, vì Lan
bị đau chân, khơng đi chợ được). Vì vậy, khơng thể nói “Lan làm lọ hoa vỡ nhưng nó
khơng vỡ”, nhưng có thể nói “Mẹ Lan bảo Lan đi chợ, nhưng Lan không đi”.

11


CHƢƠNG II
CẤU TRÚC GÂY KHIẾN TRONG TIẾNG HÀN
2.1.

Cấu trúc câu gây khiến

Về khái niệm cấu trúc gây khiến trong tiếng Hàn chúng ta có thể trích dẫn từ nhiều
cơng trình đã nghiên cứu trước đây.
Đến bây giờ đã có nhiều tác giả nghiên cứu về cấu trúc gây khiến và động từ gây khiến;

chẳng hạn: Choi Hyeon Bae최현배(1980), Heo Ung허 웅(1975), Song Chang Sun송창선
(1984). Tác giả Choi Hyeon Bae(최현배,1980) đề cập tới cấu trúc gây khiến là “Chủ thể
trong câu thực chất khơng hành động gì trực tiếp nhưng đối tượng vẫn phải chịu những
hành động mà chủ thể làm cho.”Trong cơng trình“Nghiên cứu về ngữ pháp động từ gây
khiến trong tiếng Hàn”,tác giả Song Chang Sun (송창선,1984) nhìn nhận:về ngữ pháp,
cấu trúc gây khiến trong tiếng Hàn thực chất là một câu trần thuậtcó mặt thêm người hành
động thứ hai, tức là biểu hiện người gây khiến (causer) làm cho người bị gây khiến
(causee) thực hiện một hành động nào đó; trong đó, người hành động này là chủ ngữ của
câu trần thuật.
Có thể tóm tắt các hình thức tạo ra một câu gây khiến như 2 bảng dưới đây:
Câu gây khiến phái sinh

아이가

옷을

Vị từ
Căn
tố


Cháu

áo

mặc

Chủ
ngữ 1


Chủ
ngữ 2

Bổ
ngữ 1

Bổ
ngữ 2

Bổ
ngữ 3

Phụ tố
gây
khiến

다.

할머니는

아이에게

옷을








cháu

áo

mặc

làm

할머니는

아이를

옷을







cháu

áo

mặc

làm

옷을






áo

mặc

làm

* 할머니는 아이가



cháu

→ Bà làm cháu phải mặc áo.
Cấu trúc: S+O1+V
S: chủ thể sự tình chỉ nguyên nhân
12


tố

다.
다.
다.

Câu
Trần thuật

Câu
Gây khiến
Câu
Gây khiến
*Câu
Gây khiến


O1: đối tượng bị gây khiến
V: vị từ gây khiến

[Cú pháp gây khiến]

Chủ
ngữ 1

Chủ
ngữ 2

Bổ
ngữ 1

Bổ
ngữ 2

Vị từ
Căn
tố

Bổ

ngữ 3

아이가

옷을



cháu

áo

mặc

Trợ
động từ
thể hiện
ý gây
khiến

다.

할머니는

아이에게

옷을




게 하



cháu

áo

mặc

làm

할머니는

아이를

옷을



게 하



cháu

áo

mặc


làm

옷을



게 하

áo

mặc

làm

할머니는 아이가



cháu


tố

다.
다.
다.

Câu
trần thuật
Câu

gây khiến
Câu
gây khiến
Câu
gây khiến

→ Bà làm cháu phải mặc áo
Cấu trúc: S1+S2+V1+V2
S1: chủ thể sự tình chỉ nguyên nhân
S2: đối tượng bị gây khiến
V1: vị từ kết quả
V2: trợ động từ gây khiến
Đây là một cấu trúc gây khiến sử dụng phương tiện cú pháp (nên chúng tôi tạm gọi là “Cú
pháp gây khiến”), có thể là câu đơn, cũng có thể là câu ghép.
1a. 할머니가 아이에게

옷을 입

히었다.



cháu

áo mặc

đã làm

A


B

C

D

1b. 할머니가

아이에게

옷을 입



cháu

áo mặc

A

B

C

게 하였다.

đã làm
D

→ Bà đã làm cháu phải mặc áo.

