Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đánh giá chất lượng tinh dịch của một số giống lợn ngoại nuôi tại công ty giống gia súc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.46 KB, 56 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CHĂN NI

**************

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH CỦA MỘT SỐ
GIỐNG LỢN NGOẠI NUÔI TẠI CÔNG TY GIỐNG
GIA SÚC HÀ NỘI”

Người thực hiện : NGUYỄN THẾ TUẤN BÌNH
Lớp

: K60DDTA

Chuyên ngành

: DINH DƯỠNG VÀ CÔNG NGHỆ SXTA

Người hướng dẫn : TS. BÙI HUY DOANH
Bộ mơn

: HĨA SINH ĐỘNG VẬT

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài khóa luận


và hồn tồn trung thực và chưa được sử dụng trong một khóa luận nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho vào thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà nội, ngày tháng năm 2021

 

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm giúp đỡ của các cá nhân, đơn vị đoàn thể.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo
trong Học Viện Nông nghiệp Việt Nam nói chung, thầy cơ Khoa Chăn ni nói
riêng, người đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm sống quý báu để tơi có
được cái nhìn tổng qt ngành nghề, tạo nền móng cơ bản để khởi nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy TS. Bùi Huy Doanh đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị của Công ty Giống
gia súc Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi thực tập tại trại của công ty.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã giúp đỡ, động viên, giúp tơi
hồn thành báo cáo.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

 


ii

tháng

năm 2021


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................... vi
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................ vii
Phần I : MỞ ĐẦU ................................................................................ viii
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
1.2. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU ĐỀ TÀI....................................................... 2
1.2.1. Mục đích ....................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ......................................................................................... 2
PHẦN II : TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................... 3
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................. 3
2.1.1. Vai trò của lợn đực giống và phương pháp phối giống ......................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lí, sinh dục của lợn đực giống ...................................... 5
2.1.3. Đặc điểm và thành phần hóa học của tinh dịch .................................... 9
2.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH VÀ YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ....................................................................... 13
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch ........................................ 13
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tinh dịch ................................. 16

2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC ...... 20

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................. 210
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................ 201
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 222

 

iii


3.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .............. 222
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 222
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.................................................... 22
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 22
3.2.1. Đánh giá chất lượng tinh dịch qua các chỉ tiêu .................................. 22
3.2.2. Ảnh hưởng của mùa vụ đến chất lượng tinh dịch ............................. 222
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 22
3.3.1. Phương pháp lấy tinh .................................................................... 23
3.3.2. Phương pháp kiểm tra chất lượng tinh dịch lợn ................................. 23
3.3.3. Một số chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch ............................................ 23
3.3.4. Phương pháp kiểm tra ảnh hưởng mùa vụ đến chất lượng tinh dịch .... 266
3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 27
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 28
4.1. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH LỢN ĐỰC.............. 28
4.1.1. Thể tích tinh dịch lợn .................................................................... 28
4.1.2. Hoạt lực tinh trùng ........................................................................ 29
4.1.3. Nồng độ tinh trùng ........................................................................ 30
4.1.4. Chỉ tiêu tổng hợp VAC .................................................................. 31
4.1.5. Sức kháng của tinh trùng ............................................................... 32
4.1.6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ................................................................. 33
4.1.7. pH của tinh dịch ........................................................................... 34

4.2. ẢNH HƯỞNG CỦA VỤ MÙA ĐẾN CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH
CỦA LỢN ĐỰC ........................................................................ 355
PHẦN V: KẾT LUẬN ........................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 44

 

iv


DANH MỤC BẢNG
 

Bảng 3.2. Thang điểm đánh giá hoạt lực của tinh trùng theo Milovano ....... 244
Bảng 4.1. Thể tích tinh dịch của lợn đực Landrace và PiDu. .................. 28
Bảng 4.2. Hoạt lực tinh trùng của lợn đực Landrace và PiDu ................. 29
Bảng 4.3. Nồng độ tinh trùng của lợn đực Landrace và PiDu ................. 30
Bảng 4.4. Chỉ tiêu tổng hợp VAC của lợn đực Landrace và PiDu ................. 32
Bảng 4.5. Sức kháng tinh trùng của lợn đực Landrace và PiDu. ................... 33
Bảng 4.5. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của lợn đực Landrace và PiDu ................ 34
Bảng 4.6. pH tinh dịch của lợn đực Landrace và PiDu ................................ 35
Bảng 4.7. Chất lượng tinh dịch lợn Landrace theo mùa .............................. 36
Bảng 4.8. Chất lượng tinh dịch lợn PiDu theo mùa ..................................... 37

 

