Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại việt nam và các biện pháp phòng ngừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.24 KB, 96 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
********* O0O ********



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Rñi ro trong kinh doanh ngo¹i hèi t¹i c¸c ng©n
hµng ngo¹i th-¬ng viÖt nam vµ c¸c biÖn
ph¸p phßng ngõa

SV thực hiện : Lê Thị Thanh Hường
Lớp : Anh 1
Khóa : K42 A
GV hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Thị Quy


HÀ NỘI, THÁNG 11 / 2007
Ri ro trong kinh doanh ngoi hi ti cỏc NHTM Vit Nam v cỏc bin phỏp phũng nga
SVTH: Lờ Th Thanh Hng, Anh 1 K42A KTNT
1
MC LC
MụC LụC 1
LờI Mở ĐầU 5
CHƯƠNG 1: NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về THị TRƯờNG NGOạI HốI
Và KINH DOANH NGOạI HốI CủA CáC NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
7


1.1. Thị tr-ờng ngoại hối 7
1.1.1. Khái niệm ngoại hối và thị tr-ờng ngoại hối 7
1.1.2. Đặc điểm của thị tr-ờng ngoại hối 8
1.1.3. Chức năng của Thị tr-ờng ngoại hối 9
1.1.4. Các thành viên tham gia Thị tr-ờng ngoại hối 10
1.2. Hoạt động kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng th-ơng mại 11
1.2.1. Khái niệm NHTM 11
1.2.2. Chức năng của các NHTM 12
1.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các NHTM 15
1.3. Tỷ giá hối đoái trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các NHTM . 20
1.3.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái 20
1.3.2. Các loại tỷ giá trên Thị tr-ờng ngoại hối 20
1.3.3. Các ph-ơng pháp yết tỷ giá 22
1.3.4. Các nhân tố ảnh h-ởng tới tỷ giá 23
1.4. Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các NHTM 24
1.4.1. Khái niệm chung về rủi ro 24
1.4.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các
NHTM 25
1.4.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro 28
1.5. Quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối 31
Ri ro trong kinh doanh ngoi hi ti cỏc NHTM Vit Nam v cỏc bin phỏp phũng nga
SVTH: Lờ Th Thanh Hng, Anh 1 K42A KTNT
2
1.5.1. Vai trò của quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối 31
1.5.2. Kinh nghiệm của các n-ớc trong việc quản lý rủi ro đối với hoạt
động kinh doanh ngoại hối 32
1.6. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngoại hối 33
1.6.1. Biện pháp đo l-ờng rủi ro 33
1.6.2. Biện pháp bảo hiểm rủi ro 34
1.6.3. Biệp pháp đào tạo nguồn nhân lực 37

1.6.4. Biện pháp về công nghệ 37
CHƯƠNG 2: THựC TRạNG RủI RO Và VIệC áP DụNG CáC BIệN
PHáP PHòNG NGừA TRONG HOạT ĐộNG KINH DOANH NGOạI
HốI TạI CáC NHTM VIệT NAM 39
2.1. Tình hình kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam 39
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển Thị tr-ờng ngoại hối Việt Nam 39
2.1.2. Tình hình kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam 40
2.1.3. Những điểm hạn chế trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các
NHTM Việt Nam 46
2.2. Thực trạng các rủi ro th-ờng gặp trong kinh doanh ngoại hối của các
NHTM Việt Nam 47
2.2.1. Rủi ro đạo đức 47
2.2.2. Rủi ro tỷ giá 51
2.2.3. Rủi ro quản lý 54
2.2.4. Rủi ro do trình độ tác nghiệp 55
2.2.5. Rủi ro tổ chức 56
2.2.6. Rủi ro do môi tr-ờng thông tin 57
2.2.7. Rủi ro vận hành 59
Ri ro trong kinh doanh ngoi hi ti cỏc NHTM Vit Nam v cỏc bin phỏp phũng nga
SVTH: Lờ Th Thanh Hng, Anh 1 K42A KTNT
3
2.3. Yếu tố tác động tới hoạt động kinh doanh ngoại hối của các NHTM Việt
Nam 60
2.3.1. Cơ chế pháp lý 60
2.3.2. Cơ chế điều hành tỷ giá 61
2.3.3. Sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu, dịch vụ du lịch, đầu t-
trực tiếp n-ớc ngoài 62
2.4. Thực trạng áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
ngoại hối tại các NHTM Việt Nam 63
2.4.1. Quản lý rủi ro 63

2.4.2. Các biện pháp đào tạo nguồn nhân lực 66
2.4.3. Các biện pháp về công nghệ 67
2.4.4. Các biện pháp bảo hiểm rủi ro 69
2.5. Đánh giá công tác phòng ngừa hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngoại hối
của các NHTM Việt Nam 69
2.5.1. Những kết quả đạt đ-ợc 69
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân 70
CHƯƠNG 3: CáC GIảI PHáP PHòNG NGừA RủI RO TRONG HOạT
ĐộNG KINH DOANH NGOạI HốI CủA CáC NHTM VIệT NAM 72
3.1. Định h-ớng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối của các NHTM
Việt Nam trong thời gian tới 72
3.1.1. Các cam kết chung của Việt Nam trên lĩnh vực ngân hàng khi gia
nhập WTO 72
3.1.2. Định h-ớng phát triển dịch vụ kinh doanh ngoại hối của các NHTM
từ nay tới năm 2010 73
3.2. Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngoại hối đối với các
NHTM Việt Nam 75
Ri ro trong kinh doanh ngoi hi ti cỏc NHTM Vit Nam v cỏc bin phỏp phũng nga
SVTH: Lờ Th Thanh Hng, Anh 1 K42A KTNT
4
3.2.1. Quản lý rủi ro bằng hạn mức 75
3.2.2. Dự báo biến động tỷ giá bằng ph-ơng pháp phân tích kĩ thuật 77
3.2.3. Nhóm giải pháp về công nghệ 82
3.2.4. Nhóm giải pháp về con ng-ời 85
3.2.5. Đổi mới công tác quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại hối
87
3.3. Các kiến nghị 89
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà n-ớc 89
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN 90
KếT LUậN 91