Trong hai câu trên, A là chủ thể gây khiến, B biểu thị đối tượng bị gây khiến, C biểu
13


hiện hành động kết quả, D là vị từ biểu hiện hành động gây khiến. Cả hai câu trên, chủ thể
gây khiến („Bà‟) làm đối tượng bị gây khiến („cháu‟) hành động („mặc áo‟), tức là câu này
thể hiện cấu trúc gây khiến. Trong tiếng Hàn, vị từ gây khiến thường kết hợp với (i) phụ
tố gây khiến như „~이(i)~‟, „~히(hi)~‟, „~리(ri)~‟, „~기(ghi)~‟, „~우(u)~‟, „~구(ghu)~‟, „~
추(chu)~‟.(1a) hay (ii) vị từ kết hợp với trợ động từ „-게 하-(ge ha)‟(1b). Nhưng ở hai câu

trên, đối tượng bị gây khiến của 1a là bổ ngữ, còn đối tượng bị gây khiến của 1b có khả
năng khơng chỉ là bổ ngữ mà cịn là chủ ngữ. Nói một cách khác, chủ ngữ của câu trần
thuật được chuyển sang mệnh đề phụ trong câu gây khiến vừa có thể dùng trợ từ chủ cách
„가/이(ga/i)‟, nhưng cũng có thể dùng các trợ từ bổ cách „을/를, 에게, 한테‟(eul/leul, e-ge,
han-te). Trong câu, chủ ngữ thường là danh từ hoặc danh ngữ, khác với tiếng Việt.

2.2.

Câu gây khiến phái sinh

Cả động từ nội động lẫn ngoại động có thể kết hợp với phụ tố phái sinh để tạo cấu trúc
gây khiến „~이(i)~‟, „~히(hi)~‟, „~리(ri)~‟, „~기(ghi)~‟, „~우(u)~‟, „~구(ghu)~‟, „~추(chu)~‟.
Trong khi sử dụng phụ tố, ngữ âm của căn tố cũng bị ảnh hưởng. Phụ tố sử dụng nhiều
nhất là „~이(i)~‟.
2a. Động từ nội động :
Câu trần thuật → Câu gây khiến
새가 날다 → 아버지가 새를 날리다.

Chim bay
Chim bay.

도둑이



Bố

→ Bố

chim làm bay.

làm chim bay.

숨다 → 그녀가 도둑을

숨기다.

Tên trộm trốn → Cô ấy tên trộm làm trốn.
Tên trộm trốn.

→ Cô

ấy làm tên trộm trốn.

2b. Động từ ngoại động :
아이가 밥을 먹다 → 엄마가 아이에게 밥을

Con

cơm ăn




Mẹ

con

cơm

먹이다.

làm ăn.

Con ăn cơm. → Mẹ làm con ăn cơm.
그가 모자를 벗다 → 그

의 아내가 그

14

의 모자를 벗기다.


Anh ấy mũ cởi → Anh ấy của vợ
Anh ấy cởi mũ.

→ Vợ

anh ấy của mũ

làm cởi.


của anh ấy làm anh ấy cởi mũ.

Như đã nói trên, các phụ tố gây khiến kết hợp với cả hai loại động từ nội động và ngoại
động có vai trị “gây khiến hóa”một cách rộng rãi (khơng có giới hạn)
3a. 먹다. (아이가 밥을 먹다.)
ăn

(Con

cơm

ăn.)

3b. 먹이다. (엄마가 아이에게 밥을 먹이다.)
làm ăn. (Mẹ

con

cơm làm ăn.)

Trong các câu 3, chúng ta có thể thấy, câu trần thuật mà có động từ ngoại động (câu có
hai diễn tố) khi trở thành câu gây khiến thì có thêm một diễn tố thứ 3(“cho ai”), trong đó
chủ ngữ trong câu trần thuật biến thành bổ ngữ trong câu gây khiến. Cịn trong câu trần
thuật có động từ nội động (câu có một diễn tố) khi trở thành câu gây khiến thì có thêm
diễn tố thứ 2(“ai” hoặc “cho ai”).
Ý nghĩa thông dụng của sự gây khiến là biểu thị chủ ngữ gây khiến làm cho bổ ngữ (bị
gây khiến) hành động gì đó. Chúng ta có thể biết được quan hệ giữa các yếu tố như sau:
4a. Chủ thể




đối tượng chịu tác động



(sự) tác động

4b. S1 O1 O2 Vcause + SE
어머니가 아이에게 밥을 먹이다. (câu đơn)

Mẹ
→Mẹ

cơm làm ăn

con

làm cho con ăn cơm.