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1. Thể tích tinh dịch của lợn đực Landrace và PiDu ..................... 29
Biểu đồ 4.2. Nồng độ tinh trùng của lợn đực Landrace và PiDu. .................. 31
Biểu đồ 4.3. Chỉ tiêu tổng hợp VAC của lợn đực Landrace và PiDu ............. 32
Biểu đồ 4.4. Ảnh hưởng của mùa vụ đến thể tích tinh dịch lợn ..................... 38
Biểu đồ 4.5. Ảnh hưởng của mùa vụ đến hoạt lực tinh trùng lợn................... 38
Biểu đồ 4.6. Ảnh hưởng của mùa vụ đến nồng độ tinh trùng lợn .................. 39
Biểu đồ 4.7. Ảnh hưởng của mùa vụ đến tổng số tinh trùng tiến thẳng .......... 40
Biểu đồ 4.8. Ảnh hưởng của mùa vụ đến sức kháng của tinh trùng ............... 41
Biểu đồ 4.9. Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ tinh trùng kỳ hình.................. 41
Biểu đồ 4.10. Ảnh hưởng của mùa vụ đến giá trị pH của tinh dịch ................ 42

 

vi


DANH MỤC VIẾT TẮT
A:

Hoạt lực tinh trùng

C:

Nồng độ tinh trùng

cs.:

cộng sự

KHKT:


Khoa học kỹ thuật

K%:

Tỷ lệ kỳ hình tinh trùng

NN&PTNT: Nơng nghiệp và phát triển nông thôn
R:

Sức kháng tinh trùng

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TTNT:

Thụ tinh nhân tạo

TT:

Tinh trùng

V:

Thể tích tinh dịch

VAC:


Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần xuất tinh

 

 

vii


TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN
Tên tác giả: Nguyễn Thế Tuấn Bình

Mã sinh viên: 600379

Tên đề tài: “"Đánh giá chất lượng tinh dịch của một số giống lợn ngoại
nuôi tại Công ty Giống gia súc Hà Nội"
Ngành: Chăn nuôi

Mã số: 7620106

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá chất lượng tinh dịch lợn đực giống Landrace và Pidu tại công ty
Giống gia súc Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên các giống lợn: 30
lợn Landrace và 25 lợn Pidu được nuôi tại Công ty Giống gia súc Hà Nội nhằm
đánh giá chất lượng tinh dịch và ảnh hưởng của mùa vụ tới chất lượng tinh dịch.
Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập từ các nguồn sơ cấp và thứ cấp tại công ty

Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý thống kê mô tả và so sánh thống kê bằng phần mềm
Minitab 16.
Kết quả chính
1.Thể tích tinh dịch của các giống lợn đực ngoại Landrace và PiDu lần
lượt là: 265,16 và 229,21ml/lần phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả đã
công bố.

 

viii


2. Nồng độ tinh trùng các giống lợn đực ngoại Landrace và PiDu lần lượt
là: 287,24 và 290,14 triệu/ml.
3. Hoạt lực tinh trùng của các giống lợn đực ngoại Landrace và PiDu
khơng có sự sai khác đều là 0,80.
4. Chỉ tiêu VAC chung ở các giống lợn Landrace và Pidu lần lượt là: 60,95
và 53,20 tỷ/lần.
5. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình các giống lần lượt là lợn ngoại Landrace và
PiDu lần lượt là: 6,01; 6,35 và 6,67.
6. Sức kháng của tinh trùng của lợn Landrace và PiDu lần lượt là: 3952,3
và 3903,2.
7. pH của lợn đực ngoại Landrace là 7,2 và PiDu là 7,31.
8. Mùa vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tinh dịch của lợn đực
giống. Chất lượng tinh dịch ở các mùa khác nhau có sự sai khác rõ rệt (P<0,05).

 

ix



Phần I

MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi lợn là ngành cung cấp thịt chủ yếu không chỉ ở nước ta mà cả
ở nhiều nước trên thế giới. Những năm gần đây ngành chăn nuôi lợn phát triển
không chỉ thông qua tăng về số lượng đầu con, tăng về lượng sản phẩm mà còn
cả về sự cải thiện chất lượng sản phẩm, hiệu quả chăn nuôi…
Trước đây, ngành chăn nuôi lợn trong nước cũng gặp phải những khó
khăn nhất định như năng suất và hiệu quả kinh tế chăn nuôi chưa cao, sản phẩm
thịt lợn chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của thị trường. Những nguyên nhân của
vấn đề này có thể do chăn ni quy mơ nhỏ lẻ, khó áp dụng tiến bộ kỹ thuật,
mức độ đồng đều thấp, khó kiểm sốt dịch bệnh…giá sản phẩm chăn ni cịn
thấp, không ổn định. Năng suất chất lượng giống vật nuôi hạn chế, chủ yếu
giống lợn địa phương. Dịch bệnh xảy ra thường xuyên và ngày càng phức tạp,
nguồn thuốc thú y q đa dạng, cơng tác kiểm sốt cịn hạn chế. Những năm
gần đây Nhà nước đã có những chủ trương thay đổi cơ cấu giống, vật nuôi, đặc
biệt là nước ta đã nhập một số giống lợn ngoại như: lợn Yorkshire, Landrace,
Duroc, Pietrain... Không những vậy, ở nước ta ngồi việc dùng các loại lợn có
dịng máu lai giữa 2 lồi lợn ngoại ví dụ như Duroc và Pietrain. Các giống lợn
này được sử dụng với nhiều mục đích nhằm nâng cao năng suất cũng như chất
lượng thịt và đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của con người.
Nhằm giúp người chăn nuôi chủ động về nguồn giống và mở rộng chăn
nuôi các giống lợn ngoại, lợn lai và lợn có năng suất cao chất lượng đáp ứng
nhu cầu thị trường của người dân. Để tạo ra được các giống lợn tốt, chất lượng
tốt thì đực giống là một yếu tố vô cùng quan trọng đồng thời chất lượng tinh
dịch của lợn đực giống cũng là một mắt xích cần thiết. Nhà nước đang dần chú


