-1-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***
ĐẶNG VĂN NIÊN
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ MỘT SỐ BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT TĂNG NĂNG SUẤT VÀ HIỆU
QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT CÀ CHUA
TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Hµ néi, 2014
-2-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***
ĐẶNG VĂN NIÊN
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ MỘT SỐ BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT TĂNG NĂNG SUẤT VÀ HIỆU
QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT CÀ CHUA
TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 62.62.01.10
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Huệ
2. TS. Trần Ngọc Hùng
Hµ néi, 2014
-3-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ, hợp tác cho việc thực hiện luận án
này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận án
Đặng Văn Niên
-4-
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận án này, Tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt
tình của các Thầy, Cô giáo, các tập thể, cá nhân cùng bạn bè đồng nghiệp và gia
đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huệ - Hội
Giống cây trồng Việt Nam. TS. Trần Ngọc Hùng – Trưởng Bộ môn Công nghệ sinh
học – Viện Nghiên cứu Rau Quả - những người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài cũng như hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn đồng nghiệp thuộc công ty
TNHH Syngenta Việt Nam, Công ty TNHH Tân Nông… đã tận tình giúp đỡ và hợp
tác trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy, Cô giáo, các anh, chị, em trong Ban
Đào tạo sau đại học, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ và
chỉ bảo trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các Sở Nông nghiệp và PTNT,
các phòng Nông nghiệp và các Hợp tác xã ở các tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hưng
Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định đã cộng tác, giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình triển khai đề tài.
Và các thành viên trong gia đình đã luôn bên cạnh, động viên khích lệ, tạo
điều kiện về thời gian, công sức và kinh phí để tôi hoàn thiện công trình nghiên
cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Đặng Văn Niên
-5-
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các hình
ix
Danh mục các chữ viết tắt
x
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
1
2.
Mục tiêu của đề tài
3
2.1.
Mục tiêu tổng quát
3
2.2.
Mục tiêu cụ thể
3
3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài
3
3.1.
Ý nghĩa khoa học
3
3.2.
Ý nghĩa thực tiễn
4
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4
4.1.
Đối tượng nghiên cứu
4
4.2.
Phạm vi nghiên cứu
4
5.
Những đóng góp mới của Luận án
4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ
TÀI
1.1.
Giới thiệu chung về cây cà chua
6
1.1.1.
Nguồn gốc và lịch sử phát triển
6
1.1.2.
Phân loại cà chua
6
1.1.3.
Đặc điểm thực vật học cơ bản của cây cà chua
7
1.1.4.
Yêu cầu ngoại cảnh của cây cà chua
8
-6-
1.1.4.1.
Yêu cầu với nhiệt độ
8
1.1.4.2.
Yêu cầu về ánh sáng
10
1.1.4.3.
Yêu cầu về nước
10
1.1.4.4.
Yêu cầu đối với đất và dinh dưỡng khoáng
11
1.2.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua trên thế giới
và ở Việt Nam
12
1.2.1.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua trên thế giới
12
1.2.2.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua ở Việt Nam
13
1.3.
Tình hình nghiên cứu cây cà chua liên quan đến đề
tài trên thế giới và ở Việt Nam
15
1.3.1.
Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua
15
1.3.1.1.
Phương pháp chọn tạo giống cà chua
15
1.3.1.2.
Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cà chua trên thế
giới
18
1.3.1.3
Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt
Nam
23
1.3.2.
Nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật thâm canh cà
chua
28
1.3.2.1.
Nghiên cứu công nghệ sản xuất cà chua trên thế giới
28
1.3.2.2
Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất cà chua ở Việt Nam
36
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.
Vật liệu nghiên cứu
42
2.2.
Nội dung nghiên cứu
42
2.3.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
43
2.4
Phương pháp nghiên cứu
45
2.4.1.
Phương pháp điều tra tình hình sản xuất cà chua tại
ĐBSH
45
2.4.2.
Phương pháp bố trí các thí nghiệm đồng ruộng
45
2.4.3.
Phương pháp nghiên cứu tập đoàn
50
2.4.4.
Phương pháp khảo nghiệm sản xuất và xây dựng các
mô hình trình diễn
50
2.4.5.
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá
51
-7-
2.4.6.
Phương pháp xử lý số liệu
54
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1.
Thực trạng sản xuất cà chua ở Đồng bằng sông
Hồng
55
3.1.1.
Điều kiện thời tiết, khí hậu ở ĐBSH giai đoạn 2008-
2012
55
3.1.2.
Thời vụ trồng và cơ cấu giống cà chua ở ĐBSH giai
đoạn 2008-2012
57
3.1.3.
Biến động về bộ giống cà chua qua các giai đoạn thời
gian
59
3.1.4.
Diễn biến các loại dịch hại trên cây cà chua giai đoạn
2009-2011
60
3.1.5.
Hiệu quả sản xuất cà chua ở các điểm nghiên cứu tại
ĐBSH qua các thời vụ khác nhau
62
3.1.6.
Hệ thống cung cấp giống, phương thức thu hoạch và
mô hình tiêu thụ quả cà chua ở ĐBSH
64
3.1.7
Các yếu tố hạn chế và khó khăn trong sản xuất cà chua
ở ĐBSH
67
3.1.8
Đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế,
khó khăn
69
3.2.
Nghiên cứu xác định bộ giống cà chua phù hợp cho
vùng đồng bằng sông Hồng
69
3.2.1.
Khảo sát tập đoàn các giống cà chua nhập nội
69
3.2.2.
Đánh giá bộ giống cà chua giống triển vọng
73
3.2.2.1.
Đặc điểm nông sinh học của các giống cà chua
74
3.2.2.2
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
76
3.2.2.3.
Chất lượng quả
80
3.2.2.4.
Khả năng chống chịu một số bệnh hại chính
82
3.2.3.
Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống cà chua triển
vọng trong vụ Đông tại các địa phương ĐBSH
84
3.3.
Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật
tăng năng suất và hiệu quả cho các giống cà chua
triển vọng
88
3.3.1.
Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng, năng
suất và mức độ nhiễm bệnh của giống cà chua Savior
89
-8-
3.3.2.
