Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Giải pháp phát triển nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 118 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG
MẠI TRONG LĨNH VỰC THỰC PHẨM TẠI VIỆT NAM


Họ và tên sinh viên: Nguyễn Bích Ngọc
Lớp: Anh 14
Khoá: K42D
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Bình





Hà Nội, tháng 11 năm 2007




2
MỤC LỤC


Lời mở đầu 1
Chƣơng I: Cơ sở lý luận chung về nhƣợng quyền thƣơng mại và phát triển
nhƣợng quyền thƣơng mại trong lĩnh vực thực phẩm 5
I. Nhượng quyền thương mại 5
1 Định nghĩa nhượng quyền thương mại 5
2 Phân loại nhượng quyền thương mại 8
3 Lợi ích của nhượng quyền thương mại 12
4 Hạn chế của nhượng quyền thương mại 18
II. Phát triển nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm 21
1 Đặc điểm ngành kinh doanh thực phẩm 21
2 Quy trình nhượng quyền kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm 25
3 Quy trình nhận quyền kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm 35
Chƣơng II: Thực trạng nhƣợng quyền thƣơng mại trong lĩnh vực thực phẩm
tại Việt Nam 40
I. Cơ sở pháp lý cho hoạt động nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực
phẩm tại Việt Nam 40
1 Cơ sở pháp lý điều tiết hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
40
2 Cơ sở pháp lý điều tiết hoạt động kinh doanh thực phẩm tại Việt Nam 45
II. Đặc điểm ngành kinh doanh thực phẩm Việt Nam 48
1 Quy mô của ngành kinh doanh thực phẩm Việt Nam 48
2 Chất lượng của ngành kinh doanh thực phẩm Việt Nam 52
III. Thực tiễn hoạt động nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm
tại Việt Nam 55
1 Quá trình phát triển nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm
tại Việt Nam 55
2 Thực tiễn hoạt động của các bên nhượng quyền tại Việt Nam 58


3

3 Thực tiễn hoạt động của các bên nhận quyền tại Việt Nam 64


4 Đánh giá chung về thực tiễn hoạt động nhượng quyền thương mại trong
lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam 69
5 Một số mô hình nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm tiêu
biểu của Việt Nam 70
Chƣơng III: Tiềm năng và giải pháp phát triển nhƣợng quyền thƣơng mại
trong lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam thời gian tới 76
I. Tiềm năng phát triển nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm
tại Việt Nam 76
1 Những điều kiện thuận lợi để phát triển nhượng quyền thương mại trong
lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam 76
2 Nhượng quyền thương mại là phương thức kinh doanh rất phù hợp với tình
hình Việt Nam hiện nay 83
3 Tiềm năng về thị trường nhượng quyền và nhận quyền trong lĩnh vực thực
phẩm tại Việt Nam 84
II. Giải pháp phát triển nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm
tại Việt Nam thời gian tới 86
1 Giải pháp từ phía các doanh nghiệp nhượng quyền 87
2 Giải pháp từ phía các doanh nghiệp nhận quyền 93
3 Giải pháp từ phía Nhà nước và các Bộ, Ban, Ngành 96
Kết luận 101
Tài liệu tham khảo 103
Phụ lục 108
Phụ lục 1: Mẫu đơn đăng ký nhượng quyền thương mại 108
Phụ lục 2: Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại 110


1

LỜI MỞ ĐẦU
A. Tính cấp thiết của đề tài
Nhượng quyền thương mại (Franchise) là một phương thức kinh doanh đã
ra đời và phát triển trên thế giới hơn 6 thập kỷ qua, đặc biệt phổ biến ở các
nước Âu - Mỹ và được đánh giá là mô hình kinh doanh có tính ưu việt nổi bật,
đem lại thành công cho nhiều thương hiệu hàng đầu thế giới, đóng góp không
nhỏ vào sự phát triển của những nền kinh tế lớn trên thế giới. Tại Việt Nam,
phương thức kinh doanh này bắt đầu manh nha hình thành từ giữa những năm
1990, tuy nhiên đến nay thuật ngữ “franchise” vẫn còn rất mới mẻ đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Một vài năm gần đây, nhượng quyền thương mại tại
Việt Nam bắt đầu có những khởi sắc, rõ ràng nhất là trong lĩnh vực thực phẩm
với sự nổi lên của một số thương hiệu nhượng quyền Việt Nam như Cà phê
Trung Nguyên, Phở 24, Kinh Đô Bakery, Nước Mía Siêu Sạch… và sự xuất
hiện ngày càng nhiều các thương hiệu nhượng quyền nổi tiếng của nước ngoài
tại Việt Nam như KFC, Jollibee, Gloria Jean’s, Dimah…Tuy nhiên, sự phát
triển hiện nay của nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm tại
Việt Nam vẫn chỉ ở giai đoạn “sơ khai”, chưa thực sự xứng đáng với tiềm
năng của thị trường.
Trên thực tế, Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng để kinh doanh
nhượng quyền trong lĩnh vực thực phẩm. Chúng ta có một truyền thống văn
hóa ẩm thực phong phú với nhiều món ăn ngon truyền thống, nhiều loại đặc
sản, nông thủy hải sản nổi tiếng… Lợi thế này mở ra nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp Việt Nam xây dựng thương hiệu trong lĩnh vực thực phẩm. Với
ưu điểm nổi bật là hiệu quả cao và chi phí thấp, phương thức nhượng quyền
có thể giúp các doanh nghiệp Việt Nam quảng bá thương hiệu và nhân rộng
mô hình kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm một cách nhanh chóng và tiết


