Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nồng độ acid folic huyết thanh trên bệnh nhân mụn trứng cá được điều trị isotretinoin uống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.31 KB, 8 trang )

Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM

BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


BÁO CÁO TĨM TẮT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP
TRƯỜNG

NỒNG ĐỘ ACID FOLIC HUYẾT THANH
TRÊN BỆNH NHÂN MỤN TRỨNG CÁ ĐƯỢC
ĐIỀU TRỊ ISOTRETINOIN UỐNG

MÃ SỐ:

Chủ nhiệm đề tài: TS.BS. LÊ THÁI VÂN THANH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, tháng 4/2017

Tn thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn


Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM

MỞ ĐẦU
Liệu pháp isotretinoin đường uống được đánh giá là liệu pháp điều trị mụn trứng cá hiệu quả nhất
được chỉ định sớm trong trường hợp bệnh ở mức độ trung bình-nặng. Rối loạn lipid máu và tăng men gan
là hai tác dụng ngoại ý quan trọng của isotretinoin. Ngồi ra, dược chất này có ảnh hưởng đến một số hoạt
động chuyển hóa khác, đặc biệt là chuyển hóa acid folic (vitamin B9), một coenzyme quan trọng thiết yếu
trong q trình này. Chúng tơi thực hiện nghiên cứu với đề tài “nồng độ acid folic huyết thanh trên bệnh


nhân mụn trứng cá được điều trị isotretinoin uống” nhằm mục đích khảo sát sự thay đổi nồng độ acid folic
trên bệnh nhân mụn trứng cá dùng isotretinoin đường uống cũng như đánh giá mối tương quan giữa liệu
pháp Isotretinoin uống và sự thay đổi nồng độ acid folic.
MỤC TIÊU
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát sự thay đổi nồng độ acid folic huyết thanh trên bệnh nhân mụn trứng cá sau 68 tuần điều
trị isotretinoin đường uống tại Phòng chăm sóc da, cơ sở 1 bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí
Minh từ 01/10/2016 đến 30/04/2017.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, điều trị, nồng độ acid folic huyết thanh của bệnh nhân mụn
trứng cá được chỉ định isotretinoin uống và mối liên quan giữa nồng độ acid folic huyết thanh với độ nặng,
nhóm tuổi và giới tính.
Xác định sự thay đổi nồng độ acid folic huyết thanh trên bệnh nhân mụn trứng cá sau 6–8 tuần điều
trị isotretinoin uống.
Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, điều trị của bệnh nhân mụn trứng cá ở các nhóm bệnh nhân có
thay đổi nồng độ acid folic huyết thanh sau điều trị.
Xác định mối liên quan giữa sự thay đổi nồng độ acid folic huyết thanh với liều điều trị.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dân số mục tiêu: Tất cả bệnh nhân mụn trứng cá được điều trị isotretinoin uống.
Dân số chọn mẫu: Tất cả bệnh nhân mụn trứng cá được điều trị isotretinoin uống hội đủ tiêu chuẩn
chọn bệnh từ 01/10/2016 đến 30/04/2017.
Thời gian: từ tháng 10/2016 đến tháng 4/2017.
Địa điểm: Phịng chăm sóc da, cơ sở 1, bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện tất cả bệnh nhân thoả tiêu chuẩn chọn mẫu
Tiêu chuẩn nhận vào:
Bệnh nhân được chẩn đoán mụn trứng cá dựa vào đặc điểm sang thương da
Bệnh nhân được chỉ định Isotretinoin uống lần đầu tiên hoặc đã ngưng thuốc hơn 6 tháng
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn



Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM

Nồng độ acid folic huyết thanh bình thường.
Bệnh nhân trên 18 tuổi.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Người có bệnh lý nội khoa gây ảnh hưởng đến nồng độ acid folic huyết thanh.
Sử dụng các thuốc làm giảm nồng độ acid folic hoặc các thuốc làm tăng nồng độ acid folic trong
vòng 3 tháng.
Phương pháp tiến hành
Thăm khám xác định những trường hợp mụn trứng cá, đánh giá mức độ nặng, ghi nhận tất cả các yếu
tố liên quan.
Bệnh nhân nếu được chẩn đoán mụn trứng cá và được chỉ định dùng isotretinoin uống sẽ được mời
tham gia nghiên cứu và sẽ được lấy máu để đo nồng độ acid folic huyết thanh lần 1.
Tư vấn bệnh nhân về cách dùng thuốc, không thay đổi chế độ ăn, không dùng thêm bất cứ thực phẩm
bổ sung acid folic trong suốt quá trình điều trị.
Tại thời điểm khoảng 6–8 tuần sau khởi đầu điều trị với isotretinoin, bệnh nhân sẽ được khám lâm
sàng đánh giá mức độ cải thiện, tính tổng liều tích lũy và thực hiện xét nghiệm đo nồng độ acid folic huyết
thanh lần 2.
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu thu thập được nhập bằng phần mềm Excel 2010 và xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dịch tễ và tiền sử
Nhóm tuổi 25–30 chiếm tỉ lệ cao nhất là 75% trong khi độ tuổi dưới 18-24 và trên 30 chiểm tỉ lệ
thấp hơn với tỉ lệ lần lượt là 13,8% và 11,2%. Độ tuổi trung bình là 23,66 ± 5,37. Tuổi thấp nhất là 18,
cao nhất là 42. Phần lớn BN có tiền sử điều trị mụn trứng cá chiếm 70%, trong đó 40% khơng rõ tiền sử
và 30% chưa từng điều trị mụn trứng cá.
Đặc điểm lâm sàng và điều trị

Phần lớn BN mụn trứng cá ở mức độ trung bình trở lên chiếm 86,25%, chỉ có 13,75% BN mức độ
nhẹ. Điểm độ nặng trung bình là 24,99 ± 6,47, thấp nhất là 11, cao nhất là 44. Điểm độ nặng của nam cao
hơn nữ (27,35 ± 6,22 so với 24,04 ± 6,37), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Nồng độ acid folic huyết thanh của bệnh nhân được chỉ định isotretinoin uống.
Bảng 1. Nồng độ acid folic huyết thanh trước điều trị theo nhóm tuổi và mức độ nặng của bệnh
Nhóm tuổi

Số lượng

Nồng độ acid folic HT
TB ± ĐLC
(ng/ml)

18–24 tuổi

60

7,24 ± 2,65

25–30 tuổi

11

7,55 ± 2,71

> 30 tuổi

9

11,73 ± 2,73


Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn

p

<0,001


Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM

Bảng 2.Nồng độ acid folic huyết thanh trước điều trị theo giới tính
Giới tính

Số lượng

Nồng độ acid folic HT
TB ± ĐLC
(ng/ml)

Nam

23

6,60 ± 2,19

p

0,023
Nữ


57

8,27 ± 3,15

Mối liên quan giữa sự thay đổi nồng độ acid folic huyết thanh với liều điều trị isotretinoin uống
Bảng 3. So sánh nồng độ acid folic huyết thanh trước và sau điều trị theo phân nhóm liều trung bình theo
cân nặng
Liều trung bình

Số lượng

Nồng độ acid folic
huyết thanh T1
ng/ml

Nồng độ acid folic
huyết thanh T2
ng/ml

p

<0.4 mg/kg/ngày

24

8,11 ± 2,87

7,44 ± 2,80


0,112

≥0.4 mg/kg/ngày

34

7,55 ± 2,64

6,67 ± 2,29

0,017

(mg/kg/ngày)

Bảng 4. So sánh nồng độ acid folic huyết thanh trước và sau điều trị theo phân nhóm liều tích luỹ.
Tổng liều tích luỹ
sau khoảng 6–8

Số lượng

tuần (mg/kg)