Xác định mật độ trồng và chế độ phân bón phù hợp
cho giống cà chua TAT072672 (Hồng Ngọc) trong
điều kiện trái vụ ở ĐBSH
94
3.3.2.1.
Xác định mật độ trồng cho giống Hồng Ngọc trong vụ
Xuân Hè và Thu Đông
94
3.3.2.2.
Xác định chế độ phân bón phù hợp cho giống Hồng
Ngọc trong vụ Xuân Hè và Thu Đông
97
3.3.3.
Xác định mật độ trồng và chế độ phân bón phù hợp
cho giống TAT062659 trong điều kiện chính vụ ở
ĐBSH
101
3.3.3.1.
Xác định mật độ trồng phù hợp cho giống TAT062659
trong vụ Đông
101
3.3.3.2.
Xác định chế độ phân bón phù hợp cho giống
TAT062659 trong vụ Đông
103
3.3.4.
Giới thiệu tóm tắt 2 qui trình kỹ thuật trồng giống
Hồng Ngọc và giống TAT062659
105
3.3.5.
Xây dựng mô hình trồng giống Hồng Ngọc và giống
TAT062659 ở ĐBSH
106
3.3.5.1.
Mô hình trồng giống Hồng Ngọc
106
3.3.5.2.
Mô hình trồng giống TAT062659
108
3.4.
Hoàn thiện qui trình ghép và hiệu quả của sản xuất
cà chua Savior ghép ở Đồng bằng sông Hồng
109
3.4.1.
Xác định loại gốc ghép phù hợp cho giống cà chua
Savior
109
3.4.1.1.
Các chỉ tiêu sinh trưởng của cây cà chua và gốc ghép
trong giai đoạn vườn ươm
111
3.4.1.2.
Đánh giá mức độ kháng bệnh héo xanh vi khuẩn của
cà chua Savior và gốc ghép Hawaii7996 và ảnh hưởng
của các isolate vi khuẩn đến các mẫu giống cà chua
114
3.4.1.3.
Đặc điểm sinh trưởng, phát triển, khả năng thích ứng
và năng suất của cà chua Savior ghép trên các loại
gốc ghép khác nhau trong vụ Hè Thu và Xuân Hè tại
ĐBSH
115
3.4.2.
Qui trình hoàn thiện ghép cà chua Savior trên gốc cà
tím EG203, cà chua Hawaii 7996 và cà gai
123
3.4.3.
Hiệu quả kinh tế của mô hình trình diễn cà chua Savior
123
-9-
ghép ở các địa phương thuộc ĐBSH
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1.
Kết luận
125
4.2.
Đề nghị
126
Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến
luận án
127
TÀI LIỆU THAM KHẢO
128
PHẦN PHỤ LỤC
145
-10-
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1
Thời vụ trồng và cơ cấu giống cà chua ở vùng ĐBSH giai
đoạn 2008-2012
58
3.2
Phân bố bộ giống cà chua theo loại hình đất trồng ở ĐBSH
59
3.3
Biến động số lượng giống ở ĐBSH qua các giai đoạn thời
gian
60
3.4
Thành phần sâu hại và mức độ gây hại trên cà chua ở ĐBSH
61
3.5
Thành phần bệnh hại và mức độ gây hại đến sản xuất cà chua
ở ĐBSH
62
3.6
Hiệu quả sản xuất cà chua ở các thời vụ khác nhau tại 03
điểm Hoài Đức - Hà Nội, Yên Mỹ - Hưng Yên và Tiên Lãng -
Hải Phòng (tính trên 1 ha)
63
3.7
Hệ thống cung cấp giống cà chua ở ĐBSH
64
3.8
Phương thức thu hoạch cà chua ở ĐBSH
65
3.9
Các yếu tố hạn chế và khó khăn trong sản xuất cà chua tại 3
điểm nghiên cứu
68
3.10
Phân lập tập đoàn cà chua nghiên cứu theo một số đặc điểm
nông học chính (Hà Nội, vụ Đông Xuân 2008-2009)
70
3.11.
Một số đặc điểm nông học chính và mức độ nhiễm bệnh của
các giống triển vọng trong vụ Đông Xuân 2008-2009
72
3.12
Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng quả
của các giống triển vọng trong vụ Đông Xuân 2008-2009
73
3.13
Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống cà chua
triển vọng nghiên cứu ở các thời vụ khác nhau tại Hoài Đức,
Hà Nội năm 2009-2010
74
3.14
Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các giống triển
vọng nghiên cứu ở các thời vụ khác nhau tại Hoài Đức, Hà
Nội năm 2009-2010
76
3.15
Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống triển vọng
nghiên cứu ở các thời vụ khác nhau tại Hoài Đức, Hà Nội năm
2009-2010
77
3.16
Năng suất của các giống cà chua triển vọng nghiên cứu ở các
78
-11-
thời vụ khác nhau tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009-2010
3.17
Một số tính trạng chất lượng hình thái quả của các giống cà
chua triển vọng nghien cứu ở các thời vụ khác nhau tại Hoài
Đức, Hà Nội năm 2009-2010
80
3.18
Một số chỉ tiêu hóa sinh của các giống cà chua nghiên cứu
trong vụ Đông tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009
81
3.19
Khả năng chống chịu một số loại bệnh chính của các giống cà
chua triển vọng nghiên cứu ở các thời vụ khác nhau tại Hoài
Đức, Hà Nội năm 2009-2010
83
3.20
Đặc điểm sinh trưởng, mức độ nhiễm bệnh trên đồng ruộng
của các giống triển vọng trong khảo nghiệm sản xuất tại các
địa phương, vụ Đông 2010
85
3.21
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
triển vọng tại các điểm khảo nghiệm sản xuất vụ Đông 2010
86
3.22
Diện tích trồng giống cà chua Savior và giống TAT072672
ở một số địa phương thuộc ĐBSH từ năm 2010 đến 2012 (ha)
88
3.23
Ảnh hưởng của thời vụ sinh trưởng, mức độ nhiễm bệnh hại
của giống cà chua Savior (Hà Nội, năm 2009-2010)
90
3.24
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống cà
chua Savior ở các thời vụ khác nhau (Hà Nội, năm 2009-
2010)
91
3.25
Diễn biến sản lượng thu hoạch của giống cà chua Savior ở các
thời vụ khác nhau (Hà Nội, năm 2009-2010)
92
3.26
Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến hình dạng quả và chất lượng
quả của giống cà chua Savior (Hà Nội, năm 2009-2010)
94
3.27
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, sâu bệnh hại
của giống Hồng Ngọc trong điều kiện trái vụ, năm 2010 ở
ĐBSH
95
3.28
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng
suất của giống Hồng Ngọc trong điều kiện trái vụ, năm 2010 ở
ĐBSH
96
3.29
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và hiệu quả đầu tư
của giống Hồng Ngọc trong điều kiện trái vụ, năm 2010 ở
ĐBSH
97
3.30
Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến thời gian thu hoạch và
mức độ nhiễm bệnh hại của giống Hồng Ngọc trong điều kiện
