Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Vai trò của tiền lương, tiền thưởng và sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.86 KB, 95 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LI NểI U

Tin lng luụn l mt vấn đề thời sự nóng bỏng trong đời sống xã hội
và sản xuất không chỉ ở nước ta mà cả ở tất cả các nước khác trên thế giới vào
mọi thời điểm của quá trình phát triển xã hội. Tiền lương hàm chứa nhiều mối
quan hệ mâu thuẫn như quan hệ giữa sản xuất và phát triển, quan hệ giữa tích luỹ
và tiêu dùng, quan hệ giữa thu nhập của các thành phần dân cư.
Đối với hàng triệu người lao động làm cơng ăn lương thì tiền lương là mối
quan tâm hàng ngày, hàng giờ. Tiền lương là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì
và nâng cao đời sống của họ và gia đình. Ngồi ra tiền lương cịn thể hiện ở giá
trị, địa vị uy tín của họ đối với bản thân gia đình và xã hội.
Đối với doanh nghiệp tiền lương là một phần của chi phí sản xuất là hình
thức chính để kích thích lợi ích đối với người lao động. Tuy nhiên để tiền lương
thực sự là địn bẩy để phát triển sản xuất, duy trì lao động thì các doanh nghiệp
phải đặc biệt coi trọng cơng tác tiền lương của doanh nghiệp mình.
Nhằm trả lương hợp lý công bằng, công ty May Chiến Thắng đã tập
trung xây dựng cho mình một quy chế trả lương, trả thưởng riêng phù hợp với
đặc thù sản xuất kinh doanh của cơng ty. Tuy nhiên trong q trình thực hiện đã
không tránh khỏi những yếu tố chủ quan và khách quan tác động làm ảnh hưởng
đến hiệu quả công tác trả lương, trả thưởng của cơng ty.

Ngun ThÞ Ngäc Mai

KTLD 40B

1


Luận văn tốt nghiệp


Qua quỏ trỡnh thc tp ti cụng ty, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của
thầy giáo GS.TS Tống Văn Đường và sự giúp đỡ của các cơ chú phịng Tổ chức
Lao động Tiền lương, phịng Chuẩn bị sản xuất và văn phịng của các xí nghiệp
may em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài hồn thiện hình thức trả
lương, trả thưởng ở Công ty May Chiến Thắng. Đề tài được nghiên cứu dựa trên
những kiến thức lý thuyết đã được học để phân tích thực trạng, tìm ra biện pháp
nhằm hồn thiện công tác trả lương, trả thưởng phù hợp với hoạt động sản xuất,
kinh doanh ở Công ty May Chiến Thắng.
Kết cấu đề tài gồm ba chương:
Chương I: Vai trò của tiền lương, tiền thưởng và sự cần thiết phải
hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng.
Chương II: Phân tích thực trạng công tác trả lương, trả thưởng ở
công ty may Chiến Thắng trong thời gian qua.
Chương III: Một số giải pháp hồn thiện các hình thức trả lương, trả
thưởng ở Công ty May Chiến Thắng.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Tống
Văn Đường, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong qúa trình nghiên cứu
để hồn thành đề tài này, em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cơ chú trong Công ty May Chiến Thắng đã giúp đỡ em hồn thành đề tài
này tốt hơn.

Ngun ThÞ Ngäc Mai

KTLD 40B

2


Luận văn tốt nghiệp
Chng I

VAI TRề CA TIN LNG, TIN THƯỞNG VÀ SỰ
CẦN THIẾT PHẢI HỒN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ
LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG
I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA TIỀN LƯƠNG

1. Một số khái niệm liên quan đến tiền lương
Trong thực tế khái niệm tiền lương rất đa dạng ở nhiều nước khác
nhau trên thế giới.
Ở Nhật Bản tiền lương là chỉ thù lao lao động mà người lao động
nhận được từ người sử dụng lao động.
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO, tiền lương là sự trả công hoặc
thu nhập mà biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa
người sử dụng lao động và người lao động.
Ở Việt Nam: Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương là
một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được Nhà
nước phân phối có kế hoạch cho người lao động mà họ đã cống hiến.
Trong kinh tế thị trường, sức lao động được coi là hàng hoá do vậy
tiền lương được coi là giá cả sức lao động, được hình thành qua thoả thuận
giữa người sử dụng lao động và người lao động, do hai bên thoả thuận
trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất, chất lượng và hiệu quả
công việc.
Như vậy tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác
nhau.
Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí sản xuấtkinh doanh cho nên tiền lương ln được tính tốn và quản lý chặt chẽ.