2
kiệm. Mô hình kinh doanh này đặc biệt phù hợp với nền kinh tế đang phát

triển như Việt Nam với đa số các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Bên cạnh đó, với mức tăng trưởng GDP trung bình 7,6%/năm
1
từ 2001 đến
2006, tình hình an ninh chính trị ổn định, lực lượng lao động dồi dào, nguồn
cung cấp nguyên liệu nông sản và các sản phẩm thực phẩm phong phú cùng
với việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào tháng 1/2007, Việt
Nam trở thành một điểm đến lý tưởng đối với nhiều doanh nghiệp nước ngoài
nhượng quyền trong lĩnh vực thực phẩm.
Dù có tiềm năng lớn nhưng do thiếu kinh nghiệm, trình độ, nhân lực cũng
như chính sách hỗ trợ, sự quan tâm thích đáng từ phía Nhà nước và các Bộ,
Ban, Ngành đối với lĩnh vực mới mẻ này nên nhượng quyền thương mại trong
lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam vẫn đang ở dạng tiềm ẩn, chưa thực sự phát
huy hết thế mạnh. Làm thế nào để có thể phát triển kinh doanh nhượng quyền
trong lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam đang là một vấn đề cấp thiết, đòi hỏi
phải có những giải pháp cụ thể và thiết thực. Chính vì vậy, tác giả chọn “Giải
pháp phát triển nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm tại
Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
B. Mục đích nghiên cứu của đề tài
 Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận chung về nhượng quyền thương mại
và phát triển nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm.
 Đánh giá thực trạng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực
phẩm tại Việt Nam.
 Đánh giá tiềm năng phát triển nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực
thực phẩm tại Việt Nam .


1

Tổng cục thống kê (2006), Niên giám thống kê 2006, NXB Thống Kê, -69



3
 Đề xuất hệ thống giải pháp phát triển nhượng quyền thương mại trong
lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam.
C. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Việc phát triển nhượng quyền thương mại trong
lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động nhượng quyền thương mại diễn ra trong
rất nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, tuy nhiên đề tài chỉ nghiên cứu
hoạt động nhượng quyền và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực thực phẩm
của các doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài đang hoạt động trên thị trường
Việt Nam. Đề tài tập trung đánh giá thực trạng hoạt động nhượng quyền
thương mại trong lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam từ 1997-2007, các giải
pháp được đề xuất có giá trị đến 2015.
D. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Để nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
thu thập tài liệu, xây dựng bảng biểu, thống kê, so sánh, phỏng vấn, quan sát
và phân tích tổng hợp.
E. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề
tài gồm có 3 chương như sau:
 Chương I: Cơ sở lý luận chung về nhượng quyền thương mại và phát
triển nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm.
 Chương II: Thực trạng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực
phẩm tại Việt Nam.
 Chương III: Tiềm năng và giải pháp phát triển nhượng quyền thương
mại trong lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam thời gian tới.



5
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG
MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI
TRONG LĨNH VỰC THỰC PHẨM
I. NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI
1 Định nghĩa nhƣợng quyền thƣơng mại
Thuật ngữ “franchise” bắt nguồn từ tiếng Pháp cổ, có nghĩa là “đặc quyền”
hay “tự do”. Tại Việt Nam “franchise” được dịch là “nhượng quyền thương
mại” hay “nhượng quyền kinh doanh”. Về lý thuyết, cụm từ “thương mại” chỉ
mang hàm nghĩa buôn bán, giao dịch trong khi đó hoạt động “franchise” trên
thế giới không chỉ đơn thuần là việc buôn bán, giao dịch thông thường mà còn
liên quan đến các yếu tố khác như thương hiệu, bí quyết kinh doanh, giải pháp
kinh doanh…, chính vì vậy cách dùng thuật ngữ “nhượng quyền kinh doanh”
là chính xác hơn. Bên cạnh đó, cũng có quan niệm cho rằng dùng từ
“nhượng” là chưa chính xác vì quyền kinh doanh thương hiệu và sản phẩm
hay dịch vụ chỉ được bên chủ thương hiệu cho phép sử dụng trong một thời
gian nhất định mà thôi, chính vì vậy cụm từ “cấp quyền kinh doanh” có vẻ
phù hợp hơn cụm từ “nhượng quyền kinh doanh”. Tương tự, thuật ngữ “mua
nhượng quyền” dùng đối với bên nhận quyền lẽ ra phải là “thuê nhượng
quyền”. Song trên thực tế, “nhượng quyền thương mại” hay “nhượng quyền
kinh doanh” chẳng qua chỉ là cách gọi, cả hai thuật ngữ này đều được hiểu là
hoạt động thương mại theo đó bên nhận quyền tiến hành hoạt động kinh
doanh theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định.
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh khởi nguồn tại Mỹ vào giữa thế kỷ
19 với sự kiện lần đầu tiên trên thế giới nhà sản xuất máy khâu Singer ký cho
thực hiện hợp đồng nhượng quyền kinh doanh. Đến nay, hoạt động nhượng


6

quyền kinh doanh đã có mặt tại hơn 160 quốc gia với tổng doanh thu lên đến
18,3 tỷ USD năm 2000
2
. Cùng với sự phát triển của nhượng quyền thương
mại, đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau trên thế giới được đưa ra để quy
chuẩn hoạt động này.
Theo định nghĩa của Hiệp hội Nhượng quyền thương mại Quốc tế
(International Franchise Association): “Nhượng quyền kinh doanh là mối
quan hệ theo hợp đồng giữa bên giao và bên nhận quyền, theo đó bên giao đề
xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của bên nhận
trên các khía cạnh như: bí quyết kinh doanh (know- how), đào tạo nhân viên;
bên nhận hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hoá, phương thức, phương pháp
kinh doanh do bên giao sở hữu hoặc kiểm soát, và bên nhận đang, hoặc sẽ
tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của
mình”
3
. Trong định nghĩa này vai trò của bên nhận quyền trong việc đầu tư
vốn và điều hành doanh nghiệp được nhấn mạnh hơn so với trách nhiệm của
bên giao quyền.
Uỷ ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (Federal Trade Commission) lại
nhấn mạnh tới sự hỗ trợ và kiểm soát của bên giao quyền đối với bên nhận
quyền thông qua một định nghĩa về hợp đồng nhượng quyền kinh doanh như
sau: “Là hợp đồng theo đó bên giao hỗ trợ đáng kể bên nhận trong việc điều
hành doanh nghiệp hoặc kiểm soát chặt chẽ phương pháp điều hành kinh
doanh của bên nhận, li-xăng nhãn hiệu cho bên nhận để phân phối sản phẩm
hoặc dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hoá của bên giao và yêu cầu bên nhận
thanh toán cho bên giao một khoản phí tối thiểu”
4
.



