Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá hiện trạng sinh trưởng và đa dạng loài cây xanh cảnh quan tại vườn mai khu đô thị ecopark văn giang hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 66 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐&‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐ 
 

 
 

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SINH TRƯỞNG
VÀ ĐA DẠNG LOÀI CÂY XANH CẢNH QUAN
TẠI VƯỜN MAI – KHU ĐÔ THỊ ECOPARK,
VĂN GIANG, HƯNG YÊN

HÀ NỘI – 2021


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐&‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐ 

 
 

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SINH TRƯỞNG
VÀ ĐA DẠNG LOÀI CÂY XANH CẢNH QUAN


TẠI VƯỜN MAI – KHU ĐÔ THỊ ECOPARK,
VĂN GIANG, HƯNG YÊN

Người thực hiên

: ĐẶNG THỊ THU HUỆ

Mã SV

: 613061

Lớp

: K61RHQCQ

Người hướng dẫn : TS. TRẦN BÌNH ĐÀ
Bộ môn

: THỰC VẬT

HÀ NỘI – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện, dưới sự
hướng dẫn của TS.Trần Bình Đà - Bộ mơn Thực vật - Khoa Nông học - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam. Các số liệu, kết quả trong đề tài khóa luận là hồn
tồn trung thực, khơng sao chép dưới bất kỳ hình thức nào và chưa sử dụng để
bảo vệ học vị nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn chịu trách nhiệm với nội dung khoa học của đề tài

khóa luận này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên

Đặng Thị Thu Huệ

 

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp ngồi sự nỗ lực của bản thân tơi cịn
nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cơ giáo, gia đình, bạn bè và các bác nhân
viên nơi tôi thực hiện đề tài nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
Các thầy cô trong khoa Nông học, đặc biệt là thầy cô trong Bộ môn Thực
vật đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
TS. Trần Bình Đà đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tơi trong q trình thực
hiện đề tài.
Ban quản lý cây xanh, Khu đô thị Ecopark đã tạo mọi điều kiện để tơi có
thể hồn thành q trình điều tra.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã động viên,
tạo mọi điều kiện về thời gian, cơng sức để tơi hồn thành xong khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,…tháng…năm 2021
Sinh viên

ĐẶNG THỊ THU HUỆ
 

 
 
 
 

 

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. vi
TĨM TẮT KHÓA LUẬN .................................................................................. vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu....................................................................................... 3
1.2.1. Mục đích .................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Yêu cầu ...................................................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Tình hình nghiên cứu cây xanh trên thế giới và ở Việt Nam ......................... 4
2.1.1. Khái quát về cây xanh ................................................................................. 4
2.1.2. Tình hình nghiên cứu cây xanh trên thế giới ............................................ 11
2.1.3. Tình hình nghiên cứu cây xanh ở Việt Nam ............................................. 13
2.2. Những quy định của nhà nước về vấn đề cây xanh ..................................... 18
2.2.1. Các yêu cầu chung..................................................................................... 18
2.2.2. Những nguyên tắc chung quản lý cây xanh đô thị .................................... 20

PHẦN III. ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 22
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 22
3.2.1. Hiện trạng thiết kế hệ thống cây xanh tại Vườn Mai – Ecopark .............. 22
3.2.2. Hiện trạng và quy mơ các loại hình cây xanh cảnh quan đô thị ............... 23
3.2.3. Điều tra, đánh giá sinh trưởng của các loài cây xanh tầng cây cao .......... 23
3.2.4. Đánh giá đa dạng loài, màu sắc hệ thống cây xanh cảnh quan ................. 24
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 30
4.1. Hiện trạng quy mô hệ thống cây xanh cảnh quan khu vực Vườn Mai ........ 30

 

iii


4.1.1. Hiện trạng thiết kế cảnh quan tại địa điểm nghiên cứu............................. 30
4.1.2. Hiện trạng và quy mô hệ thống cây xanh cảnh quan tại địa điểm
nghiên cứu .......................................................................................................... 33
4.2. Hiện trạng cây xanh tầng cao tại Vườn Mai ................................................ 35
4.2.1. Hiện trạng số lượng cây tầng cao .............................................................. 35
4.2.2 Hiện trạng sinh trưởng sinh dưỡng cây tầng cao ....................................... 39
4.2.3. Hiện trạng sinh trưởng sinh thực cây tầng cao ......................................... 41
4.2.4. Hiện trạng sâu bệnh của cây tầng cao ....................................................... 43
4.3. Hiện trạng đa dạng loài của hệ thống cây xanh cảnh quan khu Vườn Mai ..... 45
4.3.1 Tính đa dạng loài của tầng cây cao khu Vườn Mai ................................... 45
4.3.2. Tính đa dạng lồi của tầng thảm tươi, cây bụi khu Vườn Mai ................. 47
4.3.3. Tính đa dạng loài của cây leo và ngoại tầng khu Vườn Mai .................... 49
4.3.4. Tính đa dạng màu sắc thảm thực vật khu vườn Mai ................................. 49
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 54
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 54
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 56
 

 

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng và quy mô các loại hình cây xanh cảnh quan tại địa điểm
nghiên cứu ........................................................................................................... 33
Bảng 4.2: Hiện trạng thành phần, số lượng các loài cây xanh (tầng cây cao) tại
địa điểm nghiên cứu ............................................................................................ 35
Bảng 4.3: Hiện trạng sinh trưởng sinh dưỡng của các loài cây xanh (tầng cây
cao) tại địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 39
Bảng 4.4: Hiện trạng sinh trưởng sinh thực của các loài cây xanh (tầng cây cao)
tại địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 41
Bảng 4.5: Hiện trạng sâu bệnh hại hệ thống cây xanh tại địa điểm nghiên cứu ....... 43
Bảng 4.6: Kết quả tổng hợp tính đa dạng lồi cây xanh tầng cây cao tại địa điểm
nghiên cứu ........................................................................................................... 45
Bảng 4.7: Kết quả tổng hợp tính đa dạng lồi cây thảm và bụi tại địa điểm
nghiên cứu ........................................................................................................... 47
Bảng 4.8: Kết quả tổng hợp tính đa dạng lồi cây leo và ngoại tầng tại địa điểm
nghiên cứu ........................................................................................................... 49
Bảng 4.9: Kết quả tổng hợp tính đa dạng màu sắc lá theo 12 tháng tại địa điểm
nghiên cứu ........................................................................................................... 49
Bảng 4.10: Kết quả tổng hợp tính đa dạng màu sắc hoa theo 12 tháng tại địa
điểm nghiên cứu .................................................................................................. 52

