Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư nâng cấp và đổi mới trang thiết bị tại công ty cao su sao vàng hà nội giai đoạn 1996 1999

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.37 KB, 110 trang )

MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU

3

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG

5

I. Lý luận chung về đầu tư

5

1. Khái niệm về đầu tư và hoạt động đầu tư phát triển

5

2. Vai trò của đầu tư phát triển

9

3. Phân loại hoạt động đầu tư

13

4. Vai trò và sự cần thiết của hoạt động đầu tư vào trang thiết bị
14
5. Đặc trưng của những dự án công nghiệp

16



II. Phương pháp đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư trang
thiết bị

17
1. Kết quả hoạt động đầu tư trang thiết bị

17

2. Hiệu quả hoạt động đầu tư trang thiết bị

20

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CẤP VÀ ĐỔI MỚI TRANG
THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 1996
- 1999

26

I. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty Cao su Sao vàng Hà
Nội

26
1. Vài nét về công nghệ cao su

26

2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cao su Sao vàng
27


Đại học Kih tế Quốc Dân

1

Đầu tư K38


3. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao
vàng Hà Nội

29

4. Công ty Cao su Sao vàng giai đoạn đổi mới toàn diện nền kinh tế
33
II. Thực trạng đầu tư nâng cấp và đổi mới trang thiết bị tại Công ty Cao
su Sao vàng

35

1. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật liên quan đến hoạt động đầu tư của
Cơng ty

35

2. Tình hình đầu tư chung của Cơng ty

40

3. Thực trạng hoạt động đầu tư trang thiết bị tại Công ty Cao su Sao vàng
Hà Nội


51
4. Tình hình tiêu thụ chất lượng sản phẩm giai đoạn 1995 - 1999
73

III. Hiệu quả hoạt động đầu tư trang thiết bị của công ty Cao su Sao vàng
78
1. Kết quả của hoạt động đầu tư

79

2. Hiệu quả của hoạt động đầu tư trang thiết bị tại công ty Cao su Sao
vàng

82

IV. Những tồn tại cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư trang thiết bị
của công ty

87

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
I. Định hướng phát triển của công ty

89
89

II. Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư trang thiết bị tại
công ty Cao su Sao vàng


Đại học Kih tế Quốc Dân

90

2

Đầu tư K38


1. Giải pháp về chủ trương kế hoạch đầu tư

90

2. Những giải pháp kinh tế - kỹ thuật

90

3. Những biện pháp tài chính

93

PHẦN KẾT LUẬN CHUNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

96

98


LỜI NÓI ĐẦU

ừ khi Nhà nước ta chủ trương xoá bỏ chế độ bao cấp chuyển sang cơ chế thị

T

trường, thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần có sự định hướng của
Nhà nước thì đại đa số các Cơng ty, doanh nghiệp đều có sự thay đổi lớn về
chế độ quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động đầu tư.
Vấn đề sản xuất và tiêu thụ luôn là mục của các nhà kinh doanh. Như vậy, cơ
chế mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải phản ứng nhanh nhạy với những biến
đổi của thị trường tạo ra các sản phẩm tốt, định giá cả hấp dẫn đảm bảo cho
người tiêu dùng tiếp cận được với hàng hố của mình. Mà muốn tạo ra được
những sản phẩm có chất lượng cao địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải trang bị
cho mình những trang thiết bị phù hợp, những dây chuyền công nghệ tiên

Đại học Kih tế Quốc Dân

3

Đầu tư K38


tiến. Để có được như vậy Cơng ty cần phải có những định hướng, chính sách
phù hợp về hoạt động đầu tư của Công ty .
Công ty Cao su Sao vàng là một doanh nghiệp sản xuất nên hoạt động
đầu tư trong Công ty chủ yếu là hoạt động đầu tư trang thiết bị, nó chiếm
khoảng hơn 70% trong tổng vốn đầu tư hàng năm của Công ty. Hoạt động
đầu tư trang thiết bị sẽ đem lại cho Công ty :
- Những dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại.

- Tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng cao đủ khả năng chiếm lĩnh và
mở rộng thị trường.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cao su sao Vàng Hà nội, được sự
giúp đỡ tận tình của các phịng ban trong Cơng ty, đặc biệt là Phịng Kế
hoạch thị trường và giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Thu Hà, tôi đi sâu
nghiên cứu và hoàn thành bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài :
“Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư nâng cấp và đổi mới
trang thiết bị tại Công ty cao su Sao Vàng Hà nội giai đoạn 1996 - 1999 ”.