TàI LIệU THAM KHảO 93
DANH MụC CHữ VIếT TắT 95




Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa
SVTH: Lê Thị Thanh Hường, Anh 1 K42A KTNT
5
LỜI MỞ ĐẦU

Năm 2006, Việt Nam đã ra nhập WTO - sân chơi kinh tế chung của cả thế
giới. Với tư cách là một thành viên mới và là một nước đang phát triển, Việt
Nam không thể tách mình ra khỏi xu thế chung mà phải nhanh chóng hội nhập
và bắt nhịp. Cũng như những lĩnh vực kinh tế khác, hoạt động ngân hàng nói
chung và kinh doanh ngoại hối nói riêng đang đứng trước những cơ hội và
những thách thức vô cùng to lớn. Đặc biệt là năm 2010, khi Việt Nam phải chính
thức mở cửa hoàn toàn thị trường ngân hàng trên hầu hết các lĩnh vực thì những
thách thức đó sẽ trở thành sự thực. Vì vậy, các Ngân hàng thương mại (NHTM)
Việt Nam phải nhanh chóng thực hiện nhiệm vụ hiện đại hóa hoạt động ngân
hàng trong đó đa dạng hóa các loại hình dịch vụ là nhiệm vụ hàng đầu.
Kinh doanh ngoại hối là một hình thức kinh doanh từ lâu đã phổ biến trên
thế giới nhưng ở Việt Nam loại hình kinh doanh này mới ra đời được hơn 10
năm nay. Tuy còn non trẻ, nhưng kinh doanh ngoại hối ở Việt Nam là lĩnh vực
kinh doanh tiềm năng và đang ngày càng có vị thế quan trọng trong hoạt động
của hầu hết các NHTM.
Mặc dù vậy, thực tế là hoạt động này tại các NHTM Việt Nam trong
những năm qua chưa thực sự hiệu quả như những gì người ta kỳ vọng mà
nguyên nhân chủ yếu là do vấn đề đạo đức, trình độ tác nghiệp chưa cao, quản lý
và tổ chức kém…đã gây ra cho các NHTM không ít những rủi ro và thiệt hại có

khi lên tới hàng chục tỷ đồng.
Vì vậy, để góp phần làm tăng tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh
ngoại hối, nhiều NHTM Việt Nam đã đưa ra nhiều biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong loại hình kinh doanh có lợi nhuận rất cao này. Tuy nhiên, các biện pháp
này còn có nhiều bất cập trong khi các rủi ro lại đang có nguy cơ ngày một gia
Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa
SVTH: Lê Thị Thanh Hường, Anh 1 K42A KTNT
6
tăng. Vì vậy, trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt, các NHTM cần nhanh
chóng hoàn thiện hơn nữa các biện pháp để có thể chủ động phòng tránh các rủi
ro và tối đa hóa lợi nhuận. Xuất phát từ nhu cầu thực tế cấp thiết đó, tác giả đã
chọn đề tài nghiên cứu là: Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa.
Kết cấu khóa luận gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về thị trƣờng ngoại hối và kinh
doanh ngoại hối của các Ngân hàng thƣơng mại. Chương này nêu ra các lý
luận về thị trường ngoại hối, các vấn đề cơ bản về các Ngân hàng thương mại
với hoạt động kinh doanh ngoại hối, rủi ro và các biện pháp phòng ngừa mà các
NHTM hay sử dụng.
Chƣơng II: Thực trạng rủi ro và việc áp dụng các biện pháp phòng
ngừa trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam.
Chương này trình bày các lý luận, phân tích nguyên nhân các rủi ro mà các
NHTM Việt Nam thường gặp trong kinh doanh ngoại hối và các biện pháp
phòng ngừa các ngân hàng đã áp dụng kèm theo các ví dụ thực tế minh họa.
Chƣơng III: Các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại hối cho các NHTM Việt Nam. Phần này tác giả xin đưa ra một số
biện pháp, kiến nghị mà các NHTM Việt Nam có thế ứng dụng trong việc phòng
ngừa rủi ro.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn là
PGS. TS. Nguyễn Thị Quy đã giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa luận tốt nghiệp

này.
Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa
SVTH: Lê Thị Thanh Hường, Anh 1 K42A KTNT
7
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI VÀ KINH
DOANH NGOẠI HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Thị trƣờng ngoại hối
1.1.1. Khái niệm ngoại hối và thị trường ngoại hối
1.1.1.1. Khái niệm ngoại hối (Foreign Exchange hay Forex hay FX)
Ngoại hối là một khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị dùng để
thanh toán giữa các quốc gia. Tùy theo quan niệm của luật quản lý ngoại hối của
mỗi nước mà khái niệm ngoại hối có thể là không giống nhau. Tuy nhiên, nhìn
chung, ngoại hối gồm có 5 loại:
 Ngoại tệ (foreign currency): Tiền của nước khác lưu thông trong một
nước. Ngoại tệ bao gồm: ngoại tệ tiền mặt và ngoại tệ tín dụng.
 Các phương tiện thanh toán quốc tế được ghi bằng ngoại tệ: Hối phiếu,
lệnh phiếu, séc, thư chuyển tiền (mail transfer), điện chuyển tiền (telegraphic
transfer), thẻ tín dụng (credit card), thư tín dụng ngân hàng (bank letter of
credit), là những chứng từ chi trả phát sinh từ quan hệ tín dụng, thể hiện một số
tiền nhất định, được lưu thông dễ dàng từ người này sang người khác. Phần lớn
các phương tiện thanh toán quốc tế được ghi bằng ngoại tệ hình thành trên cơ sở
của sự phát triển tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng. Các phương tiện
này không có giá trị nội tại của nó, mà nó chỉ là dấu hiệu của tiền tệ.
 Các chứng khoán có giá ghi bằng ngoại tệ: Cổ phiếu (Stock), trái phiếu
công ty (Corporate Bond), trái phiếu chính phủ (Government Bond).
 Vàng bạc, kim cuơng, ngọc trai, đá quý…được dùng làm tiền tệ.
Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa
SVTH: Lê Thị Thanh Hường, Anh 1 K42A KTNT

