Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Phát triển du lịch quốc tế tại thái lan và bài học kinh nghiệm đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.21 KB, 90 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***







KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUỐC TẾ TẠI THÁI LAN VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM



Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thúy Mai
Lớp : Anh 4
Khoá : 42A – KT&KDQT
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Hải Yến




Hà Nội – Tháng 11/2007



MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU 8
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH VÀ XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
CỦA DU LỊCH TRÊN THẾ GIỚI 11
I. KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH 11
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 11
1.1. DU LỊCH 11
1.2. DU LỊCH QUỐC TẾ 15
1.3. KHÁCH DU LỊCH 15
1.4. SẢN PHẨM DU LỊCH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM DU
LỊCH 17
1.4.1. ĐỊNH NGHĨA SẢN PHẨM DU LỊCH 17
1.4.2. NHỮNG BỘ PHẬN HỢP THÀNH SẢN PHẨM DU LỊCH: 17
1.4.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM DU LỊCH 18
2. CÁC LĨNH VỰC KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
QUỐC TẾ 19
2.1. KINH DOANH LỮ HÀNH (TOUR OPERATORS BUSINESS) 20
2.2. KINH DOANH KHÁCH SẠN (HOSTIBILITY BUSINESS) 20
2.3. KINH DOANH VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH
(TRANSPORTATION) 21
2.4. KINH DOANH CÁC DỊCH VỤ DU LỊCH KHÁC (OTHER
TOURISM BUSINESS) 22
3. CÁC TÁC ĐỘNG VỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DU LỊCH QUỐC
TẾ 22
3.1. Ý NGHĨA VỀ MẶT KINH TẾ CỦA DU LỊCH QUỐC TẾ 23


3.2. Ý NGHĨA XÃ HỘI CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUỐC TẾ

25
3.3. CÁC TÁC HẠI VỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI DO VIỆC KHAI THÁC
PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUÁ TẢI ĐEM LẠI 26
II. XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DU LỊCH TRÊN THẾ GIỚI VÀ
TÁC ĐỘNG CỦA NÓ 27
1. NHÓM CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CẦU DU LỊCH 27
1.1. THAY ĐỔI VỀ HƢỚNG VÀ PHÂN BỐ CỦA LUỒNG KHÁCH
DU LỊCH QUỐC TẾ 27
1.2. THAY ĐỔI TRONG CƠ CẤU CHI TIÊU CỦA KHÁCH DU LỊCH
28
1.3. THAY ĐỔI TRONG HÌNH THỨC TỔ CHỨC CHUYẾN ĐI CỦA
KHÁCH DU LỊCH 28
1.4. GIA TĂNG CÁC ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH TRONG MỘT CHUYẾN
ĐI 29
2. NHÓM XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CUNG DU LỊCH 29
2.1. ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM DU LỊCH 29
2.2. ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG DU
LỊCH 29
2.3. ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH KHU VỰC HOÁ, QUỐC TẾ HOÁ 30
2.4. HẠN CHẾ TÍNH THỜI VỤ TRONG DU LỊCH 31
CHƢƠNG II: TIỀM NĂNG VÀ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC CỦA
HOẠT ĐỘNG DU LỊCH QUỐC TẾ TẠI THÁI LAN VÀ VIỆT NAM 32
I. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA THÁI LAN VÀ VIỆT
NAM 32
1. TIỀM NĂNG DU LỊCH TỰ NHIÊN 32
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ ĐỊA HÌNH 32
1.2. KHÍ HẬU 36


1.3. PHONG CẢNH TỰ NHIÊN 38

2. TIỀM NĂNG DU LỊCH NHÂN VĂN 39
3. NGUỒN NHÂN LỰC 43
II. NHỮNG KẾT QUẢ NGÀNH DU LỊCH THÁI LAN VÀ VIỆT NAM
ĐẠT ĐƢỢC 44
1. LƢỢNG KHÁCH QUỐC TẾ 46
2. DOANH THU TỪ DU LỊCH QUỐC TẾ 51
3. CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 53
CHƢƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ THÁI LAN VÀ GIẢI PHÁP
ĐỐI VỚI VIỆT NAM 57
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU
LỊCH QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
57
1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH QUỐC TẾ 58
1.1. PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH MỘT THÀNH PHẦN KINH TẾ
MŨI NHỌN 58
1.2. PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUỐC TẾ NHANH VÀ BỀN VỮNG,
ĐẠT HIỆU QUẢ NHIỀU MẶT
59
1.3. PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUỐC TẾ DỰA TRÊN NỀN TẢNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH NỘI ĐỊA
60
2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUỐC TẾ 62
2.1. ĐỊNH HƢỚNG VỀ THỊ TRƢỜNG VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
62
2.2. ĐỊNH HƢỚNG VỀ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 63
2.3. ĐỊNH HƢỚNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH
64