Chuyên đề gồm 3 chương :
Chương I : Lí luận chung về hoạt động đầu tư.
Chương II : Thực trạng đầu tư nâng cấp và đổi mới trang thiết bị tại
công ty cao su sao vàng.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư trang
thiết bị trong tthời gian tới tại công ty cao su sao vàng.
Vì thời gian thực tập tại cơng ty có hạn và trình độ cịn non yếu trong
nghiên cứu, trong khi đó lĩnh vực nghiên cứu phức tạp do đó không tránh
Đại học Kih tế Quốc Dân

4

Đầu tư K38


khỏi những sai sót, tơi rất mong được sự góp ý của các cơ chú trong phịng
Kế hoạch thị trường và của các thầy cơ để tơi có thể nâng cao trình độ nhận
thức của mình
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện.
Nguyễn Trịnh Tùng


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG
I - LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ
1. Khái niệm đầu tư và hoạt động đầu tư phát triển.
Đại học Kih tế Quốc Dân

5

Đầu tư K38


1.1. Khái niệm về đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng nhất, có thể hiểu là q trình bỏ vốn (bao gồm có
tiền, nguồn lực và cơng nghệ) để đạt được mục đích hay một tập các mục đích
(hay mục tiêu) nhất định nào đó trong lâu dài. Những loại mục tiêu này có thể là :
mục tiêu chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội và cũng có lúc chỉ là một mục đích
nhân đạo đơn thuần.
1.2. Hoạt động đầu tư phát triển.
Trong hoạt động kinh tế, đầu tư có thể hiểu cụ thể hơn và mang bản chất kinh
tế. Đó là những hoạt động kiếm lời, là q trình bỏ vốn (tiền bạc, nhân lực,
nguyên liệu và công nghệ) vào các hoạt động sản xuất kinh doanhvà dịch vụ nhằm
mục đích thu lợi nhuận.Đây được xem như bản chất cơ bản của hoạt động đầu tư.
Tuy nhiên trong hoạt động kinh tế khơng có khái niệm đầu tư khơng vì lợi nhuận.
Cần phải hiểu đầy đủ các khía cạnh khác nhau của hoạt động đầu tư để có được
những đối sách thích hợpvới các đối tác đầu tư khác nhau.
Có thể hiểu đầu tư là việc đưa một lượng vốn nhất định vào quá trình hoạt
động kinh tế nhằm thu lại một lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất
định. Điều này sẽ giúp chúng ta phân biệt được hoạt động đầu tư và các hoạt động
mua sắm tiêu dùng cũng như các hoạt động nhân đạo khác.
Cũng cần phân biệt các hoạt động đầu tư với các hoạt động bỏ tiền ra nhằm

duy trì các hoạt động thường xuyên của các tổ chức. Hàng năm chúng ta bỏ ra một
khoản tiền rất lớn để duy trì hoạt động của bộ máy quản lý hành chính nhà nước
các cấp. Các tổ chức phải chi phí một khoản tiền rất lớn cho các hoạt động mang
tính chất thường xuyên của đơn vị nhằm bảo đảm quá trình sản xuất được duy trì.
Do đó đối với nền kinh tế hoạt động đầu tư là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra
và duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.

Đại học Kih tế Quốc Dân

6

Đầu tư K38


Đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết
cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào
tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của
các tài sản nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tiềm lực
mới cho nền kinh tế xã hội.
1.3. Bản chất của các loại hình đầu tư
1.3.1. Đầu tư tài chính: (đầu tư tài sản tài chính)
Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng
chỉ có giá để hưởng lãi suất định kỳ (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc
lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty phát hành. Đầu tư
tài sản tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến quan
hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức,
cá nhân đầu tư.
Với sự hoạt động của các hình thức đầu tư tài chính, vốn bỏ ra đầu tư dược
lưu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng (rút tiết kiệm,
chuyển nhượng trái phiếu, cổ phiếu cho người khác). Điều đó khuyến khích người

có tiền bỏ tiền ra để đầu tư. Để giảm độ rủi ro, họ có thể đầu tư vào nhiều nơi,
mỗi nơi một ít tiền. Đây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho hoạt động đầu
tư phát triển.
1.3.2. Đầu tư thương mại:
Là hoạt động đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền bỏ tiền ra để mua hàng
hố và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua
và khi bán. Loại đầu tư cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không
xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư trong
quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa người bán và
người đầu tư và người đầu tư với khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu tư thương
Đại học Kih tế Quốc Dân