 


v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cây Giáng Hương trồng tại Vườn Mai đã được treo biển tên. ............. 6
Hình 2.2: Cây xanh trồng tại vịng xuyến tại Vườn Mai, Khu đơ thị Ecopark,
Văn Giang, Hưng Yên. ........................................................................................ 11
Hình 3.1: Sơ đồ khu vực nghiên cứu (a- Vị trí Khu đơ thị Ecopark; b- Vị trí
vườn Mai, Khu đơ thị Ecopark, Văn Giang, Hưng Yên.). .................................. 22
Hình 3.2: Đo chu vi thân ngang ngực. ................................................................ 27
Hình 4.1: Bản vẽ mặt bằng hệ thống cây xanh tại địa điểm nghiên cứu. ........... 30
Hình 4.2: Câu lạc bộ Vườn Mai (a- bản vẽ mặt bằng hệ thống cây xanh câu lạc
bộ; b- bản vẽ phối cảnh bể bơi trong câu lạc bộ). ............................................... 31
Hình 4.3: Hệ thống cây xanh trồng tại câu lạc bộ. .............................................. 32
Hình 4.4: Cây xanh trồng ở dải phân cách. ......................................................... 34
Hình 4.5: Số lượng cây và số lồi phân bố theo đường kính thân. ..................... 38
Hình 4.6: Cây Săng Lẻ bị mục thân. .................................................................. 44
Hình 4.7: Cây bụi trồng tại địa điểm nghiên cứu. ............................................... 48

 

vi


TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Cây xanh ngày càng có vai trị quan trọng và trở thành tiêu chí cần có. Ở
Ecopark, nổi bật nhất là không gian cây xanh - mặt nước với tổng diện tích lên
tới 110 ha. Tỷ lệ cây xanh ở khu đô thị hiện ở mức 125 cây trên đầu người, một
tỉ lệ rất cao so với các khu đô thị hiện đại.

Nghiên cứu tiến hành điều tra hiện trạng thiết kế hệ thống cây xanh tại
Vườn Mai – Ecopark, xác định hiện trạng và quy mô các loại hình cây xanh,
đánh giá hiện trạng sinh trưởng và số lượng lồi cây xanh cảnh quan, đánh giá
tính đa dạng loài và màu sắc hệ thống cây xanh cảnh quan.
Kết quả thu được như sau: Về hiện trạng, quy mơ cây xanh đường phố có
quy mơ 1598 m, câu lạc bộ có quy mơ 17 487,81 m2 , vành đai cây xanh có quy
mơ 1100 m. Về hiện trạng sinh trưởng, số lượng cây xanh cảnh quan khu Vườn
Mai có tổng 628 cây xanh thuộc tầng cao và thuộc 46 lồi cây. Số cây có đường
kính thân từ 30- 50 cm (D1.3=30- 50 cm) chiếm nhiều nhất với 294/628 cây. Tại thời
điểm điều tra có 40 cây có hoa, Hoa Sữa có tỉ lệ ra hoa là cao nhất (68,3%). Số
lồi có quả, có 38 cây có quả, Sung có tỉ lệ quả cao nhất (65%). Về hiện trạng
sâu bệnh chủ yếu là mục thân và sâu ăn lá. Săng lẻ có tỉ lệ mục thân cao nhất
(50%), cây Giáng Hương bị sâu ăn lá tuy nhiên tỉ lệ là không cao (10%). Hệ
thống cây xanh tầng cây cao có tổng số lượng lồi là 46 thuộc 20 Họ. Phần lớn
các loài là bản địa (28/46 loài). Các loài đều là loài thường xanh (30/46 loài). Hệ
thống cây tầng thảm và cây bụi có tổng số lồi là 29 thuộc 27 họ, số loài cây bụi
là nhiều nhất (21 lồi). Tính đa dạng màu sắc hệ thống cây xanh cảnh quan đa
phần màu sắc lá là màu xanh quanh năm. Còn đối với màu sắc hoa chủ yếu là
gam màu: trắng, vàng nhạt, vàng, cam, đỏ.
Cần tiếp tục nghiên cứu sâu thêm về hệ thống cây xanh tầng cao, cây
thảm và bụi để thiết kế cho đa dạng, phong phú và phù hợp. Thường xuyên quản
lý kiểm tra để di chuyển các loại cây tầng cao sang một khu vực đủ điều kiện
phát triển tốt.

 