2
,, 3, 4
Trần Ngọc Sơn (26/1/2007), Nhượng quyền kinh doanh ở Việt Nam, nchise-
vietnam.com/?vnTRUST=act:news%7Cnewsid:31 (truy cập ngày 1/10/2007).




7
Định nghĩa của Hiệp hội Nhượng quyền thương mại Anh Quốc (British
Franchise Association) cũng nhấn mạnh đến trách nhiệm của bên giao quyền:
“Phương thức kinh doanh nhượng quyền là việc một bên (bên nhượng quyền)
cấp phép cho bên kia (bên nhận quyền), cho phép bên nhận quyền kinh doanh
dưới thương hiệu, nhãn hiệu của bên giao; sử dụng trọn gói phương thức kinh
doanh, bí quyết kĩ thuật của bên giao trên cơ sở sự hỗ trợ thường xuyên của
bên giao”
5
.
Định nghĩa của liên minh Châu Âu (EU) lại nghiêng về quyền của bên
nhận khi sử dụng một tập hợp quyền sở hữu trí tuệ, theo đó: “Quyền kinh
doanh là một tập hợp những quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ liên
quan tới nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, biển hiệu cửa hàng, giải pháp
hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí quyết hoặc sáng chế sẽ được khai
thác để bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ tới người tiêu dùng cuối cùng”
6
. Nhượng quyền thương mại có nghĩa là việc chuyển nhượng tất cả các quyền
kinh doanh được định nghĩa ở trên.
Theo Điều 284, Mục 8, Luật Thương Mại sửa đổi ban hành ngày 14 tháng
6 năm 2005 của Việt Nam, nhượng quyền thương mại được định nghĩa như

sau: “Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên
nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự tiến hành việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: 1- Việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh
doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá,
tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh
doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền. 2- Bên nhượng quyền có quyền


5
British Franchise Association, What is franchising, (truy cập ngày 2/10/2007).
6
Trần Ngọc Sơn (26/1/2007), Nhượng quyền kinh doanh ở Việt Nam, nchise-
vietnam.com/?vnTRUST=act:news%7Cnewsid:31 (truy cập ngày 1/10/2007).



8
kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh
doanh”. Về cơ bản, định nghĩa của Việt Nam đã đưa ra một cách hiểu đúng
về bản chất hoạt động nhượng quyền thương mại và phần nào mô tả quyền
của các bên trong hợp đồng nhượng quyền. Tuy nhiên, định nghĩa chưa làm
nổi bật được trách nhiệm của các bên tham gia, điều mà các định nghĩa trên
thế giới tập trung phân tích rất cụ thể.
Sự khác nhau trong các quan điểm về nhượng quyền thương mại ở trên
xuất phát từ quan điểm cụ thể của các nhà làm luật tại từng quốc gia nhưng về
cơ bản các định nghĩa đều chung nhau ở những điểm sau:
(1) Nhượng quyền thương mại về bản chất là mối quan hệ hợp đồng giữa hai
bên độc lập (bên giao quyền và bên nhận quyền).
(2) Mỗi bên trong một hợp đồng nhượng quyền thương mại đều có quyền lợi

và nghĩa vụ cụ thể. Bên nhận quyền được phép kinh doanh, phân phối sản
phẩm/dịch vụ dưới nhãn hiệu hàng hoá và phương thức kinh doanh do bên
giao quyền phát triển và sở hữu. Đổi lại bên nhận phải trả phí cho bên giao và
chấp nhận một số hạn chế do bên giao quy định.
(3) Chức năng của mỗi bên trong hệ thống nhượng quyền được phân biệt rõ
rệt. Bên giao đảm nhiệm vai trò chính trong việc phát triển hệ thống và
thương hiệu, chuẩn hoá các quy trình, hỗ trợ về huấn luyện, quảng cáo và các
điều kiện cần thiết khác để bên nhận triển khai hoạt động kinh doanh tốt nhất.
Bên nhận chịu trách nhiệm trực tiếp triển khai, điều hành hoạt động kinh
doanh bằng vốn và nguồn lực của mình dưới sự hỗ trợ thường xuyên của bên
giao.
2 Phân loại nhƣợng quyền thƣơng mại
2.1. Phân loại theo bản chất hoạt động nhượng quyền
Dựa theo bản chất hoạt động nhượng quyền, có hai hình thức nhượng
quyền thương mại chính:


9
- Nhượng quyền phân phối sản phẩm (Product distribution franchise): là
hình thức nhượng quyền mà Bên nhận quyền được phép sử dụng thương hiệu,
nhãn hiệu, biểu tượng, khẩu hiệu và phân phối sản phẩm của chủ thương hiệu
trong một phạm vi và thời gian nhất định. Hình thức nhượng quyền này
thường được ứng dụng trong các lĩnh vực như: nước giải khát (Pepsi), ô tô xe
máy (Ford Motor Company) và xăng dầu (Exxon). Tại Việt Nam, cà phê
Trung Nguyên là mô hình tiêu biểu cho hình thức nhượng quyền phân phối.
- Nhượng quyền mô hình kinh doanh (Business format franchise): là hình
thức nhượng quyền theo đó bên nhận quyền không chỉ được phép sử dụng
thương hiệu, nhãn hiệu, biểu tượng, khẩu hiệu và phân phối sản phẩm của chủ
thương hiệu mà còn được chuyển giao toàn bộ cách thức điều hành quản lý,
kỹ thuật kinh doanh. Đây là hình thức nhượng quyền phổ biến nhất trên thế

