HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CƠNG NGHỆ SINH HỌC
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
‘‘ĐÁNH GIÁ ĐẶC TÍNH SINH HỌC VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA GIỐNG KHOAI TÂY NHẬP NỘI BU09-524
TRONG ĐIỀU KIỆN INVITRO VÀ ĐỒNG RUỘNG
VỤ XUÂN 2021’’
HÀ NỘI 2021
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CƠNG NGHỆ SINH HỌC
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
‘‘ĐÁNH GIÁ ĐẶC TÍNH SINH HỌC VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA GIỐNG KHOAI TÂY NHẬP NỘI BU09-524
TRONG ĐIỀU KIỆN INVITRO VÀ ĐỒNG RUỘNG
VỤ XUÂN 2021’’
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Xuân Trƣờng
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Thủy
Lớp
: K2CNSHA
MSV
: 620424
Ngành
: Công nghệ sinh học
HÀ NỘI 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đều đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thủy
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã
nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, bạn bè và
ngƣời thân.
Trƣớc hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, Ban chủ nhiệm Khoa Công Nghệ Sinh Học cùng các thầy
cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức kĩ năng quý báu trong suốt thời gian
học tập và rèn luyện tại trƣờng.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Xuân Trƣờng đã tận tình
chỉ bảo, hƣớng dẫn em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn chị Đỗ Thị Mai, chị Đinh Thị Thanh Hiếu, chị
Nguyễn Hƣơng Sen và các anh, chị trong phịng Cơng Nghệ khoai tây đã giúp
đỡ tơi trong suốt q trình thực tập, nghiên cứu hồn thiện đề tài.
Xin cảm ơn các bạn trong phịng thí nghiệm đã giúp đỡ tơi trong q trình
thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã hết lòng động
viên, giúp đỡ tạo điều kiện cả về vật chất và tinh thần để em có thể hoàn thành
đề tài này.
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên đề tài khơng tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để đề tài
của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Thị Thủy
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH………………………………………………………………….vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
TĨM TẮT ........................................................................................................................ 1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .........................................................................................................2
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................................2
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài.................................................................................3
1.2.1: Mục đích ........................................................................................................3
1.2.2. Yêu cầu...........................................................................................................3
1. 3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................4
1.3.1: Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 4
1.3.2: Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................5
2.1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây khoai tây ...................................................5
2.2. Giá trị dinh dƣỡng và sử dụng của khoai tây........................................................... 6
2.3. Đặc điểm thực vật học .............................................................................................. 7
2.3.1. Rễ ...................................................................................................................7
2.3.2. Thân ................................................................................................................8
2.3.3. Lá ....................................................................................................................8
2.3.4. Hoa - quả - hạt ................................................................................................ 9
2.4. Yêu cầu ngoài cảnh đối với cây khoai tây ............................................................... 9
2.4.1. Nhiệt độ ..........................................................................................................9
iii
2.4.2. Ánh sáng.......................................................................................................10
2.4.3. Nƣớc .............................................................................................................10
2.4.4. Đất trồng và dinh dƣỡng .............................................................................11
2.5. Tình hình sản xuất khoai tây trong nƣớc và quốc tế. .............................................12
2.6. Giới thiệu về nuôi cấy mô tế bào thực vật. ............................................................. 13
2.6.1. Khái niệm .....................................................................................................13
2.6.2. Ý nghĩa, ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp ..................................................13
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG, VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................................... 15
3.1. Đối tƣợng, vật liệu ..................................................................................................15
3.1.1. Đối tƣợng. ....................................................................................................15
3.1.2. Địa điểm và thời gian thí nghiệm.................................................................16
3.2. Nội dung nghiên cứu . ............................................................................................ 17
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 18
3.3.1. Thí nghiệm trong phịng ...............................................................................18
3.3.2. Thí nghiệm ngồi đồng ruộng ......................................................................19
3.4. Các chỉ tiêu đánh giá .............................................................................................. 20
3.4.1. Trong phịng ni cấy ..................................................................................20
3.4.2. Ngoài đồng ruộng ......................................................................................... 21
3.4.3. Đánh giá năng suất chất lƣợng và độ hao hụt của giống khoai tây nhập nội
BU09-524. ..............................................................................................................22
3.5. Phƣơng pháp đánh giá kết quả và xử lý số liệu ...................................................... 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ, NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................23
4.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của các chế độ khử trùng khác nhau bằng Hgcl2 0.1%. ....23
4.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của loại mẫu cấy và môi trƣờng cấy trong nuôi cấy mô ...24
iv
4.2.1. Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của các đoạn cấy đến sự sinh trƣởng và phát triển
của khoai tây trong ni cấy mơ ............................................................................24
4.2.2. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hƣởng của các nồng độ MS ½ MS, 1 MS, 2
MS đến sự sinh trƣởng của mẫu nuôi cấy .............................................................. 25
4.2.3. Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hƣờng của nồng độ NH4NO3 đến sự hình
thành củ của mẫu ni cấy ..................................................................................... 28
4.3. Đánh giá khả năng sinh trƣởng và phát triển của giống khoai tây nhập nội BU09524 ngoài đồng ruộng vụ xn 2021 .............................................................................31