vii


PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Từ xa xưa đến nay, cuộc sống của lồi người ln gắn bó và không thể tách
rời khỏi thiên nhiên. Thế nên bất kể ai khi đứng trước các yếu tố tạo nên thiên
nhiên, đều cảm thấy tâm hồn nhẹ nhàng và thư thái, như tìm được chốn bình yên
sau khoảng thời gian ồn ào vội vã của cuộc sống.
Khác với các hệ sinh thái tự nhiên, hệ sinh thái đơ thị ngồi hai thành phần
là hữu sinh và vơ sinh, nó cịn thành phần thứ ba là cơng nghệ. Nó bao gồm các
nhà máy, xí nghiệp, cơ quan sản xuất… Dưới sự phát triển và tác động của con
người, các yếu tố thuộc về tự nhiên, thiên nhiên đang dần bị mất đi. Thời tiết
thay đổi, khí hậu bất thường cộng với nhiều nguồn ơ nhiễm (nguồn nước, rác
thải, khói bụi…) gây ra cho con người những bất lợi về sức khỏe đặc biệt là yếu
tố tinh thần. Để bảo vệ môi trường và cải thiện mơi trường sống xung quanh ta,
ngồi các biện pháp giảm nguồn ơ nhiễm, thì việc sử dụng cây xanh cảnh quan
có vai trị vơ cùng quan trọng.
Với xu thế của thời đại mới, khi người tiêu dùng cần một nơi ở hiện đại
nhưng lại có cảm giác thoải mái như gần gũi thiên nhiên với môi trường xanh,
khơng khí trong lành thì Khu đơ thị Ecopark, Văn Giang, Hưng Yên là dự án bất
động sản cao cấp, nằm về phía Đơng Nam thành phố Hà Nội, quy mơ gần 500
ha, xây dựng 13 tịa chung cư, với 1500 căn hộ, 138 căn biệt thự Vườn Mai, 204
căn biệt thự Vườn Tùng, cùng với khu nhà phố Trúc. Được thiên nhiên ưu đãi
bao quanh bởi sông Hồng và sông Đuống, trải dài bên bờ sông Bắc Hưng Hải,
tạo ra hồ điều hịa với diện tích 100 ha. Với quy mô khoảng 7,6 ha khu biệt thự
vườn Mai Ecopark Văn Giang có thiết kế thơng minh,  tiện nghi, sang trọng,
mang tới đẳng cấp riêng hứa hẹn đem lại cuộc sống trọn vẹn.
Cây xanh ngày càng có vai trị quan trọng và trở thành tiêu chí cần có cho
những đoạn đường đi qua khu vực dân cư và trong việc phát triển giao thông

 

1



bền vững. Bởi lẽ, cây xanh có tính năng cải thiện mơi trường khơng khí và khí
hậu rất tốt trên các tuyến đường bộ. Cây xanh hai bên đường phố có thể giảm
lượng bụi trong khơng khí đối với những tầng trên của nhà cao tầng từ 30 - 60%.
Cây xanh làm giảm thiểu khí nhà kính, làm giảm phản xạ bức xạ mặt trời ra
xung quanh. Theo các tài liệu nghiên cứu, trung bình 1 ha rừng hay vườn cây
rậm rạp có thể hấp thụ 1.000 kg CO2 và thải ra 730 kg O2 mỗi ngày. Như vậy,
mỗi người dân đơ thị cần diện tích khoảng 10 m2 cây xanh hoặc 25 m2 thảm cỏ
để đảm bảo khơng khí trong lành cho cuộc sống.
Cây xanh có khả năng hấp thụ tiếng ồn và phụ thuộc vào dải cây xanh rậm
rạp hay thưa thớt, rộng hay hẹp, cao hay thấp, lá dầy hay mỏng, lá rộng hay bé...
Cây xanh có tác dụng sát trùng, diệt một số vi trùng, vi khuẩn độc hại, hấp thụ
các khí độc hại và đảm bảo vệ sinh môi trường. Đối với cảnh quan tuyến đường,
hệ thống cây xanh làm tăng thẩm mỹ cảnh quan, tạo ra cảm giác êm dịu về màu
sắc và môi trường khí hậu thanh bình.
Ở Ecopark, nổi bật nhất là khơng gian cây xanh - mặt nước với tổng diện
tích lên tới 110 ha. Tỷ lệ cây xanh ở khu đô thị hiện ở mức 125 cây trên đầu
người, một tỉ lệ rất cao so với các khu đô thị hiện đại. Nhờ diện tích xanh rộng
lớn, Ecopark trở thành một trong những khu đơ thị có mơi trường xanh, thân
thiện bậc nhất với tự nhiên. Mang lại một cuộc sống khác biệt so với tồn thành
phố đang dần ơ nhiễm vì khói bụi và tiếng ồn.
Từ vấn đề trên tôi quyết định nghiên cứu về đề tài: “Đánh giá hiện trạng
sinh trưởng và đa dạng loài cây xanh cảnh quan tại Vườn Mai- Khu đô thị
Ecopark, Văn Giang, Hưng Yên” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp với mong
muốn tìm hiểu hiện trạng thiết kế, điều tra đánh giá hiện trạng sinh trưởng phát
triển của hệ thống cây xanh cảnh quan đô thị, thiết lập và quản lý cây xanh đơ
thị, tìm hiểu cách trồng, chăm sóc và duy tu cây xanh cảnh quan góp phần cải
thiện khơng gian xanh cho khu đô thị.


 

2


1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Trên cơ sở điều tra, khảo sát, đánh giá sự sinh trưởng phát triển của hệ thống cây
trong khuôn viên Ecopark để hiểu rõ hơn về thiết kế và các kỹ thuật trong lĩnh
vực cây xanh cảnh quan. Cụ thể là:
- Xác định hiện trạng, thiết kế và quy mơ các loại hình cây xanh cảnh quan đô
thị.
- Điều tra, đánh giá sinh trưởng của các loài cây xanh tầng cây cao.
- Đánh giá đa dạng loài cây xanh cảnh quan.
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra hiện trạng của hệ thống cây xanh trong khuôn viên Khu đô thị
Ecopark.
- Đánh giá về hiện trạng thiết kế cảnh quan tại địa điểm điều tra.
- Hiện trạng và quy mơ các loại hình cây xanh cảnh quan tại địa điểm nghiên
cứu, số lượng các loài cây xanh (tầng cây cao) tại địa điểm nghiên cứu.
- Hiện trạng sâu bệnh hại hệ thống cây xanh tại địa điểm nghiên cứu.
- Đánh giá đa dạng loài cây xanh tầng cây cao tại địa điểm nghiên cứu.
- Đánh giá đa dạng loài cây thảm và bụi tại địa điểm nghiên cứu.