trái vụ, năm 2010 ở ĐBSH
98
3.31
Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến chiều cao cây và các yếu
99
-12-
tố cấu thành năng suất của giống Hồng Ngọc trong điều kiện
trái vụ, năm 2010 ở ĐBSH
3.32
Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến năng suất và hiệu quả
đầu tư của giống Hồng Ngọc trong điều kiện trái vụ, năm
2010 ở ĐBSH
100
3.33
Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến phẩm chất hình thái quả
cà chua Hồng ngọc trong điều kiện trái vụ, năm 2010 ở
ĐBSH
101
3.34
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và
mức độ nhiễm bệnh của giống TAT062659 trong vụ Đông,
năm 2010 ở ĐBSH
102
3.35
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và hiệu quả đầu tư
của giống TAT062659 trong vụ Đông, năm 2010 ở ĐBSH
103
3.36
Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến sinh trưởng, phát triển và
mức độ nhiễm bệnh của giống TAT062659 trong vụ Đông,
năm 2010 ở ĐBSH
104
3.37
Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến năng suất và hiệu quả
đầu tư của giống TAT062659 trong vụ Đông, năm 2010 ở
ĐBSH
105
3.38
Giới thiệu tóm tắt qui trình trồng 2 giống cà chua triển vọng ở
ĐBSH
106
3.39
Năng suất và hiệu quả kinh tế của mô hình trình diễn giống cà
chua Hồng Ngọc trong vụ Xuân Hè tại một số địa phương
107
3.40
Năng suất và hiệu quả kinh tế của mô hình trình diễn giống
Hồng Ngọc trong vụ Thu Đông tại một số địa phương
108
3.41
Năng suất và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng giống
TAT062659 trong vụ Đông 2011 tại các địa phương thuộc
ĐBSH
109
3.42
Một số đặc điểm nông học của các giống gốc ghép
110
3.43
Các chỉ tiêu sinh trưởng của cây cà chua Savior và các loại
cây gốc ghép trong vườn ươm trước khi ghép
112
3.44
Tỷ lệ sống của cà chua ghép trên một số gốc ghép khác nhau
113
3.45
Tính kháng bệnh héo xanh vi khuẩn của các mẫu giống cà
chua
114
3.46
Ảnh hưởng của isolate vi khuẩn đến các mẫu giống cà chua
115
3.47
Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng và mức độ sinh
trưởng của cà chua Savior ghép trên các loại gốc ghép khác
nhau vụ Hè Thu năm 2011
116
-13-
3.48
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cà chua
Savior ghép trên các loại gốc ghép khác nhau vụ Hè Thu, năm
2011
117
3.49
Một số chỉ tiêu chất lượng quả cà chua Savior trên các loại
gốc ghép khác nhau vụ Hè Thu, năm 2011 tại Vĩnh Tường
118
3.50
Chất lượng quả cà chua Savior trên các loại gốc ghép khác
nhau vụ Hè Thu, năm 2011
119
3.51
Mức độ nhiễm bệnh của cà chua Savior trên các loại
gốc ghép khác nhau trong vụ Hè Thu năm 2011
120
3.52
Đặc điểm sinh trưởng và mức độ nhiễm bệnh của cà chua
Savior ghép trên các gốc ghép khác nhau trong vụ Xuân Hè,
năm 2012 tại ĐBSH
121
3.53
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cà chua
Savior ghép trên các loại gốc ghép khác nhau trong vụ Xuân
Hè, năm 2012 tại ĐBSH
122
3.54
Kết quả hoàn thiện qui trình sản xuất cây giống cà chua
Savior ghép trên gốc cà tím EG203, cà chua Hawaii và cà gai
ở ĐBSH
123
3.55
Năng suất và hiệu quả kinh tế của mô hình cà chua Savior
ghép trong vụ Hè Thu 2012 tại các địa phương thuộc ĐBSH
124
-14-
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
Hình 3.1
Diễn biến nhiệt độ (
o
C), ẩm độ (%), và lượng mưa (mm) trung
bình giai đoạn 2008-2012 tại ĐBSH
56
Hình 3.2
Mô hình tiêu thụ cà chua ở một số vùng chuyên canh cà chua
tại ĐBSH
65
Hình 3.3
Diễn biến giá bán cà chua tại 3 điểm nghiên cứu thuộc ĐBSH
giai đoạn 2010-2011
67
Hình 3.4
Động thái tăng trưởng chiều cao, tốc độ ra lá và đường kính
thân của các loại gốc ghép và cà chua Savior trong vụ Hè 2011
111
-15-
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
BVTV
Bảo vệ thực vật
TYLCV
Tomato Yellow leaf Curl Virus (Vi rút xoăn vàng lá cà
chua)
HXVK
Héo xanh vi khuẩn
AVRDC
Asian Vegetable Research & Development Center (Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển rau màu Thế giới)
DNA
Deoxyribonucleic Axit
UTL
Ưu thế lai
QTL
Quantitative Trait Loci
CS
Cộng sự
KHKT
Khoa học kỹ thuật
NN & PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TCN
Tiêu chuẩn ngành
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
VCU
Value for Cultivation & Use
TV
Thời vụ
HTX
Hợp tác xã
TP
Thành phố
-16-
Më §Çu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây cà chua (Solanum lycopersicum L.) thuộc họ Cà (Solanaceae) là loại
rau ăn quả quan trọng có diện tích và sản lượng lớn nhất trong các loại rau trồng
hiện nay trên thế giới. Quả cà chua có giá trị dinh dưỡng cao, chứa nhiều glucid,
nhiều axit hữu cơ, là nguồn cung cấp chất chống ô xy hóa quan trọng như
Lycopen, Phenolic, Vitamin C [55], [120]. Thành phần của cà chua chứa nhiều
loại vitamin như Vitamin A, B, C, PP, K và các khoáng chất Ca, Fe, P, S, Na, Mg
cần thiết cho cơ thể người. Vì thế hiện nay, sản phẩm cà chua được sử dụng phổ
biến hàng ngày và rất đa dạng, không chỉ dùng ăn tươi, nấu chín mà những giống cà
chua có thịt quả dày, có sắc tố (β-caroten, lycopen, caroten và xantophyl) và độ
Brix cao còn là nguyên liệu chế biến công nghiệp tạo ra thực phẩm bổ dưỡng như nước
cà chua cô đặc, bột cà chua, tương cà chua đóng hộp có giá trị xuất khẩu [149]. Quả cà
chua có giá trị dược liệu cao do có vị ngọt tính mát, giải nhiệt, chống hoạt huyết,
kháng khuẩn, chống độc, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, có khả năng ngăn
ngừa sự hình thành các gốc tự do gây ung thư, đặc biệt là ung thư tiền liệt tuyến.