2.4. ĐỊNH HƢỚNG VỀ HỢP TÁC KHU VỰC VÀ HỢP TÁC QUỐC

TẾ 64
3. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUỐC TẾ TRONG THỜI GIAN
TỚI 65
3.1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT 65
3.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ 65
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ THÁI LAN VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI
VIỆT NAM 66
1. KINH NGHIỆM TỪ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THÁI LAN 67
1.1. CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ DU LỊCH HOÀN HẢO 67
1.2. LOẠI HÌNH DU LỊCH ĐA DẠNG 69
1.3. CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN QUẢNG BÁ DU LỊCH HIỆU QUẢ
CỦA THÁI LAN 74
1.4. CHÍNH SÁCH GIÁ CẢ TRONG DU LỊCH THÁI LAN 76
1.5. ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH 79
1.6. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 80
2. KINH NGHIỆM TỪ NHỮNG MẶT HẠN CHẾ TRONG QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÁI LAN 82
2.1. DU LỊCH SEX VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC 82
2.2. VẤN ĐỀ VỆ SINH MÔI TRƢỜNG TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN DU LỊCH 84
KẾT LUẬN 86



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu
Tiếng Anh
Tiếng Việt
IUOTO

International Union of Offical
Travel Organization
Liên hiệp Quốc tế các tổ chức
chính thức về du lịch.
OECD
Organization for Economic
Cooperation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế
PATA
Pacific Asian Travel
Assocition
Hiệp hội lữ hành các nƣớc Châu
á - Thái Bình Dƣơng
TAT
Thailand Authority of Tourism
Tổng cục du lịch Thái Lan
UNESCO
United Nation Educational,
Scientific and Cultural
Organization
Tổ chức giáo dục, khoa học và
văn hóa của Liên hiệp quốc
UNICEF
United Nations Children‟s
Fund
Quỹ Nhi đồng liên hiệp quốc
UNWTO
United Nation World Travel
Organization

Tổ chức du lịch quốc tế
WHO
World Health Organization
Tổ chức Y tế thế giới
WTTC
World Travel and Tourism
Council
Hội đồng lữ hành quốc tế




DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

Số hiệu
Tên
Trang
Bảng 1.1
Đóng góp của ngành du lịch vào kinh tế thế giới
năm 2010
17
Bảng 2.1
Lƣợng du khách đến Thái Lan và Việt Nam từ 1997
đến 2006
39
Bảng 2.2
Doanh thu từ du lịch quốc tế của Thái Lan và Việt
Nam từ 1998 đến 2006
42
Bảng 2.3

Chỉ số năng lực cạnh tranh du lịch của Thái Lan và
Việt Nam
46
Biểu đồ 2.1
Lƣợng khách đến Thái Lan và Việt Nam
40
Biểu đồ 2.2
Doanh thu từ du lịch quốc tế của Thái Lan và Việt
Nam từ 1998 đến 2006
43



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, du lịch đã trở thành hoạt động phổ biến ở khắp nơi trên thế
giới. Theo đánh giá của Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO), hoạt động du
lịch ngày càng có tác động quan trọng đến sự phát triển kinh tế, xã hội và môi
trƣờng trên phạm vi toàn cầu. Du lịch đƣợc khẳng định là một trong những
ngành kinh tế – xã hội quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các
ngành liên quan, đóng góp cho hòa bình thế giới, thúc đẩy giao lƣu, tăng
cƣờng hiểu biết giữa các quốc gia, giữa các dân tộc vì mục tiêu hòa bình, hợp
tác cùng phát triển. Du lịch cũng là ngành kinh tế tăng trƣởng nhanh trong
thời gian vừa qua và đem đến cho nhiều quốc gia nguồn lợi nhuận khổng lồ.
Thái Lan hiện là một trong những nƣớc trong khu vực và trên thế giới
đang phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh những thành tựu về phát triển công
nghiệp, thu hút vốn đầu tƣ thì ngành du lịch của đất nƣớc này cũng đang đƣợc
đánh giá cao và thu hút rất nhiều du khách cũng nhƣ sự đầu tƣ của các nƣớc
khác trên thế giới. Với tài nguyên sẵn có cùng những biện pháp hợp lý trong
việc phát triển du lịch, Thái Lan thật sự đã thành công và là một tấm gƣơng

sáng cho các nƣớc trên thế giới phải ngƣỡng mộ và học tập.
Với tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, văn hóa cũng nhƣ bản sắc dân
tộc, Việt Nam cũng đã bắt tay vào việc xây dựng và phát triển ngành du lịch.
Nhƣng cho đến nay, những gì Việt Nam đạt đƣợc vẫn chƣa tƣơng xứng với
tiềm năng của mình. Vậy trong thời gian tới, Việt Nam phải làm gì để đƣa
ngành du lịch của mình sánh ngang với các quốc gia trong khu vực và thế
giới? Biện pháp hiệu quả nhất luôn là phát huy nội lực và tìm một lối đi cho
riêng mình. Đồng thời cũng nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm của những
quốc gia có hoạt động du lịch phát triển nhƣ Thái Lan - đất nƣớc có nhiều


điểm tƣơng đồng với Việt Nam. Do vây, em lựa chọn đề tài “Phát triển du
lịch quốc tế tại Thái Lan và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam” làm
khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
 Nghiên cứu thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế tại Thái Lan.
 Đánh giá những đƣờng lối và biện pháp mà Thái Lan đã áp dụng để
phát triển du lịch quốc tế.
 Rút ra những bài học từ thực trạng phát triển du lịch quốc tế của Thái
Lan
 Đề xuất những phƣơng hƣớng để phát triển du lịch quốc tế tại Việt
Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu của khoá luận: thực trạng du lịch và những biện
pháp mà Thái Lan đã áp dụng để thúc đẩy phát triển hoạt động du lịch quốc
tế, đồng thời đƣa ra định hƣớng cho thị trƣờng du lịch Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu của khoá luận: tìm hiểu thị trƣờng du lịch của Thái
Lan và Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ của đề tài, ngƣời viết đã sử dụng một số phƣơng

pháp chính bao gồm phƣơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, phƣơng pháp
thống kê, phƣơng pháp phân tích và dự báo, phƣơng pháp so sánh và đối
chiếu.
5. Bố cục của khoá luận


Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận
gồm 3 phần chính:
Chƣơng I: Khái quát về du lịch và định hƣớng phát triển của du lịch trên thế
giới
Chƣơng II: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch quốc tế tại Thái Lan
và Việt Nam
Chƣơng III: Bài học kinh nghiệm từ Thái Lan và giải pháp đối với Việt Nam
Để hoàn thành đƣợc khóa luận này em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng
dẫn và chỉ bảo tận tình của cô giáo thạc sỹ Nguyễn Thị Hải Yến cùng các thầy
cô giáo trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế.
Mặc dù bản thân em cũng đã có nhiều cố gắng nhƣng do hiểu biết còn
hạn chế và chƣa có kinh nghiệm trong việc nghiên cứu khoa học nên chắc
chắn khóa luận của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong sự chỉ bảo cũng nhƣ
góp ý của thầy cô và bạn bè để luận văn của em đƣợc hoàn thiện hơn.







CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH VÀ XU HƢỚNG
PHÁT TRIỂN CỦA DU LỊCH TRÊN THẾ GIỚI
I. Khái quát về du lịch

1. Một số khái niệm
1.1. Du lịch
Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tƣợng kinh tế – xã hội phổ biến
không chỉ ở các nƣớc phát triển mà ở cả những nƣớc đang phát triển. Du lịch
đã trở thành ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nƣớc nói
riêng, của toàn cầu nói chung. Mặc dù hoạt động du lịch đã có nguồn gốc hình
thành từ rất lâu và phát triển nhanh nhƣ vậy nhƣng cho đến nay khái niệm “du
lịch” vẫn đƣợc hiểu rất khác nhau tại nhiều quốc gia khác nhau và dƣới nhiều
góc độ khác nhau.
Tuy chƣa có một nhận thức thống nhất về khái niệm “du lịch” trên thế
giới cũng nhƣ ở Việt Nam, song trƣớc thực tế phát triển của ngành du lịch về
mặt kinh tế - xã hội cũng nhƣ trong lĩnh vực đào tạo, việc nghiên cứu, thảo
luận để đi đến thống nhất khái niệm “du lịch” cũng nhƣ một số khái niệm cơ
bản khác về du lịch là một đòi hỏi khách quan.
Khái niệm “du lịch” có nghĩa đầu tiên là sự khởi hành và lƣu trú tạm
thời của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của họ. Nhƣng du lịch là
một hiện tƣợng kinh tế – xã hội phức tạp và trong quá trình phát triển, nội
dung của nó không ngừng mở rộng và ngày càng phong phú. Việc đƣa ra một
định nghĩa của hiện tƣợng vừa mang tính chất bao quát, vừa mang tính chất lý
luận và thực tiễn là điều khó khăn.
Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là “đi một vòng”.
Thuật ngữ này đƣợc Latinh hoá thành “tourisme” trong tiếng Pháp và tourism
trong tiếng Anh. Trong tiếng Việt, thuật ngữ “tourism” đƣợc hiểu thông qua
tiếng Hán, “du” có nghĩa là chơi, “lịch” có nghĩa là từng trải, tuy nhiên ngƣời


Trung Quốc gọi tourism là “du lãm” với nghĩa là để đi chơi nhằm nâng cao
nhận thức
1
.

Trên những góc độ tiếp cận khác nhau ngƣời ta đƣa ra những định
nghĩa khác nhau về du lịch. Đối với du lịch có bao nhiêu học giả nghiên cứu
thì có bấy nhiêu định nghĩa về du lịch. Dƣới đây là một số định nghĩa tiêu
biểu về du lịch:
Giáo sƣ tiến sỹ Hunziker và giáo sƣ tiến sỹ Krapf – hai ngƣời đƣợc coi
là những ngƣời đặt nền móng cho lý thuyết về du lịch đƣa ra định nghĩa: “Du
lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc
hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó
không thành cư trú thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”.
Định nghĩa này đã thành công trong việc trong việc mở rộng và bao quát đầy
đủ hiện tƣợng du lịch và ngày nay vẫn đƣợc nhiều nhà kinh tế sử dụng để giải
thích từng mặt và cả hiện tƣợng. Tuy nhiên, định nghĩa này vẫn chƣa giới hạn
đƣợc đầy đủ đặc trƣng về lĩnh vực của các hiện tƣợng và của mối quan hệ du
lịch (các mối quan hệ và hiện tƣợng nào thuộc loại kinh tế, chính trị, văn hoá
v.v…). Ngoài ra, định nghĩa này bỏ sót hoạt động của các công ty giữ nhiệm
vụ trung gian; nhiệm vụ tổ chức du lịch và nhiệm vụ sản xuất hàng hoá và
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Hai ông có phân biệt rõ sự khác
nhau giữa du lịch thụ động và du lịch chủ động nhƣng khi định nghĩa du lịch
là hiện tƣợng kinh tế, các ông đã bỏ sót khía cạnh quan trọng về các tổ chức
du lịch.
Từ điển bách khoa quốc tế về du lịch – Le Dictionnaire international du
tourisme do Viện hàn lâm khoa học quốc tế về du lịch xuất bản: “Du lịch là
tập hợp các hoạt động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng hành
trình, là một công nghiệp liên kết nhằm thoả mãn các nhu cầu của họ”. Định