 

3


PHẦN II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Tình hình nghiên cứu cây xanh trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Khái quát về cây xanh
2.1.1.1. Một số khái niệm về cây xanh
Cây xanh đơ thị là thành phần chính của mảng xanh đơ thị, cũng là một
trong những tiêu chí hợp thành cơ cấu quy hoạch xây dựng đô thị. Cây xanh đô
thị là một đối tượng rất phong phú, đa dạng, phức tạp và cũng có vai trị, tác
dụng, ý nghĩa thực tế, cũng như mục đích sử dụng khác nhau. Vì thế có thể hiểu
cây xanh đơ thị bao gồm tất cả những cây cao, cây bụi sống lưu niêm và thảm cỏ
chuyên dụng hoặc kết hợp tạo nên khơng gian xanh có tác dụng trực tiếp hoặc
gián tiếp có lợi tới mơi trường sinh thái và kiến trúc cảnh quan đơ thị (Trần Thế
Hùng, 2017).
Nói một cách khác: cây đô thị là cây trồng trong các công viên, vườn hoa,
dọc các đường phố, trong các dải rừng phòng hộ quanh thành phố, trong nhà dân
hay trong các dàn cây, chậu cảnh trong đơ thị với mục đích chính là cải tạo môi
trường cảnh quan, nâng cao sức khỏe con người (Trần Thế Hùng, 2017).
- Quản lý cây xanh đơ thị bao gồm: quy hoạch, trồng, chăm sóc, ươm cây,
bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.
- Cây xanh sử dụng công cộng đô thị là các loại cây xanh được trồng trên
đường phố (gồm cây bóng mát, cây trang trí, dây leo, cây mọc tự nhiên, thảm cỏ
trồng trên hè phố, dải phân cách, đảo giao thông); cây xanh trong công viên,
vườn hoa; cây xanh và thảm cỏ tại quảng trường và các khu vực công cộng khác
trong đô thị (Điều 2, chương I, nghị định 64/2010/NĐ-CP).
- Cây xanh sử dụng hạn chế trong đô thị là cây xanh được trồng trong
khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nghĩa trang, các cơng trình tín
ngưỡng, biệt thự, nhà ở và các cơng trình cơng cộng khác do các tổ chức, cá
nhân quản lý và sử dụng.

 

4



- Cây xanh chuyên dụng trong đô thị là các loại cây trong vườn ươm hoặc
phục vụ nghiên cứu.
- Cây cổ thụ là cây thân gỗ lâu năm được trồng hoặc mọc tự nhiên, có độ
tuổi tối thiểu 50 năm hoặc cây có đường kính từ 50 cm trở lên tại chiều cao 1,3
m của cây.
- Cây được bảo tồn là cây cổ thụ, cây thuộc danh mục loài cây quý hiếm,
cây được liệt kê trong sách đỏ thực vật Việt Nam, cây được cơng nhận có giá trị
lịch sử văn hóa.
- Cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng là những cây có độc tố, có khả
năng gây nguy hiểm cho con người, phương tiện và cơng trình.
- Cây xanh thuộc danh mục cây trồng hạn chế là những cây ăn quả, cây
tạo ra mùi gây ảnh hưởng tới sức khỏe và môi trường.
- Cây nguy hiểm là cây đã đến tuổi già cỗi, cây hoặc một phần của cây dễ
gẫy đổ gây tai nạn cho người, làm hư hỏng các phương tiện và cơng trình, cây bị
sâu bệnh có nguy cơ gây bệnh trên diện rộng.
 Tiêu chuẩn phân loại cây xanh
Trồng cây xanh đô thị được quy định tại Điều II Phần II Thông tư
20/2005/TT-BXD hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị như sau (Thông tư
20/2005/TT-BXD, Thư viện pháp luật)
 Các yêu cầu chung
- Trồng cây xanh đúng chủng loại quy định, đúng quy trình kỹ thuật trồng
và chăm sóc. Cây mới trồng phải được bảo vệ, chống giữ thân cây chắc chắn,
ngay thẳng đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển tốt.
- Cây xanh đưa ra trồng phải đảm bảo tiêu chuẩn
+ Cây bóng mát có chiều cao tối thiểu 3,0 m và đường kính thân cây tại
chiều cao tiêu chuẩn tối thiểu 6 cm.
+ Tán cây cân đối, không sâu bệnh, thân cây thẳng.


 

5


 Các loại cây bóng mát trong đơ thị
- Loại 1 (cây tiểu mộc): là những cây có chiều cao trưởng thành nhỏ.
Chiều cao: dưới 10 m
Khoảng cách trồng: 4 m- 8 m
- Loại 2 (cây trung mộc): là những cây có chiều cao trưởng thành trung
bình.
Chiều cao: từ 10 m đến 15 m
Khoảng cách trồng: từ 8 m đến 12 m
- Loại 3 (cây đại mộc): là những cây có chiều cao trưởng thành lớn.
Chiều cao: trên 15 m
Khoảng cách trồng: từ 12 m đến 15 m

Hình 2.1: Cây Giáng Hương trồng tại Vườn Mai đã được treo biển tên.
(Nguồn: Đặng Thị Thu Huệ)

 

6


2.1.1.2. Vai trò của cây xanh
 Vai trò là nghệ thuật cảnh quan đô thị
Cây xanh cảnh quan đã trở nên quen thuộc như yếu tố tất nhiên của nó bởi
vẻ đẹp tự nhiên của mn lồi cây và hoa. Cây xanh cảnh quan đã trở thành môn
học khoa học được nghiên cứu qua nhiều thời kỳ. Nhiều sách vở đã tổng hợp