Nồng độ acid folic

Nồng độ acid folic

huyết thanh T1

huyết thanh T2


ng/ml

ng/ml

p

<18,82 mg/kg

31

8,00 ± 2,79

7,44 ± 2,75

0,17

≥18,82 mg/kg

27

7,51 ± 2,7

6,47 ± 2,16

0,004

Khơng có tương quan tuyến tính giữa sự thay đổi nồng độ acid folic HT trước và sau điều trị
isotretinoin uống với liều trung bình theo cân nặng và liều tích luỹ, p>0,05.
BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ và tiền sử

Về giới tính, nữ chiếm 71% và nam chiếm 29%, tỉ lệ nam/nữ là 1/2,5. Tỉ lệ này tương tự như trong
nghiên cứu của Karadag và của Nguyễn Thị Trà My, tỉ lệ nam/nữ lần lượt là 1/2,6 và 1/1,5 (3,4). BN nữ
chiếm đa số so với BN nam nhưng khơng có nghĩa là mụn trứng cá thường xuất hiện nhiều hơn ở nữ mà có
thể là do sự khác biệt về khuynh hướng chăm sóc sức khoẻ của hai giới, nữ giới thường quan tâm đến mặt
thẩm mỹ hơn nam giới nên họ thường có mong muốn cải thiện làn da.

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn


Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM

Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 23,66 ± 5,37 tuổi. Tỉ lệ phân bố nhóm tuổi trong nghiên cứu
, nhóm tuổi từ 18–24 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 75%, nhóm tuổi 25–30 chiếm tỉ lệ 13,8%, nhóm tuổi trên
30 chiếm tỉ lệ 11,2%. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi giống như y văn, tuổi thường gặp của
mụn trứng cá là tuổi vị thành niên và người trẻ. Phần lớn BN đều đã từng được điều trị trước khi đến phòng
khám với tỉ lệ 70%, tương tự nghiên cứu của Võ Nguyễn Thuý Anh (64,7% BN đã có tiền sử điều trị mụn
trứng cá ở nhiều nơi(8).
Đặc điểm lâm sàng và điều trị
Theo phân loại độ nặng mụn trứng cá bằng thang điểm GAGS, mức độ nhẹ chiếm tỉ lệ thấp 13,75%,
phần lớn bệnh nhân có mức độ nặng trung bình và nặng (61,25% và 22,5%). Điểm độ nặng trung bình là
24,99 ± 6,47. Điểm độ nặng trung bình của nam giới cao hơn 3,31 điểm so với nữ giới. Số liệu này cũng
tương tự như trong nghiên cứu của Tchiu Bích Xuân và y văn thế giới, nam giới thường bị bệnh mụn trứng
cá nặng hơn nữ(7). Nghiên cứu của chúng tơi có tỉ lệ BN dùng liều <0,5mg/kg/ngày là 92,5% và liều ≥0,5
mg/kg/ngày chỉ có 7,5%, Như vậy đa số bệnh nhân sử dụng liều thấp.
Nồng độ acid folic huyết thanh của bệnh nhân được chỉ định isotretinoin uống
Nồng độ acid folic huyết thanh trung bình trên 80 BN mụn trứng cá được chỉ định isotretinoin uống
là 7,79 ± 3,00 ng/ml. Khi so sánh với một số nghiên cứu trên các bệnh da khác chúng tôi nhận thấy:
Bảng 5: so sánh nồng độ acid folic HT trung bình với các nghiên cứu khác
Shaheen và cs(6)


Phạm Thúy

Agarwal và cs(9)