1
Từ điển Anh – Việt, Việt – Hoa



nghĩa này chỉ xem xét chung hiện tƣợng du lịch mà ít phân tích nó nhƣ một
hiện tƣợng kinh tế.
Michael Coltman ngƣời Mỹ đã đƣa ra định nghĩa ngắn gọn nhƣ sau:
“Du lịch là sự kết hợp và tương tác của 4 nhóm nhân tố trong quá trình phục
vụ du khách bao gồm: du khách, nhà cung ứng dịch vụ, cư dân sở tại và chính
quyền nơi đón khách du lịch”.
Có thể hiểu mối quan hệ đó bằng sơ đồ:



Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch tổ chức tại Otawa, Canada vào
tháng 6/1991 với 250 đại biểu đến từ 90 quốc gia đã thống nhất định nghĩa về
du lịch nhƣ sau : “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài
môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình), trong một khoảng
thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước,
mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền
trong phạm vi vùng tới thăm”.
Trong định nghĩa này đã quy định rõ mấy điểm:
Ngoài “môi trƣờng thƣờng xuyên”, có nghĩa là loại trừ các chuyến đi
trong phạm vi nơi ở thƣờng xuyên các chuyến đi có tổ chức thƣờng xuyên
hàng ngày, các chuyến đi thƣờng xuyên định kỳ có tổ chức phƣờng hội giữa

Du khách

Dân cƣ sở tại
Chính quyền địa
phƣơng nơi đón
khách du lịch
Nhà cung ứng
dịch vụ du lịch



nơi ở và nơi làm việc, và các chuyến đi phƣờng hội khác có tổ chức thƣờng
xuyên hàng ngày.
“Khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã đƣợc các tổ chức du lịch
quy định trƣớc” – sự quy định này nhằm loại trừ di cƣ trong một thời gian dài.
“Không phải là tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng
tới thăm” – có nghĩa là loại trừ việc hành nghề lâu dài hoặc tạm thời.
Điều 10 Pháp lệnh Du lịch của Việt Nam: “Du lịch là hoạt động của
con người ngoài nơi lưu trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu
tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Tuy nhiên, khái niệm du lịch ngày càng phát triển và mang những hình
thái mới và có những loại hình du lịch mới ra đời nhƣ du lịch công vụ, du lịch
hội nghị, du lịch khám chữa bệnh…Có những quan điểm xem xét du lịch trên
góc độ xã hội, một số khác nhìn nhận trên góc độ kinh tế cho nên du lịch
không chỉ còn là một hiện tƣợng kinh tế xã hội đơn thuần mà nó luôn gắn chặt
với các hoạt động kinh tế và ngày càng chứng tỏ đƣợc vai trò của mình trong
nền kinh tế quốc dân của hầu hết các nƣớc trên thế giới.
Trên cơ sở những quan điểm riêng về du lịch, Tổ chức du lịch thế giới
(UNWTO) đã đƣa ra một khái niệm thống nhất về du lịch. Trên phƣơng diện
xem xét du lịch là một ngành công nghiệp hàng đầu của nhiều quốc gia trên
thế giới, UNWTO cho rằng: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú
của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài
nước họ với mục đích hoà bình và hợp tác. Nơi họ đến lưu trú không phải là
nơi làm việc của họ”.
Khái niệm này đã bao hàm đƣợc những khía cạnh về xã hội cũng nhƣ
kinh tế của hoạt động du lịch.



1.2. Du lịch quốc tế
Có cái nhìn khái quát về du lịch, chúng ta sẽ dễ dàng hiểu đƣợc thế nào
là du lịch quốc tế. Yếu tố quốc tế của bất kỳ lĩnh vực nào cũng đƣợc hiểu là
có sự vƣợt qua ngoài biên giới lãnh thổ, có sự trao đổi ngoại tệ và trao đổi yếu
tố văn hoá, lịch sử. “Du lịch quốc tế là việc những du khách đi từ quốc gia
này đến quốc gia khác với mục đích chủ yếu là được thẩm nhận những giá trị
tinh thần đặc sắc, độc đáo, khác lạ với nơi mình đang sinh sống”.
Còn theo Luật du lịch Việt Nam thì du lịch quốc tế đƣợc định nghĩa
đơn giản là hoạt động du lịch liên quan đến người nước ngoài đi du lịch đến
quốc gia nhận khách. Trong đó, du lịch nƣớc ngoài là hoạt động du lịch liên
quan đến ngƣời thƣờng trú ở quốc gia gửi khách đi du lịch đến quốc gia khác.
Du lịch quốc tế đồng thời cũng mở rộng phạm vi của định nghĩa du lịch
bởi loại hình du lịch khác với du lịch quốc tế là du lịch nội địa. Du lịch nội địa
là việc du khách chuyển từ vùng này sang vùng khác của một quốc gia, không
mang lại những giá trị trao đổi những yếu tố văn hoá lịch sử các vùng miền
trên thế giới, trao đổi ngoại tệ cũng nhƣ làm phát sinh nhiều loại hình. Còn du
lịch quốc tế là hình thức du lịch chỉ dành riêng cho du khách nƣớc ngoài.
Nói nhƣ vậy để thấy rằng, du lịch hiện nay đƣợc coi là một ngành kinh
doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt. Nó góp phần nâng cao hiểu biết
về thiên nhiên, đất nƣớc, về truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, thắt chặt
hơn sự gắn bó, hữu nghị giữa các quốc gia, là lĩnh vực kinh doanh đem lại
hiệu quả rất lớn, có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ,
đem lại nguồn thu ngoại tệ đang kể cho nền kinh tế quốc dân.
1.3. Khách du lịch
Định nghĩa về khách du lịch xuất hiện lần đầu tiên vào cuối thế kỷ thú
XVIII tại Pháp. Thời ấy, khách du lịch đƣợc hiểu là những ngƣời thực hiện