 

1


trọng đến việc áp dụng, phát triển thụ tinh nhân tạo vào chăn ni lợn. Xuất
phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh giá chất lượng
tinh dịch của một số giống lợn ngoại nuôi tại Cơng ty Giống gia súc Hà Nội"
1.2. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
Đánh giá chất lượng tinh dịch lợn đực giống Landrace và PiDu tại công
ty Giống gia súc Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu
Số liệu liên quan được thu thập khách quan và trung thực.

 

 

2


Phần II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Vai trò của lợn đực giống và phương pháp phối giống
Trong chăn ni lợn sinh sản nói chung thì chăn ni lợn đực giống có
tầm quan trong đặc biệt vì tính di truyền của nó có sức ảnh hưởng đến một số
lượng đông đảo đàn con. Trong đời một con lợn đực giống có thể trực tiếp sản

xuất tứ 2.500 đến 10.000 con lợn con giống. Vì vậy yêu cầu lợn đực giống là:
Lợn không được quá béo hoặc quá gầy thì khả năng sản xuất tinh,phẩm chất
tinh dịch mới tốt: lợn đực giống phải nhanh nhẹn, khỏe mạnh, sản xuất được
nhiều tinh dịch có phẩm chất tốt được, tỷ lệ thụ thai cao, chất lượng đàn con tốt,
tính di chuyền ổn định. Các công thực lai tạo lợn hướng nạc đều chú trọng đến
việc sử dụng đực giống có tỉ lệ nạc cao và khả năng sinh trưởng tốt. Tinh trùng
của con đực càng tốt thì khả năng sinh truỏng, phát dục, thích nghi với mơi
trường,… của đời sau càng tốt. Có thể khảng định rằng chăn ni đực giống tốt
chiếm một vi trí vơ cùng quan trọng trong việc phát triển, nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm cùng với sự kế thừa thành tựu khoa học kĩ thuật, di
truyền… kết hợp với kinh nghiệm, kĩ thuật chăn ni lợn nói chung và chăn
ni lợn giống nói riêng đã không ngừng thay đổi và đi lên. Tuy nhiên không
dừng lại ở đực giống mà phương pháp thụ tinh thích hợp sẽ góp phần tăng hiệu
quả sử dụng đực giống của đời này và đời sau đảm bảo tốt hơn.
Một số phương pháp phối giống:
Phương pháp phối giống trực tiếp: Là quá trình giao phối giữa con đực và
con cái khi đã thành thục về tính dục, con đực sản sinh ra tinh trùng, con cái sản
sinh ra trứng. Sau đó tinh trùng và trứng được thụ tinh với nhau ở 1/3 phía trên

 

3


ống dẫn trứng, hình thành hợp tử, di chuyển và phát triển thành phôi thai trong
tử cung con cái.
Phương pháp phối giống bằng thụ tinh nhân tạo: Là kĩ thuật lấy tinh dịch
của con đực đưa vào đường sinh dục của con cái nhờ dụng cụ chuyên dụng để
thực hiện tương tự phối giống tự nhiên. Với biện pháp này số lượng và chất
lượng phối đạt đều tăng lên đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của con người. Thụ

tinh nhân tạo ngày càng phát triển rộng rãi trong chăn nuôi với các ưu thế nổi
bật như:
Khai thác triệt để, phố biến, nhanh chóng và khai thác tơý tiềm năng di
truyền của lợn đực giống tốt.
Tiết kiệm thời gian, chi phí trong chăn ni và sử dụng ít đực giống.
Tránh gây stress cho con vật khi giao phối và hạn chế các rủi ro về bệnh
truyền nhiễm.
Chủ động xây dựng kế hoạch phối giống tránh đồng huyết.
Hiện nay, phương pháp thụ tnh nhân tạo đang được áp dụng rộng rãi và
phổ biến. Để có được hiệu quả trong cơng tác thụ tinh nhâ tạo cần đạt hai mục
tiêu chính như sau:
Chủ động xây dựng kế hoạch phối giống tránh đồng huyết.
Hiện nay, phương pháp thụ tnh nhân tạo đang được áp dụng rộng rãi và
phổ biến. Để có được hiệu quả trong công tác thụ tinh nhân tạo cần đạt hai mục
tiêu chính như sau:
Thứ nhất: Cần có đực giống có phẩm chất tốt. Để có được giống tốt phải
xác định nguồn nhập giống, thăm dò và khả năng sử dụng đồng thời có quy
trình chọn lọc, nhân giống và chăm sóc phù hợp.