7

Đầu tư K38


mại có tác dụng thúc đẩy q trình lưu thơng của cải vật chất do quá trình đầu tư
phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích
lũy cho phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và của nền sản xuất xã
hội nói chung. (chúng ta cần lưu ý là đầu cơ trong kinh doanh cũng thuộc đầu tư
thương mại xét về bản chất, nhưng bị pháp luật cấm vì gây tình trạng thừa thiếu
hàng hố một cách giả tạo, gây khó khăn cho việc quản lý lưu thông phân phối,
gây mất ổn định cho sản xuất, làm tăng chi của người tiêu dùng).
1.3.3. Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động:
Trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động
xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm nâng cao đời sống của mọi người
dân trong xã hội. Đó là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết
cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt và lắp đặt chúng trên nền bệ và đào

tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự
hoạt động của các cơ sở sản xuất đang tồn tại và tạo tiềm lực cho nền kinh tế xã
hội. Loại đầu tư này được gọi chung là đầu tư phát triển.
1.4. Vốn đầu tư và nguồn hình thành vốn đầu tư trang thiết bị .
1.4.1. Vốn đầu tư .
Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá, để tiến hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh phải có tiền. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ lần
đầu tiên được thành lập, tiền này dùng để xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc
thiết bị ... để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật (các tài sản cố định) cho các cơ sở này,
mua sắm nguyên vật liệu, trả lương cho người lao động trong chu kỳ sản xuất kinh
doanh dịch vụ đầu tiên (tạo vốn lưu động gắn liền với sự hoạt động của các tài sản
cố định vừa mới được tạo ra).

Đại học Kih tế Quốc Dân

8

Đầu tư K38


Nguồn gốc hình thành vốn đầu tư chính là nguồn tài lực dùng để đảm bảo
quá trình tái sản xuất (giản đơn và mở rộng). Tuy nhiên, tất cả các nguồn đó chưa
được gọi là vốn đầu tư nếu chúng chưa được dùng để chuẩn bị cho quá trình tái
sản xuất. Tức là tất cả các nguồn lực này lúc đó chỉ đơn thuần là nguồn tích luỹ
(tiết kiệm trong thời kỳ nhất định), địi hỏi phải có những chính sách thu hút vốn
đầu tư, khuyến khích, tạo động lực thu hút nguồn tích luỹ tiếp tục tham gia vào
quá trình tái sản xuất. những nguồn tài lực này (có thể là một phần hoặc cũng có
thể là đồng bộ) dưới tác động của các biện pháp kinh tế sẵn sàng tham gia vào quá
trình tái sản xuất với kỳ vọng nhận được kết quả tốt hơn trong tương lai. Lúc đó,
những tiềm năng này mới thực sự được gọi là nguồn vốn đầu tư.

Từ đây ta có thể rút ra định nghĩa về vốn đầu tư như sau: Vốn đầu tư là tiền
tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, tiền tiết kiệm của
dân cư và vốn huy động từ nước ngoài được đưa vào sử dụng trong quá trình tái
sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ,
sinh hoạt xã hội và sinh hoạt trong mỗi gia đình trong tương lai.
Vốn đầu tư sau khi trải qua quá trình đầu tư sẽ được chuyển dạng thành
những năng lực sản xuất nhất định (năng lực sản xuất, tài sản cố định, kỹ năng,
nguồn nhân lực ...), và cứ như vậy quá trình chu chuyển vốn đầu tư bao giờ cũng
đi trước một bước, cùng pha với quá trình tái sản xuất. Sự nhộn nhịp, năng động,
lớn mạnh và hiệu quả của hoạt động đầu tư báo trước một thời kỳ tăng trưởng kinh
tế năng động, sự bành trướng của sản xuất. Hay nói cách khác, phương tiện để đạt
những mục tiêu của chiến lược tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội đất nước
nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng chính là những chính sách đầu tư
đúng đắn. Thực hiện tốt, hiệu quả chính sách đầu tư, cơ cấu nguồn vốn đầu tư từ
việc tạo dựng nuôi dưỡng nguồn vốn, khuyến khích thu hút các tiềm năng, nguồn
lực để đầu tư cho đến việc quản lý và sử dụng một cách hiệu quả vốn đầu tư đóng