giới hiện nay, được áp dụng trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, đặc
biệt là các lĩnh vực như: nhà hàng ăn uống (KFC, McDonald’s, Pizza Hut),
bán lẻ (Blockbuster Video, Radio Shack, The Athelete’s Foot), nhà nghỉ
khách sạn (Bass Hotels/Holliday Inn, Mariott Hotels), chăm sóc sức khoẻ và
sắc đẹp (Cost Cutters Family Hair Care, Jenny Craig International,
Supercuts), các dịch vụ kinh doanh (Mail Boxes Etc, H&R Block, ACE
America Cash Express), bảo dưỡng (Merry Maids, The ServiceMaster
Company), máy móc tự động (Precision Auto Care, Midas International), giáo
dục đào tạo (Dale Carnegie Training, Sylvan Learning Systems), bất động sản
(Century 21, RE/MAX International), các dịch vụ tiện ích (7-Eleven,
FamilyMart). Tại Việt Nam, Phở 24 và Kinh Đô Bakery là hai hệ thống áp
dụng thành công hình thức nhượng quyền mô hình kinh doanh.
Hình thức nhượng quyền phân phối sản phẩm có ưu điểm là dễ nhượng
quyền bởi đối tượng nhượng quyền chỉ là thương hiệu, nhãn hiệu, biểu tượng
nên hợp đồng nhượng quyền không có nhiều điều khoản phức tạp về trách
nhiệm của các bên tham gia. Tuy nhiên, chủ thương hiệu rất khó kiểm soát


10
tính đồng bộ và chuẩn mực của hệ thống. Bên nhận quyền có thể lợi dụng uy
tín của thương hiệu để kinh doanh giả mạo, cung cấp hàng hoá và dịch vụ
kém chất lượng. Đôi khi chủ thương hiệu còn phải đối mặt với những vụ tranh
chấp liên quan đến bản quyền thương hiệu. Hình thức nhượng quyền mô hình
kinh doanh phức tạp hơn nhượng quyền phân phối nhưng những tiêu chí
nghiêm ngặt trong nhượng quyền mô hình kinh doanh giúp đảm bảo được
tính đồng bộ về chất lượng của cả hệ thống nhượng quyền, hạn chế được các
vi phạm về bản quyền và thương hiệu. Chính vì vậy trên thế giới hình thức
nhượng quyền mô hình kinh doanh được ưa chuộng hơn và thực tế loại hình
này cũng phát triển hơn nhượng quyền phân phối sản phẩm. Theo thống kê
của PricewaterhouseCoopers, năm 2004 tại Mỹ hình thức nhượng quyền mô

hình kinh doanh gấp hình thức nhượng quyền phân phối 4,3 lần về số lượng
doanh nghiệp tham gia, 3,9 lần về số lượng công ăn việc làm , 2,5 lần về tổng
tiền lương và 2,8 lần về giá trị sản lượng (Bảng 1).
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhƣợng quyền thƣơng
mại tại Mỹ năm 2004

Nhƣợng quyền mô
hình kinh doanh
Nhƣợng quyền phân
phối sản phẩm
Số lƣợng doanh nghiệp
622.272
145.211
Số lƣợng việc làm
7.787.454
2.009.663
Trả lƣơng (tỷ USD)
162,9
66,2
Giá trị sản lƣợng (tỷ USD)
460
164,6
Nguån: National Economic Consulting-Practice of PricewaterhouseCoopers
(2004), Economic Impact of Franchised Business, International Franchise
Association Educational Foundation, -3
2.2. Ph©n lo¹i theo quy m« ho¹t ®éng nh-îng quyÒn


11
Dựa theo quy mô hoạt động nh-ợng quyền, có hai hình thức nh-ợng quyền

th-ơng mại chính:
- Nh-ợng quyền đơn lẻ (Single-unit franchise) hay còn gọi là nh-ợng quyền
trực tiếp (direct-unit franchise): là hình thức nh-ợng quyền theo đó bên
nh-ợng quyền cho phép bên nhận quyền mở và vận hành một cửa hàng
nh-ợng quyền ti mt a im c th trong mt thi hn xỏc nh. õy l loi
hp ng nhung quyn n gin v ph bin nht.
- Nhng quyn hng lot (Multi-unit franchise): l hỡnh thc nhng
quyn theo ú bờn nhng quyn cho phộp bờn nhn quyn m v vn hnh
nhiu hn mt ca hng nhng quyn ti mt khu vc nht nh trong mt
thi hn nht nh. Hỡnh thc nhng quyn hng lot cú hai dng:
Nhng quyn phỏt trin khu vc (area development franchise),
theo ú bờn nhn quyn cú quyn m nhiu hn mt ca hng nhng quyn
ti mt khu vc c th trong mt thi hn xỏc nh. Vớ d: Bờn nhn quyn cú
th m 5 ca hng nhng quyn trong mt phm vi a lý nht nh trong
vũng 5 nm.
Nhng quyn c quyn (master franchise), theo ú bờn nhn
quyn ngoi vic c quyn m nhiu hn mt ca hng nhng quyn ti
mt khu vc trong mt thi gian xỏc nh cũn c phộp bỏn nhng quyn
li cho nhng ngi khỏc, gi l nhng ngi nhn quyn th cp (sub-
franchisees), trong khu vc ó xỏc nh. Chớnh vỡ vy hỡnh thc nhng
quyn c quyn cũn cú tờn gi khỏc l nhng quyn th cp (sub-
franchise).
Hỡnh thc nhng quyn phỏt trin khu vc v nhng quyn c quyn
thng c ỏp dng khi ch thng hiu mun m rng h thng ca mỡnh
ra nc ngoi hoc nhng khu vc xa xụi. u im ca hai loi hỡnh ny l
bờn nhng quyn cú th va phỏt trin mụ hỡnh kinh doanh trờn phm vi
rng mt cỏch nhanh chúng va ct gim c ỏng k chi phớ nh cú cỏc