Ngoài ra, cà chua còn được dùng làm mỹ phẩm, chữa mụn trứng cá [1], [13],
[56], [72].
Ngoài giá trị dinh dưỡng và giá trị y học, cà chua còn là cây rau dễ canh tác,
thích hợp trồng nhiều nơi, mang lại giá trị kinh tế cao cho người trồng và là nguồn
thu nhập đáng kể cho quốc gia. Với tầm quan trọng như vậy nên cây cà chua đã và
đang được trồng rộng rãi và phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là một trong những vùng sản xuất cà chua
lớn nhất cả nước, với diện tích trồng năm 2011 khoảng 7,05 nghìn ha cho năng
suất trung bình đạt 25,14 tấn/ha [37]. Điều kiện khí hậu và đất đai có thể cho phép
sản xuất cà chua nhiều vụ trong năm nếu có bộ giống phù hợp, và khả năng mở
rộng diện tích ở ĐBSH còn nhiều vì là cây rau vụ Đông nằm xen giữa hai vụ lúa,
không ảnh hưởng đến diện tích trồng cây lương thực chính.
Thời gian qua với sự ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật về giống và qui trình
thâm canh, sản xuất cà chua ở ĐBSH đã có bước tiến đáng kể, đem lại lợi nhuận
cao cho người trồng. Tuy nhiên, với áp lực của kinh tế thị trường và môi trường
thay đổi theo hướng bất lợi, người sản xuất cà chua nơi đây vẫn còn một số khó
khăn cần được hỗ trợ giải quyết. Gần 10 năm trở lại đây, chưa có một nghiên cứu
điều tra đánh giá thực trạng sản xuất cà chua tại ĐBSH, để xác định những hạn chế
-17-
mới về kỹ thuật cần giải quyết, tránh tình trạng có thời gian sản phẩm quá nhiều,
giá hạ, trong khi có thời gian thị trường lại phải nhập cà chua từ Trung Quốc, giá
cao. Mặt khác, trước diễn biến của các bệnh hại cà chua như bệnh xoăn vàng lá do
virus (Tomato Yellow Leaf Curl Virus - TYLCV), bệnh héo xanh vi khuẩn
(Ralstonia solanacearum) và bệnh sương mai (Phytopthora infestans) ngày càng
nhiều, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) một cách thiếu thận trọng đã
gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho môi trường và sức khỏe người sản xuất và
tiêu dùng. Vì vậy, nếu nghiên cứu và sử dụng những giống cà chua chống chịu
được nhiều loại bệnh khác nhau sẽ giúp rất nhiều cho sản xuất. Đây là vấn đề có ý
nghĩa trong nông nghiệp cần được sự quan tâm của các nhà khoa học.
Những năm gần đây, các trường đại học, các viện nghiên cứu cũng đã chọn
tạo ra và đưa vào sản xuất một số các giống cà chua ưu thế lai mới có năng suất
cao như HT7, HT42, HT160, FM20, FM29, lai số 9, HPT 10, VT3, VT4… bước
đầu đáp ứng được nhu cầu về bộ giống của người nông dân ở ĐBSH. Tuy nhiên
phát triển trong sản xuất còn rất khiêm tốn, một số giống lại không tồn tại lâu, do
đó trong sản xuất hiện vẫn thiếu các giống cà chua có tính thích ứng rộng, năng
suất cao, chống chịu tốt phù hợp trồng trong các điều kiện trái vụ. Ngoài ra vấn đề
chọn tạo giống cà chua kháng virus xoăn vàng lá vẫn còn là vấn đề lớn đối với các
nhà chọn tạo giống cà chua trong nước. Chính vì thế, nghiên cứu tuyển chọn từ
nguồn giống cà chua lai nhập nội có tính thích ứng rộng, năng suất cao và có tính
chống chịu tốt với điều kiện bất thuận và bệnh xoăn vàng lá nhằm xác định được
bộ giống phù hợp với từng mùa vụ của ĐBSH phục vụ sản xuất trong thời gian tới
vẫn rất cần thiết.