Đại học Kih tế Quốc Dân

9

Đầu tư K38


một vai trò quyết định trong các quyết sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
ngành và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Để hiểu rõ bản chất nguồn vốn đầu tư, chúng ta đi sâu nghiên cứu các hình
thức thể hiện của vốn đầu tư theo các khía cạnh khác nhau.
* Vốn đầu tư phân theo tính chất tham gia vào quá trình tái sản xuất bao
gồm:

- Vốn đầu tư phục hồi (vốn khấu hao cơ bản).
- Vốn đầu tư phát triển.
- Vốn đầu tư chuyển dịch.
* Vốn đầu tư chia theo bản chất nguồn vốn:
- Vốn đầu tư vận hành.
- Vốn đầu tư cơ bản.
Như chúng ta đã biết, vốn đầu tư cơ bản là nguồn vốn đầu tư dùng để tạo mới
hoặc thay thế, đổi mới tài sản cố định của lĩnh vực sản xuất vật chất và lĩnh vực
phi sản xuất vật chất. Do đó vốn đầu tư cơ bản là thành phần tích cực trong vốn
đầu tư toàn xã hội. Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư cơ bản đóng vai trị
quyết định trong việc chuyển đổi cơ cấu và phát triển kinh tế xã hội. Trong những
điều kiện sản xuất kinh doanh bình thường, việc chuyển dịch nguồn vốn đầu tư cơ
bản từ những lĩnh vực có hiệu quả kinh tế xã hội thấp sang những lĩnh vực có hiệu
quả kinh tế xã hội cao sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội của đất nước, ngành và
các cơ sở sản xuất vật chất.
1.4.2. Nguồn hình thành vốn đầu tư trang thiết bị.
Cũng như các nguồn vốn khác, vốn đầu tư trang thiết bị cũng được hình
thành từ các nguồn chủ yếu sau:
Đại học Kih tế Quốc Dân

1
0

Đầu tư K38


- Vốn ngân sách nhà nước: được hình thành từ tích luỹ của nền kinh tế và
được nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để cấp cho các doanh nghiệp để
thực hiện các công việc thuộc kế hoạch của nhà nước.
- Vốn tín dụng đầu tư bao gồm: vốn của ngân sách nhà nước chuyển sang để

bù lãi suất cho vay, vốn huy động của các doanh nghiệp trong nước và các tầng
lớp dân cư, vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế và của kiều
bào ở nước ngoài.
- Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp: đây là nguồn tích luỹ trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
2. Vai trị của đầu tư phát triển:
Nói về vai trị của đầu tư đối với q trình tăng trưởng và phát triển kinh tế,
các lý thuyết kinh tế đều coi đầu tư là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là
chìa khố để tăng trưởng. Vai trị của đầu tư được thể hiện như sau:
2.1. Đầu tư vừa tác động đến mặt cung, vừa tác động đến mặt cầu của nền
kinh tế:
Về mặt cầu: Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của nền
kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng 24 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đầu tư tác động vào
tổng cầu ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi lớn, sự tăng lên của đầu tư
làm tổng cầu tăng, kéo theo sản phẩm cân bằng tăng theo.
Về mặt cung: Khi các dự án đầu tư đưa vào hoạt động, năng lực sản xuất mới
được tăng thêm, tổng cung - đặc biệt là tổng cung dài hạn - tăng lên, kéo theo sản
phẩm tiềm năng tăng theo. Đây là tác động có tính chất dài hạn của đầu tư. Vai trò
thúc đẩy tăng trưởng của đầu tư chính là ở đây.

Đại học Kih tế Quốc Dân

1
1

Đầu tư K38


2.2. Đầu tư tác động đến hai mặt của nền kinh tế:
Sự biến động của đầu tư là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự

ổn định của nền kinh tế. Do sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu
tư đối với cầu và đối với cung của nền kinh tế, làm cho sự tăng (hay giảm) của đầu
tư, trước hết làm tăng giá cả (hoặc làm tăng tình trạng thất nghiệp) chừng nào
chưa có các chính sách của nhà nước nhằm hấp thụ (triệt tiêu) tác động này.
Chẳng hạn trong thực tế ở Việt Nam, sự giảm mạnh đầu tư vào các năm 1989 1992 của khu vực nhà nước góp phần làm lạm phát từ hai con số xuống còn một
con số, nhưng cũng gây nên tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp trong khu vực
kinh tế quốc doanh. Hiện nay và các năm sắp tới, cầu về đầu tư tăng mạnh, giá cả
sẽ tiếp tục có xu hướng tăng. Vấn đề đặt ra là một mặt phải thu hút đầu tư ngày
càng nhiều để tăng cường cơ sở vật chất trong dài hạn, để đáp ứng nhu cầu của
kinh tế; mặt khác, vẫn đảm bảo nhu cầu gia tăng của giá cả (đặc biệt là giá hàng
tiêu dùng) mới đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế.
2.3. Đầu tư tác động mạnh mẽ tới tăng trưởng kinh tế:
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ được tốc độ tăng
trưởng ổn định ở mức trung bình, thì tỷ lệ vốn đầu tư phải đạt từ 15-25% GDP tuỳ
thuộc vào ICOR của mỗi nước.
Mức tăng GDP

=

VĐT
ICOR

Ở các nước phát triển ICOR thường từ 5 - 7, do thừa vốn, thiếu lao động, vốn
được sử dụng nhiều để thay thế lao động. Còn ở các nước chậm phát triển ICOR
thấp, từ 2 - 3 do thừa lao động thay cho vốn. Do đó, ở các nước phát triển nếu tỷ lệ
đầu tư thấp thường dẫn đến tốc độ tăng trưởng thấp.

Đại học Kih tế Quốc Dân

1

2

Đầu tư K38


Đối với các nước đang phát triển, vấn đề phát triển về thực chất là đảm bảo
nhu cầu vốn đầu tư để đạt được tỷ lệ tăng GDP dẫ dự kiến. Vì thế, đầu tư đóng vai
trị như một “cú hích ban đầu”, tạo đà cho sự “cất cánh” của nền kinh tế.
Ở nước ta để đạt được mục tiêu tăng gấp 2 lần tổng sản phẩm trong nước
năm 2000 cần đạt được một khối lượng đầu tư tăng gấp 3 lần so với năm 1992, tỷ
lệ vốn đầu tư so với GDP đạt 24%.
Thực tế ở nước ta giai đoạn 1991 - 1997 cho thấy mối tương quan mật thiết,
khăng khít giữa tỷ lệ tăng trưởng GDP với tỷ lệ tăng trưởng vốn đầu tư phát triển.
Sự tăng trưởng nhanh của tổng số vốn đầu tư phát triển trong những năm 1992
(83,6%), năm 1993 (70,5%), đã đảm bảo nền móng cho sự tăng trưởng năng động
của tổng sản phẩm quốc nội trong những năm 1994 (8,8%), năm 1995 (9,5%) và
năm 1996 (9,3%). Sau thời kỳ tăng trưởng nhanh từ 70,5% (năm 1999) xuống
28,7% (năm 1994), 25,3% (1995), 19,8% (năm 1996) và năm 1997 chỉ cịn 15,7%.
Chính sự suy giảm nhanh chóng mức vốn đầu tư phát triển trong giai đoạn này báo
trước sự khởi đầu cho quá trình tăng trưởng chậm của tổng sản phẩm quốc nội.
Tốc độ tăng GDP đã giảm rõ rệt trong năm 1997 (8,8%) và năm 1998 (5,8%). Nếu
nhà nước khơng có những chính sách khuyến khích tăng trưởng mức vốn đầu tư
phát triển hợp lý, đảm bảo cho sự năng động trong quá trình đầu tư, hiệu quả của
qúa trình đầu tư thì nước ta khó có khả năng duy trì tốc độ tăng trưởng GDP trong
thời gian tới. Về phần mình, tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội là nhân tố cơ bản
tăng thu nhập và đời sống của nhân dân, đảm bảo tiềm lực để thực hiện nhiệm vụ
phát triển văn hoá kinh tế xã hội của đất nước.
Như vậy, chính quá trình đầu tư quy định mức tăng trưởng tổng sản phẩm
quốc nội và việc giải quyết các nhiệm vụ tăng tưởng kinh tế. Mức tăng trưởng vốn
đầu tư cao về nguyên tắc sẽ đem lại mức tăng trưởng kinh tế cao và ngược lại. Tuy

nhiên, để đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế cao địi hỏi phải có chính sách đầu
Đại học Kih tế Quốc Dân

