Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoạt động nhập khẩu ô tô cũ và tác động của nó tới ngành sản xuất ô tô việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.98 KB, 109 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
********* O0O ********



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU Ô TÔ CŨ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ
TỚI NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ CỦA VIỆT NAM




SV thực hiện Nguyễn Thị Phƣơng Anh
Lớp : Pháp 2
Khóa : K42 F
GV hƣớng dẫn : THS. Vũ Huyền Phƣơng







HÀ NỘI, THÁNG 11 / 2007
Danh mục các từ viết tắt


NHNN
NHNo

TCKT
TCTD
KKH
CKH
VND
USD

ATM

CAR

WB
FED

ADB

UTĐT

Ngân hàng Nhà n-ớc
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Không kỳ hạn
Có kỳ hạn
Việt Nam đồng
United States Dollar (Đồng đô la

Mỹ)
Automated teller machine
(Máy rút tiền tự động)
Capital Adequacy Ratio
(Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu)
World Bank (Ngân hàng thế giới)
Federal Reserve System
(Cục dự trữ liên bang Mỹ)
Asian Development Bank
(Ngân hàng phát triển Châu á)
Uỷ thác đầu t-

Danh mục các bảng


Hình 1: Sơ đồ tổ chức 33
Hình 2: Hệ thống tổ chức 34
Hình 3: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam 83

Biểu đồ 1: Vốn VND trong giai đoạn 2004 -30/06/2007 48
Biểu đồ 2: Vốn ngoại tệ quy đổi trong giai đoạn 2004 -30/06/2007 49


Bảng 1: Kết quả hoạt động huy động vốn. 41
Bảng 2: Kết quả sử dụng vốn 43
Bảng 3: Kết quả các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại. 44
Bảng 4: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn 50
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn không kỳ hạn 51
Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn có kỳ hạn 51
Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể. 52

Bảng 8: Tiền gửi tiết kiệm dân c- tại NHNo&PTNT VN 55
Bảng 9: Vốn huy động từ các TCKT-TCTD giai đoạn 2004-2007 57
Bảng 10: Phát hành giấy tờ có giá NHNo&PTNT VN giai đoạn 2004-2007 . 58
Bảng 11: Vay NHNN và các TCTD giai đoạn 2004-2007 59
Bảng 12: Nguồn vốn UTĐT tại NHNo&PTNT VN giai đoạn 2004-2007 60
Bảng 13: Các chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2010 70
Bảng 14 : Thống kê trình độ cán bộ công nhân viên NHNo. 91

Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam

Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D

1
Lời mở đầu
Xu thế mở cửa, hội nhập nền kinh tế thế giới và sự phát triển mạnh mẽ
của các quốc gia hiện nay đòi hỏi Việt Nam phải đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc. Chính đòi hỏi này đã đặt ra nhu cầu cấp
thiết về vốn. Lịch sử phát triển kinh tế cũng đã khẳng định rằng vốn là yếu tố
rất quan trọng, là một trong những nhu cầu hàng đầu cho việc đầu t-, xây
dựng, mở rộng cơ sở hạ tầng Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, văn kiện
Đại hội Đảng lần thứ VIII chỉ rõ: Chúng ta không thể thực hiện Công nghiệp
hóa Hiện đại hóa nếu không huy động đ-ợc nhiều nguồn vốn, nhất là nguồn
vốn dài hạn trong n-ớc. Nòng cốt để thực hiện nhiệm vụ vô cùng quan trọng
này phải là các Ngân hàng Thơng mại, các công ty tài chính.
Thực tế, trong những năm qua d-ới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà n-ớc,
hệ thống Ngân hàng Th-ơng mại ở n-ớc ta đang ngày càng phát triển mạnh
mẽ, trở thành kênh dẫn vốn quan trọng đóng vai trò chủ chốt trong nhu cầu
giao l-u vốn của nền kinh tế. Vì vậy trong giai đoạn tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá n-ớc ta hiện nay, việc đẩy mạnh huy động vốn thông qua hệ
thống ngân hàng là một tất yếu.

Là một trong những ngân hàng th-ơng mại quốc doanh lớn, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã có một số thành công nhất
định trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói
riêng. Thế nh-ng để đạt đ-ợc mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính tầm cỡ
khu vực trong bối cảnh cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng tài chính ngày
càng găy gắt thì một vấn đề đặt ra đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn hiện nay là làm thế nào để đạt các mục tiêu về tăng tr-ởng
nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu t- trong khi vẫn đảm bảo an toàn
và giảm thiểu chi phí.
Xuất phát từ nhu cầu đó, với những kiến thức đã đ-ợc học và quá trình
tìm tòi, nghiên cứu của bản thân, tôi quyết định chọn đề tài Đẩy mạnh hoạt
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam

Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D

2
động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam. làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
Trên cơ sở ph-ơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, khoá
luận đã sử dụng ph-ơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê để nghiên
cứu. Ngoài lời nói đầu, kết luận, nội dung chính của khoá luận đ-ợc kết cấu
thành 3 ch-ơng nh- sau:
Ch-ơng 1: Tổng quan về hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng th-ơng mại.
Ch-ơng 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.
Ch-ơng 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam .
Do những sự hạn chế về kiến thức và nguồn tài liệu nên khoá luận này
không tránh khỏi những thiếu sót hoặc ch-a rõ ràng cần đ-ợc bổ sung thêm.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Đào Ngọc Tiến đã tận tình h-ớng dẫn

và đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành đề tài này.