12

bên nhượng quyền thứ cấp khác, đồng thời làm tăng sự gắn kết chặt chẽ của
bên nhận quyền đối với hệ thống (bởi lẽ bên nhận quuyền cũng chính là nhà
nhượng quyền thứ cấp). Tuy nhiên hai loại hình này có nhược điểm là hạn chế
phần nào quyền chủ động của chủ thương hiệu, khó đảm bảo tính đồng bộ và
chuẩn mực của hệ thống. Để chủ động và đạt hiệu quả tốt hơn trong việc
chuyển nhượng mô hình kinh doanh mẫu, chủ thương hiệu thường lựa chọn
hình thức nhượng quyền trực tiếp.
3 Lợi ích của nhƣợng quyền thƣơng mại
3.1. Lợi ích đối với bên nhượng quyền
Nhân rộng mô hình kinh doanh và quảng bá thương hiệu: Nhượng quyền
thương mại là một trong những cách hiệu quả nhất để một thương hiệu có thể
thâm nhập thị trường một cách sâu rộng, nhanh chóng vượt qua các rào cản về
vốn, công nghệ, nhân lực, hệ thống quản lý, sự am hiểu địa phương. Trong hệ
thống nhượng quyền có sự phân chia rất rạch ròi về vai trò quản lý hệ thống
và quản lý kinh doanh trực tiếp. Do tính chuyên nghiệp hoá này, quản trị hệ
thống được tối ưu hoá. Bên nhượng quyền dành phần lớn nguồn lực để phát
triển hệ thống thông qua các hoạt động như: quảng bá tiếp thị hình ảnh, hoàn
thiện quy trình, chiến lược phát triển, chính sách hỗ trợ hệ thống; còn bên
nhận quyền là người quản lý kinh doanh trực tiếp bằng vốn và nguồn lực của
mình. Ngoài ra, trong một mô hình nhượng quyền thương mại hoàn hảo, việc
tung ra một hình ảnh tiếp thị đồng nhất cho sản phẩm sẽ tạo ra sự nhận thức
sâu sắc về thuơng hiệu cho người tiêu dùng, đồng thời nâng cao uy tín và giá
trị thương hiệu của bên nhượng quyền. Để có thể thấy được ích lợi vô cùng to
lớn này của nhượng quyền thương mại, tác giả xin được phân tích hai ví dụ về
hai thương hiệu nhượng quyền trong lĩnh vực thực phẩm nổi tiếng thế giới là
McDonald’s và Gloria Jean’s Coffees. Trường hợp McDonald’s, một trong
những thương hiệu thức ăn nhanh lớn nhất thế giới, hệ thống này ra đời và bắt


13

đầu áp dụng nhượng quyền từ năm 1955 tại Mỹ, đến nay có hơn 30.000 cửa
hàng trên toàn thế giới, phục vụ 52 triệu người trên hơn 100 quốc gia khác
nhau mỗi ngày
7
. Như vậy, tính đến năm 2007, McDonald’s đã có 52 năm phát
triển hệ thống. Với tổng số hơn 30.000 cửa hàng trên toàn cầu hiện nay, bình
quân mỗi tháng hệ thống này có hơn 48 cửa hàng mới khai trương. Mức đầu
tư cho một cửa hàng McDonald’s khoảng từ 200.000 đến 1 triệu USD, vì vậy
để tự mở được tổng số cửa hàng trên chủ thương hiệu phải đầu tư 6.000 -
30.000 triệu USD, một con số khổng lồ. Mỗi cửa hàng McDonald’s có tối
thiểu 20 lao động, bộ phận nhân sự của công ty sẽ phải phỏng vấn tuyển dụng,
huấn luyện, đào tạo về nghiệp vụ cho ít nhất là 960 người mỗi tháng, đây là
một thách thức lớn với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nếu tính toán một cách
khiêm tốn nhất, một người từ lúc có ý định đầu tư, đến khi khai trương được
một cửa hàng kinh doanh thức ăn nhanh sẽ mất ít nhất 6 tháng, như vậy để có
thể mở được một hệ thống cửa hàng như McDonald’s hiện nay, người đó sẽ
mất ít nhất 15.000 năm. Tương tự, trường hợp của Gloria Jean’s Coffees, một
thương hiệu cà phê nổi tiếng của Úc, bắt đầu được phép mua nhượng quyền
độc quyền (master franchise) từ Mỹ vào năm 1995, trải qua 12 năm phát triển
đến nay hệ thống này đã có 374 cửa hàng trên toàn thế giới, tổng giá trị đầu tư
là 7,48 triệu USD, bộ phận nhân lực sẽ quản lý 7480 nhân lực ở quy mô toàn
cầu
8
. Như vậy trung bình mỗi tháng có 2,5 cửa hàng Gloria Jean’s Coffees
được khai trương, bộ phận nhân sự phải tiến hành tuyển dụng khoảng 51 nhân
viên mỗi tháng. Nếu không áp dụng mô hình nhượng quyền, điều này khó có
thể thực hiện được khi mà để đưa vào hoạt động một cửa hàng Gloria Jean’s
Coffees phải mất ít nhất 6 tháng. Qua hai ví dụ trên có thể thấy, nếu không có
phương thức nhượng quyền thương mại, chủ thương hiệu sẽ vô cùng khó



7
McDonald’s, About McDonald’s, (truy cập ngày 27/8/2007).
8
Gloria Jean’s Coffees, The Gloria Jean’s Coffees Story,
(truy cập ngày 27/8/2007).