4.3.1. Mơ tả đặc điểm hình thái của giống khoai tây BU09-524 và Bliss .............31
4.3.2. Đánh giá khả năng sinh trƣởng và phát triển của giống khoai tây BU09-524
và Bliss ...................................................................................................................34
4.3.3. Đánh giá khả năng chịu bệnh của giống khoai tây BU09-524 và Bliss .......35
4.3.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống khoai tây BU09-524
và Bliss ...................................................................................................................36
4.3.5. Tỷ lệ kích thƣớc củ của các giống khoai tây nhập nội mới vụ Đông Xuân
năm 2021. ...............................................................................................................37
4.4. Nghiên cứu sự ngủ nghỉ hao hụt (tỉ lệ hao hụt củ, tỉ lệ mọc mầm, tỉ lệ thối củ)
trong 5 tháng bảo quản của hai giống khoai BU09-524 và BLISS. .............................. 38
PHẦN 5 . kẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................42
5.1. Kết luận...................................................................................................................42
5.2.Kiến nghị .................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 43
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 45
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm in vitro .............................................20
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu theo dõi...................................................................................... 21
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu theo dõi trong hao hụt khối lƣợng củ ........................................22
Bảng 4.1. Ảnh hƣởng của nồng độ khử trùng ............................................................... 23
Bảng 4.2. Ảnh hƣởng của các đoạn cấy đến sự sinh trƣởng và phát triển của khoai tây
trong nuôi cấy mô ..........................................................................................................24
Bảng 4.3. Ảnh hƣởng của nồng độ MS đến chiều cao của mẫu cấy ............................. 25
Bảng 4.4. Ảnh hƣởng của nồng độ NH4NO3 đến chiều cao của mẫu cấy ..................... 28
Bảng 4.5. Đặc điểm hình thái của giống khoai tây BU09-524 và BLISS ..................... 32
Bảng 4.6. Đặc điểm củ khoai tây ...................................................................................33
Bảng 4.7. Khả năng sinh trƣởng và phát triển của giống khoai tây BU09-524 ...........35
Bảng 4.8. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống khoai tây BU09-524 và Bliss ..........35
Bảng 4.9. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống khoai tây BU09-524
và Bliss........................................................................................................................... 36
Bảng 4.10. Tổng số củ theo tỉ lệ của hai giống khoai thây BU09-524 và BLISS .........37
Bảng 4.11. Tỉ lệ nảy mầm của hai giống BU09-524 và BLISS ....................................39
Bảng 4.12. Tỉ lệ thối của hai giống BU09-524 và BLISS .............................................40
Bảng 4.13. Tỉ lệ hao hụt về khối lƣợng củ của hai giống BU09-524 và BLISS ...........41
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Giống khoai tây đối chứng BLISS ................................................................ 16
Hình 3.2. Giống khoai tây khảo nghiệm BU09-524 ...................................................... 16
Hình 4.1. Đoạn chồi (bên trái), đoạn thân 1 (ảnh giữa), đoạn thân 2 (bên phải) của thí
nghiệm 2 ........................................................................................................................ 25
Hình 4.2 : Ảnh cây cơng thức đối chứng. ......................................................................27
Hình 4.3: Ảnh cơng thức ½ MS..................................................................................... 27
Hình 4.4: Ảnh cơng thức 2MS....................................................................................... 28
Hình 4.5: Ảnh cơng thức ½ NH4NO3 ............................................................................30
Hình 4.6: Ảnh cơng thức 2 NH4NO3 .............................................................................31
Hình 4.7 : Ảnh cơng thức 4 NH4NO3............................................................................31
Hình 4.8. Hoa BU09-524 (hoa tím) và hoa BLISS (hoa trắng) .....................................33
Hình 4.9. Củ khoai BU09-524 và củ khoai BLISS ....................................................... 34
Hình 4.10. Giống khoai tây BLISS qua các mốc 30 ngày, 60 ngày và thu hoạch. .......38
Hình 4.11. Giống khoai tây BU09-524 qua các mốc 15 ngày, 60 ngày và thu hoạch. .38
Hình 4.12 : Mầm củ của hai giống BU09-524 và BLISS. ...........................................40
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CIP
: Trung tâm Khoai tây quốc tế
Cs
: Cộng sự
CT
: Cơng thức
CTTN
: Cơng thức thí nghiệm
CV%
: Hệ số biến động (Coefficientof Variation)
Đ/C
: Đối chứng
FAO
: Tổ chức lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
(Food and Agriculture Organization of the United Nations)
LSD(0,05)
: Giới hạn sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa (Least Significant
Different)
STT
: Số thứ tự
TB
: Trung bình
TCN
: Tiêu chuẩn ngành
TG
: Thời gian
TGST
: Thời gian sinh trƣởng
viii
TĨM TẮT
Cây khoai tây (Solanum Tuberosum L) là cây nơng nghiệp ngắn ngày, là loại cây
trồng phổ biến thứ tƣ về mặt sản lƣợng tƣơi - xếp sau lúa nƣớc, lúa mì và ngơ. Cây
khoai tây có giá trị dinh dƣỡng cao, có ý nghĩa trong việc đảm bảo an ninh lƣơng thực
cho các nƣớc dang phát triển trên thế giới, cũng nhƣ có thời gian sinh trƣởng ngắn, dễ
thích nghi với điều kiện khí haaujn nhiều loại đất trồng và cho hiệu quả kinh tế cao.
Nhập nội giống và sản xuất giống sạch bệnh là 2 phƣơng pháp dung để thay thế giống
đã thối hóa dung để sản xuất khoai tây cho năng suất cao hơn.
Đánh giá đặc tính sinh học và phát triển của giống khoai tây nhập nội BU09-524
trong điều kiện in vitro và đồng ruộng vụ xuân 2021 đồng thời Đồng thời đƣa ra những
biện pháp phịng tránh, phịng ngừa, kiểm sốt đƣợc rủi ro và hạn chế tối thiểu những
thiệt hại trong quá trình nghiên cứu và sản xuất.
Sau thời gian thực hiện đề tài đã thu đƣợc kết quả nhƣ sau: Công thức khử trùng tốt
nhất. Đoạn thân khoai tây có tuổi sinh học khác nhau thì sinh trƣởng khác nhau. Vì
vậy để thu hoạch cây đồng đều cần áp dụng kĩ thuật nuôi cấy riêng các đoạn ( đoạn
chồi, đoạn thân 1, đoạn thân 2 ). Các nồng độ MS, NH4NO3 khi bổ sung vào môi
trƣờng nuôi cấy không làm cho cây sinh trƣởng tốt bằng mơi trƣờng MS thƣờng.
Ngồi đồng ruộng với các chỉ tiêu về chiều cao cây, số lá giống BU09-524 phát
triển mạnh hơn giống BLISS, chỉ tiêu về năng suất chất lƣợng, thời gian ngủ nghỉ, tỉ lệ
kích thƣớc thì giống BLISS có ƣu điểm cao hơn so với BU09-524. Giống khoai tây
nhập nôi BU09-524 và giống khoai tây BLISS là hai giống khoai tây có tiềm năng
năng suất cao.
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Khoai tây (Solanum tuberosum), thuộc họ Cà (Solanaceae). Solanum có
nguồn gốc ở dãy núi Andes Nam Châu Mỹ, đƣợc ngƣời da đỏ thuần hóa từ hàng năm
trƣớc đây và là một trong những cây lƣơng thực, thực phẩm có giá trị, là cây trồng chủ
đạo chỉ sau lúa mì, lúa gạo, ngơ và đậu tƣơng.
Cây khoai tây có những đặc tính q nhƣ: Thời gian sinh trƣởng ngắn, dễ thích
ứng với nhiều vùng khí hậu, nhiều loại đất, cho hiệu quả kinh tế và giá trị dinh dƣỡng
cao, có ý nghĩa trong việc đảm bảo an ninh lƣơng thực, xóa đói đối với các nƣớc
nghèo, các nƣớc đang phát triển trên thế giới. Ở Việt Nam khoai tây là cây trồng lý
tƣởng cho vụ đơng ở đồng bằng sơng Hồng, nó khơng địi hỏi sự nghiêm ngặt về thời
vụ nhƣ các loại cây khác. Thời gian sinh trƣởng ngắn (85-90 ngày) mà năng suất thu
đƣợc cao.