1
3

Đầu tư K38


tư hiệu quả, huy động tối đa những nguồn lực có thể cho đầu tư, định hướng đầu
tư và quản lý hiệu quả nguồn vốn đầu tư đóng vai trị cực kỳ quan trọng, mang
tính quyết định và là lực đẩy ban đầu tạo đà cho sự cất cánh đối với quá trình tăng
trưởng kinh tế của đất nước cũng như của mỗi doanh nghiệp.
2.4. Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để có tăng
trưởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9 - 10%/ năm) là tăng cường đầu tư,
nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các
ngành nông, lâm, ngư nghiệp do hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt
đựơc tốc độ tăng trưởng từ 5- 6%/năm là rất khó khăn. Như vậy chính sách đầu tư
quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia, nhằm đạt được
tốc độ tăng trưởng nhanh toàn nền kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng
giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa vùng kém
phát triển thốt khỏi tình trạng đói nghèo; đồng thời phát huy tối đa những lợi thế
so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế - xã hội ... của những vùng có khả năng phát
triển nhanh hơn, tạo cơ sở thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển.
2.5. Đầu tư với việc tăng trưởng khả năng khoa học và công nghệ của đất
nước:
Cơng nghệ là trung tâm của cơng nghiệp hố. đầu tư là điều kiện tiên quyết
của sự phát triển, và tăng trưởng khả năng công nghệ. Theo đánh giá của các
chun gia cơng nghệ, trình độ cơng nghệ của Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so

với nhiều nước trên thế giới và khu vực. Công nghệ phổ biến ở tình trạng thơ sơ
lạc hậu. Theo đánh giá của UNIDO, năm 1990 nếu chia q trình phát triển cơng
nghệ của thế giới làm 7 giai đoạn thì Việt Nam đứng vào giai đoạn 1 và 2.
Sau hơn 10 năm đổi mới tuy đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhưng
Việt Nam vẫn còn là 1 trong những nước nghèo nhất về công nghệ. Bởi vậy, trong
Đại học Kih tế Quốc Dân

1
4

Đầu tư K38


giai đoạn trước mắt phải có tốc độ tăng trưởng cao về tổng sản phẩm trong
nước(GDP). Phân tích số liệu thống kê của nhiều nước phát triển cho thấy trong
các thập kỷ qua, phần do đổi mới cơng nghệ đóng góp vào tốc độ tăng trưởng là từ
50-90%. Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao, Việt Nam phải phát triển cơng nghệ
nhiều trình độ, đồng thời phải tiếp thu, mở rộng quy mơ áp dụng cơng nghệ cao để
có năng suất lao động ngày càng cao.
Nền kinh tế thế giới ngày càng tồn cầu hố, sự cạnh tranh của hàng hoá và
dịch vụ ở thị trường trong khu vực và thế giới ngày càng gay gắt. Tính cạnh tranh
của hàng hoá được nâng cao chủ yếu nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ vào q trình sản xuất. Đổi mới cơng nghệ sẽ cho phép nâng cao chất
lượng sản phẩm, tạo nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng,
tăng năng suất lao động, sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên liệu...Nhờ vậy các
doanh nghiệp sẽ tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng
trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chúng ta đều biết rằng có 2 con đường cơ bản để có cơng nghệ là tự nghiên
cứu phát minh ra công nghệ và nhập cơng nghệ từ nước ngồi. Dù là tự nghiên
cứu hay nhập từ nước ngồi cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư. Mọi phương

án đổi mới cơng nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án
không khả thi. Ở Việt Nam hiện nay mới chỉ đầu tư 0,5% ngân sách trung ương
cho nghiên cứu và triển khai; Thời gian tới phải nâng dần ngân sách trung ương
cho nghiên cứu và triển khai lên 1 - 2%, và cuối thế kỷ này lên 1% GDP. Các liên
doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trong các năm từ 1991 1995 đã đầu tư trên 10 tỷ USD chủ yếu là đầu tư công nghệ cao đổi mới công
nghệ và tiếp thu công nghệ mới.
3. Phân loại hoạt động đầu tư.