Ngun ThÞ Ngäc Mai

KTLD 40B

3



Luận văn tốt nghiệp
Cũn i vi ngi lao ng, tin lương là thu nhập từ quá trình lao
động của họ, là phần thu nhập chủ yếu có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống
của đại đa số người lao động. Do đó phấn đấu nâng cao tiền lương là mục
đích, là động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động
của mình.
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như
ở nước ta hiện nay, phạm trù tiền lưong được thể hiện cụ thể trong từng
thành phần và khu vực kinh tế.
Trong thành phần kinh tế Nhà nước và khu vực hành chính sự
nghiệp, tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh cá cơ quan
tổ chức nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách của nhà
nước và được thể hiện trong hệ thống tháng lương, bảng lương, do nhà
nước quy định.
Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tiền lương chịu sự tác
động, chi phối rất lớn của thị trường và thị trường lao động, nhưng vẫn phải
nằm trong khuôn khổ pháp luật. Đó là những giao dịch trực tiếp giữa chủ
và thợ, là những mặc cả cụ thể giữa bên làm thuê và bên đi thuê.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong
quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ về
trao đổi, do đó các chính sách về tiền lương, thu nhập luôn là vấn đề trọng
tâm của mọi quốc gia.
Như vậy tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận
được từ người sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số
lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của
cải cho xã hội.
Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.


NguyÔn ThÞ Ngäc Mai

KTLD 40B

4


Luận văn tốt nghiệp
Tin lng danh ngha: c hiu l số tiền mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào năng
xuất lao động và hiệu quả làm viêc của người lao động.
Tiền lương thực tế: được hiểu là số lưọng các loại hàng hoá tiêu
dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương mà có
thể mua được bằng tiền lương danh nghiã của họ.
Như vậy tiền lương danh nghĩa phụ thuộc vào số tiền lương danh
nghĩa và giá cả các loại hàng hoá tiêu dùng và dịcn vụ cần thiết mà họ
muốn mua. Mối quan hệ của tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế
I tldn

thể hiện ở cơng thức sau:

ITLTT=

I gc

Trong đó:
Itltt : Chỉ số tiềnlương thực tế
Itldn : Chỉ số tiềnlương danh nghĩa
Igc : chỉ số giá cả
Trong xã hội, tiền lương thực tế là mục đích trực tiếp của người

lao động hưởng lương đó cũng là đối tượng quản lý trực tiếp trong các
chính sách về thu nhập tiền lương và đời sống.
Tiền lương tối thiểu (mức lương tối thiểu).
Tiền lương tối thiểu gọi đúng là mức lương tối thiểu hiện nay có
nhiều quan điểm khác nhau, nhưng theo nghĩa chung nhất thì mức lương
tối thiểu được coi là ngưỡng cuối cùng, thấp nhất để làm cơ sở xây dựng
các mức lương khác, là căn cứ để ra quyết định các chính sách tiền lương.
Cho nên mức lương tối thiểu là yếu tố rất quan trọng của một chính sách
tiền lương.
Căn cứ để xây dựng mức lương tối thiểu:
+ Mức sống trung bình của dân cư.