Hiện nay, phần lớn diện tích trồng cà chua ở ĐBSH tập trung vào chính vụ (vụ
Đông), năng suất cao nhưng giá thấp, cung vượt quá cầu, tiêu thụ chậm, trong khi
đó vụ Hè Thu diện tích còn ít, do thời tiết không thật thích hợp cho cây sinh
trưởng, bị chết nhiều vì mưa lớn, ngập úng. Hơn nữa, một số bệnh hại rễ, lá, nhiệt
độ cao ở vụ Xuân Hè và Hè Thu cũng làm giảm tỉ lệ đậu quả, năng suất giảm rất
nhiều. Tỷ lệ nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn (HXVK) trung bình trên cà chua vụ
Thu Đông sớm và Xuân Hè ở khu vực ĐBSH có thể từ 13-28% diện tích, thậm chí
nhiều vùng bị mất trắng do tỷ lệ nhiễm bệnh cao. Vì vậy vài năm gần đây việc
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật ghép cà chua lên gốc cà tím của Trung tâm
Nghiên cứu Phát triển rau thế giới (AVRDC – Đài Loan) chuyển giao cho Việt
Nam là giải pháp được người sản xuất lựa chọn để hạn chế tối thiểu các trở ngại
trên giúp nông dân trồng cà chua trái vụ thu nhập cao. Một số mô hình trồng cà
-18-
chua ghép trên gốc cà tím tại Vĩnh Phúc đã khẳng định, cây cà chua ghép chịu úng,
kháng bệnh tốt, nhất là bệnh héo xanh, thời gian thu hái dài (khoảng trên 6 tháng),
trong khi đó tỷ lệ nhiễm bệnh ở cây cà chua không ghép là từ 15-20%. Chính vì
vậy hướng nghiên cứu bổ sung thêm các nguồn gốc ghép phù hợp khác và kỹ thuật
ghép tối ưu cũng như các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp với các giống cà
chua triển vọng trồng trái vụ cũng rất cần thiết.
Trong bối cảnh đó, đánh giá và ứng dụng nhanh các giống cà chua lai nhập
nội triển vọng có năng suất, chất lượng cao, chống chịu bệnh tốt, thích ứng rộng
với mùa vụ cùng kỹ thuật thâm canh đi kèm phù hợp cho vùng ĐBSH, góp phần
nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, đáp ứng yêu cầu của sản xuất là điều hết
sức cần thiết. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu xác định giống
và một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất
cà chua tại Đồng bằng sông Hồng”
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát
Xác định được đồng bộ giải pháp công nghệ về kỹ thuật canh tác và tuyển
chọn giống cà chua phù hợp cho ĐBSH.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được thực trạng sản xuất cà chua ở ĐBSH những năm gần đây từ
đó rút ra những tồn tại kỹ thuật cần cải tiến.
Xác định được một số giống cà chua lai nhập nội triển vọng phù hợp cho
ĐBSH, có tính thích ứng rộng với mùa vụ, năng suất cao, chống chịu được một số
bệnh nguy hiểm, góp phần làm đa dạng bộ giống cà chua.
Xây dựng được quy trình kỹ thuật canh tác thích hợp cho giống tuyển chọn.
Hình thành được mô hình sản xuất cà chua lai trái vụ theo hướng sản xuất
hàng hóa tại một số địa phương thuộc ĐBSH.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần giải quyết một số vấn đề khoa học phục vụ sản
xuất cà chua tại ĐBSH đạt hiệu quả kinh tế cao hơn trên cơ sở phát huy lợi thế,
khắc phục các tồn tại kỹ thuật trong sản xuất cà chua của vùng.
Góp phần bổ sung những luận cứ khoa học, giải pháp kỹ thuật nâng cao năng
suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà chua lai tại ĐBSH.
-19-
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành Khoa
học cây trồng và cán bộ nông nghiệp có quan tâm đến nghiên cứu và phát triển cây
cà chua.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài chỉ ra được những khó khăn và hạn chế của sản xuất cà
chua, góp phần thiết thực vào việc áp dụng và mở rộng một số biện pháp kỹ thuật
mới cho sản xuất cà chua ở ĐBSH.
Các kết quả về tuyển chọn, xác định giống cà chua lai mới, kèm theo các biện
pháp kỹ thuật canh tác thích hợp và giới thiệu bổ sung 02 giống gốc ghép (cà chua
Hawaii 7996 và cà gai), đã góp phần làm đa dạng và phong phú bộ giống, đồng
thời nâng cao năng suất, chất lượng cà chua lai thương phẩm và thúc đẩy phát
triển, mở rộng sản xuất cà chua có hiệu quả kinh tế cao tại ĐBSH.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hiện trạng sản xuất cà chua tại vùng ĐBSH; Bộ
giống cà chua lai nhập nội từ Thái Lan và Ấn Độ bởi công ty Syngenta Việt Nam
và những giống cà chua ưu thế lai triển vọng; Các vật liệu làm gốc ghép được nhập
nội và thu thập từ sản xuất trong nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá thực trạng sản xuất cà chua ở ĐBSH; Nghiên cứu xác định giống và
một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của cà
chua lai tại ĐBSH; Xây dựng mô hình sản xuất cà chua lai trái vụ theo hướng sản
xuất hàng hóa tại một số địa phương thuộc ĐBSH.
5. Những đóng góp mới của Luận án
Đánh giá được thực trạng sản xuất cà chua ở ĐBSH giai đoạn 2008-2011, từ
đó đưa ra một số định hướng nghiên cứu nhằm khắc phục hạn chế, góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất của người nông dân.
Tuyển chọn, xác định và giới thiệu được cho sản xuất 03 giống cà chua lai
triển vọng: TAT072672, Savior và TAT062659 có năng suất cao, chống chịu bệnh
tốt, phù hợp với cơ cấu chính vụ và trái vụ ở ĐBSH, góp phần làm phong phú và
đa dạng bộ giống cà chua lai năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt trong sản xuất.
Tính đến năm 2012, diện tích trồng hai giống Savior và TAT072672 đã đạt tới
-20-
1382,4 ha và 328,3 ha tương ứng. Giống TAT062659 đã được giới thiệu vào sản
xuất trong năm 2013.
Xác định được một số biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm nâng cao năng suất
cho hai giống cà chua lai triển vọng TAT072672 và TAT062659 tại ĐBSH ở các
thời vụ khác nhau.
Xác định và giới thiệu bổ sung 02 giống gốc ghép mới phù hợp cho giống cà
chua Savior: cà chua Hawaii 7996 và cà gai (Solanum incanum L.). Hoàn thiện qui
trình trồng cây cà chua ghép ở các thời vụ khác nhau phục vụ sản xuất ở vùng
ĐBSH.