8
 Tiền Việt Nam dưới các hình thức: Tiều của Việt Nam ở nước ngoài
dưới mọi hình thức khi quay về Việt Nam, tiền Việt Nam là lợi nhuận của người
đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, tiền Việt Nam có nguồn gốc ngoại tệ khác.
1.1.1.2. Khái niệm thị trường ngoại hối (The Foreign Exchange Market)
và các đặc điểm của Thị trường ngoại hối
Trong các hợp đồng xuất-nhập khẩu, để thanh toán tiền hàng, các nhà
nhập khẩu thường xuyên phải mua các ngoại tệ thích hợp với điểu khoản thanh
toán, nghĩa là họ phải bán đồng nội tệ. Hoạt động mua bán các đồng tiền khác
nhau như thế được diễn ra trên thị trường và thị trường này được gọi là thị
trường ngoại hối.
Một cách tổng quát, thị trường ngoại hối được định nghĩa là bất cứ ở đâu
diễn ra việc mua và bán các đồng tiền khác nhau.

1.1.2. Đặc điểm của thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối có các đặc điểm sau:
 Không nhất thiết phải tập trung tại một vị trí địa lý hữu hình nhất định.
 Thị trường ngoại hối là thị trường toàn cầu
 Trung tâm của Thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng với
các thành viên chủ yếu là các Ngân hàng thương mại, các nhà môi giới ngoại hối
và các NHTW.
 Các thành viên tham gia Thị trường ngoại hối duy trì mối quan hệ với
nhau thường xuyên, liêu tục thông qua điện thoại, mạng vi tính, telex và fax.
 Các tỷ giá được yết trên các thị trường khác nhau nhưng hầu như là
thống nhất với nhau.
 Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong giao dịch là đồng USD
Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa
SVTH: Lê Thị Thanh Hường, Anh 1 K42A KTNT
9
 Thị trường ngoại hối rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế, xã

hội, tâm lý…nhất là với các chính sách tiền tệ của các nước phát triển.
 Hiện nay các thị trường giao dịch ngoại hối tầm cỡ thế giới là New
York, London và Tokyo. Tầm cỡ khu vực có Frankfurt, Zurich ở châu Âu hay
Hongkong, Singapore ở châu á. Tầm cỡ quốc gia có Bangkok, Thượng Hải,
Manila, Sydney…

1.1.3. Chức năng của Thị trường ngoại hối
Để thỏa mãn nhu cầu ngoại hối của các khách hàng là các nhà nhập khẩu,
các Ngân hàng thương mại luôn sẵn sàng giúp khách hàng thực hiện các giao
dịch ngoại hối. Đó chính là chức năng cơ bản của Thị trường ngoại hối-nhằm
dịch vụ cho các khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế.
Ngoài chức năng cơ bản trên, Thị trường ngoại hối còn có một số chức
năng khác như:
 Giúp luân chuyển các khoản đầu tư quốc tế, tín dụng quốc tế, các giao
dịch tài chính quốc tế khác cũng như các giao lưu giữa các quốc gia.
 Thông qua hoạt động của Thị trường ngoại hối, giá trị đối ngoại của
tiền tệ được xác định một cách khách quan theo quy luật cung cầu thị trường.
 Cung cấp các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các khoản thu, chi,
vay bằng ngoại tệ thông qua các hợp đồng như: Kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn,
tương lai.
 Thị trường ngoại hối là nơi để NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá
biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.


Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa
SVTH: Lê Thị Thanh Hường, Anh 1 K42A KTNT
10

1.1.4. Các thành viên tham gia Thị trường ngoại hối
Căn cứ vào hình thái tổ chức của các thành viên ta có thể phân loại các