Ngun ThÞ Ngäc Mai

KTLD 40B

5


Luận văn tốt nghiệp
+ Ch s giỏ c hng hoỏ sinh hoạt.
+ Loại lao động và điều kiện lao động.
Theo điều 56 bộ luật lao động của nước CHXHCN Việt Nam:
“Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt đảm bảo cho
người lao động làm việc giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường
bù đắp sức lao động giản đơn, một phần tích luỹ tái sản xuất lao động mở
rộng và dùng để làm căn cứ tính các mức tiền lương cho các loại lao động
khác”
Theo nghị định 197CP ngày 31/12/1994 đã ghi:
Mức lương tối thiểu là mức lương để trả cho người lao động làm

công việc đơn giản nhất (không qua đào tạo) với điều kiện lao động và mơi
trường lao động bình thường.
Việc chính phủ quy định mức lương tối thiểu ở mỗi thời kỳ phát triển
của đất nước là mức lương mang tính bắt buộc người sử dụng lao động
phải trả ít nhất bằng chứ khơng được thấp hơn.
Do đó trong điều kiện q trình hội nhập diễn ra nhanh chóng như
hiện nay việc xác định tiền lương tối thiểu đúng đắn sẽ có tác dụng thúc
đẩy việc sử dụng lao động hợp lý sản xuất có hiệu quả, và thúc đẩy q
trình hội nhập của đất nước.
Hiện nay theo quy định của Chính phủ, lương tối thiểu có thể áp
dụng thống nhất trong cả nước hoặc tuỳ theo các vùng, các ngành, các
thành phần kinh tế khác nhau,và mức lương tối thiểu nhà nước quy định
hiện nay là 210.000 đ (hai trăm mười ngàn đồng) .
Tiền lương cơ bản
Tiền lương cơ bản là tiền lương được xác định trên cơ sở tính đủ các
nhu cầu cơ bản về sinh học, xã hội học, về độ phức tạp và mức độ tiêu hao
lao động trong những điều kiện trung bình của từng ngành nghề, cơng việc.

Ngun ThÞ Ngäc Mai

KTLD 40B

6


Luận văn tốt nghiệp
Tin lng c bn c s dng rộng rãi đối với những người làm việc ở
các doanh nghiệp quốc doanh hoặc trong các khu vực hành chính sự nghiệp
ở Việt Nam và được xác định qua hệ thống thang bảng lương của nhà nước.
Để được xếp vào một bậc nhất định trong hệ thống thang bảng

lương, người lao động phải có trình độ lành nghề, kiến thức, kinh nghiệm
làm việc nhất định và trong thực tế người lao động trong khu vực nhà nước
thường có lương cơ bản như một thước đo chủ yếu về trình độ lành nghề và
thâm niên nghề nghiệp. Họ rất tự hào về mức lương cơ bản cao muốn được
tăng mức lương cơ bản mặc dù lương cơ bản chỉ chiếm một phần nhỏ trong
tổng thu nhập từ công việc.
Phụ cấp
Phụ cấp là khoản tiền trả cơng lao động ngồi tiền lương cơ bản nó
bổ xung cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải
làm việc trong những điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà
chưa được tính đến khi xác định lương cơ bản. ở Việt Nam trong khu vực
nhà nước có rất nhiều loại phụ cấp khác nhau như phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp khu vực....
Ngồi ra trong thực tế cịn có một số loại phụ cấp khác không phải
là phụ cấp lương cách tính khơng phụ thuộc vào mức lương như phụ cấp di
chuyển, phụ cấp đi đường....
Phần lớn các tiền phụ cấp thường được tính trên cơ sở đánh giá ảnh
hưởng của môi trường làm việc không thuận lợi đến sức khoẻ, sự thoải mái
của người lao động tại nơi làm việc. Tiền phụ cấp có ý nghĩa kích thích
người lao động thực hiện tốt công việc trong những điều kiện khó khăn
phức tạp hơn bình thường.
Tiền thưởng