cuộc hành trình lớn (cuộc hành trình lớn là cuộc hành trình theo bờ Địa Trung
Hải, xuống phía Tây Nam nƣớc Pháp và vùng Bourone).

Năm 1800 tại Vƣơng Quốc Anh, khách du lịch cũng đƣợc định nghĩa là
ngƣời thực hiện cuộc hành trình lớn trên đất liền xuyên nƣớc Anh.
Vào đầu thế kỷ XX, nhà kinh tế học ngƣời Áo, Iozef Stander định
nghĩa: “khách du lịch là hành khách xa hoa ở lại theo ý thích, ngoài nơi cư
trú thường xuyên để thỏa mãn những nhu cầu sinh hoạt cao cấp mà không
theo đuổi các mục đích kinh tế”.
Một ngƣời Anh, ông Morval cho rằng, khách du lịch là những người
đến đất nước khác theo nhiều nguyên nhân khác nhau, những nguyên nhân đó
khác biệt với những nguyên nhân phát sinh để cư trú thường xuyên và để làm
thương nghiệp, và ở đó họ phải tiêu tiền đã kiếm ra ở nơi khác.
Nhìn chung, các định nghĩa nêu trên đều mang tính chất phiến diện,
chƣa đầy đủ, chủ yếu mang tính chất phản ánh sự phát triển của du lịch đƣơng
thời và xem xét không đầy đủ, hạn chế nội dung thực của khái niệm “khách
du lịch”.
Năm 1937, Liên hiệp các quốc gia (League of Nations) đƣa ra định
nghĩa về khách du lịch nƣớc ngoài (foreign tourists): “Bất cứ ai đến thăm một
đất nước khác nơi cư trú thường xuyên của mình trong khoảng thời gian ít
nhất là 24h”.
Theo định nghĩa này, tất cả những ngƣời đƣợc coi là khách du lịch là:
những ngƣời khởi hành để giải trí, vì những nguyên nhân gia đình, sức
khỏe…; những ngƣời khởi hành để gặp gỡ, trao đổi các mối quan hệ về khoa
học, ngoại giao, tôn giáo, thể thao, công vụ…; những ngƣời khởi hành vì mục
đích kinh doanh (business reason); những ngƣời cập bến từ các chuyến hành
trình du ngoại trên biển, thậm chí cả khi họ dừng lại trong khoảng thời gian ít
hơn 24h.


Những ngƣời không đƣợc coi là khách du lịch là: những ngƣời đến lao
động, kinh doanh có hoặc không có hợp đồng lao động; những ngƣời đến với
mục đích định cƣ; sinh viên hay những ngƣời đến học ở các trƣờng; những

ngƣời ở biên giới sang làm việc; những ngƣời đi qua một nƣớc mà không
dừng lại mặc dù cuộc hành trình đi qua nƣớc đó có thể kéo dài 24h.
Theo định nghĩa của Luật du lịch Việt Nam : “Khách du lịch là những
người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc
hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. Khách du lịch lại bao gồm khách du
lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
“Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”.
“Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch”.
1.4. Sản phẩm du lịch và đặc điểm của sản phẩm du lịch
1.4.1. Định nghĩa sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch quốc tế là các dịch vụ , hàng hoá cung cấp cho du
khách quốc tế, đƣợc tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự
nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao
động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó[3].
1.4.2. Những bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch:
Qua khái niệm trên ta có thể thấy sản phẩm du lịch bao gồm cả yếu tố
vô hình và hữu hình. Yếu tố hữu hình là hàng hóa, yếu tố vô hình là dịch vụ.
Xét theo quá trình tiêu dùng của khách du lịch trên chuyến hành trình
du lịch thì ta có thể tổng hợp các thành phần của sản phẩm du lịch theo những
nhóm cơ bản sau:


Dịch vụ vận chuyển
Dịch vụ lưu trú, ăn uống
Dịch vụ tham quan, giải trí
Hàng hoá tiêu dùng và hàng lưu niệm
Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch

1.4.2. Đặc điểm của sản phẩm du lịch
Từ định nghĩa và phân loại các sản phẩm du lịch, ta rút ra các đặc điểm
sau đây của sản phẩm du lịch:
 Tính phi vật thể
Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dƣới dạng
vật thể. Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ (thƣờng chiếm
khoảng 80% - 90% về mặt giá trị), hàng hoá chiếm tỷ trọng nhỏ[3].
Cũng chính vì đặc điểm này mà việc đánh giá chất lƣợng sản phẩm du
lịch rất khó khăn, vì thƣờng mang tính chủ quan và phần lớn không phụ thuộc
vào ngƣời kinh doanh mà phụ thuộc vào ngƣời sử dụng những sản phẩm này
– khách du lịch. Chất lƣợng sản phẩm du lịch đƣợc xác định dựa vào sự chênh
lệch mức độ kỳ vọng và mức độ cảm nhận về chất lƣợng của khách du lịch.
Nhƣ vậy, trong lĩnh vực du lịch, thuật ngữ „sản phẩm du lịch‟ để chỉ kết
quả của quá trình lao động du lịch và kết quả này đƣợc đánh giá bởi những
ngƣời sử dụng những sản phẩm này.
 Gắn liền với yếu tố tài nguyên
Sản phẩm du lịch thƣờng đƣợc tạo ra gắn liền với yếu tố tài nguyên du
lịch. Do vậy, sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển đƣợc. Trên thực tế
không thể đƣa sản phẩm du lịch đến nơi có khách du lịch mà bắt buộc khách
du lịch phải đến nơi có sản phẩm du lịch để thoả mãn nhu cầu của mình thông
qua việc tiêu dùng sản phẩm du lịch. Đặc điểm này của sản phẩm du lịch là


một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho các nhà kinh doanh du lịch
trong việc tiêu thụ sản phẩm.
 Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch có tính mùa vụ
Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng các sản phẩm du lịch trùng nhau
về thời gian và không gian. Chúng không thể cất đi, để tồn kho nhƣ các hàng
hoá thông thƣờng khác.
Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch diễn ra không đều đặn mà chỉ có thể

tập trung vào những thời gian nhất định trong ngày (đối với sản phẩm ở bộ
phận nhà hàng), trong tuần (đối với sản phẩm của thể loại du lịch cuối tuần),
trong năm (đối với sản phẩm một số loại hình du lịch nhƣ du lịch biển, du lịch
nghỉ núi…).
Vì vậy, hoạt động kinh doanh du lịch mang tính chất mùa vụ. Sự dao
động (về thời gian) trong tiêu dùng du lịch gây khó khăn cho việc tổ chức
hoạt động kinh doanh và từ đó ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh của các nhà
kinh doanh du lịch. Khắc phục tính mùa vụ trong kinh doanh du lịch luôn là
vấn đề bức xúc cả về mặt thực tiễn, cũng nhƣ về mặt lý luận trong lĩnh vực du
lịch.
2. Các lĩnh vực kinh doanh trong hoạt động du lịch quốc tế
Để tạo ra các dịch vụ du lịch nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau
của khách du lịch quốc tế, đòi hỏi cần phải có các loại hình kinh doanh du lịch
quốc tế tƣơng ứng. Cho đến nay, về phƣơng diện lý thuyết cũng nhƣ thực tế
đƣợc chấp nhận ở nhiều nƣớc trên thế giới và Việt Nam có 4 loại hình du lịch
tiêu biểu sau đây:


2.1. Kinh doanh lữ hành (Tour Operators Business)
Về mặt lý thuyết, khi nói đến hoạt động kinh doanh lữ hành nói chung
là đề cập đến hoạt động chính nhƣ: làm nhiệm vụ giao dịch, ký kết với các tổ
chức kinh doanh du lịch trong nƣớc và ngoài nƣớc để xây dựng và thực hiện
các chƣơng trình du lịch đã bán cho khách du lịch.
Tuy nhiên, trên thực tế, khi nói đến hoạt động kinh doanh lữ hành
chúng ta thƣờng thấy song song tồn tại hai hoạt động phổ biến sau:
Kinh doanh lữ hành (Tour Operators Business): Là việc thực hiện các
hoạt động nghiên cứu thị trƣờng, thiết lập các chƣơng trình du lịch trọn gói
hay từng phần; quảng cáo và bán các chƣơng trình trực tiếp hay gián tiếp qua
các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chƣơng trình và
hƣớng dẫn du lịch.

Kinh doanh đại lý lữ hành (Travel Sub-Agency Business): Là việc thực
hiện các dịch vụ đƣa đón, đăng ký nơi lƣu trú, vận chuyển, hƣớng dẫn, tham
quan, bán các chƣơng trình du lịch của các doanh nghiệp lữ hành, cung cấp
thông tin du lịch và tƣ vấn du lịch nhằm hƣởng hoa hồng.
Cách phân định nhƣ trên chỉ mang tính chất tƣơng đối. Không có nghĩa
là chỉ tồn tại các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành với các hoạt động kể trên
và chỉ tồn tại các doanh nghiệp kinh doanh đại lý lữ hành với các hoạt động
kể trên.
2.2. Kinh doanh khách sạn (Hostibility Business)
Ở Việt Nam trƣớc đây thƣờng tồn tại một số tranh cãi xung quanh vấn
đề thuật ngữ “kinh doanh khách sạn” và thuật ngữ “kinh doanh lƣu trú”. Một
số chuyên gia về du lịch cho rằng, nếu chấp nhận thuật ngữ “kinh doanh
khách sạn” sẽ dẫn đến bó hẹp phạm vi của lĩnh vực hoạt động kinh doanh
muốn đề cập và khái niệm “khách sạn” đƣợc hiểu từ nghĩa tiếng Anh là