Đại học Kih tế Quốc Dân

1
5

Đầu tư K38


Trong cơng tác quản lý và kế hoạch hố hoạt động đầu tư, các nhà kinh tế
phân loại hoạt động đầu tư theo các tiêu thức kế hoạch khác nhau. Mỗi tiêu thức
phân loại đáp ứng những nhu cầu nghiên cứu kinh tế khác nhau. Để tiện cho việc
theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.
Những tiêu thức phân loại hoạt động đầu tư thường được sử dụng là:
* Theo nội dung kinh tế của hoạt động đầu tư được phân chia thành:
- Đầu tư cho đối tượng vật chất (đầu tư tài sản vật chất hoặc tài sản thực như nhà
xưởng, máy móc thiết bị...).
- Đầu tư cho các đối tượng tài chính (mua cổ phiếu, trái phiếu...).
- Đầu tư cho các đối tượng phi vật chất (tài sản trí tuệ, nhân lực...).
Trong các loại đầu tư trên, đầu tư đối tượng vật chất là điều kiện tiên quyết, cơ
bản, làm tăng tiềm lực của mỗi doanh nghiệp và của nền kinh tế, đầu tư tài chính
là điều kiện quan trọng để thu hút mọi nguồn vốn cho đầu tư các đối tượng vật
chất, còn đầu tư tài sản trí tuệ và các nguồn nhân lực là điều kiện tất yếu để đảm

bảo cho đầu tư các đối tượng vật chất được tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả
cao.
* Theo cơ cấu tái sản xuất có thể phân chia thành:
- Đầu tư chiều rộng: Đòi hỏi vốn lớn, khê đọng lâu, thời gian thực hiện đầu tư và
thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo
hiểm cao.
- Đầu tư chiều sâu địi hỏi khối lượng vốn ít, thời gian thực hiện đầu tư khơng lâu,
độ mạo hiểm ít.
* Theo phân cấp quản lý phân thành 3 nhóm: A, B và C tuỳ theo tính chất và quy
mơ.
* Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội các kết quả đầu tư có thể phân chia thành:
Đại học Kih tế Quốc Dân

1
6

Đầu tư K38


- Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh .
- Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội .
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội).
* Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư có thể chia thành:
- Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định.
- Đầu tư vận hành nhằm tạo ra các tài sản lưu động.
* Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư.
- Đầu tư thương mại.
- Đầu tư sản xuất.
* Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra, các
kết quả đầu tư có thể chia thành:

- Đầu tư ngắn hạn.
- Đầu tư dài hạn.
* Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư:
- Đầu tư gián tiếp.
- Đầu tư trực tiếp.
* Theo nguồn vốn có thể phân chia thành:
- Vốn huy động trong nước.
- Vốn huy động từ nước ngoài.
* Theo vùng lãnh thổ: Cách phân loại này phản ánh tình hình đầu tư của từng tỉnh,
từng vùng kinh tế và ảnh hưởng của đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội ở từng địa phương.

Đại học Kih tế Quốc Dân

1
7

Đầu tư K38


4. Vai trò và sự cần thiết của hoạt động đầu tư vào trang thiết bị
4.1. Vai trò của hoạt động đầu tư trang thiết bị:
Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Bên cạnh đó
đầu tư vào trang thiết bị sẽ đem lại lợi ích cao cho mỗi cơ sở sản xuất vì trong các
cơ sở sản xuất vấn đề trang thiết bị là vấn đề sống còn. Chẳng hạn, để tạo dựng cơ
sở vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng
nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến
hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự
hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt
động này chính là hoạt động đầu tư nói chung đối với các cơ sở sản xuất kinh

doanh dịch vụ đang tồn tại. Sau một thời gian hoạt động, các cơ ở vật chất kỹ
thuật nói chung và trang thiết bị nói riêng của các cơ sở này hao mịn, hư hỏng. Để
duy trì được sự hoạt động bình thường cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc
thay mới trang thiết bị phục vụ sản xuất đã hư hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để
thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu
cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội. Phải mua sắm các trang thiết bị mới thay
thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời tức là phải đầu tư cho trang thiết bị.
Công tác đầu tư ở bất kỳ một doanh nghiệp nào thì việc đầu tư vào trang thiết
bị không chỉ là phục vụ cho nhu cầu trước mắt của cơ sở sản xuất kinh doanh dịch
vụ mà nó cịn là nền tảng cơ bản để phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong tương lai. Mặt khác, nó góp phần đồng bộ hố dây chuyền sản xuất
hiện có, khắc phục sự mất cân đối, sử dụng triệt để năng lực tiềm tàng của doanh
nghiệp.
4.2. Sự cần thiết của hoạt động đầu tư trang thiết bị.
Trong nền kinh tế thi trường hiện nay, mục đích chủ yếu của các doanh
nghiệp là lợi nhuận. Muốn đạt được lợi nhuận cao phải giảm chi phí sản xuất, tăng
Đại học Kih tế Quốc Dân