Ngun ThÞ Ngäc Mai

KTLD 40B

7



Luận văn tốt nghiệp
Khỏi nim tin thng: Tin thng thc chất là khoản tiền bổ xung
cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và
nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh ngiệp.
Nội dung của tổ chức tiền thưởng:
- Chỉ tiêu thưởng: Có hai nhóm chỉ tiêu thưởng là chỉ tiêu về số
lượng và chỉ tiêu về chất lượng gắn với thành tích của người lao động.Yêu
cầu của chỉ tiêu thưởng là chính xác, rõ ràng và cụ thể.
- Điều kiện thưởng: Đó là những tiền đề, chuẩn mực để thực hiện
một chuẩn mực tiền thưởng nào đó và được dùng để kiểm tra việc thực hiện
các chỉ tiêu thưởng.
- Nguồn tiền thưởng: Đó là nguồn tiền có thể được dùng để trả tiền
thưởng cho người lao động ví dụ như từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ tiền
lương.
- Mức tiền thưởng:Là số tiền thưởng cho người lao động khi họ đạt
các chỉ tiêu và điều kiện thưởng. Mức tiền thưởng trực tiếp khuyến khích
người lao động. Tuy nhiên mức tiền thưởng cao hay thấp tuỳ thuộc vào
nguồn tiền thưởng và u cầu khuyến khích của từng loại cơng việc.
Ý nghĩa của tiền thưởng
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối
với người lao động trong quá trình làm việc có tác dụng rất tích cực để họ
phấn đấu thực hiện cơng việc tốt hơn qua đó năng cao năng xuất lao động
chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.

2. Bản chất tiền lương và nguyên tắc của tổ chức tiền lương
2. 1. Bản chất tiền lương
Bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên
cơ sở giá trị sức lao động thơng qua sự thoả thuận giữa người có sức lao

Ngun ThÞ Ngäc Mai


KTLD 40B

8


Luận văn tốt nghiệp
ng v ngi s dng lao ng đồng thời chịu sự chi phối của quy luật
kinh tế như quy luật cung - cầu, quy luật giá trị....
Mặt khác tiền lương bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành để đảm
bảo nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân, gia đình người lao
động là điều kiện để người lao động hoà nhập vào thị trường, xã hội.
2. 2. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương là cơ sở quan trọng nhất
để xây dựng được một cơ chế trả lương, quản lý tiền lương và chính sách
thu nhập thích hợp.
Ở nước ta khi xây dựng một chế độ tiền lương và tổ chức trả lương
phải theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau nguyên
tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động theo nguyên tắc
này thì bất kỳ ai dù có khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ mà có đóng
góp sức lao động như nhau thì được trả lương như nhau. Đối với cơng việc
khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá đúng mức, phân biệt cơng bằng,
chính xác trong trả lương.
Đây là ngun tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo được sự công bằng
trong trả lương. Điều này sẽ có sức khuyến khích rất lớn đối với người lao
động.
Nguyên tắc 2: Bảo đảm NSLĐ tăng nhanh hơn tiền lương bình qn.
Tức là có thể hiểu đơn giản như sau:
Năng xuất lao động là sản phẩm, là cái được làm ra. Tiền lương là

cái phải chi trả, đó là chi phí.
Vậy để sản xuất có lợi nhuận, đạt hiệu quả cao thì cái làm ra phải lớn
hơn tổng chi phí. Tức là tốc độ tăng NSLĐ phải lớn hơn tiền lương.

Ngun ThÞ Ngäc Mai

KTLD 40B

9


Luận văn tốt nghiệp
Nguyờn tc ny dự xột trờn phm vi từng doanh nghiệp hoặc toàn xã
hội đều thấy rõ tính khoa học hợp lý của nó phù hợp với tiến trình phát
triển ngày càng đi lên của xã hội.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa
những người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân
(tức là phải trả lương khác nhau cho lao động khác nhau).
Cơ sở của nguyên tắc này là:
+ Do trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở các nghành
khác nhau điều này cho thấy, cùng một bậc thợ như nhau ở các nghành
nghề khác nhau thì trình độ lành nghề khác nhau. Sự khác nhau này cần
phải được phân biệt trong trả lương thơng qua đó khuyến khích người lao
động nâng cao tay nghề, trình độ.
+ Điều kiện lao động khác nhau. Các doanh nghiệp khác nhau thì có
điều kiện lao động khác nhau do đó dẫn đến NSLĐ khác nhau có nghĩa là
tiêu hao hao phí sức lao động khác nhau do đó tiền lương phải khác nhau
để bù đắp hao phí sức lao động khác nhau đó.
+ Ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân trong
từng giai đoạn của sự phát triển kinh tế thì ứng với nó mỗi nghành có một