Hà Nội, tháng 11 năm 2007.
Sinh viên:


Nguyễn Thị Ph-ơng Anh






Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam

Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D

3
Ch-ơng 1
Tổng quan về hoạt động huy động vốn tại các
ngân hàng th-ơng mại
I. Vốn và vai trò của hoạt động huy động đối vốn với
các Ngân hàng th-ơng mại (NHTM):
1. Khái niệm Ngân hàng th-ơng mại:
1.1. Khái niệm
ở Việt Nam, Luật các tổ chức Tín dụng đ-ợc Quốc hội thông qua tháng
12/1997 quy định: Ngân hàng thơng mại là loại hình tổ chức tín dụng đợc
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Luật Ngân hàng Nhà n-ớc cũng do Quốc hội khoá 10 thông qua cùng ngày

định nghĩa: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung th-ờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Nh- vậy, ngân hàng th-ơng mại đ-ợc khẳng định là một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, trong đó có hai nghiệp vụ cơ bản là: (1) nhận
gửi của các cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp với nghĩa vụ hoàn trả và (2)
sử dụng các khoản tiền gửi đó để cho vay hay chiết khấu và các nghiệp vụ khác.
Các NHTM thu hút vốn bằng cách tiếp nhận tiền gửi thanh toán, tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kì hạn Vốn tiền gửi là
nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số nguồn vốn của NHTM. Nó
phản ánh bản chất của NHTM là nhận gửi để cho vay. Bên cạnh đó, NHTM
còn huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để tăng c-ờng nguồn vốn kinh
doanh. NHTM có thể vay vốn từ Ngân hàng Nhà n-ớc (NHNN), Bộ Tài chính
hoặc các trung gian tài chính khác.
1.2. Chức năng của Ngân hàng th-ơng mại
- Ngân hàng th-ơng mại là trung gian tín dụng:
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam

Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D

4
Đây là chức năng đặc tr-ng của NHTM, nó có ý nghĩa quan trọng trong
việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Thực hiện chức năng này, NHTM
đã huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cơ quan,
đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân c và sử dụng cho vay nguồn vốn này để
đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
NHTM trong quan hệ tín dụng:






Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã tiến hành
điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân chuyển vốn
của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp.
- Ngân hàng th-ơng mại là trung gian thanh toán và quản lý các
ph-ơng tiện thanh toán:
NHTM với t- cách là thủ quỹ của các doanh nghiệp, thực hiện các dịch
vụ thanh toán theo sự uỷ nhiệm của khách hàng. Trong quá trình thanh toán,
ngân hàng đã sử dụng giấy bạc ngân hàng thay cho vàng, sau đó sử dụng các
công cụ l-u thông tín dụng thay cho giấy bạc ngân hàng (séc, giấy chuyển
ngân, thẻ thanh toán ).
Khi gửi tiền vào ngân hàng, khách hàng sẽ đ-ợc ngân hàng đảm bảo an
toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi môt cách nhanh chóng, tiện
lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, ở những địa ph-ơng
khác nhau, mà nếu khách hàng tự thực hiện sẽ tốn kém và khó khăn, vì thế tiết
kiệm đ-ợc cho xã hội rất nhiều chi phí về l-u thông.
- Ngân hàng th-ơng mại cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng:
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng
có điều kiện thuận lợi về kho quỹ, về thông tin và có mối quan hệ rộng rãi với
Ng-ời sở hữu
Ng-ời cho vay
Ng-ời sở hữu
Ng-ời cho vay
Cho vay
NHTM
Cho vay
Trả nợ
Trả nợ
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam


Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D

5
các doanh nghiệp nên có thể thực hiện thêm một số dịch vụ khác kèm theo
nh-: t- vấn tài chính, đầu t-, giữ hộ giấy tờ, chứng khoán, làm đại lý phát
hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp để đ-ợc h-ởng hoa hồng, sẽ
vừa tiết kiệm đ-ợc chi phí, vừa đạt hiệu quả cao.
- Ngân hàng th-ơng mại tạo ra tiền:
Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên NHNN và
các NHTM thì NHTM không còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân
hàng. Nh-ng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán,
NHTM có khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng tại NHTM. Đây chính là một bộ phận của l-ợng tiền giao dịch.
Từ khoản dự trữ tăng lên ban đầu, thông qua việc cho vay bằng chuyển
khoản, hệ thống ngân hàng có khả năng tạo nên số tiền gửi gấp nhiều lần số
dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng
tiền gửi. Hệ số này, đến l-ợt nó chịu tác động bởi các yếu tố tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, tỷ lệ dự trữ d- thừa và tỷ lệ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho
nhau trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất tạo cơ
sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện
tốt chức năng trung gian tín dụng và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng
nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
Trên đây là các chức năng cơ bản quan trọng nhất của NHTM. Ngoài
ra, cùng với sự phát triển của thị tr-ờng tiền tệ, hoạt động của các NHTM
ngày càng phát triển, phong phú. Chính vì vậy, khi thị tr-ờng chứng khoán lần
l-ợt ra đời thì các ngân hàng, đặc biệt là các NHTM đã mở rộng các nghiệp vụ
của nó vào thị tr-ờng này và thực tế cho thấy khi có sự tham gia của ngân
hàng vào thị tr-ờng chứng khoán thì thị tr-ờng này trở nên hiệu quả hơn.

1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng th-ơng mại
Qua nhiều năm phát triển, hoạt động của các ngân hàng đã không
ngừng phát triển cả về hình thức và chất l-ợng để đáp ứng nhu cầu ngày càng
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam

Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D

6
cao của khách hàng và cũng là để thích nghi, tồn tại trong một nền kinh tế
năng động và cạnh tranh song chúng ta vẫn có thể thấy đ-ợc mọi hoạt động
của ngân hàng vẫn xuất phát từ ba nghiệp vụ chính, bao gồm:
1.3.1. Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động này là hoạt động đầu tiên, là nền móng cho mọi hoạt động
khác của một NHTM vì nhờ đó mà NHTM tạo ra nguồn vốn cho mọi hoạt
động kinh doanh khác của mình.
NHTM huy động vốn d-ới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân, và các tổ chức tín dụng (TCTD)
khác d-ới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loai tiền
gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài n-ớc.
- Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức
tín dụng n-ớc ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
Với các NHTM, vốn huy động đ-ợc càng nhiều thì khả năng cho vay
càng lớn, tác dụng kích thích kinh tế và kiểm soát bằng đồng tiền càng phát
huy đ-ợc mạnh mẽ. ở Việt Nam trong thời gian gần đây, huy động vốn qua
ngân hàng là một trong những hoạt động cơ bản, quan trọng nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá.