 

4


Thứ hai: Có phương pháp khai thác sử dụng hiệu quả đối với những đực
giống đó. Thơng qua kiểm tra sinh sản, đánh giá phẩm chất tinh dịch, môi
trường pha chế và quy trình thụ tinh nhân tạo.
Năng suất, chất lượng tinh dịch lợn là yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
sinh sản va chất lượng đời sau. Từ đó, ta thấy việc kiểm tra chất lượng tinh dịch
giữ một vai trò quan trọng trong việc chọn lọc và nâng cao chất lượng đực

giống.
2.1.2. Đặc điểm sinh lí, sinh dục của lợn đực giống
2.1.2.1. Tuổi thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ về tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi con vật đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã
phát triển tương đối hoàn chỉnh như tuyến vú, tử cung, âm đạo, trứng bắt đầu
rụng và có khả năng thụ thai. Gia súc thành thục sớm hay muộn phụ thuộc vào
giống, điều kiện ngoại cảnh và chế độ chăm sóc ni dưỡng. Với đực giống
thơng thường lợn đực nội thành thục sớm hơn đực ngoại, nếu nuôi nhốt chung
lợn đực và lợn cái trong cùng điều kiện ni dưỡng chăm sóc thì sẽ đem lại hiệu
quả tốt hơn.
2.1.2.2. Điều hòa - thần kinh thể dịch đối với hoạt động sinh dục
Hoạt động của chu kì tính được điều khiển bởi 2 cơ chế thần kinh và thể
dịch của vùng dưới đồi, của tuyến yên, của buồng trứng theo cơ chế điều hòa
ngược.
Dưới tác động của các yếu tố ngoại cảnh, não bộ tác động đến vùng dưới
đồi (Hypothalamus) giải phóng hormone sinh dục GnRH (Gonadotropin
Releasing Hormone), hormone này sẽ kích thích thùy trước tuyến yên sản xuất
ra các hormone như FSH, LH và prolactin.

 

5


FSH (Follicle Stimulating Hormone): thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển của noãn bao làm cho noãn bao phân chia qua các thời kì khác nhau.
LH (Luteinizing Hormone): làm cho trứng chín và rụng, kích thích sự
hình thành thể vàng.
FSH cùng với LH kích thích tiết estrogen buồng trứng.

Prolactin: thúc đẩy sự tiết sữa, kích thích sự hoạt động của thể vàng tiết
progesteron và thúc đẩy bản năng làm mẹ.
Thể vàng được hình thành sau khi rụng trứng và sẽ sản sinh ra hormone
progesteron. Hormone này cùng với estrogen thúc đẩy sự tăng sinh lớp nội mạc
tử cung chuẩn bị đón hợp tử. Progesteron duy trì q trình mang thai , kích thích
tuyến vú phát triển và ức chế tuyến yên tiết FSH và LH.
2.1.1.3. Cấu tạo và chức năng của bộ máy sinh dục lợn đực giống
Cơ quan sinh dục đực có chức năng sản sinh ra ra các té bài sinh dục đực
là tinh trùng và các phần phân tiết (chất vận chuyển tinh trùng, chất hoạt hóa
tinh trùng và hormone sinh dục). Hệ sinh dục của lợn đực gồm các bộ phạ chủ
yếu: bao dịch hoàn, dịch hoàn, phụ dịch hoàn, mào tinh, ống dẫn tinh, thừng
dịch hoàn và dương vật.
Bao dịch hoàn
Bên ngoài bao dịch hoàn là lớp giác mạc, là lớp sợi vững chắc do phúc
mạc kéo dài thành. Bên trong là lớp giác mạc riêng, đây là một tổ chức liên kết
hình màng mỏng gọi là màng trắng, lớp màng trắng đi sâu vào trong chia dịch
hoàn thành nhiều múi, mỗi múi chứa ống sinh tinh uốn khúc, bên trong có tinh
trùng được hình thành.

 

6


Bao dịch hồn có tác dụng bảo vệ, chống tổn thương cơ học, hóa học và
một số tổn thương khác, Ngồi ra cịn giúp điều hịa nhiệt độ của dịch hồn, trời
nóng dãn ra trời lạnh thì co vào. Nhiệt độ để dịch hồn duy trì là 2 – 4 độ.
Dịch hồn (tinh hồn)
Lợn đực có hai dịch hồn hình quả trứng nằm trong bao dịch hoàn. Giai
đoạn đầu bào thai, dịch hoàn nằm trong xoang bụng về sau mới qua ống bẹn thốt