-21-
Chng I
Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học của đề tài
1.1. GII THIU CHUNG V CY C CHUA
1.1.1. Ngun gc v lch s phỏt trin
Hc thuyt v trung tõm phỏt sinh cõy trng ca N. I. Vavilop xng v
P.M. Zukovxki b sung ghi nhn quờ hng ca cõy c chua vựng Nam M
(Nguyn Vn Hin v CS, 2000) [12]. Ngun gc ca cõy c chua c nhiu nh
nghiờn cu khng nh khu vc Andean bao gm cỏc vựng ca Colombia, Peru,
Ecuado, Bolivia v Chile. Nhng loi c chua hoang di gn gi vi c chua trng
ngy nay vn c tỡm thy dc dóy nỳi Andes (Peru), Ecuador (o
Galapagos) v Bolivia (De Candolle, 1984) [83], Mai Th Phng Anh v CS,
1996 [1].
Cú nhiu ý kin khỏc nhau v t tiờn ca cõy c chua trng. Mt s tỏc gi
cho rng c chua trng cú ngun gc t L. esculentum var. pimpinellifolium, tuy
nhiờn nhiu tỏc gi li nhn nh L. esculentum var. cerasiforme (c chua anh
o) l t tiờn ca c chua trng. Vi nhiu bng chng kho c hc, thc vt
hc, ngụn ng hc, lch s ó tha nhn Mờhicụ l trung tõm thun húa c chua
trng (Jenkin, 1948) [106]. Theo nh thc vt hc ngi í Pier Andrea Mattioli
(1554), nhng ging c chua u tiờn c a vo chõu u bi cỏc nh buụn
Tõy Ban Nha v B o Nha cú ngun gc t Mờhicụ (Heiser, 1969) [103]. T
Chõu u c chua c di thc sang chõu Phi qua nhng ngi thc dõn i chim
thuc a [1].
Nhng ghi nhn u tiờn cho thy, c chua cú mt Bc M vo nhng
nm 1710, nhng vi quan nim c chua l cõy c, cú hi cho sc khe nờn cha
c chp nhn. Mói n nm 1830, c chua mi c coi l cõy thc phm cn
thit nh ngy nay [103].
C chua c a ti Chõu vo th k 18, u tiờn l Philippin, ụng Java
(Inụnờ xia) v Malaysia t chõu u qua cỏc nh buụn v thc dõn Tõy Ban Nha,
B o Nha v H Lan. T õy c chua c ph bin n cỏc vựng khỏc ca
chõu . Tuy cú lch s trng trt lõu i nhng n na u th k 20, c chua
mi thc s tr thnh cõy trng ph bin trờn th gii (Kuo et al.,,1998) [116].
1.1.2. Phõn loi c chua
Trong bng phõn loi ca Miller (1754) c chua c gi l Lycopersicon
esculentum, sau ú Child (1990) v Peralta cựng vi Spooner (2006) ó i tờn c
-22-
chua thành Solanum lycopersicum ( dẫn theo Jaime Prohens and Fernando Nuez,
2008) [104].
Cơ sở khoa học để phân loại cà chua khác nhau rất nhiều: Muller (1940)
Daskalov và Popov (1941), Luckwill (1943) và Child (1990) phân loại dựa trên
các tiêu chí hình thái học. Trong khi đó, Rick (1963, 1979), Rick et al., (1990)
phân loại cà chua dựa trên cơ sở sinh học, liên quan đến các mối quan hệ trong lai
tạo và chọn giống (dẫn theo Jaime Prohens and Fernando Nuez, 2008) [104]. Cho
đến những năm 90x, phân loại cà chua của Muller được sử dụng rộng rãi nhất [1],
[122]. Theo Muller, chi Lycopersicon Tourn được phân làm hai chi phụ:
Chi phụ Eriopersicon với các loài và loài phụ như L.peruvianum (L.) Mill.;
L.cheesmanii; L. hirsutum; L. glandulosum
Chi phụ Eulycopersicon với hai loài L. pimpinellifolium và L. esculentum.
Trong đó loài L. esculentum có 5 biến chủng là L. esculentum var. commune (cà
chua thường), L. esculentum var.cerasiforme (cà chua anh đào), L. esculentum
var.pyriforme (cà chua lê), L. esculentum var. grandyforlium (cà chua lá rộng hoặc
cà chua lá khoai tây) và L. esculentum var. validum (cà chua đứng).
Thời gian gần đây, các công bố của Peralta và Spooner (2000) về phân loại
cà chua dựa trên trình tự DNA của các bản sao gen đơn (GBSSI) và kết quả phân
loại dựa trên phân tích AFLP của Peralta và Spooner (2006) [134], Zuriaga et al.
(2009) [159] đều cho kết quả phù hợp với phân loại của Child (1990) và Linnaeus
(1753). Điều này cũng minh chứng thêm, nguồn gốc của cà chua trồng ngày nay
bắt đầu từ dạng giao phấn, tự bất thụ, quả màu xanh (dẫn theo Jaime Prohens and
Fernando Nuez, 2008) [104]
Theo bảng phân loại của Peralta (2006) [134], cà chua thuộc loài Solanum
lycopersicum và từ chi Lycopersicon đã phân thành 4 nhóm khác nhau:
Nhóm thứ nhất bao gồm các loài phụ như: S. lycopersicum, S.
pimpinellifolium, S. cheesmaniae, S.galapagense
Nhóm thứ hai: Nhóm Neolycopersicon có loài phụ S.pennellii
Nhóm thứ ba: Nhóm Eriopersicon gồm 5 loài phụ: S. habrochaites,
S.huaylasense, S. corneliomulleri, S. peruvianum, S.chilense.
Nhóm thứ tư: Nhóm Arcanum gồm các loài phụ: S. arcanum, S.
chmielewskii và S.neorickii.