“hotel”, và nhƣ vậy chỉ đề cập đƣợc một loại hình kinh doanh lƣu trú. Còn
một số chuyên gia khác lại cho rằng, nếu chấp nhận thuật ngữ “kinh doanh
lƣu trú” sẽ bó hẹp phạm vi của lĩnh vực hoạt động kinh doanh muốn đề cập.
Vì ngoài hoạt động kinh doanh lƣu trú (accommodation) ra, trong lĩnh vực
hoạt động kinh doanh này còn có cả các hoạt động kinh doanh khác nhƣ ăn
uống, vui chơi giải trí, bán hàng dành cho khách du lịch,v.v…
Theo nguyên bản tiếng Anh “hospitality industry” có thể đƣợc hiểu là
“ngành khách sạn”. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng hơn là hiểu đúng nội dung
của lĩnh vực hoạt động kinh doanh mà chúng ta muốn đề cập.
Theo quy chế quản lý lữ hành của Tổng cục du lịch ban hành ngày
29/04/1995, thuật ngữ “kinh doanh khách sạn” đƣợc hiểu là việc tổ chức đón
tiếp, phục vụ việc lƣu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, bán hàng cho khách du
lịch.
Theo Luật Du lịch Việt Nam ban hành tháng 6 năm 2005, tại chƣơng

VI mục 4 điều 61, lĩnh vực kinh doanh này đƣợc quy định là “kinh doanh cơ
sở lƣu trú du lịch”. Trên thực tế chúng ta có thể bắt gặp các khái niệm “kinh
doanh khách sạn, nhà hàng” hoặc “kinh doanh khách sạn”, “kinh doanh nhà
hàng”…
Nói tóm lại, nói đến hoạt động “kinh doanh khách sạn” là nói đến các
hoạt động kinh doanh lƣu trú cho khách du lịch, kinh doanh các dịch vụ ăn
uống và bán hàng lƣu niệm cho các du khách.
2.3. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch (Transportation)
Đặc trƣng nổi bật của hoạt động du lịch là sự di chuyển của con ngƣời
từ nơi này đến nơi khác ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của họ. Do vậy, khi đề
cập đến hoạt động du lịch nói chung, đến hoạt động kinh doanh du lịch nói
riêng không thể không nói đến hoạt động kinh doanh vận chuyển.


Kinh doanh vận chuyển là hoạt động kinh doanh, nhằm giúp cho du
khách dịch chuyển đƣợc từ nơi cƣ trú của mình đến điểm du lịch cũng nhƣ di
chuyển tại điểm du lịch.
Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh này có nhiều phƣơng tiện vận
chuyển khác nhau nhƣ ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ, máy bay. Thực tế, rất ít doanh
nghiệp du lịch có thể đảm nhiệm toàn bộ việc vận chuyển khách du lịch từ nơi
cƣ trú của họ đến điểm du lịch và tại điểm du lịch. Do đó, khách du lịch sử
dụng kết hợp dịch vụ vận chuyển của các phƣơng tiện giao thông đại chúng
và của các công ty chuyên kinh doanh dịch vụ vận chuyển.
2.4. Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác (Other Tourism Business)
Ngoài các hoạt động kinh doanh lữ hành nhƣ đã nêu trên, trong lĩnh
vực kinh doanh du lịch còn có một số hoạt động kinh doanh bổ trợ, nhƣ kinh
doanh các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí; tuyên truyền, quảng cáo du lịch;
tƣ vấn đầu tƣ du lịch, v.v…
Cùng với xu hƣớng phát triển ngày càng đa dạng những nhu cầu của
khách du lịch, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự gia tăng mạnh của các

doanh nghiệp du lịch, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng tăng trên thị trƣờng thì
các hoạt động kinh doanh bổ trợ này ngày càng có xu hƣớng phát triển mạnh.
3. Các tác động về kinh tế và xã hội của du lịch quốc tế
Để hiểu rõ về những tác động kinh tế xã hội của hoạt động du lịch
chúng ta cần thấy rõ những nét đặc trƣng của hoạt động du lịch. Đó là:
Nhu cầu trong tiêu dùng du lịch là những nhu cầu đặc biệt. Nhu cầu đó
là hiểu biết kho tàng văn hoá, lịch sử, nhu cầu vãn cảnh thiên nhiên, bơi và
tắm biển, hồ sông của con ngƣời. Tiêu dùng du lịch thoả mãn các nhu cầu về
hàng hoá (thức ăn, hàng hoá mua sắm, hàng lƣu niệm v.v…) và đặc biệt là các