1.3.2. Hoạt động tín dụng
NHTM đ-ợc cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân d-ới các hình thức
cho vay, chiết khấu th-ơng phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN.
Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và
chiếm tỷ trọng lớn nhất, th-ờng vào khoảng 60% - 80% tổng tài sản.
- Cho vay: NHTM cho các tổ chức, cá nhân vay vốn d-ới các hình thức sau:
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam

Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D

7
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
+ Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu t- phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Bảo lãnh: NHTM đ-ợc bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng
khác bằng uy tín và khả năng tài chính của nó đối với một khách hàng và tổng
mức bảo lãnh của một NHTM không đ-ợc v-ợt quá một tỷ lệ nhất định so với
vốn tự có của NHTM.
- Chiết khấu: NHTM đ-ợc chiết khấu th-ơng phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác đối với các TCTD khác.
- Cho thuê tài chính: NHTM đ-ợc hoạt động cho thuê tài chính nh-ng
phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và
hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
Thời gian qua, hoạt động cho vay của các NHTM Việt Nam đ-ợc mở
rộng tới tất cả các thành phần kinh tế và d-ới nhiều hình thức nh-: cho vay
vốn l-u động, cho vay vốn có định, cho vay đối với sinh viên, cho vay tiêu

dùng, tín dụng thuê mua, tín dụng xoá đói giảm nghèo ở nông thôn và đã đạt
đ-ợc nhiều kết quả đáng ghi nhận nh- khuyến khích sản xuất, tăng sản l-ợng
trong nền kinh tế, tạo việc làm
1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện đ-ợc các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông
qua ngân hàng, NHTM đ-ợc mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài
n-ớc. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua NHNN,
NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và
duy trì tại đó số d- tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Hoạt động dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các ph-ơng tiện thanh toán.
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam

Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D

8
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong n-ớc cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi đ-ợc NHNN cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong n-ớc.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi đ-ợc NHNN cho phép.
1.3.4. Các hoạt động khác
Bên cạnh ba mảng nghiệp vụ truyền thống trên, NHTM còn thực hiện
nhiều hoạt động khác nh- quản lý ngân quỹ, bảo lãnh, cho thuê tài chính, kinh
doanh ngoại tệ, vàng, chứng khoán, bảo quản vật có giá, cung cấp các dịch vụ
uỷ thác và t vấn, các dịch vụ bảo hiểm
1.4. Vai trò của ngân hàng th-ơng mại

- Cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế:
Khi tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, điều đầu tiên mà chúng
ta quan tâm đó chính là vốn - đầu vào của mọi qui trình sản xuất. Từ nguồn
vốn ban đầu đó chúng ta sẽ mua sắm nguyên vật liệu, xây dựng nhà x-ởng,
đất đai, thuê m-ớn nhân công để bắt đầu cho hoạt động kinh doanh của
mình. Dù trong bất kỳ lĩnh vực nào, sản xuất vật chất hay cung cấp dịch vụ thì
vốn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất, đầu t Vì vậy vai
trò của nguồn vốn đối với nền kinh tế là không nhỏ, nó đảm bảo cho sự ổn
định, tính liên tục và sự phát triển của sản xuất. Một nhà kinh doanh có thể có
đ-ợc số vốn cần thiết từ nhiều nguồn khác nhau nh-ng rõ ràng nguồn vốn ổn
định nhất và đa dạng nhất vẫn là vốn vay từ các TCTD hay chính xác hơn là từ
các ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và đầu t-, ngân
hàng đã huy động đ-ợc các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, cho vay d-ới các
hình thức khác nhau đối với các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế, đáp
ứng nhu cầu vốn của xã hội, nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam

Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D

9
- Là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị tr-ờng:
Trong điều kiện nền kinh tế thị tr-ờng, hoạt động của các doanh nghiệp
chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan nh- quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu thị tr-ờng, thoả mãn nhu cầu thị tr-ờng trên mọi ph-ơng diện: giá
cả, khối l-ợng, chất l-ợng, chủng loại hàng hoá, thời gian, địa điểm. Để có thể
đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị tr-ờng, doanh nghiệp không những cần
nâng cao chất l-ợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế,
chế độ hạch toán kế toán mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết
bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy

mô sản xuất một cách thích hợp Những hoạt động này đòi hỏi một khối
l-ợng lớn vốn đầu t-, nhiều khi v-ợt khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Do
đó để giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến NHTM để xin
vay vốn nhằm thoả mãn nhu cầu đầu t- của mình. Thông qua hoạt động tín
dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp với thị tr-ờng. Nguồn vốn
tín dụng của ngân hàng cung ứng cho doanh nghiệp đã đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao chất l-ợng của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp
ứng nhu cầu thị tr-ờng và từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc
trong cạnh tranh.
- Tham gia thực hiện các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô
Hệ thống NHTM th-ờng có các phản ứng phù hợp với sự điều tiết của
NHNN và Chính phủ, góp phần dẫn truyền ảnh h-ởng của các chính sách kinh
tế vĩ mô đến nền kinh tế. Chẳng hạn khi thực thi chính sách tiền tệ quốc gia,
NHNN phải sử dụng nhiều ph-ơng thức để điều hoà l-ợng tiền trong l-u
thông để vừa cung ứng đủ ph-ơng tiện thanh toán, vừa giữ ổn định đồng tiền
quốc gia. Khi đó, d-ới tác động của các công cụ tiền tệ nh- tái cấp vốn, dự trữ
bắt buộc, nghiệp vụ thị tr-ờng mở, tỷ giá, lãi suất NHTM với chức năng tạo
tiền và là một trong các chủ thể tham gia chủ yếu vào quá trình cung ứng tiền
tệ sẽ có những phản ứng tích cực nhằm điều tiết l-ợng tiền trong l-u thông.
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam

Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D

10
Mặc dù phát hành tiền và điều tiết l-ợng tiền cung ứng là đặc quyền của
NHNN nh-ng phần lớn các công cụ của chính sách tiền tệ chỉ đ-ợc thực thi
một cách có hiệu quả d-ới sự hợp tác tích cực của các NHTM và các trung
gian tài chính khác nh- việc chấp hành quy định dự trữ bắt buộc, quy chế
thanh toán không dùng tiền mặt và việc nâng cao hiệu quả cho vay và đầu t
Nh- vậy, NHTM đóng một vai trò không nhỏ trong việc thúc đẩy quá

trình sản xuất, l-u thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong
nền kinh tế, đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng b-ớc duy trì sự ổn định của giá
trị đồng tiền và tỷ giá góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế quốc gia.
- Góp phần phân bổ, điều hoà vốn giữa các ngành, các vùng kinh tế tạo
nên sự phát triển nhanh và đồng đều:
Theo quy luật thông th-ờng thì vốn sẽ tập trung vào những ngành có lợi
nhuận cao, ở những vùng có cơ sở hạ tầng phát triển và có ngồn nhân lực trình
độ cao. Điều đó gây nên tình trạng thừa vốn của ngành này, vùng này song lại
thiếu vốn ở ngành, vùng khác. Để tạo ra sự đồng đều và cân bằng về vốn giữa
các ngành, vùng trong nền kinh tế, NHTM sẽ đứng ra thực hiện chức năng của
mình, đó là thu hút vốn thừa ở ngành, vùng này rồi chuyển sang các ngành,
vùng khác đang có nhu cầu sử dụng vốn. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc đẩy mạnh các hoạt động đầu t-, thúc đẩy quá trình hình thành, phát triển
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế
theo h-ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Là kênh dẫn vốn tốt nhất đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh tế
của việc sử dụng vốn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-ớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá:
Ngân hàng chỉ tập trung cho những đối t-ợng là khách hàng có uy tín
và sức cạnh tranh tốt vay vốn kinh doanh. Nói cách khác, ngân hàng sẽ không
cho những đơn vị làm ăn kém hiệu quả hay những đơn vị th-ờng xuyên bị ứ
đọng vốn vay. Từ đó, ngân hàng buộc ng-ời đi vay vốn phải nâng cao chất
l-ợng cũng nh- sử dụng hiệu quả vốn vay trong công việc kinh doanh của
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam

Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D

11
mình. Điều đó đòi hỏi các nhà kinh doanh phải cân nhắc, tính toán thận trọng
đảm bảo tính hiệu quả và khả thi của công việc kinh doanh để đ-ợc vay vốn.

Chính điều đó đã thúc đẩy việc xác lập cơ chế kinh tế thị tr-ờng, phát triển
theo h-ớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế:
Trong nền kinh tế thị tr-ờng khi mà các mối quan hệ tiền tệ hàng hóa
ngày càng đ-ợc mở rộng thì nhu cầu giao l-u kinh tế - xã hội giữa các n-ớc
trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia luôn gắn liền và là một bộ phận của nền kinh tế thế giới. Vì
vậy nền tài chính của mỗi n-ớc cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế.
NHTM cùng các hoạt động kinh doanh của mình đóng một vai trò vô cùng
quan trọng trong sự hòa nhập này. Với các nghiệp vụ kinh doanh nh- nhận
tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ
ngân hàng khác, NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại th-ơng không ngừng
đ-ợc mở rộng. Thông qua các hoạt động thanh toán, bán buôn ngoại hối, quan
hệ tín dụng với các NHTM n-ớc ngoài, hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò
điều tiết nền tài chính trong n-ớc phù hợp với sự vận động của nền tài chính
quốc tế.
2. Các nguồn vốn của Ngân hàng th-ơng mại
2.1. Vốn tự có
Là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập đ-ợc, thuộc sở hữu của
ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn của ngân hàng,
song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Do tính
chất th-ờng xuyên ổn định của vốn tự có, ngân hàng có thể chủ động sử dụng
vào các mục đích khác nhau nh-: (trang bị cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố
định, văn phòng, kho tàng, trang thiết bị ) phục vụ cho bản thân ngân hàng,
cho vay và đặc biệt là tham gia đầu t-, góp vốn liên doanh. Mặt khác, với chức
năng bảo vệ, vốn tự có đ-ợc coi nh- tài sản đảm bảo gây lòng tin đối với
khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong tr-ờng hợp ngân hàng gặp thua
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam

Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D


12
lỗ. Nó còn là một trong những căn cứ quyết định đến khả năng và khối l-ợng
vốn huy động của ngân hàng. Nh- vậy, quy mô, sự tăng tr-ởng của vốn tự có
sẽ quyết định đến năng lực, vị thế và sự phát triển của NHTM. Vốn tự có gồm
các thành phần sau:
2.1.1. Vốn tự có cơ bản
Vốn tự có cơ bản đ-ợc thể hiện là vốn pháp định - vốn điều lệ. Vốn
pháp định là vốn tối thiểu phải có khi thành lập ngân hàng còn vốn điều lệ do
chủ sở hữu đóng góp, theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp định. Các
vốn này đ-ợc ghi vào sổ ngân hàng và điều lệ hoạt động của ngân hàng.
2.1.2. Vốn tự có bổ sung
Là vốn đ-ợc hình thành từ các quỹ, tạo lập đ-ợc trong quá trình kinh
doanh của ngân hàng. Theo quy định của NHNN Việt Nam, hàng năm các
TCTD đ-ợc trích lập các quỹ sau:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ nhằm tăng c-ờng vốn tự có ban đầu.
- Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro nhằm bảo toàn vốn điều lệ.
- Ngoài các quỹ trên, vốn tự có bổ sung còn bao gồm:
+ Thặng d- vốn: là phần giá trị tăng thêm nh- chênh lệch giá trị do
đánh giá lại tài sản cố định.
+ Lợi nhuận không chia là các khoản mà sau khi ngân hàng đã trả hết
các chi phí hoạt động kinh doanh, trả nợ tr-ớc cho ng-ời gửi tiền số còn lại
không chia cho các cổ đông. Khoản này phụ thuộc vào chính sách phát triển
vốn của ngân hàng và quyền lợi tham gia của các cổ đông góp vốn.
+ Ngoài ra còn các quỹ khác nh-: quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
ngân hàng, quỹ phúc lợi, quỹ khen th-ởng
2.2. Vốn do ngân hàng huy động từ bên ngoài
Các ngân hàng th-ơng mại có thể huy động nguồn vốn bên ngoài từ tiền
gửi của dân c-, doanh nghiệp và các tổ chức d-ới hình thức: tiền gửi thanh
toán và tiền gửi tiết kiệm.

Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam

Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D

13
Tiền gửi thanh toán bao gồm những khoản tiền mà cá nhân và tổ chức
để tại ngân hàng d-ới dạng tài khoản nhằm ứng nhu cầu thanh toán không
dùng tiền mặt của họ. Ngân hàng sẽ làm nhiệm vụ giữ và thanh toán hộ trong
phạm vi số d- cho phép theo lệnh của chủ tài khoản. Nhìn chung, lãi suất của
tiền gửi giao dịch rất thấp và do đó phí dịch vụ mà ngân hàng thu đ-ợc cũng
thấp nh-ng bù lại ngân hàng lại có nguồn vốn luân chuyển với chi phí thấp.
Tuy nhiên, việc sử dụng và quản lý nguồn vốn này rất phức tạp vì tính biến
động của nó rất cao. Tại Việt Nam, sau hơn 10 năm triển khai và thực hiện
chủ tr-ơng mở rộng dịch vụ thanh toán của ngân hàng trong dân c- bằng cách
mở rộng và sử dụng tài khoản cá nhân đã đạt đ-ợc những thành tích đáng kể:
thu hút đ-ợc một l-ợng vốn thanh toán khá lớn trong nền kinh tế đặc biệt là
trên các địa bàn kinh tế phát triển nh- Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Tiền gửi tiết kiệm là nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, cá
nhân ch-a có mục đích sử dụng nhất định, họ gửi vào ngân hàng nhằm mục
đích an toàn và sinh lời. Quy mô của nguồn tiền tiết kiệm khá ổn định vì vậy
các ngân hàng rất quan tâm tới nguồn vốn này. Tại các n-ớc phát triển nh-
Việt Nam do thị tr-ờng chứng khoán còn ch-a phát triển, môi tr-ờng đầu t-
còn nhiều bất cập nên dân chúng có xu h-ớng thích gửi tiền vào hệ thống ngân
hàng quốc doanh vì mục đích an toàn.
Mặt khác, các ngân hàng còn phát hành các giấy tờ có giá nh- kỳ phiếu,
trái phiếu để thu hút thêm vốn vào ngân hàng. Đó là các công cụ nợ mà lãi
suất của chúng rất hấp dẫn. Để phát hành các loại giấy tờ này đạt hiệu quả
cao, các ngân hàng phải nghiên cứu kĩ l-ỡng thị tr-ờng để quyết định quy mô,
mệnh giá, lãi suất và thời hạn thích hợp.
Để giải quyết vấn đề thiếu khả năng thanh toán tiền mặt tạm thời, các

NHTM có thể vay vốn từ các TCTD khác, vay NHNN hoặc Bộ Tài chính. ở
Việt Nam hiện nay, NHNN cho các NHTM vay d-ới hai hình thức cho vay
chiết khấu và cho vay tái cấp vốn. Cho vay chiết khấu là một trong những
công cụ điều tiết của chính sách tiền tệ quốc gia. Lãi suất cho vay chiết khấu
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam

Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D

14
làm tăng, giảm lãi suất cho vay của các của các NHTM và do đó tác động đến
mức cung tiền và tín dụng, tiêu dùng và đầu t- trong nền kinh tế. Chẳng hạn
khi NHNN quyết định tăng lãi suất chiết khấu, các NHTM sẽ không vay của
NHNN đ-ợc nhiều và dễ dàng nh- tr-ớc vì vậy NHTM phải giảm bớt cho vay
để đảm bảo l-ợng dự trữ. Khi cần kích thích đầu t- và mở rộng sản l-ợng,
NHNN hạ lãi suất cho vay chiết khấu để các NHTM có thể vay nhiều hơn,
kích thích sự phát triển của nền kinh tế. NHNN tái cấp vốn cho NHTM theo
hạn mức tín dụng nhất định nhằm hỗ trợ nhu cầu tài cính cấp bách của
NHTM. Tuy nhiên, để đ-ợc vay tái cấp vốn, NHTM phải chịu sự kiểm soát
chặt chẽ của NHNN và phải có những điều kiện đảm bảo nhất định.
2.3. Vốn khác
Đây có thể là những nguồn vốn mà NHTM đ-ợc các tổ chức trong và
ngoài n-ớc, ngân sách nhà n-ớc uỷ thác cho vay trung và dài hạn thuộc kế
hoạch xây dựng cơ bản, các ch-ơng trình và các dự án có mục tiêu định h-ớng
tr-ớc trong sản xuất kinh doanh.
3. Vai trò của hoạt động huy động vốn đối với ngân hàng th-ơng mại
- Vốn là cơ sở để ngân hàng đẩy mạnh kinh doanh và mở rộng dịch vụ:
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào dù đó là doanh nghiệp sản xuất hay
cung cấp dịch vụ, muốn tiến hành hoạt động kinh doanh thì phải có vốn để
mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, thuê nhân công, nhà x-ởng
Riêng đối với NHTM, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh

doanh của mình bởi vì đặc tr-ng của nó là kinh doanh trên lĩnh vực tài chính,
tiền tệ và vốn vừa là ph-ơng tiện vừa là mục đích kinh doanh chủ yếu của
ngân hàng. Trong hoạt động sử dụng vốn, ngân hàng nào có l-ợng vốn dồi dào
sẽ có -u thế trong việc tài trợ cho các hợp đồng lớn và dài hạn không chỉ trong
lĩnh vực cho vay và đầu t- mà còn trong nhiều lĩnh vực khác. Đồng thời trong
hoạt động thanh toán của mình các ngân hàng có nhiều vốn sẽ dễ dàng thực
hiện việc thanh toán, chi trả hơn. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển
nh- hiện nay các ngân hàng có nhiều vốn lớn sẽ có nhiều khả năng để tài trợ
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam

Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D

15
cho việc triển khai các công nghệ mới, -u việt nhằm nâng cấp và mở rộng
hoạt động của mình. Nh- vậy, một ngân hàng có nguồn vốn lớn, dồi dào sẽ có
nhiều lơi thế để đẩy mạnh kinh doanh và mở rộng dịch vụ. Do đó, các ngân
hàng phải th-ờng xuyên chăm lo tới việc tăng tr-ởng quy mô và chất l-ợng
nguồn vốn trong quá trình hoạt động kinh danh của mình.
- Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hàng
trên th-ơng tr-ờng:
Thật vậy, trong nền kinh tế thị tr-ờng, để tồn tại và ngày càng mở rộng
quy mô hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín lớn trên thị tr-ờng là
điều trọng yếu. Uy tín đó phải đ-ợc thể hiện tr-ớc hết ở khả năng sẵn sàng
thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì
vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỉ lệ thuận với
vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với
tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng
mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín,
vừa nâng cao thanh thế của ngân hàng trên th-ơng tr-ờng.
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng:

Thực tế đã chứng minh quy mô, trình độ nghiệp vụ, ph-ơng tiện kĩ thuật
hiện đại của ngân hàng là tiền đề để thu hút vốn. Đồng thời, vốn lớn là điều
kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối l-ợng tín dụng, chủ động về thời
gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách
hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của
ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn
trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để bổ sung thêm vốn tự có của ngân
hàng, tăng c-ờng cơ sở vật chất kĩ thuật và quy mô hoạt động của ngân hàng
trên mọi lĩnh vực.
Mặt khác, với nguồn vốn dồi dào, ngân hàng có thể tham gia kinh
doanh đa năng trên thị tr-ờng. Hình thức này góp phần phân tán rủi ro trong
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam

Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D

16
hoạt động kinh doanh, tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh
tranh cho ngân hàng.
- Vốn ảnh h-ởng đến kết quả hoạt động kinh doanh:
Vì quy mô và chất l-ợng hoạt động huy động vốn ảnh h-ởng trực tiếp
đến quy mô và chất l-ợng của hoạt động cho vay và đầu t- chiếm từ 60%-
70% lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng nên có thể coi chất l-ợng huy động
vốn ảnh h-ởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh.
- Vốn ảnh h-ởng tới quy mô và chất l-ợng của hoạt động cho vay và
đầu t-:
Cho vay và đầu t- là hai mảng hoạt động mang lại nguồn thu nhập
chính cho các ngân hàng. Hoạt động cho vay và đầu t- của các ngân hàng
Việt Nam chịu ảnh h-ởng bởi các yếu tố nh-: điều kiện chung của nền kinh tế
xã hội, các chính sách kinh tế, chính sách tài chính và tiền tệ của chính phủ,

nhu cầu tín dụng của khách hàng, đặc điểm, chất l-ợng và tính ổn định của
các nguồn vốn, khả năng và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ và nhân viên
ngân hàng Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp
khối l-ợng tín dụng. Thông th-ờng, so với các ngân hàng có nguồn vốn lớn thì
ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu t- và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi
cho vay cũng nh- khối l-ợng cho vay cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng
lớn ngoài việc tài trợ cho hoạt động tín dụng, đầu t- tại địa bàn đặt trụ sở giao
dịch một cách thuận lợi và có nhiều cơ hội mở rộng hoạt động trên toàn lãnh
thổ thậm chí là quốc tế thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn về phạm vi hoạt
động chủ yếu là tại các địa ph-ơng. Thêm vào đó, các khách hàng lớn và các
khách hàng tốt có xu h-ớng tìm đến các ngân hàng có nguồn vốn dồi dào và
có nhiều dịch vụ hơn. Vì vậy mục tiêu tăng tr-ởng nguồn vốn cũng là điều mà
các ngân hàng h-ớng tới.
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam

Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D

17
II. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
th-ơng mại.
1. Huy động tiền gửi
Nghiệp vụ huy động tiền gửi là nghiệp vụ chủ yếu của các NHTM, bao
gồm hai hình thức là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.
1.1. Tiền gửi thanh toán
Là loại tiền gửi vào ngân hàng nhằm mục đích chủ yếu là phục vụ nhu
cầu thanh toán nên khách hàng th-ờng có yêu cầu cao về các dịch vụ kèm
theo. Với hình thức tiền gửi này khách hàng có thể chuyển tiền, phát hành séc
để chi trả cho bên thứ ba hoặc rút tiền mặt bất kỳ lúc nào. Mặc dù loại tiền gửi
này đ-ợc ngân hàng huy động với lãi suất rất thấp nh-ng do tính thanh khoản
cao và biến động lớn nên nó khiến cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro

thanh khoản. Để sử dụng nguồn vốn này hiệu quả ngân hàng cần phải nghiên
cứu kĩ l-ỡng nguồn thu nhập, đặc điểm kinh doanh cũng nh- nhu cầu chi tiêu
của khách hàng để tìm ra quy luật biến động của loại tiền này.
1.2. Tiền gửi tiết kiệm
Là những khoản tiền gửi của khách hàng cá nhân vì nhu cầu để dành
cho tiêu dùng trong t-ơng lai, th-ờng không giới hạn về số l-ợng và thời gian
đáo hạn. Các NHTM có thể đ-a ra nhiều loại hình tiết kiệm khách nhau nhằm
thu hút khách hàng và cũng đồng thời phù hợp với mục đích kinh doanh của
riêng mỗi ngân hàng nh-ng nhìn chung có một số hình thức tiết kiệm phổ biến
nh- sau:
1.2.1. Tiết kiệm không kỳ hạn
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn đ-ợc thiết kế dành cho đối
t-ợng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi
ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lời nh-ng không thiết lập đ-ợc kế
hoạch sử dụng tiền gửi trong t-ơng lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình
thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn mục tiêu sinh
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam

Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D

18
lợi. Đối với ngân hàng vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào
cũng đ-ợc nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch
sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy ngân hàng th-ờng trả lãi rất thấp cho
loại tiền gửi này (khoảng 0,2%/tháng).
1.2.2. Tiết kiệm định kỳ (có kỳ hạn)
Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ đ-ợc thiết kế
dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục đích an
toàn, sinh lợi và thiết lập đ-ợc kế hoạch sử dụng tiền trong t-ơng lai. Đối
t-ợng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định

và th-ờng xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số
khách hàng thích lựa chọn hình thức tiền gửi này là công nhân, viên chức h-u
trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi lựa chọn hình thức gửi tiền này là lợi tức
có đ-ợc theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút đối
t-ợng khách hàng này. Lãi suất trả cho loại tiền này đ-ơng nhiên cao hơn lãi
suất trả cho tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất này còn thay đổi tuỳ
theo kỳ hạn gửi (3, 6, 9 hay12 tháng), tuỳ theo loại tiền gửi tiết kiệm (VND,
USD, EUR, vàng ) và tuỳ theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.
Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào
thời hạn có thể phân chia thành tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12
tháng và trên 12 tháng. Căn cứ vào ph-ơng thức trả lãi có thể phân chia thành:
tiền gửi trả lãi đầu kỳ, cuối kỳ và trả lãi định kỳ (theo tháng hoặc quý).
Việc phân chia tiền gửi kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho sản
phẩm tiền gửi của ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
1.2.3. Các loại tiết kiệm khác
Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết
kiệm định kỳ, hầu hết các NHTM đều có những loại tiền gửi tiết kiệm khác
nh-: tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có th-ởng, tiết kiệm an khang, tiết kiệm nhân
thọ cho ng-ời già, tiết kiệm vị thành niên với nững nét đặc tr-ng riêng làm
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam

Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D

19
cho sản phẩm của mình luôn đ-ợc đổi mới theo nhu cầu khách hàng và tạo ra
các rào cản khác biệt để chống lại sự bắt ch-ớc của đối thủ cạnh tranh.
2. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Ngoài việc huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán và tiết
kiệm, các tổ chức tín dụng nói chung và các NHTM nói riêng còn có thể huy

động vốn thông qua việc phát hành giấy tờ có giá. Hiện nay các NHTM có thể
phát hành các loại giấy tờ có giá sau: trái phiếu ngân hàng, kỳ phiếu ngân
hàng, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá ngắn, dài hạn khác.
2.1. Trái phiếu Ngân hàng
Là một chứng khoán có giá trị, nó là công cụ vay nợ dài hạn trên thị
tr-ờng vốn d-ới hình thức giấy nhận nợ của chủ để phát hành cam kết thanh
toán một số tiền với một mức lãi suất xác định vào một ngày nhất định trong
t-ơng lai cho ng-ời sở hữu trái phiếu (ng-ời mua). Đứng trên góc độ ng-ời
sở hữu trái phiếu thì trái phiếu Ngân hàng là giấy chứng nhận việc đầu t- vốn
và quyền đ-ợc h-ởng thu nhập của ng-ời mua trên số tiền mua trái phiếu
Ngân hàng.
Thực chất nguồn vốn huy động này giúp cho các NHTM chủ động
trong việc thực hiện các dự án đầu t- dài hạn, nguồn vốn này có tính ổn định
cao về thời gian sử dụng và lãi suất. Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau,
ng-ời ta chia những trái phiếu thành những loại nh-: trái phiếu vô danh và trái
phiếu ký danh, trái phiếu ngắn hạn và trái phiếu dài hạn Tuy nhiên tất cả các
trái phiếu đều có điểm chung sau:
+ Mệnh giá: Là số tiền đ-ợc ghi trên bề mặt của trái phiếu (còn gọi là
giá trị danh nghĩa).
+ Giá mua: Giá mua trái phiếu th-ờng đ-ợc xác định theo tỷ lệ % với
mệnh giá. Giá mua trái phiếu có thể thấp hơn hoặc cao hơn mệnh giá.
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam

Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D

20
+ Ngày đến hạn đ-ợc ghi trên bề mặt của trái phiếu, là ngày mà ng-ời
phát hành trái phiếu cam kết sẽ thanh toán cho ng-ời sở hữu trái phiếu.
2.2. Kỳ phiếu Ngân hàng
Kỳ phiếu Ngân hàng là hình thức huy động rất mạnh, nó có lãi suất -u