1.1.3. Đặc điểm thực vật học cơ bản của cây cà chua
Rễ cà chua thuộc hệ rễ chùm, khả năng tái sinh mạnh, phân bố chủ yếu ở
tầng đất 0 – 30cm, trồng trên đồng ruộng có thể phát triển rộng tới 1,3m và sâu tới
1m. Cây cà chua còn có khả năng ra rễ bất định, loại rễ này tập trung nhiều nhất ở
-23-
đoạn thân dưới hai lá mầm. Loài cà chua trồng khi bị tạo hình, tỉa cành lá hạn chế
sự phát triển của cây thì sự phân bố của hệ rễ hẹp hơn khi không tỉa cành, lá. (Tạ
Thu Cúc, 2007) [8].
Thân cây thường có nhiều nhánh và có độ dài khác nhau, tùy theo điều kiện
môi trường và giống. Ở các giống lùn, cây có chiều dài thân chỉ 40 - 50 cm, trong
khi với giống cao, chiều cao cây có thể đạt trên 2,5m.
Lá cà chua đa số thuộc dạng lá kép lông chim lẻ, các lá chét có răng cưa. Lá có
nhiều dạng như dạng chân chim, dạng lá khoai tây, dạng lá ớt… màu sắc và kích
thước lá cũng khác nhau tùy thuộc giống.
Hoa cà chua mọc thành chùm với 3 ba dạng chùm hoa: dạng đơn giản, dạng
trung gian và dạng phức tạp. Số lượng hoa/chùm và số chùm hoa/cây rất khác nhau
ở các giống, giao động từ 4 – 20 và 2 – 26 hoa/chùm tương ứng. Hoa đính dưới
bầu, đài hoa màu vàng, số đài và số cánh hoa tương ứng nhau từ 5 - 9. Hoa lưỡng
tính, nhị đực liên kết nhau thành bao hình nón bao quanh nhụy cái. Cà chua tự thụ
phấn là chính.
Quả thuộc dạng quả mọng, có 2, 3 hay nhiều ngăn hạt. Hình dạng và màu sắc
quả phụ thuộc vào giống, điều kiện nhiệt độ, và phụ thuộc vào hàm lượng caroten
và lycopen. Ở nhiệt độ từ 30
0
C trở lên, sự tổng hợp lycopen bị ức chế, trong khi đó
sự tổng hợp β carotene không mẫn cảm với tác động của nhiệt độ, vì thế cà chua ở
mùa nóng có quả chín màu vàng hoặc đỏ vàng (Krumbein et al., 2006) [118]. Khối
lượng quả cà chua giao động rất lớn từ 3 - 200g phụ thuộc vào giống, thậm chí có
quả đạt tới 500g (Jaime and Nuez, 2008) [104].
1.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh của cây cà chua
1.1.4.1. Yêu cầu với nhiệt độ
Cà chua thuộc nhóm cây ưa khí hậu ấm áp. Nhiệt độ thích hợp nhất cho nảy
mầm là 24 -25
0
C, nhiều giống nẩy mầm nhanh ở nhiệt độ 28 - 32
0
C (Tiwari và
Choudhury, 1993) [149]. Cây cà chua chịu được nhiệt độ cao, nhưng rất mẫn cảm
với nhiệt độ thấp. Cà chua có thể sinh trưởng, phát triển trong phạm vi nhiệt độ từ
15 -35
0
, nhiệt độ thích hợp từ 22 - 24
0
C. Giới hạn nhiệt độ tối cao và tối thấp đối
với cà chua là trên 35
0
C và 10
0
C, có ý kiến 12
0
C. Quá trình quang hợp của lá cà
chua tăng khi nhiệt độ đạt 25 - 30
0
C. Khi nhiệt độ cao hơn mức thích hợp (>35
0
C)
quá trình quang hợp sẽ giảm mạnh (Tạ Thu Cúc, 2007) [8].
Nhiệt độ ngày và đêm đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng sinh dưỡng của cây.
Nhiệt độ ngày thích hợp cho cây sinh trưởng từ 20 - 25
0
C. Nhiệt độ đêm thích hợp
từ 13 - 18
0
C. Ở giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, nhiệt độ ngày đêm xấp xỉ 25
0
C
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ra lá và sinh trưởng của lá. Tốc độ sinh
-24-
trưởng của thân, chồi và rễ đạt tốt hơn khi nhiệt độ ngày từ 26 - 30
0
C và đêm từ 18
- 22
0
C. Điều này liên quan đến việc duy trì cân bằng quá trình quang hóa trong
cây. Nhiệt độ đất có ảnh hưởng lớn đến số lượng hoa/ chùm và quá trình phát triển
của hệ thống rễ. Khi nhiệt độ đất cao trên 39
0
C sẽ làm giảm quá trình lan tỏa của
hệ thống rễ, nhiệt độ trên 44
0
C bất lợi cho sự phát triển của bộ rễ, cản trở quá trình
hấp thụ nước và dinh dưỡng.
Nhiệt độ không những ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng sinh dưỡng mà
còn ảnh hưởng rất lớn đến quá trình ra hoa, đậu quả, năng suất và chất lượng của
cà chua. Sự phân hóa mầm hoa ở 13
0
C cho số hoa trên chùm nhiều hơn ở 18
0
C là 8
hoa/chùm , ở 14
0
C có số hoa trên chùm lớn hơn ở 20
0
C (Tiwari and Choudhury,
1993) [149]. Ở thời kỳ phân hóa mầm hoa, nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến vị trí
chùm hoa đầu tiên và số lượng hoa/chùm. Khi nhiệt độ không khí > 30/25
0
C
(ngày/đêm) làm tăng số lượng đốt dưới chùm hoa thứ nhất. Cũng ngưỡng nhiệt độ
không khí như trên cùng với nhiệt độ đất > 21
0
C làm giảm số hoa trên chùm. Nhiệt
độ ban ngày từ 21 - 30
0
C và ban đêm từ 15 – 21
0
C thích hợp cho sự thụ tinh đối với
đa số các giống cà chua ngày nay (Polenta et al., 2006) [137]. Trực tiếp ảnh hưởng
tới sự nở hoa, quá trình thụ phấn, thụ tinh, nhiệt độ cũng ảnh hưởng rõ rệt tới sự
phát triển của hoa, khi nhiệt độ (ngày/đêm) trên 30/24
0
C làm giảm kích thước hoa,
khối lượng noãn và bao phấn. Ở nhiệt độ cao số lượng hạt phấn giảm, giảm sức
sống của hạt phấn và của noãn. Nhiệt độ tối ưu cho tỷ lệ đậu quả cao là 18 - 20
0
C.