Chúng tôi

Ngà(5)
Bệnh

Chàm thể tạng

Vảy nến

Bạch biến

Mụn trứng cá

Nồng độ acid folic HT

9,177 ± 4,48 ng/ml

10.8 ± 4,8 ng/ml

4,18 ± 3,55 ng/ml

7,79 ± 3,00 ng/ml

Nồng độ acid folic HT trên BN mụn trứng cá trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn trong nghiên
cứu trên BN vảy nến và chàm thể tạng, nhưng lại cao hơn nghiên cứu trên BN bạch biến. Tuy nhiên, sự

chênh lệch kết quả cũng bị ảnh hưởng của thuốc thử sử dụng, phương tiện máy móc tại trung tâm xét
nghiệm, phương pháp nghiên cứu và cách thức chọn mẫu.
Mối liên quan giữa nồng độ acid folic huyết thanh với độ nặng, nhóm tuổi và giới tính
Nồng độ acid folic HT trung bình có khuynh hướng tăng theo lứa tuổi của BN, thấp nhất ở nhóm tuổi
18-24 tuổi và cao nhất ở nhóm tuổi >30 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,001. Trong nghiên cứu
của Chanson và cộng sự, khi khảo sát nồng độ acid folic HT trên 2 nhóm BN trẻ và BN lớn tuổi dùng
isotretinoin uống, ghi nhận nồng độ acid folic HT trên nhóm BN lớn tuổi cao hơn so với nhóm BN trẻ tuổi
(9,84 ± 6,22 ng/ml so với 6,97 ± 3,88 ng/ml)(1).
Ngồi ra, chúng tơi cịn ghi nhận sự khác biệt về nồng độ acid folic HT giữa 2 giới tính, nam giới
có nồng độ acid folic HT trung bình thấp hơn nữ giới (6,60 ± 2,19 ng/ml so với 8,27 ± 3,15 ng/ml) p=0,023.
Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn


Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM

Như vậy, nam giới có điểm độ nặng của mụn trứng cá cao hơn nữ giới nhưng lại có nồng độ acid folic HT
trung bình thấp hơn nữ.
Sự thay đổi nồng độ acid folic huyết thanh trước và sau 6–8 tuần điều trị isotretinoin uống
Bảng 6: So sánh sự thay đổi acid folic huyết thanh trước và sau điều trị isotretinoin uống giữa các
nghiên cứu
Tác giả

Cỡ mẫu

Chúng tôi

58

Karadag(3)


66

Javanbarkht(2)

Thời gian
theo dõi

p

6–8 tuần

0,004

7,3 ± 2,3
6,97 ± 3,88

5.7 ± 2,4
5,74 ± 1,90

4 tháng

<0,001

28 ngày

<0,001

20 BN lớn
tuổi


9,84 ± 6,22

8,52 ± 5,62

28 ngày

<0,001

61

11,81 ± 4,16

10,41 ± 3,72

4 tháng

0,008

20 BN trẻ
Chanson(1)

Thay đổi acid folic HT (ng/ml)
Trước điều trị
Sau điều trị
7,78 ± 2,72
6,98 ± 2,52

Mức giảm nồng độ acid folic HT sau điều trị trong nghiên cứu của chúng tôi là 0,8 ng/ml thấp hơn
so với các nghiên cứu còn lại của Karadag (1,6 ng/ml), Javanbarkht (1,4 ng/ml) và Chanson (1,23 ng/ml và