ra ngồi. Bên trong của dịch hồn gồm nhiều vách ngăn, chia dịch hồn thành
nhiều ơ nhỏ, trong những ơ đó lại có vơ số những ống sinh tinh nhỏ, những ống
sinh tinh này tập trung lại thành các ống sinh tinh lớn hơn và đi vào giữa dịch
hoàn tạo thành thể mạng lưới. Lưới này đi vào phía đầu dịch hồn và đổ vào dịch
hồn phụ. Nhiệm vụ của dịch hoàn là sản xuất tinh dịch và các kích tố sinh dục
đực. Tinh trùng được sản xuất trong các ống sinh tinh nhỏ, cịn kích tố sinh dục
đực được sản sinh trong các tế bào kẽ của dịch hồn.
Dịch hồn có chức năng vừa là tuyến ngoại tiết sản sinh ra tinh trùng, vừa
có chức năng nội tiết sinh ra hormone-testosterone, có tác dụng làm phát triển
đặc điểm giới tính.
Dịch hồn phụ
Dịch hồn phụ hay gọi là mào tinh là tập hợp các ống sinh tinh để cuối
cùng quy tụ thành một ống duy nhất. Một đầu nối liền với đầu của ống dẫn tinh,
đầu kia nối liền với ống sinh tinh nhỏ của dịch hoàn. Dịch hồn phụ là nơi cất
giữ tinh trùng, ở đó tinh trùng có thể sống được 1 – 2 tháng, dịch hồn phụ có
thể dự trữ được khoảng 200 tỷ tinh trùng (70% năm ở đi dịch hồn phụ). Dịch
hồn phụ bắt đầu từ mạng tinh chạy ra khoảng 12- 15 ống tinh. Mỗi ống nằm
trong ngăn của một cơ quan gắn vào cực trên va bờ sau của tinh hoàn gọi là mào
tinh. Mỗi ống tinh trong mào tinh là những uốn khúc, tất cả những ống này đều
đổ vào một ống xuất chung, uốn khúc gọi là ống mào tinh. Ống này hướng từ

 

7


chõm xuống đi mào tinh và thốt khỏi cơ quan này thì thành ống dẫn tinh.
Tinh trùng được sinh ra ở ống sinh tih sau đó đi vào dịch hồn phụ va lưu lại ở
đó một thời gian. Tại dịch hồn phụ tinh trùng khơng vận động, khơng có khả
năng thụ tinh vì tại đây có pH khoảng 6,2 – 6,8.

Dương vật
Dương vật của lợn nằm ở dưới vách bụng, được bắt đầu bằng một trụ, hai
đầu bám vào hai mẩu xương ngồi, hướng ra phía trước. Dương vật lợn có một
đoạn cong hình chữ S, nằm kín trong da, khi giao phối hay lấy tinh mới thị ra
ngồi 20 – 40 cm. Đầu dương vật có hình xoắn như mũi khoan, cách đầu mút
0,5 – 0,7 cm có lỗ để phóng tính ra ngồi.
2.1.1.4. Các tuyến sinh dục phụ
Các tuyến sinh dục phụ gồm: tuyến tiền liệt, tuyến tinh nang và tuyến củ
hành. Các tuyến này tiết ra các chất tiết (có thành phàn chủ yếu trong tinh nang)
tham gia vào quá trình thụ tinh.
Tuyến tinh nang (tiểu nang, vesicular semen gland): Lợn có tinh nang
rất phát triển, nằm ở hai bên cầu niệu đạo có hình quả lê dài độ 20 – 25 cm,
rộng độ 15 cm, nặng khoảng 850 gram. Tác dụng của tinh nang là tiết ra dịch
thể để pha loãng tinh dịch. Đối với lợn dịch thể do tinh nang tiết ra khi ra ngồi
khơng khí sẽ ngưng đặc lại rất nhanh, nhờ đó khi giao phổi nó có tác dụng đóng
nút cổ tử cung của con cái khơng cho tinh dịch chảy ra ngồi để tăng cơ hội thụ
tinh.
Tuyến tiền liệt (Prostate gland): nằm ở chỗ khởi đầu niệu đạo và trên
phần cuối của ống dẫn tinh. Tuyến này có rất nhiều lỗ đổ vào niệu đạo, dịch tiết
khơng trong suốt, có tính kiềm. Có tác dụng tiết ra dịch thể pha lỗng tinh dịch,
làm tăng hoạt tính tinh trùng, trung hịa độ axít trung đạo của gia súc cái và sản
sinh ra CO2 trong q trình hơ hấp, có mùi hắc.

 

8


Tuyến củ hành (Cowper, Glandula bulborethrales): là tuyến lớn thon
dài 18 cm, nặng 400 gram, nằm dọc theo đường niệu sinh dục phần xoang chậu.