14
khăn về vốn, nhân lực, thời gian, kinh nghiệm đối với thị trường địa phương
và đặc biệt là khả năng quản lý để có thể mở rộng thương hiệu trên quy mô
toàn cầu.
Tăng doanh thu: Khi bán nhượng quyền, chủ thương hiệu thu được phí
nhượng quyền ban đầu (initial fee) và phí thường xuyên/phí hàng tháng
(royalty/monthly fees) dựa trên tỷ lệ phần trăm doanh số bán hàng và cung
cấp dịch vụ của bên nhận quyền, ngoài ra còn có doanh thu từ việc bán các
nguyên liệu đặc thù cho đối tác nhận quyền. Ví dụ, để sở hữu một cửa hàng
McDonald’s, bên nhận quyền phải trả một khoản phí ban đầu tối thiểu là
45.000 USD cộng với phí hàng tháng bằng 4% doanh số bán hàng gộp trong
tháng, ngoài ra phải mua một số nguyên liệu đặc thù từ McDonald’s như
khoai tây, pho mát, bánh táo
9
. Với trường hợp của Gloria Jean’s Coffees, phí
nhượng ban đầu để sở hữu một cửa hàng nhượng quyền là 32.500 USD, ngoài
ra phí hàng tháng là 6% doanh số bán hàng gộp trong tháng
10
.
Tiết giảm chi phí: Có thể nói, lợi thế kinh tế theo quy mô được phát huy
một cách tối đa trong mô hình nhượng quyền thương mại. Nhờ sở hữu một hệ
thống đồng nhất với quy mô lớn, bên nhượng quyền có thể giảm thiểu các chi

phí đầu vào và vận hành. Ví dụ trường hợp của KFC, hệ thống nhượng quyền
này tiêu thụ hàng nghìn tấn thịt gà mỗi ngày. Với khối lượng mua khổng lồ
như vậy, tất yếu KFC được hưởng mức giá ưu đãi từ bất cứ nhà cung cấp nào.
Ngoài ra, các chi phí về tiếp thị, quảng cáo cũng được tiết giảm nhờ ưu thế có
thể chia nhỏ ra cho nhiều bên nhận quyền cùng san sẻ.
Giảm thiểu rủi ro: Chuỗi nhượng quyền là một hệ thống đồng nhất trên
quy mô lớn nên một rủi ro xảy ra sẽ được san sẻ trong toàn bộ hệ thống. Bên


9
McDonald’s, (truy cập ngày 27/9/2007).
10
Gloria Jean’s Coffees, (truy cập ngày 27/9/2007).


15
cạnh đó, mô hình nhượng quyền thương mại đảm bảo tốt cho sự thành công
của thương hiệu bởi vì bên nhận quyền tự làm chủ và chịu rủi ro về công việc
kinh doanh của mình nên sẽ dốc tâm sức cho công việc kinh doanh. Trái lại,
nếu chỉ đơn thuần là một người quản lý thuê cho chủ thương hiệu thì người
chịu trách nhiệm quản lý có thể sẽ chỉ quan tâm đến việc tối đa hoá sự thoả
mãn của bản thân hơn là thoả mãn khách hàng, sẽ đóng cửa hàng vào đúng
giờ quy định hơn là đợi đến khi người khách cuối cùng rời khỏi cửa hàng, khi
cảm thấy không được khoẻ một chút sẽ gọi điện ngay cho công ty mẹ để
người khác đến làm thay thay vì cố gắng tiếp tục công việc.


16
3.2. Lợi ích đối với bên nhận quyền
Khả năng thành công cao: Phương thức nhượng quyền thương mại đem lại

cho bên nhận quyền khả năng thành công cao hơn, bởi vì có thể kinh doanh
trên một mô hình chuẩn, tận dụng được uy tín thương hiệu, sử dụng được
nguồn khách hàng sẵn có của bên nhượng quyền. Theo con số thống kê tại
Mỹ thì trung bình chỉ có 23% doanh nghiệp nhỏ kinh doanh độc lập có thể tồn
tại sau 5 năm kinh doanh, trong khi con số này đối với các doanh nghiệp nhận
quyền là 92%
11
.
Nhận được sự hỗ trợ từ bên nhượng quyền: Bên nhận quyền luôn nhận
được sự hỗ trợ thường phía chủ thương hiệu, bao gồm hỗ trợ trước khi mở
cửa hàng như: giúp chọn địa điểm kinh doanh; thiết kế trang trí cửa hàng; đào
tạo nhân viên; cung cấp chương trình khai trương, giúp đỡ về tài chính và hỗ
trợ sau khi cửa hàng khai trương như: đào tạo nhân viên định kỳ; quảng cáo
tiếp thị; hỗ trợ về quản lý, vận hành giám sát, tiêu thụ sản phẩm.
Dễ vay tiền ngân hàng: Do khả năng thành công cao nên các ngân hàng
thường tin tưởng cho các doanh nghiệp mua nhượng quyền vay tiền đầu tư.
Trên thực tế, hầu hết các chủ thương hiệu lớn trên thế giới thường đứng ra
đàm phán và thuyết phục các ngân hàng cho đối tác mua nhượng quyền của
mình vay vốn với mức lãi suất ưu đãi.
Có cơ hội học hỏi từ những thương hiệu có tiếng: Thông qua mua nhượng
quyền, bên nhận quyền học được cách thức tổ chức kinh doanh, kinh nghiệm
quản lý, tiếp thị của chủ thương hiệu.
3.3. Lợi ích đối với nền kinh tế
Đối với nền kinh tế, nhượng quyền thương mại đem lại lợi ích vô cùng to
lớn. Hoạt động nhượng quyền thương mại huy động một lượng lớn đầu tư xã


11
TS. Lý Quí Trung (2006), Franchise bí quyết thành công bằng mô hình nhượng quyền kinh doanh, NXB Trẻ, -19-, Tp
Hồ Chí Minh.