Với diện tích hiện nay tại Việt Nam khoảng 22 nghìn ha (Bộ NN&PTNT, 2017),
cây khoai tây đang tạo ra việc làm cho hàng trăm nghìn lao động nơng nghiệp trong vụ
Đông - Xuân, tận dụng đất nông nghiệp bỏ hoang hóa và tăng thu nhập cho ngƣời
nơng dân. Vì vậy, việc xác định khoai tây là một trong những cây chủ yếu nằm trong
cơ cấu giống cây trồng vụ Đông của một số tỉnh miền Bắc là hết sức cần thiết để cải
thiện đời sống, tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân. Mặt khác, sản xuất khoai tây cịn
đem lại lợi ích lâu dài và đáng kể khác nhƣ: làm tăng năng suất cây trồng sau đó, tăng
độ phì nhiêu và mầu mỡ của đất, giảm chi phí làm đất và làm cỏ.
Có thể nói, so với một số cây trồng vụ Đơng khác thì cây khoai tây có 3 ƣu điểm
nổi bật, đó là: 1) Khơng bị cạnh tranh về đất đai trồng vì thời gian sinh trƣởng ngắn, nằm
gọn trong vụ Đông trên đất lúa nên khả năng mở rộng diện tích là rất lớn. 2) Cây khoai tây
không chịu áp lực về thời vụ nhƣ một số cây trồng vụ Đông khác. Khoai tây đơng thƣờng
đƣợc bố trí trên chân đất 2 vụ lúa (lúa đông xuân + lúa mùa + khoai tây đông). 3) Sản xuất
khoai tây mang lại hiệu quả kinh tế cao, trung bình 1 sào lãi hơn 2 triệu đồng, 1 ha lãi hơn
50 triệu đồng, gấp 4 lần so với trồng đậu tƣơng, ngô và 3 lần so với trồng lúa.
Khoai tây là cây trồng có giá trị dinh dƣỡng cao, là cây trồng tƣơng lai thay thế
các cây trồng đang k m hiệu quả trong cơ cấu cây trồng hiện nay, đặc biệt là cây trồng
2
vụ Đông của nƣớc ta. Mặc dù các nghiên cứu về giống khoai tây trên thế giới rất phát
triển nhƣng ở Việt Nam còn hạn chế, bộ giống khoai tây thiếu tính đa dạng và năng
suất cịn nhiều biến động với điều kiện thời tiết hiện nay, đồng thời các biện pháp kỹ
thuật đối với khoai tây thƣờng trên một diện h p nhƣng lại đƣợc áp dụng cho nhiều
vùng sinh thái khác nhau, do đó mà năng suất bình quân của khoai tây chƣa ổn định và
còn ở mức thấp.
Do đó chúng tơi đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá về đặc tính sinh học và phát
triển của giống khoai tây nhập nội vụ xuân 2021. Bên cạnh đó, đồng thời sử dụng
phƣơng pháp nhân giống in vitro giúp tạo cây con sạch bệnh với thời gian nhân giống
ngắn, hệ số nhân giống cao, cây đồng nhất, đáp ứng về nhu cầu cả về số lƣợng và chất
lƣợng. Vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ĐÁNH GIÁ ĐẶC TÍNH SINH
HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG KHOAI TÂY NHẬP NỘI BU09-524
TRONG ĐIỀU KIỆN INVITRO VÀ ĐỒNG RUỘNG VỤ XUÂN 2021’’
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1: Mục đích
Đánh giá đƣợc đặc tính sinh học và phát triển của giống khoai tây nhập nội BU09-524
trong điều kiện in vitro và đồng ruộng vụ xuân 2021 đồng thời có thể đƣa ra những
biện pháp phịng tránh, phịng ngừa, kiểm soát đƣợc rủi ro và hạn chế tối thiểu những
thiệt hại trong quá trình nghiên cứu và sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định đƣợc chế độ khử trùng thích hợp.
- Mơ tả đặc điểm hình thái của giống khoai tây BU09-524.
- Đánh giá khả năng sinh trƣởng và phát triển của giống khoai tây nhập nội
BU09-524 trong nuôi cấy in vitro và ngoài đồng ruộng vụ xuân 2021.
- Đánh giá năng suất chất lƣợng và độ hao hụt của giống khoai tây nhập nội
BU09-524.
3
1. 3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1: Ý nghĩa khoa học
Đánh giá đƣợc khả năng sinh trƣởng phát triển, năng suất của giống khoai tây
nhập nội mới trong điều kiện tự nhiên trồng trên đồng ruộng và trong môi trƣờng vô
trùng . Kết quả của đề tài là cơ sở để đánh giá, tuyển chọn giống khoai tây mới có
năng suất cao, phẩm chất tốt phục vụ cho ăn tƣơi và chế biến. Từ đó là cơ sở để tuyển
chọn giống cho những năm tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu về mật độ, thời vụ, phân bón sẽ góp phần hồn thiện quy
trình trồng của giống khoai tây BU09-524.
1.3.2: Ý nghĩa thực tiễn
Tuyển chọn đƣợc giống khoai tây có năng suất cao, phẩm chất tốt phục vụ cho
ăn tƣơi và chế biến. Từng bƣớc đƣa giống đƣợc tuyển chọn vào sản xuất, bổ sung làm
phong phú bộ giống khoai tây ở nƣớc ta.
Đề xuất mật độ, lƣợng phân bón và khung thời vụ trồng thích hợp nhất cho
giống khoai tây BU09-524 từ đó hồn thiện quy trình sản xuất nhằm đạt năng suất,
chất lƣợng cao nhất.
4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây khoai tây
Khoai tây (Solanum Tuberosum L.), thuộc họ Cà (Solanaceae), có nguồn gốc
từ dãy núi Andes. Nơi khởi thủy của cây khoai tây trồng ở quanh hồ Titicca giáp ranh
thuộc Peru và Bolivia. Những di tích khảo cổ tìm thấy ở vùng này tìm thấy ở vùng này
thấy cây khoai tây làm thức ăn cho ngƣời đã có từ thời đại 500 năm trƣớc cơng ngun.
Những hóa thạch củ khoai tây khơ và những đồ vật hình dáng khoai tây có khá nhiều ở
thế kỷ thứ II sau Công nguyên. Hiện nay, ở dãy núi Andes cịn có rất nhiều lồi khoai
tây hoang dại, bán hoang dại, loài khoai tây trồng... (Trƣơng Văn Hộ, 2010).