1,32 ng/ml tương ứng với 2 nhóm bệnh nhân trẻ và lớn tuổi). Sự khác biệt này có thể là do khác biệt về
chủng tộc, thuốc thử và máy móc phịng xét nghiệm, kỹ thuật chọn mẫu và phương pháp nghiên cứu.
Các đặc điểm của 2 nhóm giảm và khơng giảm nồng độ acid folic huyết thanh sau 6–8 tuần điều trị
isotretinoin uống
Khi theo dõi nồng độ acid folic HT trước và sau điều trị của 58 BN chúng tôi ghi nhận có 2 nhóm
BN giảm nồng độ acid folic và khơng giảm nồng độ acid folic HT. Nhóm giảm acid folic HT chiếm đa số
với tỉ lệ 66%, nhóm khơng giảm acid folic chiếm 34%. Khi khảo sát các đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, điều
trị giữa 2 nhóm BN trên chúng tôi không ghi nhận sự khác biệt nào giữa 2 nhóm. Nghiên cứu của Chanson
và cộng sự quan sát thấy trong mỗi nhóm BN theo dõi đều có một tỉ lệ BN tăng nồng độ acid folic HT sau
thời gian điều trị isotretinoin uống với liều 0,5 mg/kg/ngày trong 28 ngày (trong nhóm BN trẻ tỉ lệ này là
25%, nhóm BN lớn tuổi là 20%). Như vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ BN không giảm acid folic
cao hơn so với nghiên cứu của Chanson.
Mối liên quan giữa sự thay đổi nồng độ acid folic huyết thanh với liều điều trị isotretinoin uống
Sự thay đổi nồng độ acid folic HT ở 2 nhóm liều trung bình theo cân nặng
Trong nhóm liều trung bình theo cân nặng <0,4 mg/kg/ngày (n=24), nồng độ acid folic HT giảm từ
8,11 ± 2,87 ng/ml xuống 7,44 ± 2,80 ng/ml, tuy nhiên sự thay đổi này khơng có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Ngược lại trong nhóm liều trung bình theo cân nặng ≥0,4 mg/kg/ngày (n=34), nồng độ acid folic HT giảm
từ 7,55 ± 2,64 ng/ml xuống 6,67 ± 2,29 ng/ml, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,017).

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn


Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM

Như vậy, với liều isotretinoin uống thấp <0,4 mg/kg/ngày , chúng tôi không quan sát thấy sự thay
đổi có ý nghĩa của acid folic HT, nhưng đối với liều ≥0,4 mg/kg/ngày, chúng tơi ghi nhận có sự giảm acid
folic HT có ý nghĩa thống kê.
Sự thay đổi nồng độ acid folic HT ở 2 nhóm liều tích luỹ
Nhóm BN có liều tích luỹ <18,82 mg/kg (n=31) khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự

thay đổi acid folic HT trước và sau điều trị (p>0,05), trong khi nhóm BN có liều tích luỹ đạt ≥18,82 mg/kg
(n=27) thì acid folic HT giảm đáng kể từ 7,51 ± 2,7 ng/ml xuống còn 6,47 ± 2,16 ng/ml sau 6–8 tuần điều
trị (p=0,004).
Mối tương quan tuyến tính giữa sự thay đổi nồng độ acid folic huyết thanh với liều điều trị
Chúng tơi khơng phát hiện có sự tương quan tuyến tính (r=0,082; p>0,05). Như vậy sự thay đổi nồng
độ acid folic huyết thanh có thể khơng tương quan tuyến tính với liều trung bình hay liều tích luỹ. Điều này
có thể là do mẫu nghiên cứu của chúng tơi chưa đủ lớn để tìm ra mối tương quan tuyến tính nếu có.
KẾT LUẬN
Tuổi trung bình là 23,66 ± 5,37 tuổi. Nhóm tuổi 18-24 chiếm tỉ lệ cao nhất là 75%. Tỉ lệ BN nữ chiếm
71% và nam chiếm 29%, tỉ lệ nam/nữ là 1/2,5. Trong đó, 79,3% BN khởi phát bệnh mụn trứng cá từ trước
20 tuổi. Phần lớn bệnh nhân có mức độ nặng trung bình và nặng, nhóm rất nặng chiếm tỉ lệ thấp. Điểm độ
nặng trung bình của nam giới cao hơn so với nữ giới.
Về đặc điểm lâm sàng và điều trị, khơng có sự khác biệt về nồng độ acid folic HT giữa các phân
nhóm mức độ nặng của mụn trứng cá theo phân độ GAGS. Nồng độ acid folic HT có khuynh hướng tăng
theo lứa tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.Có sự khác biệt về nồng độ acid folic HT giữa 2 giới tính,
nam có nồng độ acid folic HT trung bình thấp hơn nữ.
Nồng độ Acid folic HT giảm đáng kể sau 6–8 tuần điều trị, từ 7,78 ± 2,72 ng/ml xuống 6,98 ± 2,52
ng/ml. Khơng có sự khác biệt về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, điều trị giữa 2 nhóm giảm và khơng giảm acid
folic HT sau điều trị isotretinoin uống. Nồng độ acid folic HT giảm đáng kể ở nhóm dùng liều trung bình
theo cân nặng ≥0,4 mg/kg/ngày và nhóm có liều tích luỹ đạt ≥18.82 mg/kg. Sự thay đổi nồng độ acid folic
huyết thanh khơng tương quan tuyến tính với liều trung bình hay liều tích luỹ.
KIẾN NGHỊ
Những bệnh nhân nam giới, trẻ tuổi, đặc biệt là lứa tuổi vị thành niên có nồng độ acid folic huyết
thanh thấp và có nguy cơ giảm acid folic khi điều trị isotretinoin uống, Cần phải lưu ý nguy cơ giảm acid
folic trên nhóm đối tượng này.
Ngồi các xét nghiệm tầm soát thường quy khi điều trị isotretinoin uống như công thức máu, men
gan, mỡ máu, các bác sĩ điều trị cũng nên đề nghị xét nghiệm acid folic cho bệnh nhân khi chỉ định
isotretinoin uống. Trong quá trình điều trị isotretinoin uống nên cho bệnh nhân bổ sung thêm acid folic vì