4c. S1 O1 O2 V-Trợ động từ(게 하다-ghe ha da)
그녀는

Cô ấy
→Cô

그에게 얼음을 녹이게 한다.(câu đơn)

anh ấy


đá

làm tan

ấy làm cho anh ấy làm tan đá.

S1 S2 O V V(Trợ động từ)(게 하다-ghe ha da)
그녀는

그가

얼음을 녹이게 한다.(câu ghép)
15


Cô ấy
→Cô

anh ấy

đá

làm tan

ấy làm cho anh ấy làm tan đá.

Mơ hình 4a thể hiện ý nghĩa: chủ thể tác động đến đối tượng, làm đối tượng thực hiện
hành động theo ý của chủ thể.
Mơ hình 4a có 2 biếu hiện 4b và 4c. 4b là câu đơn với vị từ gây khiến phái sinh (Vcause
thể hiện phụ tố gây khiến và vĩ tố là SE). 4c là một cấu trúc gây khiến sử dụng phương

tiện cú pháp, có thể là câu đơn, cũng có thể là câu ghép. Ở trên, trong 4c V-게 하다(-ghe
ha da) có thể hiểu là hai động từ(động từ và trợ động từ gây khiến -게 하-(-ghe ha-)).
Chú ý: Về vấn đề câu gây khiến trong tiếng Hàn, khơng thể bỏ qua hiện tượng có những
động từ gây khiến, đặc biệt là động từ ngoại động kết hợp với phụ tố gây khiến, có hình
thức rất khó phân biệt với động từ ngoại động "bình thường".
Ví dụ:
5a. 아버지가 고기를 익히다.
Cha

Thịt

làm chín.

→ Cha làm thịt chín. / cha làm chín thịt.
5b. 아이가 글씨를 익히다
Trẻ em

chữ

học.

→ Trẻ em học chữ.
Trong câu 5a, từ „익히다(ikida)‟ này có nghĩa “làm chín” là động từ gây khiến, cịn câu
5b từ „익히다(ikida)‟ có ý nghĩa là “học tập”, “luyện tập” và không phải động từ gây khiến.
Về cấu trúc gây khiến, cần phân biệt câu gây khiến phái sinh và cú pháp gây khiến.
Hiểu biết về cấu trúc gây khiến, chúng ta có thể biết được khả năng chuyển thành câu gây
khiến từ cả hai cấu trúc trần thuật, câu nội động và câu ngoại động.

Chủ ngữ


Bổ ngữ 1

a.형이
Anh

b.형이
Anh

Bổ ngữ 2

Vị ngữ gây khiến

Câu trần thuật

동생을

놀리다

동생이 놀다

em

làm chơi

Em choi.

죽이다

동생이 죽다


giết

Em chết.

동생에게

옷을

입히다

동생이 옷을 입다

em

áo

làm mặc

Em mặc áo

16


c.형이
Anh

동생을

신을


신기다

동생이 신을 신다

em

giày dép

làm mang

Em mang giày

동생에게

울게 하다

동생이 울다

em

làm khóc

Em khóc.

우유를

먹게 하다

동생이 우유를 먹다


sữa

làm uống

Em uống sữa.

동생을

em
d.형이
Anh

Các phụ tố „~이(i)~‟, „~히(hi)~‟, „~리(ri) ~‟, „~기(ghi)~‟ thường được sử dụng với cả
hai động từ, động từ gây khiến và động từ bị động. Trừ một số trường hợp như từ „먹이다
(làm ăn- động từ gây khiến /먹히다(bị ăn- động từ bị động)‟, hầu hết phụ tố gây khiến và
phụ tố bị động đồng dạng. Tức là những từ „보다(nhìn)→보이다(làm nhìn - được nhìn),
업다(cõng)→업히다(làm cõng - được cõng), 끌다(kéo)→끌리다(làm kéo - được kéo), 감
다(quấn)→감기다(làm quấn - bị quấn) v.v. là động từ có hai ý nghĩa khác nhau.