đãi thích hợp. Lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm. Hơn nữa, nó biến động theo
từng thời gian và tình hình cụ thể về vốn của một ngân hàng.
Trái phiếu và kỳ phiếu Ngân hàng là hình thức huy động vốn rất cơ
động và linh hoạt. Bằng các công cụ này, các ngân hàng có thể chủ động tạo
ra một khối l-ợng vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách của mình tại một thời
điểm khi ngân hàng cần gia tăng tính ổn định về vốn để đảm bảo khả năng
thanh khoản hay ngân hàng cần thay đổi chiến l-ợc kinh doanh của mình nh-
tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn. Điều này đặc biệt cần thiết khi nền
kinh tế có lạm phát vì việc phát hành kỳ phiếu và trái phiếu Ngân hàng vừa có
tác dụng duy trì khối l-ợng vốn huy động, vừa có tác dụng chống lạm phát.
Đối với NHTM đây là hai công cụ đắc lực trong việc kiềm chế lạm phát ở tầm
vĩ mô.
2.3. Chứng chỉ tiền gửi
Chứng chỉ tiền gửi là công cụ nợ có bản chất nh- một khoản tiền gửi có
kỳ hạn nh-ng ng-ời sở hữu đ-ợc h-ởng các khoản lãi suất định kỳ tính toán
trên cơ sở 360 ngày và đ-ợc hoàn trả mệnh giá khi đáo hạn.
Thời hạn của chứng chỉ tiền gửi th-ờng là 1-3 tháng, hoặc 6 tháng và có
thể là 5-7 năm nh-ng th-ờng là ngắn hạn dù không có quy định nào giới hạn
về thời hạn của chứng chỉ. Lãi suất đ-ợc ấn định trên cơ sở lãi suất cạnh tranh
của thị tr-ờng tiền tệ, tình trạng tài chính của ng-ời phát hành và thời hạn của
chứng chỉ tiền gửi.
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam

Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D

21
3. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ Ngân hàng Nhà n-ớc:
3.1. Vay từ Ngân hàng Nhà n-ớc
Để thực hiện việc điều tiết l-ợng tiền cung ứng trong từng thời kỳ nhằm
thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt hay nới lỏng. NHNN th-ờng xuyên phải

thực hiện các quan hệ tín dụng với NHTM, đóng vai trò chủ nợ và là ng-ời
cho vay cuối cùng đối với NHTM thông qua việc chiết khấu các phiếu nợ,
trong đó chủ yếu là th-ơng phiếu, tín phiếu kho bạc.
ở Việt Nam ngày nay, NHNN cho các NHTM vay các loại sau:
- Cho vay bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn: đây là hình thức tài trợ
vốn theo kế hoạch, đ-ợc NHNN cho vay khi các NHTM còn hạn mức tín dụng
và trong hạn mức đã thoả thuận.
- Tái chiết khấu chứng từ có giá (th-ơng phiếu, tín phiếu kho bạc ) mà
các tổ chức tín dụng đã cho khách hàng vay ch-a đáo hạn, hoặc cho các
NHTM vay có đảm bảo.
- Cho các TCTD vay nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán
(Thời hạn vay loại này th-ờng ngắn)
3.2. Vay từ các tổ chức tín dụng khác
Đây là vốn mà NHTM phải huy động trong tình hình có sự khó khăn về
vốn. Loại vốn này lãi suất có lúc cao hơn lãi suất từ các nguồn tiền gửi hay
huy động từ dân c-, tuy nhiên nó cũng hết sức cần thiết để đáp ứng nhu cầu
cấp bách về vốn của ngân hàng. Nguồn vốn này mang tính thời điểm, chỉ phát
sinh khi ngân hàng cần nâng cao khả năng thanh khoản của mình, giải quyết
vấn đề tình thế hoặc bổ sung vào vốn hoạt động của mình khi đã sử dụng hết
vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động.
Ngoài các nguồn vốn vay từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng nói
trên, ngân hàng còn tạo lập đ-ợc một nguồn vốn đáng kể trong quá trình làm
trung gian thanh toán hoặc làm đại lý, tiếp nhận vốn tài trợ uỷ thác, đầu t- từ
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam

Nguyễn Thị Ph-ơng Anh Lớp: A16 K42D

22
NHNN, từ Chính phủ để cấp phát và cho vay các công trình tập trung trọng
điểm của Nhà n-ớc:

- Vốn trong thanh toán đ-ợc tạo lập trong quá trình làm trung gian
thanh toán chẳng hạn nh-: Vốn trên tài khoản mở th- tín dụng, tài khoản tiền
gửi séc bảo chi, tài khoản bảo lãnh ch-a đến hạn thanh toán.
- Thông qua nghiệp vụ đại lý, tiếp nhận vốn tài trợ uỷ thác đầu t-,
NHTM cũng tạo lập đ-ợc một l-ợng vốn nh- thu, chi hộ khách hàng, làm đại
lý cho TCTD khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng, phát tiền theo tiến độ
thi công của một dự án
III. Các nhân tố ảnh h-ởng đến công tác huy động
vốn của Ngân hàng th-ơng mại.
Hoạt động của NHTM nằm trong hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. Do
vậy, hoạt động huy động vốn của NHTM cũng luôn chịu tác động từ nhiều
yếu tố từ môi tr-ờng nội tại cũng nh- từ bên ngoài. Chúng ta có thể xét qua
hai nhóm nhân tố đó: nhóm nhân tố mang tính chủ quan và nhóm nhân tố
mang tính khách quan.
1. Nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng, có tác động mạnh
đến hiệu quả hoạt động huy động vốn, tuy nhiên ngân hàng có thể tác động
thay đổi những yếu tố này cho phù hợp với yêu cầu của ngân hàng.
1.1. Uy tín của ngân hàng
Có thể thấy rằng uy tín của ngân hàng = An toàn + thuận tiện + lợi ích.
Uy tín của ngân hàng sẽ mang lại lòng tin cho khách hàng, ngân hàng sẽ thu
hút đ-ợc nhiều vốn hơn bởi vì chỉ khi tin t-ởng vào ngân hàng, ng-ời có tiền
mới đem gửi vào ngân hàng, mặt khác uy tín của ngân hàng cũng giúp cho
ngân hàng mang lại các dịch vụ lợi ích khác cho khách hàng của mình. Do
vậy việc nâng cao uy tín của ngân hàng luôn đ-ợc coi là nhiệm vụ mang tính
sống còn đối với các NHTM.

×