giúp cho các kiến trúc sư, nhà quy hoạch và quản lý đô thị cũng như mỗi người
dân sử dụng để trang trí vườn nhà, đường phố, hay công viên.
Cây xanh cảnh quan được phân thành nhiều loại theo nhu cầu sử dụng,
hình khối màu sắc, theo tính chất vv.. Cụ thể như:
- Phân theo hình thái cây xanh.
- Phân theo nhu cầu sử dụng.
- Phân theo tính chất.
Việc bố cục cây xanh tạo cảnh quan đô thị là một môn nghệ thuật và kỹ
thuật cây trồng mà ngày nay với nhiều phương pháp cấy ghép, tạo dáng vv..
nhiều nghệ nhân đã tạo ra được rất nhiều tác phẩm nghệ thuật cây cảnh tuyệt mỹ
“ nghệ thuật Bonsai” (Bộ Xây Dựng, 2007).
 Điều hịa khí hậu cải thiện môi trường sống
Một trong những tác dụng lớn nhất của cây xanh cho đơ thị, đó là nó cải
thiện rõ rệt môi trường sống của người dân. Với mật độ dân cư đơng, cùng với
lượng khí thải từ nhà máy, xe cộ,… tình trạng chung của các khu đơ thị chính là
mơi trường khơng khí bị ơ nhiễm nghiêm trọng. Cây xanh sẽ giúp cải thiện chất
lượng khơng khí bằng cách hấp thu những khí độc như NO2, CO2, CO…Theo
nhiều nghiên cứu, cây xanh có thể hấp thụ tới 6% các loại khí thải độc. Cây
xanh sẽ giúp lọc bớt bụi bẩn, đồng thời thải ra nhiều O2. Vì vậy có thể xem cây
xanh là lá phổi của thành phố (Đà Thành Xanh, 2018).
Bên cạnh đó, cây xanh cịn có tác dụng hấp thu bức xạ, thải ra hơi nước
làm khơng khí bức bối của đơ thị trở nên mát mẻ, trong lành hơn. Đồng thời, khi

 

7


ánh sáng mặt trời gay gắt, tán cây sẽ che chở cho con người, tránh những ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe (Đà Thành Xanh, 2018).

Ngồi ra cây xanh cịn giúp chắn gió và giảm tiếng ồn, giúp cuộc sống của
người dân trở nên yên tĩnh hơn. Theo Trần Hiếu Nhuệ (2011) ban ngày cây xanh
có tác dụng hút bức xạ nhiệt, hút khí CO2 và nhả khí O2, cịn ban đêm thì ngược
lại, cây xanh nhả nhiệt và khí CO2, nhưng quá trình hoạt động sinh lý của cây
xanh vào ban đêm rất yếu, do đó lượng nhiệt và khí CO2 do cây xanh thải ra vào
ban đêm là không đáng kể. Vì vậy nhiệt độ khơng khí trong các vườn cây
thường thấp hơn chỗ trống trải từ 2-30C.
Theo Gene và Frederick (1996) một hàng rào cây xanh có khả năng làm
giảm 85% chất chì và một hàng cây rộng 30 m có thể hấp thụ hầu như tồn bộ
bụi và một ha cây xanh có thể lọc từ khơng khí 50-70 tấn bụi/1 năm.
Cũng theo nhiều cơng trình nghiên cứu khác về cây xanh cho thấy một
cây xanh khỏe mạnh có thể hấp thụ khoảng 2,5 kg CO2/năm, một cây trưởng
thành có thể hấp thụ từ 3000 đến 7000 hạt bụi/m3 khơng khí. Một cây trưởng
thành có thể cung cấp lượng O2 cần thiết cho 4 người, sự hiện diện của một cây
xanh ở gần nhà giảm 30% lượng khơng khí ơ nhiễm (Trần Thế Hùng, 2017).
Khơng khí chứa bụi khi thổi qua các hàng cây xanh thì các hạt bụi sẽ
bám vào các mặt lá cây do lực ma sát và trọng lương của bản thân hạt bụi.
Các luồng khơng khí thổi qua tán lá cây sẽ bị lực cản làm cho tốc độ của
luồng khơng khí giảm và lỗng đi. Do đó một phần hạt bụi sẽ ngưng đọng
trên lá cây vì vậy có thể nói cây xanh có tác dụng lọc sạch bụi trong khơng
khí (Đặng Huy Huỳnh, 2013).
 Giúp ích cho việc thốt nước
Tình trạng chung của nhiều đơ thị đó là hệ thống thốt nước bị quá tải vào
mùa mưa và thiếu nước sinh hoạt vào mùa khô. Cây xanh sẽ giúp giảm bớt áp
lực cho các cống thoát nước bằng cách giữ lại nước mưa. Trung bình, một cây
xanh phổ biến có thể giữ được từ 200 đến 290 lít nước trong 1 năm. Bên cạnh

 

8



đó, tán phủ của cây xanh có thể trở thành màng chắn lọc nước hữu hiệu, giúp
lưu lại trong đất dưới dạng nước ngầm (Đà Thành Xanh, 2018).
 Cây xanh giúp cân bằng sinh thái
Thành phố với dân cư đông đúc, nhà cửa san sát làm ảnh hưởng rất nhiều
đến đời sống của các loại động vật khác. Vì vậy, cây xanh tạo nơi cư trú, nước,
thức ăn cho các loại chim, bò sát…Hơn nữa, cây xanh còn giúp giảm bớt sự xâm
nhập của các chất ô nhiễm bằng cách ngăn nước mưa.
Cây xanh luôn được xem là một trong những yếu tố phản ánh văn minh
thành phố. Nó có vai trò to lớn trong việc hạn chế bớt những tác động tiêu cực
của q trình cơng nghiệp hóa, làm đẹp cho cảnh quan và cải thiện môi trường
sống của con người (Đà Thành Xanh, 2018).
 Điều hòa nhiệt độ khơng khí
Nhiêt độ khơng khí trong vùng có cây xanh thấp hơn nhiệt độ khơng khí
nơi khơng có cây khoảng 40oC. Nhiệt khuếch tán trong vùng có cây xanh cũng
sẽ mất đi rất nhanh do hấp thu nhanh, khác với vùng có bê tơng, gạch đá sẽ mất
đi chậm. Như vậy cây xanh là yếu tố cần thiết để hạ thấp nhiệt độ trong từng
khu vực, làm cho môi trường sống của con người đỡ bị oi bức, nhất là trong các
khu vực chịu ảnh hưởng lớn bởi bức xạ khuếch tán của các kết cấu gạch đá, bê
tông trong đô thị (Trần Thế Hùng, 2017).
Thực nghiệm thực tế chứng minh rằng: sự chênh lệch ẩm độ giữa nơi
có cây và nơi khơng có cây có thể chênh lệch nhau từ 7- 20%, tùy theo bề dày
của tán cây hay mảng cây, điều này sẽ gây ra hiệu quả cảm giác nhiệt độ hạ từ
2- 40oC.
Cấu trúc và vị trí của từng tán cây và từng mảng cây sẽ làm giảm tốc độ
gió hoặc ngăn gió. Hiên tượng này rất có ý nghĩa trong việc sử dụng cây xanh
ngăn cản các luồng gió độc, gió bão... Vì thế sẽ là "bức tường xanh", có thể tạo
thành dãy cách ly vệ sinh tốt nhất, ngắn chặn các tác động xấu do gió mang đến
như khói, bụi độc hại ở các khu cơng nghiệp, khơng khí giá rét, bão xốy... tuy