17
hội. Sự thất bại trong kinh doanh của mỗi một doanh nghiệp sẽ đều là tổn thất
đối với nền kinh tế, nhờ vào khả năng thành công cao mô hình nhượng quyền
thương mại giúp giảm thiểu tổn thất cho nền kinh tế. Mặt khác tính đồng bộ
và chuẩn mực của hệ thống nhượng quyền là nhân tố đảm bảo chất lượng cho
sản phẩm/dịch vụ, giúp giảm rủi ro và tính không ổn định cho người tiêu
dùng. Đồng thời, lợi thế theo quy mô của phương thức nhượng quyền thương
mại tạo sức cạnh tranh cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động nhượng
quyền thương mại là động lực khuyến khích chuyển giao công nghệ, bí quyết
kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, kích thích phát triển
trí tuệ xã hội, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế, tạo giá trị gia tăng cao cho
hoạt động xuất khẩu. Một lợi ích nổi bật khác của hoạt động nhượng quyền
thương mại là tạo ra một số lượng lớn công ăn việc làm, giải quyết vấn đề thất
nghiệp tại nhiều quốc gia.
Lợi ích của hoạt động nhượng quyền thương mại đối với nền kinh tế có thể
được thấy rõ qua những con số thống kê cụ thể. Theo báo cáo của
PricewaterhouseCoopers, tại Mỹ năm 2004 có tất cả 767.483 doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực nhượng quyền, tạo ra 9.797.117 công ăn việc làm,
trả lương 229,1 tỷ USD và tạo giá trị sản lượng là 624,6 tỷ USD; chiếm 3,2%
tổng số các doanh nghiệp, 7,4% công ăn việc làm, 5% tiền lương trả nhân
viên và 3,9% sản lượng của khu vực kinh rế tư nhân
12
. Theo số liệu điều tra
của Hiệp hội Nhượng quyền thương mại Anh Quốc (British Franchise
Association), tại nước này năm 2006, có tất cả 759 hệ thống nhượng quyền kinh
doanh với khoảng 35.000 doanh nghiệp trong đó 92% doanh nghiệp làm ăn có lợi
nhuận, cung cấp một số lượng lớn việc làm cho 364.000 lao động, tạo ra doanh thu



12
National Economic Consulting - Practice of PricewaterhouseCoopers (2004), Economic Impact of Franchised
Business, International Franchise Association Educational Foundation, -1


18
bình quân là 318.000 GBP/doanh nghiệp
13
. Theo Hiệp hội Nhượng quyền thương
mại Quốc tế (International Franchise Association), tại Úc có khoảng 54.000 cửa
hàng nhượng quyền, đóng góp 12% vào GDP và tạo hàng trăm ngàn việc làm cho
người lao động; tại Châu Á hoạt động nhượng quyền thương mại tạo doanh thu
bình quân hơn 500 tỷ USD mỗi năm; còn tại Châu Âu hiện nay có tổng cộng 4.000
hệ thống nhượng quyền với 167.500 cửa hàng nhượng quyền, doanh thu đạt khoảng
100 tỉ Euro, tạo ra hơn 1,5 triệu việc làm
14
.
4 Hạn chế của nhƣợng quyền thƣơng mại
4.1. Hạn chế đối với bên nhượng quyền
Quy trình quản lý phức tạp: Để điều hành một hệ thống nhượng quyền,
chủ thương hiệu phải đầu tư một hệ thống kế toán và giám sát tinh vi nhằm
đảm bảo độ chính xác, trung thực trong các báo cáo về tình hình hoạt động
kinh doanh của đối tác nhận quyền. Chủ thương hiệu cũng cần có kỹ năng
động viên, khuyến khích để thuyết phục bên nhận quyền tuân theo mô hình
kinh doanh mẫu. Bên nhận quyền không phải người làm thuê, mà là chủ cửa
hàng nhượng quyền. Những người làm thuê nếu không tuân theo chỉ dẫn của
ông chủ có thể bị sa thải ngay, nhưng với bên nhận quyền thì lại khác. Tất
nhiên chủ thương hiệu có thể chấm dứt hợp đồng hợp đồng nhượng quyền
trước thời hạn nếu bên nhận quyền không tuân thủ các quy định đã được thoả

thuận, nhưng biện pháp mạnh này thường đem lại nhiều bất lợi cho cả hai
bên. Để thành lập một cửa hàng nhượng quyền bên nhận lẫn bên giao quyền
phải đầu tư một khoản tiền và thời gian nhất định cho nên chấm dứt hợp đồng
thường chỉ là biện pháp cuối cùng khi không còn lựa chọn nào khác.


13
Hightlights from the 2006 NatWest/bfa Franchise Survey,
(truy cập ngày 7/9/2007).
14
Nguyễn Khánh Trung (15/7/2007), Nhượng quyền thương mại: Lịch sử, hiện tại và tương lai,
(truy cập ngày 1/9/2007).


19
Giảm tính linh hoạt trong kinh doanh: Tính linh hoạt trong kinh doanh của
cả hệ thống có thể bị giảm vì các bên nhận quyền thường chậm hơn trong việc
phản ứng trước những thay đổi của thị trường. Đối với một hệ thống nhượng
quyền, giới thiệu một dòng sản phẩm mới để tận dụng tiềm năng của thị
trường thường mất nhiều thời gian hơn so với mạng lưới các cửa hàng thuộc
cùng một công ty mẹ.
Rủi ro ảnh hưởng đến uy tín của thương hiệu: Thành công của hệ thống
nhượng quyền không dựa vào khả năng xuất sắc của một cửa hàng riêng lẻ
nào đó mà dựa vào sự đồng đều về chất lượng của tất cả các cửa hàng trong
chuỗi nhượng quyền. Chính vì vậy, một bên nhận quyền bất kỳ kinh doanh
thất bại có thể gây ảnh hưởng đến toàn hệ thống và uy tín của thương hiệu.
Tạo ra đối thủ cạnh tranh trong tương lai: Một nguy cơ lớn đối với chủ
thương hiệu là khả năng bên nhận quyền có thể trở thành đối thủ cạnh tranh
trong tương lai sau khi hợp đồng nhượng quyền hết thời hạn.
4.2. Hạn chế đối với bên nhận quyền

Thiếu quyền chủ động trong kinh doanh: Có lẽ bất lợi lớn nhất đối với bên
nhận quyền là không được hoàn toàn độc lập trong công việc kinh doanh, mà
phải tuân theo những quy trình và giới hạn do chủ thương hiệu quy định sẵn
trong hợp đồng nhượng quyền. Do vậy bên nhận quyền phải chú ý cân bằng
giữa những quy định do chủ thương hiệu đề ra và khả năng tự chủ công việc
của mình để có thể kinh doanh đạt hiệu quả.
Lợi nhuận bị chia sẻ: Nếu tự mở một doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp sẽ
được hưởng toàn bộ phần lợi nhuận có được nhưng khi nhận quyền kinh
doanh ngoài khoản phí nhượng quyền ban đầu bên nhận quyền còn phải trả
một khoản phí thường xuyên cho chủ thương hiệu dựa theo kết quả kinh
doanh hàng tháng/quý của mình.