Ngƣời Tây Ban Nha đã phát hiện ra cây khoai tây tại lƣu vực sông Canca
(Colombia), nơi thổ dân da đỏ cƣ trú vào năm 1538 (Lê Minh Đức, 1977). Cây khoai
tây đƣợc du nhập vào Tây Ban Nha vào khoảng năm 1570. Từ đó, khoai tây đƣợc
truyền sang Italia, Đức. Vào cuối thế kỷ XVI, khoai tây đƣợc mang về trồng ở Mỹ.
Năm 1586, một nhà hàng hải đem khoai tây về trồng ở Anh. Năm 1785, khoai tây
đƣợc mang về trồng ở Pháp. Từ đó, khoai tây đƣợc đƣa vào trồng ở các nƣớc Châu Âu
khác. Qua gần 100 năm khoai tây đƣợc trồng rộng rãi và phát triển rộng lớn ở Châu
Âu, khoai tây đƣợc du nhập sang các nƣớc ở các châu lục khác: Ấn Độ (1610), Trung
Quốc (1700). Đến thế kỷ XIX khoai tây trở thành một cây trồng quan trọng đối với
Châu Âu, là nguồn lƣơng thực có giá trị dinh dƣỡng cao. Do vậy, diện tích khoai tây
ngày càng đƣợc phát triển lan rộng. Cây khoai tây đƣợc khẳng định vị thế và đƣợc coi
trọng phát triển khi nạn đói xảy ra ở Ailen (1845 - 1846), khoai tây nhiều năm trồng
liên tục xảy ra dịch bệnh “Phytophthora infestans” làm giảm năng suất khoai tây đáng
kể.
Khoai tây đƣợc trồng phổ biến từ khi chiến tranh thế giới thứ II kết thúc, đặc
biệt các chủng loại giống có tiêu chuẩn cơng nghiệp (chips, đồ hộp và thức ăn liền).
Năm 1972, Trung tâm Khoai tây quốc tế (CIP) đƣợc thành lập tại Lima - Peru, nơi thu
thập và lƣu giữ sự đa dạng di truyền của khoai tây, lai tạo giống và hỗ trợ phát triển
nghiên cứu giống và sản xuất khoai tây trên thế giới. Ở Việt Nam, khoai tây đƣợc đƣa
vào năm 1890 do những nhà truyền giáo ngƣời Pháp đem đến. Tiếng Anh là Potato,
đến Việt Nam đƣợc đặt tên là “Khoai tây”. Trƣớc năm 1970, khoai tây đƣợc trồng rải
5
rác ở Sapa – Lào Cai, Đồ Sơn – Hải Phịng, Trà Lĩnh – Cao Bằng, Đơng Anh – Phúc
n, Đà Lạt – Lâm Đồng ... Diện tích tất cả khoảng 3 nghìn ha. Thời gian này, khoai
tây đƣợc coi là loại rau cao cấp. (Trƣơng Văn Hộ, 2010).
2.2. Giá trị dinh dƣỡng và sử dụng của khoai tây
Hiện nay khoai tây là một nguồn lƣơng thực quan trọng của loài ngƣời, khoai
tây là cây lƣơng thực thứ 4 sau lúa mì, lúa nƣớc và ngơ. Hàng năm sản lƣợng khoai tây
chiếm khoảng 50% tổng sản lƣợng cây có củ (FAO, 1995).
Trong củ khoai tây chứa nhiều chất dinh dƣỡng quan trọng nhƣ: protêin,
đƣờng, lipít, các loại vitamin nhƣ caroten, B1, B2, B3, B6, PP và nhiều nhất là
vitamin C. Ngồi ra cịn có các khống chất quan trọng, chủ yếu là K, thứ đến là
Ca, P và Mg. Sự có mặt của nhiều loại axit amin tự do đã làm tăng giá trị dinh
dƣỡng của khoai tây. Trong 100g khoai tây luộc cung cấp ít nhất 5% nhu cầu về
protêin, 3% năng lƣợng, 7-10% Fe, 10% vitamin B6, 50% nhu cầu vitamin C cho
ngƣời/ngày (Tạ Thu Cúc, 2007).
Theo Beukema, Vander Zaag (1979), các ông đã so sánh khoai tây với một số
cây trồng nhiệt đới nằm trong khoảng 30 vĩ độ Bắc đến 30 vĩ độ Nam nhƣ lúa, ngô,
đậu... khoai tây là cây cho sản lƣợng, năng suất, protein cao nhất. Sản phẩm khoai tây
đƣợc sử dụng vào nhiều mục đích:
- Sử dụng làm lƣơng thực: ở các nƣớc châu Âu, khoai tây là thức ăn hàng ngày
của ngƣời dân và nó đƣợc coi là “cây lúa mì thứ hai”.
- Sử dụng cho chăn nuôi: khoai tây là nguồn thức ăn cho chăn nuôi ở nhiều nƣớc
trên thế giới, nhất là những nƣớc có nến kinh tế phát triển nhƣ: Pháp sử dụng 3,06 triệu
tấn /năm, Hà Lan 1,93 triệu tấn/năm cho chế biến thức ăn chăn nuôi. Hàng năm, lƣợng
khoai tây sử dụng cho chăn nuôi chiếm khoảng 20-25% tổng sản lƣợng, điển hình là các
nƣớc Ba Lan (44%), Trung Quốc (34%)... (FAO, 1996). Ngoài ra, khoai tây cịn là
nguồn ngun liệu cho ngành cơng nghiệp chế biến tinh bột, công nghiệp dệt, sợi, gỗ ép,
giấy và đặc biệt là trong công nghiệp chế biến chất hữu cơ (lactic, xitric), dung mơi hữu
cơ (etanol, butanol). Ƣớc tính 1 tấn khoai tây củ có hàm lƣợng tinh bột 17,6% chất tƣơi
sẽ cho 112 lít rƣợu, 35kg axit hữu cơ và một số sản phẩm phụ khác (FAO, 1991). Do
6
vậy, khoai tây là cây trồng có giá trị xuất khẩu và giá trị mậu dịch. Chỉ tính đến năm
1994, giá trị khoai tây củ dao động từ 140-270 USD/tấn (FAO, 1995). Ngồi ra, khoai
tây cịn là nguồn ngun liệu để chế biến cồn, làm cao su nhân tạo, nƣớc hoa, phim
ảnh..., là cây cải tạo đất, làm đất tơi xốp, tăng dinh dƣỡng đất (Hồ Hữu An, Đinh Thế
Lộc, 2005). Khoai tây đƣợc dùng làm nguyên liệu để chế biến rƣợu, tinh bột, làm bánh:
Khoai tây dùng để chế biến rƣợu có giá thành hạ và thu đƣợc lƣợng rƣợu nhiều hơn so
với các loại ngũ cốc khác. Một hecta khoai tây cơng nghiệp có thể sản xuất đƣợc 1000
lít rƣợu, trong khi một hecta đại mạch chỉ sản xuất đƣợc 360 lít, 1ha yến mạch thu đƣợc
260 lít (Đƣờng Hồng Dật, 2004). Khoai tây là cây làm tốt đất trong hệ thống luân canh:
Sau khi thu hoạch khoai tây để lại một lớp đất tơi xốp, tính chất vật lý của đất tốt. Khoai
tây thƣờng đƣợc chăm bón nhiều cho nên sau khi thu hoạch, hàm lƣợng các chất dinh
dƣỡng trong đất cịn lại có thể cung cấp cho các loại cây trồng tiếp theo (Đƣờng Hồng
Dật, 2004).