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.

Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn


Bản quyền tài liệu này thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM

acid folic là một loại vitamin tốt, rẻ tiền khơng chỉ có tác dụng phịng tránh các bệnh lý thiếu máu do thiếu
acid folic mà cịn có nhiều tác dụng có lợi khác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

5.

6.

7.
8.
9.

Chanson A,et al (2008). “Decreased plasma folate concentration in young and elderly healthy
subjects after a short-term supplementation with isotretinoin”. Journal of the European Academy
of Dermatology and Venereology, 22(1):94-100
Javanbakht AM, Pour HM, Tarrahic MJ (2012). “Effects of oral isotretinoin on serum folic acid
levels”, Journal of drugs in dermatology, 11(9):e23-4
Karadag AS, Tutal E, Ertugrul DT, Akin KO (2011). “Effect of isotretinoin treatment on plasma

holotranscobalamin, vitamin B12, folic acid, and homocysteine levels: non-controlled study”,
International Journal of Dermatology, 50(12):1564-9
Nguyễn Thị Trà My (2016). Nghiên cứu về tác dụng phụ của isotretinoin uống trên bệnh nhân
mụn trứng cá tại bệnh viện Đại học Y dược TP.Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y
dược TP.HCM
Phạm Thúy Ngà (2011). “Nồng độ Homocysteine và Acid folic huyết tương ở bệnh nhân vảy nến
mảng tại bệnh viện da liễu TP. Hồ Chí Minh”, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y dược
TP.HCM
Shaheen MA, Attia EA, Louka ML, Bareedy N (2011). “Study of the role of serum folic acid in
atopic dermatitis: a correlation with serum ige and disease severity”, Indian J Dermatol,
56(6):673-7
Tchiu Bích Xuân và cs (2013). “Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của bệnh nhân mụn trứng cá
đến khám tại bệnh viện da liễu TP.HCM”, Tạp chí y học TP Hồ Chí Minh, 17(3):22-9
Võ Nguyễn Thúy Anh và cs (2009). “Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến mụn trứng cá
ở phụ nữ trưởng thành”, Tạp chí y học TP Hồ Chí Minh, 13 (1):339-46
Zagarwal .S et al (2015). “Study of serum levels of Vitamin B12, folic acid, and homocysteine in
vitiligo”, Pigment International, 2(2):76-80

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn



×