1
8

Đầu tư K38


khối lượng sản phẩm, tận dụng năng lực hiện có, sản xuất hàng xuất khẩu hoặc
thay thế hàng nhập khẩu, tạo thêm việc làm, giảm nhẹ lao động cho người lao
động trong doanh nghiệp... Muốn vậy, họ phải đưa ra thị trường những loại sản
phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phong phú, hợp thị hiếu người tiêu dùng và giá
cả cạnh tranh được với các sản phẩm khác. Những sản phẩm này không thể tạo ra
trên cơ sở kỹ thuật lạc hậu. Vì vậy cần:

- Đầu tư đảm bảo cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao nhờ ưu thế về
chất lượng sản phẩm và giá bán. Do đó phải đầu tư để có các dây chuyền sản xuất
hiện đại nhằm sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao và cũng nhờ đó giá
thành lại thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại hiện có trên thị trường do tiết
kiệm được nguyên liệu, tận dụng được năng lực sản xuất ...
- Nhờ có đầu tư nâng cấp và hiện đại hoá trang thiết bị nên có thể đa dạng
hố sản phẩm, sản xuất ra nhiều mặt hàng đáp ứng được nhu cầu thay đổi thường
xuyên của thị trường.
- Mặt khác, chỉ trên cơ sở đổi mới kỹ thuật cơng nghệ phục vụ sản xuất mới
có khả năng tạo ra những sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Cơ
sở kỹ thuật là một trong những điều kiện quan trọng để liên kết, liên doanh với
nước ngoài, tạo ra chỗ đứng vững chắc trong phân công lao động quốc tế, thực
hiện chủ trương nền kinh tế mở.
5. Đặc trưng của những dự án công nghiệp.
Hoạt động đầu tư trang thiết bị là một phần của hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực công nghiệp, đó là việc mua sắm các dây chuyền cơng nghệ, các cơ sở kỹ
thuật phục vụ cho quá trình sản xuất nhằm giảm nhẹ lao động chân tay (phổ
thông), vận dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất. Trong lĩnh vực
cơng nghiệp có sự phức tạp về kỹ thuật, về năng lực vận hành... Các dự án cơng
nghiệp có những đặc trưng sau đây:
Đại học Kih tế Quốc Dân

1
9

Đầu tư K38


- Tính phức tạp về mặt kỹ thuật: Do đặc tính của các dự án cơng nghiệp là phải
có những tiêu chuẩn, chỉ số kỹ thuật (công suất máy, năng lực phục vụ...) có độ

chính xác cao. Do đó việc đầu tư mua sắm phải phù hợp với yêu cầu của sản xuất
trong mỗi doanh nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay do không hiểu biết về công nghệ
nên thường mua phải những máy móc, cơng nghệ khơng phù hợp như khi lại mua
những trang thiết bị quá hiện đại không đồng bộ với dây chuyền sản xuất hiện
có,dẫn đến khơng vận hành được trang thiết bị đó, hoặc mua phải những trang
thiết bị quá lạc hậu...
- Thị trường mua bán, chuyển giao: rất đa dạng và phức tạp, mỗi doanh nghiệp
cần lựa chọn những trang thiết bị công nghệ phù hợp với yêu cầu của sản xuất.
Cần lựa chọn kỹ những đối tác để thực hiện chuyển giao.
- Vấn đề chuyên gia phục vụ cho những công nghệ chuyển giao.

II. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ
1. Kết quả hoạt động đầu tư trang thiết bị.
Kết quả của hoạt động đầu tư trang thiết bị được thể hiện ở khối lượng vốn đã
thực hiện, ở các tài sản cố định được huy động và năng lực sản xuất kinh doanh
dịch vụ tăng thêm.
1.1. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện.
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt
động của các công cuộc đầu tư bao gồm: Các chi phí cho cơng tác chuẩn bị đầu tư
(như các chi phí cho cơng tác dao dịch, ký kết hợp đồng...), chi phí mua sắm trang
thiết bị máy móc, các chi phí khác liên quan (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp
Đại học Kih tế Quốc Dân

2
0

Đầu tư K38




×