Mặt trên của tuyến được bao bọc bởi phần cơ dày, chất bài tiết là keo phèn, chát
này đặc, keo dính có tác dụng nút cổ tử cung khi lợn đực phóng tinh xong. Tuy
nhiên keo phèn là chất khơng có lợi cho tinh trùng, vì khi tinh trùng ra ngoài cơ
thể nếu trong tinh dịch có lẫn keo phèn, tinh trùng thường tụ lại nên chóng chết.
Do đó khi làm thụ tinh nhân tạo người ta bỏ keo phèn ngay sau khi lấy tinh,
hoặc bỏ ngay trên phễu khi đang lấy tinh.
2.1.3. Đặc điểm và thành phần hóa học của tinh dịch
2.1.3.1. Đặc điểm tinh dịch lợn
Tinh dịch là dịch tiết của cơ quan sinh dục đực khi con đực thực hiện có
kết quả của phản xạ sinh dục. Tinh dịch chỉ được hình thành một cách tức thời
khi con vật đạt hưng phấn cao độ sau đó nó sẽ có phản ứng phóng tinh.
Thành phần tinh dịch gồm hai phần: tinh thanh và tinh trùng. Trong đó,
tinh thanh ( 94,7%) là hỗn hợp chất lỏng được sinh ra từ các tuyến sinh dục phụ,
là thành phần vơ hình có thể thay thế được có ý nghĩa về mặt pha lỗng và qua
tinh thanh khơng kết luận được là tinh xấu hay tốt. Còn tinh trùng chỉ chiếm 3 –
5% được sinh ra từ những ống sinh tinh ở dịch hoàn, là thành phần hữu hình
khơng thể thay thế được.
Theo nghiên cứu của Haghes (1975), những lợn đực dưới 10 tháng tuổi
khơng có tác dụng trong việc kích thích phát hiện động dục, vì những lợn đực
non thì feromon chưa được tiết ra, đây là thành phần cần thiết trong tuyến nước
bọt của con đực (3-α androsterol) được truyền trực tiếp từ miệng con đực sang
miệng con cái. Khi khai thác lợn đực trong thụ tinh nhân tạo ta thấy quá trình
xuất tinh gồm 3 giai đoạn:

 

9


Giai đoạn 1: tiết ra 10 – 20 ml dịch trong suốt khơng có tinh trùng, chất

này có tác dụng rửa đường niệu sinh dục.
Giai đoạn 2: kéo dài 1 – 2 phút, tiết ra 100 -120 ml, chất này bao gồm
tinh trùng và các chất phân tiết của các tuyến sinh dục như: tuyến tiền liệt, củ
hành, tinh nang.
Giai đoạn 3: là giai đoạn bài tiết chủ yếu của tuyến sinh dục phụ, tiết ra
khoảng 150 – 200 ml. Số lượng tinh trùng giai đoạn này ít, kéo dài 4 – 5 phút.
2.1.3.2. Sự hình thành và cấu tạo tinh trùng lợn
Tinh trùng là tế bào sinh dục đực đã hồn chỉnh về hình thái, cấu tạo vfa
đặc điểm sinh lý, sinh hóa bên trong và có khả năng thụ tinh. Tinh trùng được
hình thành qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn sinh sản: tinh bào nguyên thủy sinh sản thành tinh nguyên bào,
tinh nguyên bào xuát hiện không lâu trước khi con đực thành thục về tính, là
những tế bào lớn, hình trịn, có nhiễm sắc thể phân tán điểm hình.
Giai đoạn sinh trưởng: tinh nguyên bào tăng lên về kích thước, đến cuối
giai đoạn sinh trưởng gọi là Cyt I. Qúa trình nguyên phân cho ra Cyt I với 2n
nhiễm sắc thể, giai đoạn này diễn ra 15 – 17 ngày.
Giai đoạn thành thục: diễn ra quá trình giảm phân qua hai lần phân chia
liên tiếp. Sau lần phân chia thứ nhất tạo ra Cyt II, sau lần phân chia thứ hai tạo
ra tiền tinh trùng (tinh tử).
Giai đoạn biến thái: tiền tinh trùng phải trải qua giai đoạn biến thái.
Giai đoạn phát dục: xảy ra ở phụ dịch hoàn, tinh trùng tiếp tục phát dục,
thahf thục và trở thành tinh trùng thành thục (giao tử) có 1n nhiễm sắc thể. Chia
làm 2 loại, loại mang nhiễm sắc thể X và nhiễm sắc thể Y diễn ra mất 14 – 15
ngày.

 

10



Hình thái của tinh trùng: có dạng con nịng nọc, Nhìn thẳng tinh trùng có
hình quả trứng, nhìn nghiêng có hình tấm hơi cong. Thành phần hóa học có 25
% vật chất khô (85 % protein, 13,2 % lipid và 1,8 % chất khoáng) + 75 % nước.
Đầu tinh trùng chủ yếu là ADN, đi la lipid ngồi ra có các enym, tinh trùng
có 3 phần chính:
* Phần đầu của tinh trùng
Đầu có hai phần cơ bản: nhân và acrosome. Trong nhân có chứa
chromatin đậm đặc. Nhân chiếm 76,7 – 80,3% thể tích đầu và được nén chặt lại
gần như một tinh thể. Nhân chứa thông tin di truyền của con đực, xung quanh là
nguyên sinh chất, phần trước nhân bọc bằng một acrosome, giống cái túi có hai
lớp màng bọc và bọc sát vào nhân. Acrosome chứa một số enzim thủy phân, đặc
biệt hyaluronidase có tác dụng làm tan dã tế bào hình tia (phóng xạ) của tế bào
trứng để cho tinh trùng có thể dễ dàng tiếp cận với nỗn hồng trong q trình
thụ thai. Theo một số tác giả thì chất protein của acrosome dễ bị tổn thương của
tác nhân bên ngoài như: nhiệt độ, ánh sáng, hóa chất, cơ học… vì vậy khi xử lý,
bảo tồn và vận chuyển cần chú ý bảo tồn toàn vẹn acrosome.
* Phần cổ, thân tinh trùng
Cổ là phần rất ngắn, hơi co lại, cắm vào hốc ở đáy phía sau của nhân. Từ
đây bắt nguồn các sợi trục thô kéo dài đến tận đuôi của tinh trùng, tạo thành
công thức sợi 2+9+9. Cổ nối liền đầu và thân, cổ dễ bị đứt bởi tác động cơ học
và các yếu tố hóa học, vật lý như nhiệt độ ... khi thụ tinh thì đầu tinh trùng xâm
nhập vào tế bào trứng còn cổ bị gãy để thân rời xa. Do vậy trong quá trình bảo
tồn tinh dịch tránh những tác động cơ học có thể dẫn đến gãy, đứt cổ tinh trùng.
* Đuôi tinh trùng
Đuôi được chia làm các phần: đoạn giữa, đoạn chính và chóp đi. Đoạn
giữa có 9 cặp vi ống ngoài, 2 ống trung tâm và được bọc quanh bằng 9 sợi ưa