Khi nhiệt độ ngày tối đa vượt 38
0
C trong vòng 5 - 9 ngày trước hoặc sau khi nở
hoa 1-3 ngày, nhiệt độ đêm tối thấp vượt 25 - 27
0
C trong vòng vài ngày trước và
sau khi nở hoa đều làm giảm sức sống hạt phấn, là nguyên nhân làm giảm năng
suất. Một số giống trong điều kiện ban ngày trên 32
0
C tỷ lệ đậu quả giảm và đến
40
0
C thì không thể thụ phấn (Villareal R.L., 1980) [153]. Quả cà chua phát triển
thuận lợi ở nhiệt độ thấp, khi nhiệt độ >35
0
C ngăn cản sự phát triển của quả và làm
giảm kích thước quả rõ rệt.
Màu sắc quả cũng chịu ảnh hưởng lớn của nhiệt độ, do quá trình sinh tổng hợp
caroten rất mẫn cảm với nhiệt độ. Nhiệt độ tối ưu để hình thành sắc tố là 18 –
24
0
C. Nhiệt độ cao trong quá trình phát triển của quả cũng làm giảm quá trình hình
thành pectin, nguyên nhân làm cho quả nhanh mềm hơn (Krumbein et al., 2006)
[118]. Độ ẩm cao và nhiệt độ cao cũng là nguyên nhân tạo điều kiện thuận lợi cho
một số bệnh phát triển. Bệnh héo rũ Fusarium phát triển mạnh ở nhiệt độ đất 28
0
C,
bệnh đốm nâu (Cladosporium fulvum Cooke) phát sinh ở điều kiện nhiệt độ 25-
30
0
C và độ ẩm không khí 85 - 90 %, bệnh sương mai do nấm (Phytothora
infestans) phát sinh phát triển vào thời điểm nhiệt độ thấp dưới 22
0
C, bệnh héo
-25-
xanh vi khuẩn (Ralstonia salanacearum) phát sinh, phát triển ở nhiệt độ trên 20
0
C
(Kuo et al., 1998) [116].
1.1.4.2. Yêu cầu về ánh sáng
Cà chua thuộc cây ưa sáng, cây con trong vườn ươm nếu đủ ánh sáng (5000
lux) sẽ cho chất lượng tốt, cứng cây, bộ lá to, khỏe, sớm được trồng. Ngoài ra, ánh
sáng tốt, cường độ quang hợp tăng cây sẽ ra hoa, đậu quả sớm hơn, chất lượng sản
phẩm cao hơn (Trần Khắc Thi, 1999) [43]. Cường độ ánh sáng ảnh hưởng lớn đến
quá trình sinh trưởng, phát triển của cây cà chua, điểm bão hòa ánh sáng của cây
cà chua là 70.000 lux. Cường độ ánh sáng thấp làm chậm quá trình sinh trưởng và
cản trở quá trình ra hoa, làm vươn dài vòi nhụy và tạo ra những hạt phấn không có
sức sống, thụ tinh kém. Ánh sáng đầy đủ thì việc thụ tinh thuận lợi, dẫn đến sự
phát triển bình thường của quả, quả đồng đều, năng suất tăng. Khi cà chua bị che
bóng, năng suất thường giảm và quả bị dị hình (Maier, 1969) [123]. Trong điều
kiện vụ Đông ở Việt Nam và những mùa vụ thiếu ánh sáng, năng suất cà chua
thường bị giảm, vì vậy việc trồng thưa làm tăng hiệu quả sử dụng ánh sáng của cây
cà chua, kết hợp với ánh sáng bổ xung sẽ làm tăng tỷ lệ đậu quả, tăng số quả trên
cây, tăng khối lượng quả và năng suất. Nhiều nghiên cứu cho biết, cây cà chua
không phản ứng với độ dài ngày vì vậy nhiều giống cà chua trồng có thể ra hoa
trong điều kiện chiếu sáng dài hoặc ngắn. Nếu điều kiện nhiệt độ thích hợp, cây cà
chua có thể sinh trưởng, phát triển ở nhiều vùng sinh thái và nhiều mùa vụ khác
nhau. Ngoài ra, ánh sáng yếu còn là nguyên nhân dẫn đến ức chế quá trình sinh
trưởng, làm chậm quá trình chuyển hóa từ sinh trưởng sinh dưỡng sang sinh
trưởng sinh thực (Tạ Thu Cúc, 2007) [8].
1.1.4.3. Yêu cầu về nước
Yêu cầu về nước của cà chua ở các giai đoạn sinh trưởng rất khác nhau, ban
đầu cần ít về sau cần nhiều. Nhiều tài liệu cho thấy độ ẩm đất thích hợp cho cà
chua là 60-65% và độ ẩm không khí là 70-80 %. Khi đất quá khô hay quá ẩm đều
ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây cà chua. Biểu hiện của
thiếu hay thừa nước đều làm cho cây bị héo. Khi ruộng ngập nước, trong đất thiếu
oxy, thừa khí cacbonic làm cho rễ cà chua bị ngộ độc dẫn đến cây héo. Khi thiếu
nước quả cà chua chậm lớn và thường xẩy ra hiện tượng thối đáy quả và rụng
quả.(An et al., 2005) [64]; (Easlon and Richards, 2009) [87]. Độ ẩm không khí
quá cao (trên 90%) cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của hạt phấn, làm hạt phấn bị
vỡ, làm giảm nồng độ đường ở núm nhụy, ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn, thụ
tinh từ đó làm giảm số hoa/chùm, giảm tỷ lệ đậu quả và giảm năng suất cà chua.
Tuy nhiên điều kiện gió khô cũng làm tăng tỷ lệ rụng quả. (Tạ Thu Cúc, 2007) [8].