nhu cầu về dịch vụ (lƣu trú, vận chuyển hành khách, dịch vụ y tế, thông tin
v.v…).
Việc tiêu dùng du lịch thoả mãn những nhu cầu thứ yếu, những nhu cầu
không thiết yếu đối với con ngƣời (với ngoại lệ ở thể loại du lịch chữa bệnh,
khi đó du lịch có ý nghĩa sống còn đối với ngƣời bệnh). Tuy nhiên thức ăn,
chỗ ngủ, quần áo v.v…cũng là những nhu cầu thiết yếu đối với du khách.
Song, chúng không đóng vai trò quyết định cho một chuyến đi du lịch.
Việc tiêu dùng các dịch vụ du lịch và hàng hoá (chủ yếu là thức ăn) xảy
ra trong cùng một thời gian và tại cùng một địa điểm sản xuất ra chúng. Trong
kinh doanh du lịch, nhà kinh doanh không phải vận chuyển dịch vụ và hàng
hoá đến cho khách hàng mà ngƣợc lại, tự khách du lịch phải đến nơi có hàng
hoá. Tiêu dùng du lịch xảy ra thông thƣờng theo thời vụ.
Với những đặc điểm trên, các mối quan hệ trong tiêu dùng du lịch đƣợc
chia làm hai loại:
 Các mối quan hệ vật chất nảy sinh khi khách đến nơi du lịch và mua
dịch vụ, hàng hoá ở đó bằng tiền tệ
 Các mối quan hệ phi vật chất nảy sinh khi khách tiếp xúc với con
ngƣời, văn hoá và phong tục tập quán của dân địa phƣơng.
3.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế của du lịch quốc tế

Hội đồng Lữ hành và Du lịch quốc tế (World Travel and Tourism
Council – WTTC) đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế
giới, vƣợt trên cả ngành sản xuất ô tô, thép, điện tử và nông nghiệp. Đối với
một số quốc gia, du lịch là ngành thu ngoại tệ lớn nhất trong ngoại thƣơng.
Tại nhiều quốc gia khác, du lịch là một trong những ngành kinh tế hàng đầu.
Du lịch đã nhanh chóng trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc
gia trên thế giới. Du lịch ngày nay đã trở thành một đề tài hấp dẫn và vấn đề


mang tính chất toàn cầu. Nhiều nƣớc đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cƣ là
một chỉ tiêu để đánh giá chất lƣợng của cuộc sống.
Theo báo cáo của Tổ chức du lịch thế giới WTO ƣớc tính đóng góp của
ngành du lịch vào nền kinh tế thế giới năm 2010 nhƣ sau:
Bảng 1.1: Đóng góp của ngành du lịch vào kinh tế thế giới năm 2010
Các nội dung đóng góp của ngành du
lịch quốc tế vào nền kinh tế thế giới
Năm 2010 (tỷ USD)
Tiêu dùng cá nhân
4470,0
Chi phí vận chuyển
897,9
Chi tiêu của Chính phủ
542,1
Đầu tƣ
1709,3
Xuất khẩu
2276,5
Tổng sản phẩm quốc nội
8008,4
Nhập khẩu

1954,4
Số lƣợng lao động (triệu ngƣời)
328.0
Nguồn: Tổ chức du lịch quốc tế[52]
Nhiều chính phủ đã nhận ra tiềm năng và sự ảnh hƣởng to lớn của
ngành du lịch đến phát triển kinh tế nói chung và ngành dịch vụ nói riêng đã
hợp tác để xây dựng nên những chính sách phát triển du lịch nhằm tăng cƣờng
tính cạnh tranh, khuyến khích sử dụng lao động và tăng thu cho ngân sách nhà
nƣớc. Xét một cách cụ thể du lịch quốc tế mang lại một số lợi ích kinh tế sau:
 Tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân thông qua
thu ngoại tệ, đóng góp vai trò to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế.
 Tham gia tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa
các vùng. Hay nói cách khác, du lịch tác động tích cực vào việc làm
cân đối cấu trúc của thu nhập và chi tiêu của nhân dân theo các vùng.


 Khai thác những sản phẩm và tài nguyên quốc gia sẵn sàng có tại các
địa phƣơng.
 Thu hút nhiều vốn đầu tƣ vào phát triển du lịch và cơ sở hạ tầng đồng
bộ, hiện đại trang thiết bị vật chất tại các cơ sở du lịch.
 Du lịch góp phần củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế.
 Du lịch quốc tế phát triển tạo nên sự phát triển của giao thông quốc tế.
3.2. Ý nghĩa xã hội của việc phát triển du lịch quốc tế
Mục đích phát triển một ngành kinh tế nào xét đến cùng cũng nhằm đạt
đến một hiệu quả xã hội nhất định. Hiệu quả xã hội của phát triển du lịch quốc
tế thể hiện ở các mặt:
 Du lịch góp phần tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động trong ngành
dịch vụ và lao động địa phƣơng theo mùa vụ.
 Cải thiện đời sống nhân dân nhờ gia tăng mức thu nhập tiêu chuẩn sống

cho ngƣời dân.
 Khuyến khích phát triển và bảo tồn các di sản truyền thống cũng nhƣ
đánh thức các ngành nghề cổ truyền của dân tộc, phục vụ đắc lực cho
quá trình giới thiệu hình ảnh quốc gia đến với bạn bè trên thế giới;
thông qua du lịch nhiều vùng còn khai thác đƣợc nhiều giá trị nhân văn
hấp dẫn còn tiềm ẩn, làm giàu thêm văn hoá của các dân tộc.
 Giảm bớt sự khác biệt giữa các quốc gia, là cầu nối văn hoá các quốc
gia trên thế giới. Du lịch bản thân nó ở bất kỳ đâu cũng là những giá trị
đƣợc nhiều ngƣời ghi nhận. Chính vì thế khuyến khích sự hiểu biết lẫn
nhau vì sự phát triển và hoà bình giữa các dân tộc trên thế giới.

×