Về mặt cấu trúc, ở cấu trúc gây khiến thì chủ ngữ câu trần thuật thường biến thành bổ
ngữ câu gây khiến và xuất hiện chủ ngữ mới, nhưng ở cấu trúc bị động thì bổ ngữ câu trần
thuật biến thành chủ ngữ câu bị động và chủ ngữ câu trần thuật thành bổ ngữ câu bị động,
đồng thời động từ ngoại động đổi thành động từ bị động.
Sự khác biệt hình thức giữa câu gây khiến phái sinh và cú pháp gây khiến (V-게 하-(ge ha)) là câu gây khiến phái sinh thì chỉ có một động từ, cịn cú pháp gây khiến có thể
coi như là hai động từ. Về hình thức, trường hợp câu gây khiến phái sinh, đối tượng bị
gây khiến(bổ ngữ) phải kết hợp với trợ từ làm bổ ngữ „을/를(eul/leul)‟ hoặc „에게(e-ge)‟
nhưng ở trường hợp cú pháp gây khiến(V-게 하-(-ge ha-)), đối tượng bị gây khiến có thể
kết hợp với trợ từ làm bổ ngữ „을/를‟,„에게‟,„한테‟(eul/leul, e-ge, han-te) hoặc kết hợp với
trợ từ làm chủ ngữ „이/가‟(i/ga).
6a. 어머니가 아이를 웃긴다.

Mẹ

con làm cười.

[câu gây khiến phái sinh- đối tượng là bổ ngữ]
6b. 어머니가 아이를 웃게 한다.
Mẹ

con

làm cười.
17


[cú pháp gây khiến(V-게 하다(-ge ha da)) - đối tượng là bổ ngữ]
6c. 어머니가 아이가 웃게 한다.
Mẹ

con

làm cười.

[cú pháp gây khiến(V-게 하다(-ge ha da)) - đối tượng là chủ ngữ]
Cả ba câu 6a, 6b, 6c đều có nghĩa là “Mẹ làm con cười”.
6d. 어머니가 철수에게 동생을 웃게 한다.
Mẹ

Cheolsu con

làm cười.


[cú pháp gây khiến(V-게 하다(-ge ha da)) - đối tượng là bổ ngữ]
6e. 어머니가 철수에게 동생이 웃게 한다.
Mẹ

Cheolsu

con

làm cười.

[cú pháp gây khiến(V-게 하다(-ge ha da)) - đối tượng là chủ ngữ]
Hai câu 6d, 6e có nghĩa là “Mẹ khiến cho Cheolsu làm con cười”.
7a. 자다 → 재우다, 자게 하다.
Ngủ → làm cho ngủ
7b. 오다 → 오게 하다
Đến → làm cho đến
Bên trái dấu hiệu mũi tên là động từ nội động trước khi chuyển thành động từ gây
khiến, bên phải là động từ gây khiến. Trong câu 7a là trường hợp cả hai hình thức câu gây
khiến phái sinh và cú pháp gây khiến đều được sử dụng, còn câu 7b thì khơng có hình
thức câu gây khiến phái sinh.
Trường hợp sau đây không thực hiện được bằng câu gây khiến phái sinh, chỉ thực hiện
được bằng cú pháp gây khiến.
8a. *내가 그를

오이었다. (câu gây khiến phái sinh)

Tôi anh ấy *đã làm đến
→*Tôi


đã làm cho anh ấy đến.

8b. 내가 그를

오게 하였다. (cú pháp gây khiến)

Tôi anh ấy làm đến
→Tôi

đã làm cho anh ấy đến.

18


9a. 아기가 잔다. (câu trần thuật)
Đứa bé ngủ.
→Đứa

bé ngủ.

9b. 할머니가 아기를 재우신다.(câu gây khiến)

→Bà

đứa bé làm ngủ

làm cho đứa bé ngủ.

Trong hai câu 9, chúng ta biết được căn tố động từ nội động kết hợp với phụ tố có tính
gây khiến „-우-(u)‟ cấu tạo nên động từ gây khiến có hai diễn tố. Nhưng có điều là khơng

thể giải thích tất cả các động từ gây khiến phái sinh một cách có nguyên tắc. Có một số
trường hợp ngoại lệ như „들다(nhấc) - 들추다(làm nhấc lên)‟(tham khảo phần phụ lục).
Về những hạn chế tạo động từ gây khiến, năm 2001 Nam Gi Sim(남기심) đã giải thích
như sau:
- Những từ có tần độ sử dụng cao như „가다(đi), 쉬다(nghỉ), 뛰다(chạy), 보내다(gửi), 자
르다(cắt/chặt)‟… khơng thực hiện động từ gây khiến vì khơng có phụ tố gây khiến phái