 

9


nhiên không nên trông cây quá dày như thế sẽ khơng ngăn được gió và gây rối
luồng khí (Trần Thế Hùng, 2017).
 Cây xanh cản bớt tiếng ồn
Chống ô nhiễm tiếng ồn khi đô thị phát triển, dân cư đông đúc, cường độ
tiếng ồn trở nên mạnh, thường xuyên và tác động nguy hại đến sức khỏe, gây
thương tổn thính giác và hệ thần kinh con người, stress thường xảy ra đối với cư
dân sống trong đô thị. Tán cây lá to có thể hấp thụ trên 25 % âm lượng và tán xạ
khoảng 75 % tiếng ồn đi qua nó. Tác dụng hút âm của cây rất có ý nghĩa trong
việc bố trí cây xanh đường phổ. Cây xanh cách ly giữa nhà máy và khu dân cư,
giảm thiểu tiếng ồn cho người dân đô thị. Âm thanh phản xạ qua lại nhiều lần
qua các tán cây sẽ giảm lượng âm thanh đáng kể. Vì vậy, thiết kế các lớp cây
trồng xen kẽ cây bụi, cây thấp tầng và cây cao để giảm bớt âm thanh thành phố
đến các cơng trình (Trần Thế Hùng, 2017).
 Kiểm sốt giao thơng
Ngồi chức năng trang trí, tăng thêm vẻ đẹp thẩm mỹ cây xanh cịn có tác
dụng kiểm sốt giao thơng. Việc kiểm sốt giao thơng bao gồm cả xe cơ giới và
người đi bộ. Các bụi thấp, bờ dậu, đường viền cây xanh trong vườn hoa cơng
viên vừa có tác dụng trang trí vừa có tác dụng định hướng cho người đi bộ.
Hàng cây bên đường có tác dụng định hướng, nhất là vào ban đêm sự phản chiếu
của các gốc cây được sơn vơi trắng là những tín hiệu chỉ dẫn cho người đi
đường (Lê Ngân, 2015).

 


10


Hình 2.2: Cây xanh trồng tại vịng xuyến tại Vườn Mai, Khu đô thị
Ecopark, Văn Giang, Hưng Yên.
(Nguồn: Đặng Thị Thu Huệ)
2.1.2. Tình hình nghiên cứu cây xanh trên thế giới
Hiện nay thế giới đang đứng trước 5 cuộc khủng hoảng lớn đó là: Dân số,
lương thực, năng lượng, tài nguyên và sinh thái. Năm cuộc khủng hoảng này đều
liên quan chặt chẽ với môi trường và làm cho chất lượng cuộc sống của con
người có nguy cơ bị suy giảm. Q trình phát triển đơ thị q nhanh sẽ làm mất
cân bằng hệ sinh thái và tác động tiêu cực tới sự phát triển bền vững của đô thị.
Trên thế giới đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về tạo lập môi trường sinh
thái, tuy nhiên ở bất cứ quan điểm nào thì cây xanh đơ thị cũng là một thành
phần rất quan trọng để tạo nên một môi trường sống tốt và sự tham gia của cộng
đồng là yếu tố then chốt, là phương thức hiệu quả để quản lý và phát triển cây
xanh đô thị. (Hà Nội Mới, 2015)
Ở Pháp, từ thời vua Henry IV (Henry Navarre 1579-1610), ông đã cho
thiết kế lại các đường quốc lộ với những hàng cây rợp bóng mát. Sau khi ông bị
ám sát, Hoàng hậu Marie De Medici đã cho làm con đường dài đầu tiên trong
thành phố Paris có hàng cây hai bên để đi dạo. Từ đó, như là mốt thời thượng,
con đường rợp bóng cây đua nhau xuất hiện, trở thành nền tảng cho sự phát triển

 

11


cây xanh đường phố của Paris. Cho đến đời Napoleon III, các hàng cây xanh
mướt khắp các con phố Paris mới được gây dựng quy mô lớn và phát triển thành