vị trí quan trọng thì tiền lương cao để thu hút lao động, tạo điều kiện tốt để
nghành đó phát triển.
+ Sự phân bố theo khu vực sản xuất. Giữa các vùng khác nhau thì
tiền lương khác nhau do đó điều kiện khác nhau như khí hậu, điều kiện sinh
hoạt... dẫn đến khả năng làm việc sức khoẻ con người, chi phí cho cuộc
sống khác nhau do đó dể đảm bảo tái sản xuất lao động như nhau thì tiền
lương khác nhau và được thực hiện thông qua phụ cấp như phụ cấp đắt đỏ,
phụ cấp khu vực, và một số loại ưu đãi.
u cầu của tổ chức tiền lương

Ngun ThÞ Ngäc Mai

KTLD 40B

10


Luận văn tốt nghiệp
Trong t chc tin lng phi m bảo các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho người lao động.
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo đúng chức năng và vai
trò của tiền lương trong đời sống xã hội.
+ Làm cho NSLĐ không ngừng nâng cao.
Đây cũng là yêu cầu đối với việc phát triển nâng cao trình độ và kỹ
năng của người lao động.
+ Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
+ Tiền lương là mối quan tâm hàng đầu của mọi người lao động.
II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG


1. Hình thức trả lương theo thời gian
1. 1. Khái niệm
Tiền lương theo thời gian là tiền lương thanh tốn cho tốn cho
người cơng nhân căn cứ vào trình độ kỹ thuật và thời gian công tác của họ.
1. 2. Phạm vi áp dụng
Hình thức trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những
người làm công tác quản lý.
Đối với cơng nhân sản xuất thì hình thức này chỉ áp dụng ở các bộ
phận mà quá trình sản xuất đã được tự động hố, những cơng việc chưa xây
dựng được định mức lao động, những công việc mà khối lượng hồn thành
khơng xác định được hoặc những loại công việc cần thiết phải trả lương
thời gian nhằm đảm bảo chát lượng sản phẩm như công việc kiểm tra chất
lượng sản phẩm, công việc sửa chữa thiết bị máy móc.
1. 3. Hình thức trả lương theo thời gian
1. 3. 1. Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản

Ngun ThÞ Ngäc Mai

KTLD 40B

11


Luận văn tốt nghiệp
Khỏi nim: Ch tr lng theo thời gian đơn giản là chế độ trả
lương mà tiền lương của mỗi người công nhân nhận được phụ thuộc vào
mỗi người công nhân nhận được phụ thuộc vào cấp bậc cao hay thấp, thời
gian thực tế làm việc nhiều hay ít.
Phạm vi áp dụng: Chế độ trả lương này áp dụng ở những nơi khó
xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá cơng việc chính xác do đó

hình thức trả lương theo thời gian đơn giản thường áp dụng với những
người làm công tác quản lý và thường được áp dụng trong khối hành chính
sự nghiệp.

Tiền lương theo thời gian đơn giản được tính theo cơng thức:
Ltt =Lcb xT

Trong đó: Ltt: tiền lương thực tế mà người lao động nhận được
Lcb: tiền lương cấp bậc tính theo thời gian
T: thời gian làm việc thực tế: giờ, ngày
Có ba loại lương theo thời gian đơn giản.
Lương giờ: Là tiền lương tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ
làm việc thực tế.
Lương ngày: Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc
thực tế.
Lương tháng: Tính theo mức lương cấp bậc tháng.
Nhận xét:
Ưu điểm: Người lao động có thể n tâm làm việc vì tiền lương được
trả cố định không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tiền lương phụ thuộc vào thâm niên cơng tác. Thâm niên càng
nhiều thì tiền lương càng cao.