2.3. Đặc điểm thực vật học
2.3.1. Rễ
Khoai tây mọc từ hạt có rễ chính và rễ chùm. Khoai trồng từ củ giống chỉ phát
triển rễ chùm. Khi mắt củ bắt đầu nảy mầm, phần gốc mầm cũng xuất hiện những
chấm nhỏ chính là mầm mống của rễ. Rễ liên tục xuất hiện suốt cả quá trình sinh
trƣởng và phát triển của cây. Rễ xuất hiện tập trung sau trồng 20-30 ngày. Ở các thân
ngầm dƣới mặt đất (tia củ) cũng có khả năng ra rễ nhƣng rễ ngắn và ít phân nhánh.
Các loại rễ khoai tây đều tham gia vào quá trình hấp thu nƣớc và dinh dƣỡng để ni
cây, thân củ. Bộ rễ phân bố chủ yếu trên tầng đất cày 0-40 cm. Tuy nhiên, mức độ phát
triển bộ rễ còn phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: kỹ thuật làm đất, tính chất vật lý của đất,
độ ẩm, giống và các yếu tố ngoại cảnh khác (Tạ Thu Cúc, 2007). Trong điều kiện
thuận lợi, rễ có thể vƣơn dài 2,5 - 3 cm/ngày đêm. Rễ phát triển ở độ sâu 0,3 m hút
đƣợc 70% tổng độ màu của đất, ở độ sâu 0,4 - 0,6 m hút đƣợc 100% lƣợng nƣớc sẵn
có trong đất. Tuy nhiên, điều này cịn phụ thuộc thành phần cơ giới đất, kết cấu đất. Rễ
khoai tây phát triển mạnh nhất ở thời kỳ cây bắt đầu ra nụ (ở dƣới mặt đất lúc này đã
hình thành củ và củ bắt đầu lớn) (Nguyễn Văn Thắng và Bùi Thị Mỳ, 1996).
7
Nghiên cứu bộ rễ nhằm mục đích chọn đất thích hợp, tạo tầng canh tác dày liên
quan tới kỹ thuật xới đất, vun cho cây khoai tây (Tạ Thu Cúc, 2007).
2.3.2. Thân
Thân khoai tây gồm 2 phần: Phần trên mặt đất và phần dƣới mặt đất.
- Phần trên mặt đất:
Mầm đỉnh mọc trong thời gian bảo quản tại kho. Sau khi trồng từ 7-10 ngày,
mầm từ củ giống vƣơn dài lên khỏi mặt đất, phát triển thành thân chính mang lá. Cả
thân và lá khoai tây đều tham gia vào quá trình quang hợp. Thân trên mặt đất thƣờng
mọc thẳng đứng hay rích rắc, giữa các đốt có dạng trịn hoặc 3-5 cạnh. Trên thân có
lơng tơ cứng, khi già lơng rụng. Lớp tế bào nằm sát biểu bì của thân chứa chất
chlorophin, thân có màu xanh. Nếu chứa các sắc tố khác thì thân có màu tím hoặc
hồng. Chiều cao của thân thể hiện đặc trƣng hình thái giống, thay đổi từ 30-150 cm.
Trung bình có 2-8 thân/khóm. Sự phân cành của thân xác định hình dạng của khóm.
Sự thay đổi về chiều cao thân, số thân/khóm, màu sắc phụ thuộc vào các yếu tố giống,
điều kiện trồng trọt, điều kiện ngoại cảnh, mật độ, thời vụ (Tạ Thu Cúc, 2007).
- Phần dƣới mặt đất (thân củ):
Củ khoai tây thực chất là do sự phình to và rút ngắn của tia củ (thân ngầm hay còn
gọi là thân địa sinh phát triển trong điều kiện bóng tối). Về cấu tạo và hình thái cho thấy
củ khoai tây hồn tồn giống nhƣ cấu tạo của một thân. Các mắt củ là vết tích của những
gốc cuống lá. Mắt củ hình thành trong điều kiện bóng tối. Mỗi mắt thƣờng có 2-3 mầm
ngủ và thƣờng tập trung nhiều nhất trên đỉnh củ. Hình dạng, màu sắc củ thể hiện đặc trƣng
giống. Giữa giai đoạn sinh trƣởng thân lá và tích luỹ dinh dƣỡng vào củ, mối quan hệ giữa
các bộ phận trên và dƣới mặt đất liên quan chặt chẽ. Theo nhiều tài liệu nghiên cứu cho
thấy, tỷ lệ này khi đạt 1:1 hoặc 1:0,8 năng suất khoai tây sẽ cao nhất. Do vậy, khi bộ lá bị
tổn thƣơng năng suất giảm rõ rệt (Tạ Thu Cúc, 2007).
2.3.3. Lá
Lá khoai tây là lá phức, bản lá to, mọc cánh xẻ lông chim, có 3-7 đơi mọc đối
xứng qua trục và một lá lẻ trên cùng thƣờng lớn hơn gọi là lá chét đỉnh. Lá dài khoảng
10-15 cm, mặt lá phẳng hoặc gợn sóng. Màu sắc lá phụ thuộc giống, thời vụ, điều kiện
8
chăm sóc mà có thể xanh, xanh đậm, xanh nhạt... (Hồ Hữu An, Đinh Thế Lộc, 2005).