thành viên tham gia Thị trường ngoại hối như sau:
1.1.4.1. Ngân hàng thương mại (Commercial Banks):
Các NHTM tham gia vào Thị trường ngoại hối với hai mục đích: Cung
cấp dịch vụ cho khách hàng thông qua việc mua và bán hộ cho nhóm khách hàng
mua bán lẻ. Trong trường hợp này, các NHTM sẽ thu về một khoản phí từ cung
cấp dịch vụ nhưng không chịu bất kỳ một rủi ro nào do hoạt động mua bán hộ
của mình gây ra và cơ cấu bảng tổng kết tài sản của họ không thay đổi. Ngoài ra,
các NHTM còn giao dịch ngoại hối vì mục đích kinh doanh của chính mình,
nghĩa là mua bán ngoại hối nhằm kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi. Trong trường hợp
này, các NHTM phải chịu rủi ro do hoạt động mua bán đó và các giao dịch như
thế này làm cho cơ cấu tài sản của họ thay đổi.
1.1.4.2. Những nhà môi giới ngoại hối (Foreign Exchange Brokers):
Các NHTM tham gia kinh doanh ngoại hối có thể mua bán trực tiếp với
nhau nhưng cũng có thể thông qua môi giới. Các nhà môi giới chỉ tham gia với
vai trò là người cung cấp dịch vụ và hưởng hoa hồng hoặc phí chứ không mua
bán ngoại hối cho chính mình.Vì vậy, họ không chịu trách nhiệm về tiến trình
giao dịch cũng như rủi ro giữa hai bên.
1.1.4.3. Ngân hàng trung ương (Central Bank):
Các NHTW tham gia Thị trường ngoại hối với mục đích là tác động lên tỷ
giá theo hướng mà họ cho là có lợi kể cả trong chế độ tỷ giá thả nổi.
Với chế độ tỷ giá cố định, can thiệp của NHTW lên Thị trường ngoại hối
là bắt buộc để nhằm duy trì tỷ giá trong một biên độ nhất định. Khi cung ngoại tệ
lớn hơn cầu ngoại tệ, NHTW tiến hành mua ngoại tệ nghĩa là bán nội tệ và khi
Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa
SVTH: Lê Thị Thanh Hường, Anh 1 K42A KTNT
11
cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ, họ sẽ tiến hành bán ngoại tệ ra tức là mua
nội tệ trên Thị trường ngoại hối.
1.1.4.4. Nhóm các công ty đa quốc gia (Multinational Corporations):
Nhóm các công ty này tham gia Thị trường ngoại hối có thể vì mục tiêu

đầu cơ kiếm lời cũng như để phục vụ cho hoạt động mậu dịch quốc tế của họ
hoặc để hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thông thường họ tham gia mua
bán với số lượng lớn nên có thể gây ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái.
1.1.4.5. Các công ty xuất nhập khẩu:
Nhóm thành viên này có nhu cầu ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động đầu tư
và mậu dịch quốc tế chứ không nhằm mục đích kinh doanh.
1.1.4.6. Những người kinh doanh ngoại tệ (Dealers):
Nhóm này thường gồm các chuyên viên của các ngân hàng thương mại
hoặc các công ty được phép kinh doanh ngoại hối.
1.1.4.7. Các cá nhân (Individuals):
Các cá nhân có nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động du lịch, thanh toán ra nước
ngoài và có khi là để đầu tư vào một loại tiền có lãi suất cao.

1.2. Hoạt động kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng thƣơng
mại
1.2.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một khái niệm ra đời trước khi có chủ nghĩa tư bản. Sự ra
đời và phát triển của nó gắn liền với việc cho vay nặng lãi trong thời kỳ phân rã
của chế độ nguyên thủy. Từ đó đến nay hệ thống Ngân hàng là một bộ phận quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân ở mỗi quốc gia.
Một hệ thống ngân hàng bao gồm 2 loại ngân hàng là: Các ngân hàng
được phép phát hành tiền gọi là các NHTW-Ngân hàng phát hành và các ngân
Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa
SVTH: Lê Thị Thanh Hường, Anh 1 K42A KTNT
12
hàng chuyên kinh doanh tiền tệ, không được phép phát hành tiền, gọi là các
trung gian thương mại mà trong đó chủ yếu là các NHTM.
Vậy, Ngân hàng thương mại là gì?
Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất
của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu

nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan
thiếu. Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một
hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất
cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng
thương mại…
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua
ngày 12/12/1997 thì các Ngân hàng thƣơng mại được gọi là các tổ chức tín
dụng. Theo điều 20, khoản 1 của luật này, Tổ chức tín dụng là "doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để
hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi
và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán".
Tại Hoa kỳ và nhiều nƣớc khác, khái niệm ngân hàng thƣơng mại
được hiểu là những công ty kinh doanh, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính. Dịch vụ tài chính là thuật ngữ được
dùng để chỉ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm và chứng
khoán.

1.2.2. Chức năng của các NHTM
1.2.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Trong quá trình tuần hoàn vốn phục vụ tái sản xuất đã phát sinh mâu thuẫn
giữa hai hiện tượng: Một bên là ở một số chủ thể kinh tế có vốn tạm thời nhàn
Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa
SVTH: Lê Thị Thanh Hường, Anh 1 K42A KTNT
13
rỗi và một bên là ở một số chủ thể khác lại có nhu cầu bổ sung vốn. Ngân hàng
thương mại với tư cách là một tổ chức tín dụng có khả năng giải quyết mâu
thuẫn này bằng cách đóng vai trò là người trung gian môi giới hay là cầu nối
giữa người đi vay và người cho vay: tập trung vốn nhàn rỗi và sau đó cho các
thành phần kinh tế khác vay lại.
Với hoạt động này, thực chất, NHTM đang thực hiện chức năng trung gian

tín dụng của nó với vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. (Xem sơ đồ
minh họa chức năng của NHTM)
Sơ đồ 1: Chức năng của NHTM

1.2.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Chức năng này dựa trên cơ sỏ chức năng trung gian tín dụng. Vì trong quá
trình làm trung gian tín dụng, các NHTM đã thu hút được một lượng vốn nhất
định từ phía các doanh nghiệp, cá nhân trên các tài khoản tiền gửi của họ tại
Ngân hàng. Thông qua các tài khoản đó, NHTM thực hiện thanh toán theo lệnh
của các khách hàng có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng của mình theo các hợp
đồng mua bán, giao dịch. Với chức năng này, NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho
các doanh nghiệp, cung cấp cho các doanh nghiệp các phương tiện thanh toán
như séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán… để các doanh nghiệp có
thể lựa chọn phương thức phù hợp.
1.2.2.3. Chức năng "tạo tiền"
Xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng và thanh toán, các NHTM có
khả năng "tạo tiền". Từ một khoản tiền gửi ban đầu vào một ngân hàng, thông