Ngun ThÞ Ngäc Mai

KTLD 40B

12


Luận văn tốt nghiệp

Nhc im: Ch tr lng ny mang tính bình qn, tiền lương
khơng gắn với hiệu quả làm việc, khơng khuyến khích sử dụng hợp lý thời
gian làm việc, tiết kiệm nguyên liệu, sử dụng có hiệu quả cơng suất của
máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
1. 3. 2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Khái niệm: Là sự kết hợp giữa trả lương theo thời gian đơn giản với
tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã
quy định.
Phạm vi áp dụng: Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với
công nhân phụ làm công việc phục vụ như công nhân sửa chữa, điều khiển
thiết bị... ngồi ra, cịn áp dụng đối với cơng nhân chính làm việc ở những
khâu sản xuất có trình độ cơ khí hố cao, tự động hố hoặc những cơng
việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.

Cách tính lương thời gian có thưởng:
TLth=Ltt xT th

Trong đó:

TLth: tiền lương có thưởng.
Ltt : Tiền lương thực tế công nhân nhận được.
Tth : Tiền thưởng.

Nhận xét:
Ưu điểm: Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng có nhiều ưu
điểm hơn chế độ thời gian đơn giản vì nó gắn chặt thành tích công tác của
từng người đã đạt được thông qua các chỉ tiêu xét thưởng. Hình thức này
khơng những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà
cịn khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả của


Ngun ThÞ Ngäc Mai

KTLD 40B

13


Luận văn tốt nghiệp
mỡnh. Do ú, ch tr lng này ngày càng được áp dụng trên quy mô
rộng hơn.
Như vậy, nhược điểm chính của hình thức trả lương theo thời gian là
không gắn liền giữa chất lượng và số lượng lao động mà công nhân đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nên hình thức này khơng mang lại
cho người lao động sự quan tâm đầy đủ đối với thành quả lao động của
mình khơng tạo điều kiện thuận lợi để uốn nắn kịp thời những thái độ sai
lệch và khơng khuến khích họ nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời
gian, vật tư và lao động trong q trình cơng tác.

2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
2. 1. Khái niệm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động
dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (dịch vụ) mà họ đã hồn
thành.
Đây là hình thức trả lương được áp dụng phần lớn trong các nhà máy
xí nghiệp ở nước ta, nhất là trong các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản
phẩm.
2. 2. Ý nghĩa của trả lương sản phẩm
- Là hình thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo lao
động. Ai làm nhiều chất lượng sản phẩm tốt được hưởng nhiều lương ai
làm ít chất lượng sản phẩm xấu thì được hưởng ít lương. Những người làm

việc như nhau thì phải hưởng lương bằng nhau. Điều này sẽ có tác dụng
tăng NSLĐ của người lao động.
- Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người
lao động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề tích luỹ kinh nghiệm,
rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc và
năng xuất lao động.

Ngun ThÞ Ngäc Mai

KTLD 40B

14


Luận văn tốt nghiệp
- Tr lng theo sn phm cũn có ý nghĩa trong việc nâng cao và
hồn thiện cơng tác quản lý, nâng cao tính tự chủ và chủ động trong làm
việc của người lao động. Đồng thời đấu tranh chống hiện tượng tiêu cực
làm việc thiếu trách nhiệm trong cán bộ, công nhân sản xuất.
- Củng cố và phát triển mạnh mẽ thi đua sản xuất xã hội chủ nghĩa
động viên thi đua liên tục và mạnh mẽ đồng thời áp dụng một cách đúng
đắn các chế độ tiền lương theo sản phẩm sẽ kết hợp chặt chẽ được hai mặt
khuyến khich bằng lợi ích vật chất và động viên tinh thần để thúc đẩy sản
xuất.
Như vậy chế độ trả lương theo sản phẩm có ý nghĩa kinh tế chính trị
quan trọng. Nó động viên người lao động làm việc để tăng thêm thu nhập
và tăng sản phẩm cho xã hội.
2. 3. Các chế độ trả lương theo sản phẩm
2. 3. 1. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Khái niệm: Là chế độ tiền lương được trả theo từng đơn vị sản phẩm

hoặc chi tiết sản phẩm và theo đơn giá nhất định.
Trong bất kỳ trường họp nào công nhật hụt mức, đạt mức, hay vượt
mức cứ mỗi đơn vị sản phẩm làm ra đều được trả tiền lương nhất định gọi
là đơn giá sản phẩm như vậy tiền lương sẽ tăng theo số sản phẩm xuất ra.
Phạm vi áp dụng: chế độ tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
được áp dụng rộng rãi đối với những người trực tiếp sản xuất trong q
trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức
kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt
Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính theo cơng thức sau:

Trong đó:

L1=DGxQ 1

L1: Tiền lương thực tế mà công nhân nhận được.
DG: Đơn giá tiền lương cho một sản phẩm.