sinh.
- Những động từ có tính tiếp nhận như „주다(cho), 받다(nhận), 드리다(biếu), 바치다
(tặng/đưa/hy sinh)‟… cũng khơng có phụ tố gây khiến phái sinh.
- Những động từ đối xứng như „만나다(gặp), 닮다(giống), 싸우다(cãi/đánh/chiến đấu)‟…
cũng không có phụ tố gây khiến phái sinh.
- Phần lớn động từ mà nguyên âm cuối của căn tố là „ㅣ(i)‟ như „던지다(ném), 지키다
(trơng coi/giữ), 때리다(đánh), 만지다(chạm/sờ)‟… khơng có phụ tố gây khiến phái sinh.
- Những danh động từ kết hợp với „하다(hada)‟ biến thành động từ thì khơng kết hợp với
phụ tố gây khiến như „공부하다(học), 연락하다(liên lạc), 출발하다(xuất phát/khởi hành).
Như vậy, trên đây chúng tơi đã trình bày cách dùng những phụ tố gây khiến về mặt
hình thức. Đồng thời, cũng đã trình bày các điều kiện cần thiết để hình thành một động từ
gây khiến.
2.3.

Cú pháp gây khiến

Vai trò cấu tạo cú pháp gây khiến là ở trợ động từ, vĩ tố dạng phó từ „게(ge)‟ + trợ động
từ „하다(hada)‟ kết hợp với động từ hay tính từ để biến thành dạng gây khiến.
19


Về nội dung, cú pháp gây khiến diễn đạt : tác nhân(người, hành động của người, vật
thể...) gây ra hành động hay trạng thái đó.

10a. 그
Anh ấy

의 따뜻한 말 한마디가 나를 행복하게 했다.

của ấm áp một câu nói

tơi

đã làm hạnh phúc

→ Một câu nói ấm áp của anh ấy đã làm tôi hạnh phúc.
10b. 예술은
Nghệ thuật

우리



chúng ta

của

생활을

풍요롭게 한다.

cuộc sống

làm cho phong phú


→ Nghệ thuật làm cho cuộc sống của chúng ta phong phú.
Động từ gây khiến chỉ có một chỗ để dùng phụ tố dạng tôn trọng „시(si)‟ nhưng đối với
„-게 하-(-ge ha-)‟ thì có thể gắn vào sau „하다(hada)‟ để tỏ ý tôn trọng chủ thể hoặc gắn
vào sau động từ trước „-게(-ge)‟ để tỏ ý tôn trọng người gây khiến.
11a. 김 선생님은 할머니를 웃기셨습니다.
Ông Kim



cho cười

11b. 김 선생님은 할머니를 웃게 하셨습니다.( phụ tố dạng tơn trọng)
Ơng Kim



cười

đã làm

11c. 김 선생님은 할머니를 웃으시게 했습니다.
Ông Kim



cười

đã làm


11d. 김 선생님은 할머니를 웃으시게 하셨습니다. (phụ tố dạng tơn trọng)
Ơng Kim



cười

đã làm

→ Ơng Kim đã làm bà cười.
Tạo ra động từ gây khiến là căn tố của vị từ + trợ động từ thể hiện ý gây khiến „-게 하(-ge ha-).
Hều hết mọi vị từ kết hợp với „-게 하-(-ge ha-)‟ thường có thể tạo ra vị từ gây khiến.
Kết cấu này được thực hiện bằng căn tố của vị từ kết hợp với trợ động từ thể hiện ý gây
khiến „-게 하-(-ge ha-)‟.
13a. 죽다(chết) → 죽게 하다. (làm chết/giết)
13b. 잡다(cầm, bắt) → 잡게 하다. (làm cầm, làm bắt)
Trong câu 13, kết cấu này không liên quan đến hiện tượng ngữ âm của căn tố câu gây
khiến, thường thực hiện khi căn tố của vị từ kết hợp với trợ động từ thể hiện ý gây khiến
„-게 하-(-ge ha-)‟.
20


Những động từ gây khiến thực hiện với câu gây khiến phái sinh có thể lại kết hợp thêm
với trợ động từ thể hiện ý gây khiến „-게 하-(-ge ha-)‟, nhưng những vị từ gây khiến thực
hiện với cú pháp gây khiến không thể kết hợp thêm với trợ động từ thể hiện ý gây khiến „게 하-(-ge ha-)‟

„-게 하-(-ge ha-)‟ kết hợp với vị từ gây khiến phái sinh để dùng dưới dạng hình thái gây
khiến kép.
14a. 먹이다(làm ăn) → 먹이게 하다.(làm ăn)
엄마는 언니가 애기에게 우유를 먹이게 했어요.