Gửi
Cho vay
ủy thác ĐTư
Đầu tư
NHTM
Người
cần vốn
Người
có vốn
Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa

SVTH: Lê Thị Thanh Hường, Anh 1 K42A KTNT
14
qua cho vay bằng chuyển khoản, các ngân hàng đã nhân số tiền đó lên nhiều lần.
Số tiền được nhân lên nhiều hay ít phụ thuộc vòa hệ số mở rộng tiền gửi.
Giả sử:
Các NHTM chỉ cho vay bằng chuyển khoản và các khách hàng không có
nhu cầu rút tiền mặt.
Hệ thống ngân hàng cho vay hết, chỉ giữ lại dự trữ theo tỷ lệ bắt buộc của
NHTW (giả sử là 10%) tức là không có dự trữ dư thừa.
Xét ví dụ sau: Một khách hàng đem 100.000đ gửi vào tài khoản ngân
hàng A, ngân hàng A dự trữ một phần (10%) còn lại cho vay hết.
Bảng cân đối tài sản của Ngân hàng A thay đổi như sau
Tài sản có
Tài sản nợ
Dự trữ: 10.000
Cho vay: 90.000
Tiền gửi thanh toán: 100.000
Tổng: 100.000
Tổng: 100.000
Giả sử người đi vay 90.000đ của Ngân hàng A sẽ dùng số tiền đó thanh
toán cho bạn hàng của anh ta có tài khoản tại ngân hàng B. Sẽ có một khoản tiền
là 90.000đ được tạo ở ngân hàng B và Ngân hàng B chỉ dự trữ một phần còn lại
cho vay hết. Lúc đó, bảng cân đối tài sản của B thay đổi như sau:
Tài sản có
Tài sản nợ
Dữ trữ: 9.000
Cho vay: 81.000
Tiền gừi thanh toán: 90.000
Tổng: 90.000
Tổng: 90.000

Cứ như thế, sẽ có một lượng tiền gửi được tạo ra ở các ngân hàng C, D, E,
F…
Kết quả là, từ 100.000đ ban đầu, số tiền gửi được tạo ra sẽ lớn hơn rất
nhiều con số đó. Số tiền này được tính toán như thế nào?
Ri ro trong kinh doanh ngoi hi ti cỏc NHTM Vit Nam v cỏc bin phỏp phũng nga
SVTH: Lờ Th Thanh Hng, Anh 1 K42A KTNT
15
S tin gi tng lờn trong c h thng ngõn hng = S tin gi ban u x
H s m rng tin gi (H)
M:
1
(
Tỷ lệ thanh toán bằng
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc) + + (Tỷ lệ dự trữ d thừa)
tiền mặt của khác hàng
H





Theo vớ d trờn thỡ:

0. 0 0
1
H = 10
1





Do ú, s tin gi tng lờn trong c h thng l: 100.000 x 10 = 1.000.000

1.2.3. Nghip v kinh doanh ngoi hi ca cỏc NHTM
1.2.3.1. Nghip v giao ngay (Spot Transaction)
Nghip v giao ngay trờn th trng ngoi hi l hot ng mua, bỏn cỏc
ng tin khỏc nhau, trong ú ngy thanh toỏn (cũn gi l ngy giỏ tr-ngy xy
ra cỏc lung tin) cú giỏ tr trong vũng 2 ngy lm vic tip theo. Trong thi hn
2 ngy ny, cỏc bờn tin hnh kim tra, hon tt giy t, th tc thanh toỏn. Lai
giao dch ny thc hin trờn c s t giỏ giao ngay v ni din ra c gi l th
trng ngoi hi giao ngay. õy l th trng phi t chc (khụng giao dch trờn
s giao dch).
Vớ d: NHTM A mua 100.000 USD vo ngy th 2 (5/11/2007), cú ngha
l sau ú 2 ngy, tc l ngy th 4 (7/11/2007), NHTM A s nhn c bỏo Cú
Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa
SVTH: Lê Thị Thanh Hường, Anh 1 K42A KTNT
16
trên tài khoản số đô la đó. Đối với nước nghỉ 2 ngày cuối tuần thì ngày giao nhận
ngoại hối không tính ngày đó.
1.2.3.2. Nghiệp vụ kỳ hạn (Forward Transaction)
Giao dịch hối đoái có kỳ hạn là nghiệp vụ kinh doanh, trong đó các yếu tố
của giao dịch (tỷ giá, số tiền, ngày giao) được xác định ở thời điểm hiện tại, còn
việc thực hiện chúng thì ở một thời điểm trong tương lai. Hai bên mua bán sẽ
thỏa thuận về việc chuyển giao một số ngoại tệ nhất định, sau một thời gian nhất
định kể từ ngày ký kết hợp đồng, theo tỷ giá được xác định ở thời điểm ký kết.
Trong nghiệp vụ này, việc giao ngoại tệ được quy định theo kỳ hạn thích
hợp (30.60,90…360 ngày). Thời hạn này có thể kéo dài vài tháng thậm chí vài
năm.
Giả sử:
S

R
là tỷ giá giao ngay USD/DEM
F
R
là tỷ giá có kỳ hạn USD/DEM
u
I
là lãi suất cho vay USD
d
I
là lãi suất cho vay DEM
N là thời hạn cho vay
K là hệ số thời hạn cho vay trong năm N/360 hay N/12
u
P
là số lượng USD đầu tư ban đầu
Công thức tính tỷ giá kỳ hạn như sau:
KI
KI
RR
u
d
SF



1
1
hay khai triển ra là:
)