Ngun ThÞ Ngäc Mai

KTLD 40B

15


Luận văn tốt nghiệp
Q1: S lng sn phm thc t hồn thành
Tính đơn giá tiền lương:
Đơn giá tiền lương là mức tiền lương trả cho người lao động khi họ
hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Khi xác định một đơn giá tiền lương
người ta căn cứ vào hai nhân tố: định mức lao động và mức lương cấp bậc

công việc.
Nếu cơng việc có định mức sản lượng
DG=

L0
Q

Nếu cơng việc có định mức thời gian
DG=L0 xT

Trong đó: DG: đơn giá tiền lương cho một sản phẩm
L0: lương cấp bậc của công nhân trong kỳ(ngày, tháng)
Q : Mức sản lượng
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Nhận xét
Ưu điểm: Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ. Khuyến
khích cơng nhân tự giác, tiết kiệm thời gian làm việc, giảm tối đa thời gian
lãng phí tự học hỏi để nâng cao kỹ năng kỹ sảo làm việc, nâng cao năng
xuất lao động, tăng thu nhập.
Nhược điểm: Cơng nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến
chất lượng sản phẩm. Nếu khơng có thái độ và ý thức làm việc sẽ lãng phí
vật tư, nguyên vật liệu.
2. 3. 2. Chế độ trả lương sản phẩm tập thể

Ngun ThÞ Ngäc Mai

KTLD 40B

16



Luận văn tốt nghiệp
Khỏi nim: Cng l ch tr lương cho từng đơn vị sản phẩm theo
đơn giá nhất định mà tập thể chế tạo, đảm bảo chất lượng và phụ thuộc vào
cách phân chia tiền lương cho từng thầnh viên.
Phạm vi áp dụng: Khác với trả lương sản phẩn trực tiếp cá nhân ở
chế độ này để trả lương trực tiếp cho một nhóm ngươì lao động(tổ sản
xuất) khi họ hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. áp dụng cho
những cơng việc địi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện, mà công
việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau.
Tính tiền lương thực tế:
Trong đó:

L1=DG 1 xQ1

L1: tiền lương thực tế tổ nhận được
DG1: đơn giá tiền lương củ sản phẩm
Q1: sản lượng thực tế tổ đã hồn thành

Tính đơn giá tiền lương :
Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ
DG=

Lcb
Q0

Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ
DG=Lcb xT 0

Trong đó:


DG: đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ;
Lcb: tiền lương cấp bậc của công việc của công nhân;
Qo : mức sản lượng của tổ;
To : mức thời gian của tổ.

Vấn đề cần chú ý là: Phải phân phối tiền lương cho các thành viên
phù hợp với bậc lương và thời gian lao động của họ.
Có hai phương pháp chia lương:

Ngun ThÞ Ngäc Mai

KTLD 40B

17


Luận văn tốt nghiệp
Phng phỏp 1: Phng phỏp ỏp dng hệ số điều chỉnh trình tự thực
hiện như sau:
+ Xác định hệ số điều chỉnh Hdc:
Trong đó:

H dc =

L1
L0

L1 : Tiền lương thực tế của tổ nhận được
L0: Tiền lương cấp bậc cả tổ


+ Tiền lương từng công nhân trong tổ:
Li=Lcb xH dc

Trong đó:

Li: lương thực tế cơng nhân i
Lcb: Lương cấp bậc công nhân i

Phương pháp 2: Phương pháp dùng giờ hệ số
Trình tự thực hiện như sau:
Quy đổi số giờ làm việc của từng công nhẩna số giờ làm việc của
công nhân bậc I.