Thủ đô Paris hoa lệ như ngày hôm nay. (Hồng Vân, 2015)
Tại Australia, hai thành phố Sydney và Melbourne đã áp dụng hình thức
xanh hóa mái nhà tại các trung tâm thương mại nhằm thu hút du khách đồng thời
cải thiện môi trường cho cư dân và người lao động tại đây. Chính quyền thành
phố khuyến khích người dân trồng cây trên mái nhà và biến tường công sở thành
những bức tường xanh. Hình thức trồng cây trên mái nhà cũng hết sức đa dạng,
từ các hộp xốp trồng cây cỡ nhỏ và đơn giản cho tới cả khu vườn có diện tích
lên tới 2.600 m2 trên nóc tịa nhà MCentral ở phố Harris, khu Pyrmont, thành
phố Sydney… (Hồng Vân, 2015)
Hơn 30 năm trước, thành phố Portland thuộc bang Oregon, Mỹ, đã dẫn
đầu quy hoạch xanh bằng cách phá bỏ một tuyến đường cao tốc sáu làn và phát
triển một cơng viên bờ sơng tại đó. Hiện tại ở Portland có khoảng hơn 36.000 ha
khơng gian xanh; 119 km đường đi bộ, đi xe đạp; hơn 25 triệu héc ta rừng và trang
trại. Ít ai biết rằng, trước đây Portland từng là thành phố nằm thứ hai trong danh
sách “Những thành phố gây ô nhiễm nhiều nhất thế giới”. (Hồng Vân, 2015)
Tại quốc đảo Singapore, mỗi đường phố của đảo quốc này trồng một loại
cây với chiều cao được khống chế và cắt tỉa tạo dáng phù hợp. Cây xanh thân gỗ
che bóng mát, dây leo, cây bụi và các loại hoa được trồng trên những con phố,
công viên, các cơng trình cơng cộng, khu bảo tồn thiên nhiên đã tạo nên không
gian xanh mát của quốc gia này. Dọc theo những đại lộ chính của Singapore là
những hàng cây me Tây đã nhiều tuổi, có độ che phủ và tỏa bóng rộng đến 30
mét đường kính. Điểm đặc biệt của loại cây này ban ngày lá cây xanh tươi
nhưng chiều tối khép lại và hoa tỏa hương đêm. Những nhà thiết kế cây xanh
thành phố này đã rất thông minh khi tận dụng đặc điểm của loại cây này nhằm
tận dụng bóng mát vào ban ngày và hạn chế việc lá cây che khuất hệ thống chiếu
sáng công cộng vào ban đêm. (Hồng Vân, 2015)

 

12



Với Curitiba, Brazil, thành phố này là một điển hình cho sự ưu đãi về thuế
để phát triển các dự án về môi trường, sinh thái. Hồ và công viên ở nơi đây
không chỉ đơn thuần là để thưởng thức mà còn giúp giải quyết vấn đề lũ lụt.
Thành phố có hơn 30 cơng viên và một lượng cây xanh đáng kể. Trong vịng 30
năm, Curitiba đã tăng khơng gian xanh trung bình từ 1 m2/người lên 52
m2/người và con số này hứa hẹn vẫn sẽ tiếp tục tăng. Cựu thị trường Jamie
Lerner là người đã có cái nhìn xa và phù hợp với thành phố. Ông tạo ra nguồn
cảm hứng cho cả cộng đồng để cùng chung tay vào kế hoạch xanh hóa nơi mình
sinh sống. Nhân dân thành phố cùng nhau trồng 1,5 triệu cây xanh dọc theo
đường cao tốc của thành phố. Thuế tài sản được loại bỏ hồn tồn cho những
trường hợp chủ đất duy trì từ 70% đến 100% rừng bản địa.. (Hồng Vân, 2015)
Bằng rất nhiều cách thức, từng thành phố trên thế giới đã có những sáng
tạo riêng để dần may cho mình tấm áo xanh thân thiện với mơi trường, duy trì
nét đẹp và sự mềm mại cho đơ thị.
2.1.3. Tình hình nghiên cứu cây xanh ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu cảnh quan chủ yếu dựa trên nền
tảng lý luận khoa học cảnh quan của các nhà địa lý Xô Viết, tùy vào từng giai đoạn
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mà khoa học địa lý nói chung và nghiên cứu
cảnh quan nói riêng có sự vận dụng để đáp ứng với nhu cầu thực tiễn.
Trong giai đoạn đầu tiên (từ 1954 đến 1980), các cơng trình chủ yếu phát
hiện sự phân hóa lãnh thổ theo hướng phân vùng địa lý tự nhiên: Trước tiên là
cơng trình phân chia Địa lý tự nhiên Việt Nam của T.N.Sêglova (1957) đã sử
dụng hệ thống phân vị đơn giản có 2 cấp vùng và á vùng. Năm 1961,
V.M.Fridland đã tiến hành phân vùng địa lý tự nhiên với hệ thống phân chia
gồm 5 cấp, theo dấu hiệu của quy luật phi địa đới. Các cơng trình của các tác giả
trong nước giai đoạn này trước hết phải kể đến “Địa lý tự nhiên Việt Nam” của
Nguyễn Đức Chính, Vũ Tự Lập năm 1963. Các tác giả đã đưa ra hệ thống phân
vị Địa lý tự nhiên Việt nam gồm 6 cấp dựa trên cả 2 quy luật phân hoá địa đới


 

13


và phi địa đới nhưng chưa có chỉ tiêu cho từng cấp phân vị vì thế nên khơng thể
áp dụng rộng rãi. Năm 1970, Uỷ ban Khoa học-kĩ thuật Nhà nước đã nghiên cứu
và tiến hành Phân vùng địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam với hệ thống gồm 7
cấp phân vị, ngắn gọn và tương đối hoàn chỉnh, có chỉ tiêu cho từng cấp phân vị.
(Vũ Tự Lập, 1976)
Đây là cơng trình có ý nghĩa lớn trong cơng tác điều tra và sử dụng lãnh
thổ. Cũng trong giai đoạn này đáng chú ý là cơng trình “Cảnh quan địa lý miền
Bắc Việt Nam” năm 1976 của Vũ Tự Lập đã tìm ra những đặc điểm, quy luật
phân hố của địa lý tự nhiên Việt Nam; cơng trình có giá trị về mặt lý luận,
trong đó tác giả cũng đưa ra một hệ thống phân vị mà mỗi cấp có một chỉ tiêu
riêng xác định, đưa ra khái niệm Cảnh địa lý và vận dụng quan điểm tổng hợp
trong nghiên cứu cảnh quan lãnh thổ Việt Nam, phản ánh được sự thống nhất
biện chứng trong các quy luật phân hoá địa đới và phi địa đới trong tự nhiên
lãnh thổ Việt Nam. (Vũ Tự Lập, 1976)
Cho đến tận những năm 1970, các nghiên cứu cảnh quan mới được mở
rộng theo hướng sinh thái hóa cảnh quan học, nghiên cứu địa sinh thái (nền tảng
của hướng nghiên cứu sinh thái học các cảnh quan tự nhiên), hay nghiên cứu các
cảnh quan tự nhiên bị biến đổi bởi hoạt động kinh tế của con người theo các
mức độ khác nhau - còn gọi là cảnh quan nhân sinh (nền tảng của hướng nghiên
cứu sinh thái học các cảnh quan văn hóa). Theo các định hướng của cảnh quan
học Xô Viết, các định nghĩa về sinh thái cảnh quan tập trung làm rõ luận điểm
sinh thái cảnh quan là một chuyên ngành mới của cảnh quan học. Nhà địa lý học
Xô Viết Deconov (1990) định nghĩa: “Sinh thái cảnh quan là một hướng mới
trong nghiên cứu cảnh quan học, xem xét môi trường hình thành của cảnh quan