Mẹ

chị

cho bé

sữa

làm bú.

→ Mẹ làm chị cho bé bú sữa.
14b. 죽게 하다(làm chết) → 죽게*게 하다(làm chết/giết)
Như hai câu trên, căn tố của vị từ kết hợp thêm với trợ động từ thể hiện ý gây khiến „게 하-(-ge ha-)‟ gọi là cú pháp gây khiến. Kết cấu này là một kết cấu phổ biến áp dụng

với nhiều vị từ. Nhưng động từ „가다(đi), 공부하다(học)…‟ không thực hiện với câu gây
khiến phái sinh mà kết hợp với cú pháp gây khiến.
15a. 동생이 공부하다.
Em

học

→ Em tôi học.
15b. 형이 동생을 공부하게 하다.
Anh

em

làm học


→ Anh làm cho em học.
Câu 15a là câu trần thuật, trong câu này có động từ „공부하다(học)‟ căn tố „공부하‟ kết
hợp với trợ động từ thể hiện ý gây khiến „-게 하다(-ge hada)‟ trở thành động từ gây
khiến(15b).

21


CHƢƠNG III
SO SÁNH, ĐỐI CHIẾU CẤU TRÚC GÂY KHIẾN
TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG HÀN
Như đã phân tích ở trên, cấu trúc gây khiến tiếng Hàn và tiếng Việt hầu như hoàn tồn
khác biệt về hình thức. Để thuận tiện trong việc theo dõi, người viết xin trình bày bảng so
sánh sự khác biệt và tương đồng giữa cấu trúc gây khiến của 2 thứ tiếng.

Tiêu chí
so sánh
Cấu trúc

Vị từ

Tiếng Hàn

Tiếng Việt

S1+O+V1+p S1+O+V1+trợ động từ
hụ tố
hay
gây khiến
S1+S2+V1+trợ động từ

Vị từ gồm căn tố+vĩ tố

Cách tạo
câu
Quan hệ
giữa chủ
thể và đối
tƣợng.

Gây khiến=
Căn tố+Phụ tố gây khiến+Vĩ tố
Chủ thể tác Chủ thể tác động
động khiến khiến đối tượng hành
đối tượng
động hay có thể hiểu
hành động. là chủ thể giúp đối
tượng hành động.

Chủ ngữ

Danh từ, Danh ngữ

Bổ ngữ
Phân loại
theo hình
thức
Phụ tố

S1+V1-S2+V2


Tƣơng đồng
-Chủ ngữ ln ở
đầu câu.

Khơng bao giờ có
trường hợp chủ thể
và tác thể cùng hành
động.

Danh từ, Danh ngữ,
Vị từ, Vị ngữ
Bổ ngữ luôn theo sau
động từ

Bổ ngữ luôn theo sau chủ ngữ
Là câu đơn nếu được tạo bởi phụ từ
gây khiến.
Có thể là câu đơn hoặc câu ghép khi
kết hợp với trợ động tự -gehada
Phải có phụ tố thể hiện ý tơn trọng

-Là câu đơn nếu S1
là thực thể.
-Là cấu ghép nếu S1
là sự tình.
Khơng có.

Cần lưu ý rằng khái niệm câu gây khiến hay ý nghĩa gây khiến có thể được hiểu với
nhiều phạm vi khác nhau. Ở câu gây khiến tiếng Hàn, có những dấu hiệu hình thái nên dễ
nhận diện hơn. Trong khi đó, ở tiếng Việt tất cả đều là phương tiện từ vựng hoặc trật tự từ

22


nên khó nhận diện hơn. Chính vì vậy, trong phần miêu tả bên trên, phạm vi câu gây khiến
tiếng Hàn rộng hơn tiếng Việt rất nhiều.

23


×