1
(
360
ud
SSF
II
N
RRR



Nếu lãi suất đồng USD thấp, thời hạn cho vay ngắn, ta có thể coi
11 
u
I
.
Do vậy, kết quả là:
Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa
SVTH: Lê Thị Thanh Hường, Anh 1 K42A KTNT
17
)(
360
udSSF
II
N
RRR 

Ví dụ:
S
R

= USD/DEM = 2,40
u
I
= 8% năm
d
I
= 10% năm
N = 1 tháng
Thì
4040,2004,040,2)08.010,0(
12
1
40,240,2 
F
R

Ta thấy, tỉ giá có kỳ hạn của USD so với tỷ giá giao ngay của USD tăng
lên 0.0040, tức là 40 điểm. Đó là điểm gia tăng vào tỷ giá giao ngay (Premium).
1.2.3.3. Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ (Swap Transaction)
Giao dịch hoán đổi tiền tệ là giao dịch gồm đồng thời hai giao dịch, trong
đó, một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn.
Ví dụ với một hợp đồng hoán đổi giữa đồng tiền X và đồng tiền Y sẽ bao
gồm 2 giao dịch là: mua X và bán Y giao ngay (giao dịch giao ngay) và bán X và
mua Y kỳ hạn là 6 tháng (giao dịch kỳ hạn). Nghĩa là bên mua X sẽ giao ngay Y
nhưng bên bán X sẽ không giao ngay X mà giao kỳ hạn 6 tháng. Vì vậy, tỷ giá
hoán đổi phải phản ánh các mức lãi suất kỳ hạn 6 tháng của 2 đồng tiền này trên
thị trường tiền tệ. Trong đó, Tỷ giá hoán đổi = Tỷ giá kỳ hạn - Tỷ giá giao ngay,
mà tỷ giá kỳ hạn thì đã bao gồm cả lãi suất của 2 đồng tiền trên thị trường.
1.2.3.4. Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ giá (Arbitrage)
Kinh doanh chênh lệch tỷ giá là việc mua một loại tiền tệ trên thị trường

hối đoái này đồng thời bán lại loại tiền tệ đó tại thị trường khác để hưởng chênh
lệch giá giữa hai thị trường.
Ví dụ: Có bảng yết tỷ giá mua vào và bán ra của 2 đồng tiền X và Y tại 2
thị trường A, B như sau
Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa
SVTH: Lê Thị Thanh Hường, Anh 1 K42A KTNT
18
Tỷ giá: (X/Y)
Mua vào
Bán ra
Thị trường A
1,6420
1,6425
Thị trường B
1,6430
1,6435

Do tỷ giá mua vào, bán ra của 2 ngân hàng lệch nhau, nên nghiệp vụ kinh
doanh chênh lệch tỷ giá có thể diễn ra như sau:
Mua Y ở thị trường A tại tỷ giá 1,6425
Bán Y tại thị trường B tại tỷ giá 1,6430
Cứ mỗi một đồng Y bán ra sẽ thu được lãi là = 1,6430 - 1,6425 = 0,0005X
Thế nhưng hoạt loại nghiệp vụ này không phổ biến một phần là do tình
trạng các ngân hàng luôn điều chỉnh lại giá niêm yết của mình khi tình hình yết
giá không thống nhất.

1.2.3.5. Nghiệp vụ tương lai (Future Transaction)
Hợp đồng hối đoái tương lai cũng là một thỏa thuận sẽ giao trả trong một
tương lai nhất định một số tiền nhất định theo một giá thỏa thuận của ngày hôm
nay. Nhưng các giao dịch tiền tệ tương lai được tiêu chuẩn hóa, được thực hiện

trên sàn giao dịch của sở giao dịch.
Khác với hợp đồng kỳ hạn, người mua hay bán trong giao dịch này không
có ý định thật sự giao trả tiền đã ghi trong hợp đồng mà họ thường tiến hành mua
lại hoặc bán đi hợp đồng tương lai khi hợp đồng gần đáo hạn để kiếm lợi bù trừ
cho phần lỗ mà họ có thể gánh chịu do sự biến động của tỷ giá.
Ví dụ: Một NHTM ký một hợp đồng mua 125000 DEM thanh toán vào
một ngày cụ thể trong tháng 3. Vào bất cứ ngày nào trước tháng 3, nếu ngân
hàng đó quyết định kết thúc hợp đồng thì chỉ việc ký hợp đồng bán 125000 DEM
đó cũng thanh toán vào ngày đó. Tỷ giá của hai hợp đồng mua bán không giống
Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa
SVTH: Lê Thị Thanh Hường, Anh 1 K42A KTNT
19
nhau. Nếu tỷ giá mua lớn hơn tỷ giá bán, NHTM sẽ thu được một khoản tiền lời,
ngược lại sẽ phải chịu lỗ và khoản chênh lệch này được hai bên thanh toán ngay
khi NHTM ký hợp đồng thứ hai.


1.2.3.6. Giao dịch quyền chọn (Options Transaction)
Hợp đồng quyền chọ tiền tệ cho phép người mua hợp đồng có quyền, chứ
không có nghĩa vụ, mua hoặc bán một đồng tiền nhất định trong tương lai tại
mức tỷ giá đã được thỏa thuận, gọi là tỷ giá quyền chọ, hay tỷ giá giao dịch.
Nhƣ vậy có hai loại hợp đồng quyền chọn tiền tệ:
Hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ (Call Option) là hợp đồng, trong đó
người mua hợp đồng có quyền mua một đồng tiền nhất định tại một tỷ giá đã xác
định trong hợp đồng.
Ví dụ: NHTM A ký hợp đồng quyền chọn mua 1.000.000 USD với
NHTM B giao tháng 12/2007 theo tỷ giá USD/VND = 16.000 và phải đặt cọc
1.000 VND cho 1 USD. Nếu đến tháng 12/2007, tỷ giá này chỉ còn 14.000,
NHTM A sẽ đề nghị hủy hợp đồng và chịu mất 1.000 VND cho 1 USD và mua
USD theo giá 14.000 VND vì còn có lợi hơn so với việc thực hiện hợp đồng.