 

11



Osmi, tất cả tạo thành một bó trục. Bó trục được bọc bên ngồi bằng ti thể xếp
theo đường trịn xoắn ốc (lò xo ti thể) và kết thúc tại vịng nhẫn Jensen. Ti thể
có chứa enzim oxi hố và phosphoryl hoá, phospholipit, lecitin và plasmanogen.
Các chất này dự trữ năng lượng và ti thể được xem là nguồn phát sinh năng
lượng cần thiết cho sự hoạt động của tinh trùng. Đoạn chính khơng bao bọc
bằng ti thể mà chỉ có bó trục ở giữa và những sợi Osmi vây bên ngoài. Hệ thống
này được bao bởi một vỏ bọc bằng những sợi chắc – vỏ bọc này duy trì khả
năng ổn định cho các yếu tố co rút của đi. Bó trục của đi chịu trách nhiệm
cho sự chuyển động của tinh trùng. Bọc ti thể cung cấp năng lượng dưới dạng
ATP cho các tay dynein của các cặp vi ống có khả năng phân huỷ ATP, giải
phóng năng lượng để chuyển động đuôi của tinh trùng. Mỗi cặp vi ống có 2 dãy
tay dynein (ngồi và trong), các tay này hoạt động như một “cá líp” và đi dọc
theo cặp kề bên, làm cho cặp này trượt trên cặp khác. Việc gá lắp cầu nối hình
tia giữa các cặp vi ống ngoài với vi ống trung tâm cưỡng lại hiện tượng vừa nêu,
làm cho đuôi tinh trùng bị uốn lượn. Do các cặp vi ống ngoài trượt liên tục nên sự
uốn lượn được hình thành liên tục, được lan truyền tạo lên sự chuyển động đặc
trưng của tinh trùng (chuyển động làn sóng) đó là hiện tượng trượt theo vi ống.
Sự vận động này rất quan trọng khi tinh trùng đi vào đường sinh dục cái để gặp
trứng. Thân tinh trùng lợn có 25% vật chất khơ, 75% là nước. Trong vật chất khô:
protein 82%, lipit 13%; trong đi tinh trùng có 76% protein, 23% lipit, 1%
muối.
2.1.3.3. Hoạt động của tinh trùng
Khi cịn trong dịch hồn tinh trùng hoạt động rất yếu hoặc không hoạt
động. Khi được giải phóng ra ngồi nhờ tác động của dịch tiết mà tinh trùng
hoạt động mạnh hơn rất nhiều. Trạng thái hoạt động của tinh trùng thể hiện chất
lượng tinh dịch. Nếu tinh trùng hoạt động càng mạnh thì chất lượng tinh dịch
càng tốt. Tinh trùng có 3 hình thức vận động cơ bản:


 

12


Vận động tiến thẳng: là những tinh trùng có khả năng thụ thai.
Vận động xoay vòng: những tinh trùng này khơng có khả năng thụ thai
Vận động tại chỗ: thường là những tinh trùng non hoặc dị tật, tinh trùng
này khơng có khả năng thụ thai.
2.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH VÀ CÁC
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
Việc đánh giá đến chất lượng các chỉ tiêu về tinh dịch ảnh hưởng rất lớn
đến đời sau.Ngiên cứu về chất lượng tinh có vai trị quan trọng trong đánh giá
chất lượng đực giống. Phẩm chất tinh dịch phản ánh khả năng sinh sản của mỗi
cá thể, khả năng thích ứng với các điều kiện môi trường. Tinh dịch tốt giúp
chọn lọc được phẩm chất tốt, giúp cơng tác chăm sóc quản lí và sử dụng đực
giống một cách hiệu quả.
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch
Để đánh giá phẩm chất tinh dịch cần đánh giá qua những chỉ tiêu: Thể
tích tinh dịch (V, ml), hoạt lực tinh trùng (A), nồng độ tinh trùng (C, triệu/ml),
tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần khai thác (VAC, tỷ/lần), tỷ lệ tinh
trùng kỳ hình ( K, %), sức kháng của tinh trùng (R) và giá trị pH của tinh dịch.
2.2.1.1. Thể tích tinh dịch
Lượng tinh là thể tích tinh dịch của mỗi lần gia súc xuất tinh khi đã được
loại bỏ keo phèn, đây là chỉ tiêu thường xuyên để đánh giá, là chỉ tiêu về số
lượng. Dùng các dụng cụ đo thể tích: ống đong, cốc đong, bình đong,...để xác
định. Với tinh dịch lợn, do trong tinh dịch có nhiều hạt keo nên phải lọc qua 4 –
6 lớp vải màn tiêu độc rồi mới định lượng tinh lọc. Thể tích tinh dịch phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như: lồi, giống, chế độ chăm sóc ni dưỡng, thời tiết và điều
kiện môi trường.