Lá hình thành và hoàn thiện theo sự tăng trƣởng của cây: Đầu tiên là các lá nguyên
đơn, dần dần hình thành các lá kép lẻ chƣa hoàn chỉnh và cuối cùng là các lá hồn
chỉnh. Số lƣợng, kích thƣớc và sự sắp xếp lá trên thân thể hiện đặc điểm của giống và
quyết định đến độ thoáng cũng nhƣ khả năng hấp thụ ánh sáng của mỗi lá và bộ lá.
Các lá ở tầng giữa có khả năng quang hợp mạnh nhất. Góc độ giữa lá và thân lớn, lá
gần nhƣ song song với mặt đất. Khi diện tích che phủ đạt từ 38.000 - 40.000 m²/ha khả
năng quang hợp là lớn nhất, tiềm năng năng suất đạt cao nhất. Do đó, nếu diện tích lá
giảm một nửa, năng suất giảm tối thiểu 30% (Tạ Thu Cúc, 2007).
2.3.4. Hoa - quả - hạt
Hoa khoai tây là loại hoa tự thụ phấn, hạt phấn hoa thƣờng bất thụ do vậy tỷ lệ
đậu quả thấp (Tạ Thu Cúc, 2007). Hoa thƣờng mọc tập trung thành chùm, màu sắc phụ
thuộc vào giống, có thể là trắng, phớt hồng, hồng, tím hoặc đỏ (Hồ Hữu An, Đinh Thế
Lộc, 2005).
Quả thuộc loại quả mọng, hình trịn hoặc trái xoan, màu xanh lục, có 2-3 nỗn
tạo 2-3 ngăn chứa nhiều hạt rất nhỏ (Tạ Thu Cúc, 2007).
Hạt dạng tròn d t, màu xanh đen, P1000= 0,5 g. Hạt có thời gian ngủ nghỉ dài
nhƣ củ giống (Tạ Thu Cúc, 2007).
2.4. Yêu cầu ngoài cảnh đối với cây khoai tây
2.4.1. Nhiệt độ
Cây khoai tây là cây yêu cầu khí hậu mát mẻ và ơn hồ. Mỗi một thời kì sinh
trƣởng và phát triển của cây chúng yêu cầu nhiệt độ khác nhau. Hạt có thể nảy mầm ở
nhiệt độ từ 12-15°C, nhƣng thích hợp nhất từ 18-20°C. Trong điều kiện gặp nhiệt độ
cao trên 25°C, hạt cũng có thể nảy mầm đƣợc, nhƣng mầm phát triển chậm và thƣờng
bị thối. Nhiệt độ thích hợp cho thân lá phát triển là 20-22°C. Khi gặp nhiệt độ xuống
thấp đến 1-5°C thƣờng làm cho thân lá bị hại. Nếu nhiệt độ xuống thấp dƣới 7°C, cây
khoai tây ngừng sinh trƣởng. Khi nhiệt độ xuống -1 đến -2°C thì thân, lá bị chết,
xuống đến -5°C thì thân lá chết trong thời gian ngắn. Ở thời kì hình thành và phát triển
củ nhiệt độ cần đạt đƣợc từ 15-22°C, nhiệt độ thích hợp nhất là từ 16-18°C. Lúc gặp
9
nhiệt độ cao trên ngƣỡng nhiệt độ thích hợp hình thành của chúng, tia củ thƣờng hình
thành ít, vƣơn dài, ra nhiều củ bé. Trong điều kiện nhiệt độ cao, khoai tây thƣờng kéo
dài thời gian sinh trƣởng và cho năng suất thấp.
Trong giai đoạn ngủ nghỉ của cây khoai tây nó có thể mọc mầm ở nhiệt độ 4°C
nhiệt độ từ 10 - 15°C, mọc mầm tốt nhất, mầm mập và ngắn (Đƣờng Hồng Dật, 2004).
2.4.2. Ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố cần thiết cho cây quang hợp để tích lũy vật chất. Khoai tây
là cây ƣa ánh sáng, cƣờng độ ánh sáng mạnh có lợi cho q trình quang hợp của khoai
tây, thúc đẩy tốt cho việc hình thành củ và tích luỹ hàm lƣợng chất khơ. Cƣờng độ ánh
sáng thích hợp cho cây khoai tây quang hợp từ 0.000 - 60.000 lux. Nhìn chung khoai
tây là cây ƣa thời gian chiếu sáng ngày dài (trên 14 giờ chiếu sáng) sẽ rút ngắn thời
gian sinh trƣởng của cây. Trong điều kiện ngày ngắn, ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới,
năng suất có thể đạt cao tại các vùng cao nguyên hoặc trong mùa rét. Tuy nhiên, trong
mỗi giai đoạn sinh trƣởng và phát triển chúng yêu cầu ánh sáng khác nhau. Thời kì
mọc mầm khỏi mặt đất đến lúc cây có nụ hoa, khoai tây yêu cầu ánh sáng ngày dài sẽ
có lợi cho sự phát triển thân lá và thúc đẩy mạnh quá trình quang hợp. Đến thời kì hình
thành tia củ chúng yêu cầu thời gian chiếu sáng ngắn. Các điều kiện này rất phù hợp
với điều kiện miền Bắc nƣớc ta. Khi củ phát triển mạnh, chúng yêu cầu bóng tối. Do
vậy trong kĩ thuật, thời kì này cần làm cỏ xới xáo và vun gốc cao dần cho cây (Đƣờng
Hồng Dật, 2004).
2.4.3. Nƣớc
Bộ rễ khoai tây kém phát triển, phần lớn rễ tập trung ở phần đất mặt khả năng
hút nƣớc, dinh dƣỡng kém. Trong thời kỳ sinh trƣởng phát triển khoai tây cần lƣợng
nƣớc lớn và phải đƣợc cung cấp thƣờng xuyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong
suốt thời gian sinh trƣởng (từ 3 - 4,5 tháng) khoai tây cần lƣợng mƣa khoảng 500 - 700
mm. Đồng thời mỗi thời kỳ, chúng cần lƣợng nƣớc khác nhau để phát triển mầm, thân,
lá, hoa, quả.
Theo giáo sƣ G. Staikov (1989) cho thấy rằng giai đoạn mọc mầm chuyển qua
giai đoạn xuân hoá chúng yêu cầu độ ẩm thích hợp nhất là 70% và sau đó khơng dƣới
10
80% (Hồ Hữu An, Đinh Thế Lộc, 2005).
Ngô Đức Thiệu (1969 - 1974), chứng minh rằng giai đoạn từ khi trồng đến bắt
đầu ra nụ hoa khoai tây yêu cầu 60% độ ẩm đồng ruộng, các giai đoạn sau chúng yêu
cầu 80% và sẽ cho năng suất cao nhất. Trong điều kiện thiếu và thừa độ ẩm trong các
giai đoạn trên, rễ, thân, lá đều phát triển kém, củ ít, nhỏ chống chịu sâu bệnh kém dẫn
đến năng suất thấp.