Nếu đến tháng 12/2007, tỷ giá này tăng lên tới mức 18.000 thì NHTM A sẽ đề
nghị thực hiện hợp đồng. Khi đó, NHTM A chỉ chịu chi phí là 16.000 VND và
tiền đặt cọc là 1.000 VND để mua 1 USD. Như vậy NHTM A vẫn có lãi 1.000
VND cho 1 USD.
Hợp đồng quyền chọ bán tiền tệ (Put Option) là hợp đồng, trong đó người
mua hợp đồng có quyền bán một đồng tiền nhất định tại một tỷ giá đã xác định
trong hợp đồng.
Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa
SVTH: Lê Thị Thanh Hường, Anh 1 K42A KTNT
20
Ví dụ: NHTM B ký bán cho NHTM A 1.000.000 USD tỷ giá USD/VND =
16.000, chi phí đặt cọc 1.000 VND, giao tháng 12/2007. Nếu giá xuống dưới
15.000 thì NHTM B đề nghị NHTM A thực hiện hợp đồng. Ngược lại nếu giá
lên trên 16.000 thì NHTM B sẽ đề nghị hủy hợp đồng và mất chi phí đặt cọc.


1.3. Tỷ giá hối đoái trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các
NHTM
1.3.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái
Sự phát triển các quan hệ thương mại, đầu tư, du lịch, văn hóa, ngoại giao
giữa các nước làm phát sinh những quan hệ thanh toán quốc tế. Do hầu hết các
quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng nên thanh toán giữa các quốc gia
dẫn đến việc trao đổi các đồng tiền khác nhau, đồng tiền nước này đổi lấy đồng
tiền nước kia. Hai đồng tiền được trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ
này gọi là tỷ giá.
Vậy, Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền này được biểu thị thông qua một
đồng tiền khác.
Ví dụ: 1 USD = 16010 VND. ở đây, giá của USD được biểu thị thông qua
VND và 1 USD có giá là 16010 VND.


1.3.2. Các loại tỷ giá trên Thị trường ngoại hối
 Tỷ giá mua vào (Bid Exchange Rate) là tỷ giá tại đó ngân hàng yết giá
sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá.
 Tỷ giá bán ra (Offer Exchange Rate) là tỷ giá tại đó ngân hàng yết giá
sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá.
Tỷ giá mua vào là tỷ giá đứng trước và luôn thấp hơn tỷ giá bán ra.
Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa
SVTH: Lê Thị Thanh Hường, Anh 1 K42A KTNT
21
Ví dụ: Ngân hàng ngoại thương yết giá ngày 28/9/2007 như sau:
Tỷ giá mua vào Tỷ giá bán ra


S(USD/VND) = (16.083-16.100)
 Tỷ giá giao ngay (Spot Exchange Rate) là tỷ giá được thỏa thuận ngày
hôm nay, nhưng việc tiến hành thanh toán xảy ra trong vòng 2 ngày làm việc tiếp
theo.
 Tỷ giá kỳ hạn (Forward Exchange Rate) là tỷ giá được thỏa thuận ngày
hôm nay, nhưng thanh toán xảy ra sau đó từ 3 ngày làm việc trở lên.
 Tỷ giá tiền mặt (Bank Note Rate) là tỷ giá áp dụng cho ngoại tệ tiền
kim loại, tiền giấy, séc du lịch và thẻ tín dụng.
 Tỷ giá chuyển khoản (Transaction Rate) là tỷ giá áp dụng cho các giao
dịch mua bán ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại ngân hàng. Thông thường, tỷ giá
mua tiền mặt thấp hơn và tỷ giá bán tiền mặt cao hơn so với tỷ giá chuyển khoản.
 Tỷ giá mở cửa (Open Exchange Rate) là tỷ giá áp dụng cho các giao
dịch đầu tiên trong ngày.
 Tỷ giá đóng cửa (Close Exchange Rate) là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng
cuối cùng được giao dịch trong ngày.
 Tỷ giá chính thức (Official Exchange Rate) là tỷ giá do NHTW công
bố, phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ.

 Tỷ giá danh nghĩa (Nominal Exchange Rate) là tỷ lệ trao đổi giữa các
đồng tiền.
 Tỷ giá thực (Real Exchange Rate) phản ánh tương quan sức mua giữa
hai đồng tiền trong tỷ giá.
Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa
SVTH: Lê Thị Thanh Hường, Anh 1 K42A KTNT
22
 Tỷ giá trung bình (Effective Exchange Rate) là tỷ giá đối với một rổ
các đồng tiền.
 Tỳ giá chéo (Crosed Exchange Rate) là tỷ giá giữa hai đồng tiền được
suy ra từ đồng tiền thứ 3.
 Tỷ giá cố định (Fixed Exchange Rate) là tỷ giá do NHTW công bố cố
định không thay đổi.
 Tỷ giá thả nổi (Floating Exchange Rate) là tỷ giá được hình thành theo
quan hệ cung cầu trên Thị trường ngoại hối, NHTW không bắt buộc phải can
thiệp.
1.3.3. Các phương pháp yết tỷ giá
Có hai phương pháp yết tỷ giá là yết tỷ giá trực tiếp và yết tỷ giá gián tiếp.
1.3.2.1. Yết tỷ giá trực tiếp (Direct Quotation)
Yết giá trực tiếp là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài được biểu hiện
bằng các đơn vị nội tệ.
VD: Tại Hà Nội USD/VND = 16.010/16.059.
1.3.2.2. Yết tỷ giá gián tiếp (Indirect Quotation)
Yết giá gián tiếp là giá của một đơn vị nội tệ được biểu hiện bằng các đơn
vị ngoại tệ.
Ví dụ: Tại London: GBP/USD = 1.7612/20
Ngoài hai phương pháp yết giá truyền thống được sử dụng rộng rãi này
còn các phương pháp yết giá khác:
Yết giá kiểu Mỹ, tức là số lượng đồng USD trên một đơn vị ngoại tệ. Ví
dụ, tại Tokyo: GBP/USD = 1.7612/20