T qd=T 1 xH i
Trong đó:

Tqd : số giờ làm việc của cơng nhân i quy ra bậc I
T1 : Số giờ làm việc công nhân i
Hi : Hệ số lương bậc i trong thang lương

+ Tính tiền lương trong một giờ làm việc của cơng nhân
LI =

L1

∑ T qd

Trong đó: LI : tiền lương trong một giờ làm việc
L1: tiền lương thực tế của nhóm

Tqd: tổng số giờ bậc I sau khi quy đổi
+ Số tiền thực lĩnh của mỗi thành viên

L1=T qdi xLI
Nhận xét:

Ngun ThÞ Ngäc Mai

KTLD 40B

18


Luận văn tốt nghiệp
u im: Cú tỏc dng nõng cao ý thức, trách nhiệm, tinh thần hợp
tác và phối hợp có hiệu quả giữa các cơng nhân làm viểc trong tổ, khuyến
khích các tổ lao động theo tổ tự quản.
Nhược điểm: Tiền lương chưa phản ánh hết số lượng chất lượng lao
động, hạn chế khuyến khích tăng NSLĐ lao động cá nhân do tiền lương chỉ
phụ thuộc vào kết quả lao động chung của cả tổ mà không phụ thuộc trực
tiếp vào kết quả làm việc của bản thân họ. Vì vậy phải có người giám sát
đơn đốc nhắc nhở để quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
2. 3. 3. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Khái niệm: Là chế độ trả lương cho công nhân phục vụ hay bổ trợ
dựa trên cơ sở xản xuất dựa trên cơ sở sản lượng hoàn thành của cơng nhân
chính.
Đặc điểm của chế độ trả lương là tiền lương thực tế của công nhân
phụ thuộc vào kết quả làm việc của cơng nhân chính. Do vậy nếu cơng
nhân chính làm tốt, NSLĐ cao thì cơng nhân phụ mới có thu nhập cao và
ngược lại.

Tiền lương thực tế của cơng nhân phụ:
Li=DGxQ 1

DG=
Trong đó:

L
MxQ

Li : Tiền lương thực tế của công nhân
DG : Đơn giá tiền lương của công nhân phụ
Q1: Số lượng sản phẩm thực tế của công nhân chính
Q : Mức sản lượng của cơng nhân chính

Nhận xét:

Ngun ThÞ Ngäc Mai

KTLD 40B

19


Luận văn tốt nghiệp
u im: Ch tr lng ny khuyến khích cơng nhân phụ phục vụ
tốt hơn cho cơng nhân chính góp phần nâng cao NSLĐ của cả hai.
Nhược điểm: tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc trực tiếp vào
kết quả của cơng nhân chính, mà kết quả này nhiều khi chịu tác động của
các yếu tố khách quan nên làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân
phụ.

2. 3. 4. Chế độ trả lương sản phẩm khoán
Khái niệm: Là chế độ lương sản phẩm khi giao công việc đã quy
định rõ ràng số tiền đã hồn thành một khối lượng cơng việc trong đơn vị
thời gian nhất dịnh
Phạm vi áp dụng: Chế độ này được áp dụng khá phổ biến trong
ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc một số ngành khác khi công
nhân làm cơng việc mang tính đột xuất cơng việc khơng thể xác định một
định mức lao động ổn định trong thời gian dài được. . .
Tiền lương khốn được tính như sau
Lk =DGk xQ 1

Trong đó: Lk : tiền lương thực tế cơng nhân nhận được
DGk: đơn giá khốn
QI : số lượng sản phẩm hồn thành
Ngay từ khi nhận việc, cơng nhân sẽ biết được ngay số tiền mình sẽ
lãnh sau khi hồn thành khối lượng cơng việc.
Khi áp dụng chế độ lương khốn cần phải làm tốt cơng tác thống kê
và định mức lao động từng phần việc rồi tổng hợp lại thành khối lượng
công việc, giảm thời gian lao động, thành đơn giá cho tồn bộ cơng việc.
Nhận xét

Ngun ThÞ Ngäc Mai

KTLD 40B

20




×