2.4.4. Đất trồng và dinh dƣỡng
Khoai tây có khả năng thích ứng với nhiều loại đất khác nhau trừ đất thịt nặng
và đất sét ngập úng. Đất có tầng canh tác dày và tơi xốp khả năng giữ nƣớc và thơng
khí tốt là thích hợp nhất với khoai tây và sẽ cho năng suất cao nhất. Đất có pH từ 5- 7,
nhƣng thích hợp nhất là 6 - 6,5. Độ pH cao hơn có thể bị bệnh ghẻ trên củ. Khoai tây
yêu cầu một lƣợng dinh dƣỡng lớn và đầy đủ các nguyên tố đa lƣợng và vi lƣợng.
Trung bình củ một tấn củ khoai tây (kể cả thân lá tƣơng ứng) lấy đi từ đất là 5,68 kg
đạm, 1,11 kg lân, 8,92 kg kali. Với năng suất 15 tấn/ha cây khoai tây đã lấy đi 88kg
đạm, 17 kg lân, 134 kg kali, 19 kg CaO và 16 kg MgO (Nguyễn Văn Bộ, 2004).
Nguyên tố đạm là nguyên tố cần thiết để hình thành tế bào mới cấu tạo nên các
bộ phận nhƣ rễ, thân lá, củ. Nếu bón khơng đầy đủ cây sẽ kém phát triển năng suất
thấp, nhƣng nếu bón q nhiều đạm sẽ ảnh hƣởng khơng tốt đến sự sinh trƣởng của
cây làm mất cân đối giữa các bộ phận trên mặt đất và dƣới mặt đất đồng thời tạo điều
kiện cho bệnh phát triển. Lƣợng đạm bón thích hợp là từ 100 - 200 kgN/ha. Tuỳ vào
từng loại đất, khơng bón q muộn tốt nhất là kết hợp giữa vun gốc và bón đạm.
Nguyên tố lân có vai trò đặc biệt quan trọng giúp tăng cƣờng quá trình sinh
trƣởng thân lá, quá trình hình thành tia củ sớm tăng số lƣợng củ và tăng năng suất. Lân
cần trong giai đoạn đầu sinh trƣởng của cây vì kích thích bộ rễ phát triển. Thiếu lân sẽ
làm cho cây phát triển khơng bình thƣờng. Lân là phân bón hấp thụ chậm nên thƣờng
đƣợc bón lót. Bón muộn, đặc biệt thời kỳ ra nụ hoa sẽ làm giảm năng suất và chất
lƣợng tinh bột. Ở Việt Nam, trên chân đất phù sa sông Hồng trong đê thƣờng sử dụng
60 - 90 kg P2O5/ha (Ngô Đức Thiệu, 1975). Khoai tây cần nhiều kali hơn cả, nó có tác
dụng làm tăng quá trình sinh trƣởng, đặc biệt khả năng quang hợp và khả năng vận
chuyển các chất về củ, tăng chất chất lƣợng củ, tăng khả năng chống chịu một số bệnh
11
quan trọng trên củ nhe bệnh đốm đen. Lƣợng phân bón thích hợp 120-150 kg K2O/ha.
2.5. Tình hình sản xuất khoai tây trong nƣớc và quốc tế.
Quốc tế
Trên thế giới, khoai tây đƣợc xếp là cây lƣơng thực-thực phẩm quan trọng hàng
thứ ba, sau lúa nƣớc, lúa mì, với tổng diện tích năm 2005 đạt 20 triệu hecta, tổng sản
lƣợng 320 triệu tấn và mức tăng trƣởng trung bình 2,02% mỗi năm (Trung tâm Khoai
tây Quốc tế - CIP, 2000). Trong vịng 45 năm (1960-2005), sản xuất khoai tây có xu
hƣớng dịch chuyển mạnh từ các nƣớc phát triển sang các nƣớc đang phát triển với tỷ lệ
(%) tƣơng ứng là 89/11 năm 1960 và 64/36 năm 2005. Theo dự báo của Tổ chức Nông
lƣơng thế giới (FAO), tỷ lệ này sẽ là 50/50 vào năm 2020. Sự gia tăng của sản xuất
khoai tây khu vực các nƣớc đang phát triển diễn ra chủ yếu ở các nƣớc châu Á (4 lần)
và Mỹ Latin (2 lần) (Wang, 2002), trong đó Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia
hàng đầu về sản xuất là tiêu thụ khoai tây (CIP, 2000). Chế biến khoai tây là ngành
công nghiệp quan trọng mỗi năm sử dụng khoảng 10 % sản lƣợng khoai tây thế giới
(CIP, 2000). Khoai tây chiên lát (chip) là sản phẩm chế biến rất phổ biến, mỗi năm
đem lại doanh thu 16,4 tỷ đô–la Mỹ (2005), chiếm 35,5 % tổng doanh thu của các loại
thực phẩm ăn nhanh (snacks) tòan cầu (Wikipedia, 2005).
Trong nƣớc
Ở Việt Nam, khoai tây vốn đƣợc sử dụng nhƣ một loại rau cao cấp. Những năm
1970-1980, cùng với việc mở ra cơ cấu vụ Đông ở đồng bằng sơng Hồng (ĐBSH) và
để góp phần giải quyết vấn để thiếu lƣơng thực, cây khoai tây đƣợc chú trọng đƣa
thành cây lƣơng thực quan trọng của vụ Đông. Năm 1979, diện tích khoai tây cả nƣớc
tăng đột biến từ chỉ vài ngàn hecta lên trăm ngàn hecta. Tuy nhiên, diện tích khoai tây
giảm nhanh chóng trong những năm sau đó và duy trì ổn định ở quy mơ 30 - 35 ngàn
ha trong vòng 20 năm qua. Thị trƣờng tiêu dùng chủ yếu cũng là thị trƣờng sử dụng
khoai tây tƣơi. Cùng với tiến trình phát triển kinh tế xã hội và hội nhập, tập quán ăn
uống của ngƣời Việt Nam cũng dần có những thay đổi đáng kể theo hƣớng tăng dần
các loại thực phẩm chế biến sẵn, thực phẩm ăn nhanh, do yêu cầu của nếp sống cơng
nghiệp và sự gia tăng thu nhập bình qn. Đây cũng là xu thế chung đã và đang diễn ra
ở các nƣớc đang phát triển trong khu vực nhƣ Thái Lan, Indonesia, … (Fuglie et al.,
12
2002). Chip khoai tây là món ăn đƣợc hầu hết ngƣời tiêu dùng ƣa thích và có xu hƣớng
phát triển rộng rãi. Tuy nhiên, chip có chất lƣợng cao từ chế biến công nghiệp tới nay
vẫn đƣợc nhập khẩu là chủ yếu. Hiện nay, tại Việt Nam đã có một số công ty quan tâm
và đầu tƣ ngành sản xuất khoai tây chip, nổi bật là PepsiCo VN, Cty An Lạc, Cty
Orion, Cty Kinh Đơ. Trong đó Cơng ty PepsiCo VN và Cơng ty Orion là hai cơng ty
có đầu tƣ mạnh nhất về lĩnh vực này với các nhà máy chế biến đƣợc xây dựng với mức
chi phí cho mỗi nhà máy khoảng 30-35 triệu USD (Hiện tại, Công ty Orion đã có 2
nhà máy, cơng ty Pepsico đang xây dựng nhà máy tại Khu Công nghiệp Bắc Ninh).