 

13


Trong tinh dịch lợn có chứa các hạt selatin (20 -30%), là sản phẩm của
tuyến Cowper. Khi xuất tinh gặp enzyme tuyến tinh nang và đọng lại thành tinh
thể lớn. Sau đó hấp thụ nước và tăng lên về thể tích người ta gọi là keo phèn
(Trần Tiến Dũng và cs, 2002). Keo phèn trong giao phối tự nhiên có tác dụng
bịt các lỗ tử cung ngăn không cho tinh dịch chảy ra ngồi, cịn trong thụ tinh
nhân tạo thì keo phèn nhanh chóng bị loại bỏ nếu khơng nó sẽ hấp thụ nước và
tinh dịch.
2.2.1.2. Hoạt lực tinh trùng
Hoạt lực là sức sống, cũng còn gọi là sức hoạt động của tinh trùng. Tùy
theo sức sống của tinh trùng mà chúng sẽ vận động theo một trong 3 phương
thức sau: tiến thẳng, xoay tròn, lắc lư. Chỉ tinh trùng vận động tiến thẳng mới có
khả năng tham gia vào q trình thụ tinh.
Kiểm tra hoạt lực tinh trùng thơng qua ước lượng tỷ lệ % tinh trùng tiến
thẳng hoặc mức độ “sóng động” của mặt thống vi trường tinh dịch do sức hoạt
động của tinh trùng tạo nên. Dùng kính hiển vi với độ phóng đại 150-300 lần,
ước lượng tỷ lệ % tinh trùng tiến thẳng. Cụ thể:
Khi ước lượng 100% tinh trùng tiến thẳng A = 1
Khi ước lượng 80% tinh trùng tiến thẳng A = 0,8
Khi ước lượng 10% tinh trùng tiến thẳng A = 0,1
Khi thấy tinh trùng chỉ còn lắc lư L (A=0)
Khi thấy tinh trùng đã chết hết H
Người ta đánh giá A bằng mức độ sóng động của mặt thống tinh dịch
trong vi trường kính hiển vi và cho điểm:
Thấy có hiện tượng cuộn sóng sống động 5 điểm

Thấy có sóng tinh hoạt động mạnh 4 điểm

 

14


Thấy có sóng tinh 3 điểm
Thấy có sóng tinh hoạt động chậm 2 điểm
Khơng thấy sóng tinh, thấy tinh trùng hoạt động riêng lẻ 1 điểm
Không thấy hoạt động 0 điểm
2.2.1.3. Nồng độ tinh trùng
Nồng độ tinh trùng cho thấy số lượng tinh trùng trong một đơn vị thể tích
tinh dịch. Nồng độ tinh trùng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tinh
dịch, là chỉ tiêu cơ sở để tính số liều tinh trong sản xuất. Do vậy, ở các cơ sở sản
xuất tinh dịch công nghiệp (tinh đơng lạnh) thì C lại là chỉ tiêu kiểm tra thường
xun. Trong từng mơi trường, điều kiện chăm sóc, mùa vụ... thì nồng độ tinh
dịch cũng khác nhau. Những gia súc có thể tích tinh dịch thấp thì nồng độ tinh
trùng cao và ngược lại.
2.2.1.4. Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần khai thác
Là tổng số tinh trùng tiến thẳng có trong một lần xuất tinh, được xác định
bằng tích giữa thể tích tinh dịch (V, ml) với hoạt lực tinh trùng (A) và nồng độ
tinh trùng (C, triệu/ml). Đây là chỉ tiêu đánh giá rõ nhất chất lượng tinh dịch và
xác định tỉ lệ pha loãng trong thụ tinh nhân tạo. VAC càng cao thì chất lượng
tinh dịch càng tốt, theo Nguyễn Tấn Anh, Lưu Kỷ (1985) VAC của lợn ngoại
các tỉnh phía bắc dạt 26 – 41,6 tỷ/lần.
2.2.1.5. Sức kháng của tinh trùng
Sức kháng là chỉ tiêu đánh giá khả năng chống chịu của tinh trùng với
ngoại cảnh xấu, sức của tinh trùng với NaCl 1% được thể hiện bằng thể tích
NaCl được sử dụng để pha loãng một đơn vị tinh nguyên cho đến khi tinh trùng

ngừng tiến thẳng. Tinh trùng có sức kháng càng cao càng thể hiện sức sống và
khả năng tốt, trong thụ tinh nhân tạo yêu cầu R đạt từ 3000 trở lên. Qua chỉ tiêu

 

15


×