Yết giá kiểu châu Âu, tức là 1 USD tương đương với một số lượng đồng
ngoại tệ khác. Ví dụ, ở London: USD/JPY = 127,60/65
Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa
SVTH: Lê Thị Thanh Hường, Anh 1 K42A KTNT
23

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá
 Cán cân thanh toán quốc tế: Nếu cán cân thanh toán cân bằng: Tỷ giá
hối đoái ổn định. Nếu cán cân thanh toán bội thu: Cung ngoại tệ > cầu ngoại tệ,
làm cho dự trữ ngoại tệ tăng lên và dẫn đến tỷ giá hối đoái giảm.
 Tỷ lệ lạm phát: Giả sử khi lạm phát tăng, đồng tiền sẽ bị mất giá, tức là
để mua một loại hàng hóa ta sẽ mất nhiều tiền hơn. Do đó, khi ta so sánh tỷ lệ
lạm phát của 2 nước hay so sánh sức mua của hai đồng tiền. Nếu mức lạm phát
của một nước này cao hơn mức lạm phát của một nước khác, thì sức mua của nội
tệ sẽ giảm. Và làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. VD: Giả sử, mức lạm phát của
VN cao hơn USA, tính cùng thời điểm. Khi đó, sức mua của đồng VND giảm,
VND mất giá. Dẫn đến tỷ giá hối đoái tăng.
 Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước: Khi so sánh mức lãi suất giữa
hai nước, ta có: Nước có mức lãi suất cao, chứng tỏ đồng tiền có giá, nền kinh tế
ổn định. Do đó kých thích các luồng vốn ngắn đầu tư vào thị trường trong nước.
Dẫn đến cung ngoại tệ tăng, cầu ngoại tệ giảm. Và tỷ giá hối đoái giảm.
 Tác động của hoạt động đầu cơ ngoại tệ: Khi nhà đầu cơ dự đoán giá
của một loại ngoại tệ nào đó sẽ lên, họ sẽ đổ tiền mua vào với số lượng lớn. Dẫn
đến làm cho ngoại tệ này trở nên khan hiếm, cung < cầu, dẫn đến giá ngoại tệ
này tăng lên, tỷ giá hối đoái tăng. Và ngược lại.
 Tăng trưởng kinh tế hay suy thoái kinh tế: Mức độ tăng %GDP thực
tế sẽ ảnh hưởng làm tăng hoặc giảm cung và cầu vệ ngoại tệ, từ đó làm cho tỷ
giá hối đoái của đồng tiền trong nước so với tiền nước ngoài giảm đi hoặc tăng
lên. Ngoài ra còn có các yếu tố tác động khác như: yếu tố tâm lý; các chính sách
liên quan tới quản lý ngoại hối; các rủi ro như dịch bệnh, thiên tai, chiến tranh…

Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa
SVTH: Lê Thị Thanh Hường, Anh 1 K42A KTNT
24

1.4. Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các NHTM
1.4.1. Khái niệm chung về rủi ro
Trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong hoạt động kinh tế, con người
không thể tránh khỏi những rủi ro. Thế nhưng không phải ở đâu người ta cũng
đồng nhất quan điểm về rủi ro. Tùy theo từng giai đoạn phát triển của nhận thức,
theo lình vực nghiên cứu, con người đã đưa ra những khái niệm rủi ro khác nhau.
Theo từ điển Wikipedia tiếng Việt Online: "Rủi ro là khả năng gặp nguy
hiểm có thể phát sinh từ một vài tiến trình hay từ một vài sự kiện". Tương tự như
thế, từ điển Oxford (Oxford Advanced Learner's Dictionary, Nhà xuất đại học
Oxford, 2000) cũng định nghĩa rằng: "Rủi ro là khả năng xuất hiện một việc
không tốt tại một thời điểm nào đó trong tương lai, là một tình trạng nguy hiểm
hoặc có thể mang lại những kết quả xấu". Còn theo GS. Nguyễn Lân trong cuốn
Từ điển Từ ngữ Việt Nam, xuất bản năm 1998 thì "Rủi ro đồng nghĩa với rủi, là
sự không may".
Khác với các quan điểm trên xem xét khái niệm rủi ro dưới góc độ sự
không may, sự tổn thất hay nguy hiểm là những quan điểm gắn rủi ro với tính
ngẫu nhiêu của nó. Theo từ điển kinh doanh Anh-Việt (Nguyễn Đức Dy, NXB
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2000, tr 911) thì "rủi ro là một tình hình mà xác suất
của một biến số có thể biết được nhưng không biết lúc nào xảy ra". Theo từ điển
kinh tế học hiện đại (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999, tr 904) thì "rủi ro
là hoàn cảnh trong đó một sự kiện xảy ra với một xác suất nhất định hoặc trong
một trường hợp quy mô của sự kiện đó có một phân phối xác suất". Hay đơn
giản hơn, theo nhà kinh tế học người Mỹ-Frank Knight: "Rủi ro là sự bất trắc
có thể đo lường được".

×