Nhu cầu cho mỗi nhà máy hiện nay khoảng 180.000 tấn khoai tây nguyên liệu/ năm,
tuy vậy sản xuất trong nƣớc chỉ đáp ứng đƣợc khoảng 30-40% còn lại là phải nhập
khẩu từ rất nhiều nƣớc khác nhau. Đây là một điều kiện thuận lợi rất để thúc đầy
ngành sản xuất khoai tây tại Việt Nam. Trên cơ sở phân tích những lợi thế cạnh tranh
của cây khoai tây, đặc biệt là sản xuất trong điều kiện vụ Đông tại Đồng Bằng Sông
Hồng (ĐBSH), Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cũng định hƣớng phát triển
khoai tây đến năm 2020 là 50.000ha.
2.6. Giới thiệu về nuôi cấy mô tế bào thực vật.
2.6.1. Khái niệm
Nuôi cấy mô tế bào thực vật là phạm trù khái niệm chung cho tất cả các loại
ni cấy ngun liệu thực vật hồn tồn sạch vi sinh vật trên môi trƣờng dinh dƣỡng
nhân tạo, trong điều kiện vô trùng (Trần Thị Lệ và cộng sự, 2008).
Bộ phận ni cấy có thể là đỉnh chồi, hoa cái, hoa đực, phôi, mô s o, tế bào.
Tùy thuộc vào từng loại cây để lựa chọn vật liệu khởi đầu cho phù hợp.
2.6.2. Ý nghĩa, ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp
Ý nghĩa
- Duy trì nhân nhanh kiểu gen quý phục vụ cơng tác giống
- Nhân nhanh các lồi hoa khó trồng bằng hạt
- Nhân nhanh kết hợp với làm sạch virus
- Tạo giống cây trồng mới
13
Ƣu điểm
Phƣơng pháp nhân giống in vitro có khả năng khắc phục đƣợc nhiều trở ngại mà
những phƣơng pháp nhân giống khác thƣờng gặp. Sau đây là những ƣu điểm chính:
- Cây con đƣợc trẻ hóa và sạch bệnh, vì vậy có tiêm năng sinh trƣởng, phát triển
và năng suất cao.
- Tạo cây con đồng nhất về mặt di truyền, bảo tồn đƣợc các tính trạng đã chọn lọc.
- Tạo đƣợc dòng thuần của các cây tạp giao.
- Bảo quản và lƣu giữ tập đồn gen.
- Có thể nhân nhanh nhiều cây không kết hạt trong những điều kiện sinh thái nhất
định hoặc hạt nảy mầm kém.
- Phục tráng giống thông qua kĩ thuật cấy đỉnh sinh trƣởng và cải tạo giống bằng
kĩ thuật gen.
- Hệ số nhân cực kỳ cao, rút ngắn thời gian đƣa một giống mới vào sản xuất đại
trà (Lê Trần Bình, 1997).
Nhƣợc điểm
Nhƣợc điểm chính của phƣơng pháp ni cấy in vitro là đòi hỏi trang thiết bị
đắt tiền và kĩ thuật cao nên chỉ có hiệu quả đối với những cây có giá trị cao hoặc khó
nhân giống bằng phƣơng pháp khác (Nguyễn Quang Thạch, 2004; Trần Thị Lệ, 2008).
Ngoài ra phƣơng pháp này cịn có những bất lợi nhƣ:
- Cây con có kích thƣớc nhỏ, địi hỏi phải có chế độ chăm sóc đặc biệt ở giai
đoạn sau ống nghiệm.
- Cây có những đặc tính khơng mong muốn hoặc tạo đột biến tăng hoặc khả năng
tái sinh có thể bị mất đi do cấy truyền callus hay huyền phù tế bào nhiều lần.
- Cây giống có thể bị nhiễm bệnh đồng loạt.
14
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng, vật liệu
3.1.1. Đối tƣợng.
Gồm 1 giống mới và 1 giống đối chứng
- Giống đối chứng BLISS: có nguồn gốc từ Úc, là giống thích hợp cho chế
biến, tiềm năng năng suất cao, đƣợc nhập nội lần đầu tiên vào tháng 8 năm
2017.
-
Giống khoai tây Bliss là con lai giữa giống Atlantic (m ) và giống Lindsay
(bố) do cục các ngành công nghiệp bang Victoria thuộc Úc chọn tạo và đƣa ra
sản xuất đại trà từ năm 1999. Hiện nay giống Bliss đƣợc phép trồng rộng rãi
trên tồn cầu mà khơng cần giấy phép từ nhà chọn tạo giống. Giống Bliss
đƣợc Viện Sinh học Nông nghiệp nhập nội từ năm 2016.
-
Giống khoai tây Bliss đƣợc công nhận sản xuất thử theo quyết định số
245/QĐ-TT-CLT ngày 31 thang 07 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn.
-
Giống khoai tây Bliss sinh trƣởng khoẻ, kháng bệnh mốc sƣơng tốt; có thời
gian sinh trƣởng ngắn từ 95 - 100 ngày; thân cây dạng nửa đứng, thích ứng
cao; củ có dạng củ trịn, màu vàng nhạt, ruột trắng, mắt củ nông; thời gian
mắt củ ngủ nghỉ dài.
-
Với năng suất trung bình từ 25-30 tấn/ha,tỷ lệ củ thƣơng phẩm cao (>80%) và
đồng đều, không nứt củ, hàm lƣợng chất khô cao (20,5%), hàm lƣợng đƣờng
khử thấp giống khoai tây Bliss phù hợp cho chế biến Chips.
15