20
Hợp đồng nhượng quyền chỉ có một thời hạn nhất định: Một hợp đồng
nhượng quyền luôn có thời hạn và khi đến hạn chủ thương hiệu hoàn toàn có
thể chấm dứt hợp đồng, khi đó tất cả những công sức và tiền của mà bên nhận
quyền đã bỏ ra để quảng cáo củng cố thêm cho thương hiệu đều sẽ thuộc về
chủ thương hiệu.


21
II. PHÁT TRIỂN NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI TRONG LĨNH
VỰC THỰC PHẨM
1 Đặc điểm ngành kinh doanh thực phẩm
1.1. Sự phát triển của ngành kinh doanh thực phẩm
Hiện nay trên thế giới đang diễn ra sự bùng nổ mang tính cách mạng trong
ngành kinh doanh lương thực thực phẩm do luồng vốn đầu tư nước ngoài của
những tập đoàn chế biến và kinh doanh thực phẩm lớn trên thế giới thâm nhập
vào các thị trường đang tăng trưởng. Các hoạt động kinh doanh thực phẩm

truyền thống đang dần được thay bằng các phương thức kinh doanh hiện đại
như: siêu thị, mạng lưới các cửa hàng thực phẩm, cửa hàng tự chọn. Bên cạnh
đó, sự tăng lên của mức sống, thu nhập và quá trình đô thị hóa mạnh mẽ dẫn
đến sự đa dạng trong nhu cầu tiêu thụ thực phẩm, càng thúc đẩy ngành kinh
doanh thực phẩm phát triển. Theo báo cáo mới nhất vào tháng 6/2007 của Tổ
chức Lương thực Thế giới (FAO), mức tiêu thụ thực phẩm nhập khẩu của
toàn cầu trong năm nay đã vượt quá 400 tỷ USD, tăng gần 5% so với mức
năm ngoái và các chuyên gia của FAO dự đoán đến cuối năm mức tiêu thụ
này sẽ tăng 13% so với năm 2006
15
.
Sự bùng nổ trong ngành kinh doanh thực phẩm đặc biệt diễn ra mạnh mẽ
tại vùng Châu Á Thái Bình Dương. Giáo sư Tom Reardon - Đại học Michigan
cho rằng sự phát triển của mạng lưới bán lẻ hiện đại tại Châu Á Thái Bình
Dương, đặc biệt là hệ thống siêu thị chia ra làm ba làn sóng lớn: làn sóng thứ
nhất - Hàn Quốc, Đài Loan, Chi Lê, Philipin; làn sóng thứ hai - Mêhicô, Thái
Lan, Indônêsia; làn sóng thứ ba - Pêru, Trung Quốc, Việt Nam. Về xu hướng
phát triển của siêu thị có 3 xu thế cơ bản: lan toả từ các thành phố lớn, trung
tâm đến các đô thị nhỏ, thị trấn; người tiêu thụ từ tầng lớp giàu có đến trung


15
Food and Agriculture Organization of the United Nations (6/2007), Food Outlook 2007, -1


22
lưu, khá giả và bình thường, các sản phẩm bán trong siêu thị từ sản phẩm chế
biến, đóng hộp mở rộng ra các sản phẩm tươi sống
16
.

1.2. Ứng dụng nhượng quyền thương mại trong kinh doanh thực
phẩm
Khởi nguồn của hoạt động nhượng quyền thương mại trên thế giới được
đánh dấu trong những ngành nghề như: thực phẩm và đồ uống, cửa hàng bán
lẻ, dịch vụ xe ô tô… Ngày nay hoạt động nhượng quyền kinh doanh được ứng
dụng trong hầu hết các ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, song thực phẩm vẫn
là một trong những ngành có ứng dụng mô hình kinh doanh nhượng quyền
nhiều nhất. Tại Mỹ, theo nghiên cứu của Tổ chức Nhượng quyền thương mại
Quốc tế (International Franchise Association), trong tổng số 767.483 cửa
hàng nhượng quyền tại nước này có 231.452 cửa hàng hoạt động trong lĩnh
vực thực phẩm và ăn uống (chiếm 30,2%), tạo ra giá trị sản lượng là 175,5 tỷ
USD vào năm 2004, chiếm 28,1% tổng giá trị sản lượng của hoạt động
nhượng quyền thương mại trong nước
17
. Theo thống kê của Hội đồng Nhượng
quyền thương mại Thế giới (World Franchise Council), tại Nhật, một quốc gia
có hoạt động nhượng quyền kinh doanh đứng thứ 3 trên thế giới với 1.100 hệ
thống nhượng quyền tạo ra gần 150 tỷ doanh thu mỗi năm với mức tăng
trưởng 7%/năm thì ngành thực phẩm chiếm đến 40% tổng số hệ thống kinh
doanh nhượng quyền và 23% tổng số cửa hàng nhượng quyền; còn tại
Singapore năm 2004 có 380 hệ thống kinh doanh nhượng quyền và 5.277 cửa
hàng nhượng quyền thì hoạt động kinh doanh nhượng quyền được ứng dụng


16
Phạm Quang Diệu (28/9/2005), Bùng nổ ngành bán lẻ lương thực và thực phẩm vùng Châu Á Thái Bình Dương,
(truy cập ngày 25/9/2007)
17
National Economic Consulting - Practice of PricewaterhouseCoopers (2004), Economic Impact of Franchised
Business, International Franchise Association Educational Foundation, -4, 5

×