hiện đại, trong đó bao gồm cả cảnh quan nhân sinh và cảnh quan tự nhiên. Ở đây
con người 21 được bao hàm như một bộ phận hợp thành của cảnh quan dưới
dạng các sản phẩm của hoạt động kinh tế và là yếu tố ngoại cảnh hình thành
cảnh quan”. Tất cả các định nghĩa quan trọng nhất về sinh thái cảnh quan ở Việt

 

14


Nam đều được đưa ra bởi các nhà địa lý học. Theo quan điểm của nhiều nhà địa
lý Việt Nam, sinh thái cảnh quan là một hướng nghiên cứu cảnh quan học ứng
dụng, chú trọng các đặc trưng sinh thái của các cảnh quan nhiệt đới gió mùa
Việt Nam. Trong Hội thảo quốc gia lần thứ nhất về sinh thái cảnh quan tại Việt
Nam, Phạm Hoàng Hải (1992) đã đưa ra định nghĩa như sau: sinh thái cảnh quan
là một hướng nghiên cứu cảnh quan ứng dụng, trong đó đã có sự chú trọng đặc
biệt đến khía cạnh các đặc trưng sinh thái của các địa tổng thể. Đối tượng nghiên
cứu là các đơn vị sinh thái cảnh quan cụ thể, có nguyên tắc, phương pháp nghiên
cứu riêng và đặc biệt có quy luật phân hóa các đối tượng đó theo khơng gian
lãnh thổ. (Vũ Tự Lập,1976)
Có thể nói trong giai đoạn này cơ sở lý luận về khoa học cảnh quan đã
được các nhà địa lý Việt Nam tiếp thu có hệ thống, vận dụng một cách linh hoạt
phù hợp điều kiện cụ thể của thiên nhiên Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu
bước đầu đã đáp ứng phần nào đối với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất
nước lúc bấy giờ và đặt nền móng cho nghiên cứu cảnh quan ở nước ta sau này.
Từ sau 1980 cho đến nay, có rất nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu cảnh quan
về cả những vấn đề lý luận và vận dụng vào thực tiễn các vùng, miền lãnh thổ
Việt Nam.
Những năm 1992 Hội Địa lý Việt nam đã có nhiều báo cáo khoa học về
quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu sinh thái cảnh quan như: Nguyễn

Thế Thôn Bàn về Sinh thái cảnh quan và Cảnh quan sinh thái (1993), Nguyễn
Trần Cầu với Cảnh quan học- Sinh thái học và việc nghiên cứu thành lập bản đồ
Cảnh quan sinh thái (1992),...Các báo cáo khoa học của Hội Địa lý Việt Nam
năm 1995, 1996 đã nghiên cứu về vấn đề tổ chức lãnh thổ và phân vùng lãnh
thổ; Nguyễn Thế Thôn năm 2000 tiếp tục nghiên cứu “Về lý thuyết cảnh quan
sinh thái”, năm 2001 đưa ra “Ngun tắc và phương pháp thiết kế mơ hình kinh
tế - môi trường trên cơ sở lý thuyết cảnh quan sinh thái và cảnh quan sinh thái
ứng dụng”.

 

15


Song song với việc nghiên cứu về lý luận là các cơng trình nghiên cứu và
vận dụng các vấn đề lý luận và phương pháp luận nghiên cứu cảnh quan vào
thực tiễn cảnh quan Việt Nam. Năm 1991, Trương Quang Hải Phân kiểu cảnh
quan Miền Nam Việt Nam; Năm 1993, tập thể tác giả thuộc Trung tâm Địa lý
tự nhiên đã Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan lãnh thổ Việt Nam; Nguyễn
Cao Huần, Nguyễn Ngọc Khánh, Phạm Hoàng Hải đã nghiên cứu Các đơn vị
phân loại cảnh quan Việt Nam vào năm 1996; Phạm Hoàng Hải, Nguyễn
Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh nghiên cứu xây dựng Cơ sở cảnh quan học
của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ lãnh thổ môi trường Việt
Nam năm 1997; Nguyễn Cao Huần và Trần Anh Tuấn đã nghiên cứu Phân loại
cảnh quan nhân sinh Việt Nam (2000); Phạm Hoàng Hải Nghiên cứu về các
nguyên tắc và hệ thống phân vị cảnh quan Việt Nam (2000). Theo hướng nghiên
cứu này Phạm Hoàng Hải đã tiếp tục "Nghiên cứu đa dạng cảnh quan Việt Nam,
phương pháp luận và một số kết quả thực tiễn nghiên cứu" năm 2006 và “Phân
vùng sinh thái cảnh quan ven biển Việt Nam để sử dụng hợp lý tài ngun, bảo
vệ mơi trường”. Các cơng trình này đã đưa ra các hệ thống phân loại khác nhau

phù hợp với từng phạm vi lãnh thổ và mục đích nghiên cứu, đồng thời đã cung
cấp những vấn đề lý luận và phương pháp luận nghiên cứu cảnh quan các vùng
lãnh thổ Việt Nam ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường nhằm phát triển kinh tế xã hội một
cách bền vững ngày càng được các nhà khoa học quan tâm. Trong những năm
gần đây xu hướng nghiên cứu cảnh quan đi vào cụ thể từng vùng lãnh thổ của
các miền, khu, tỉnh ở nước ta. Năm 1990, Phạm Hoàng Hải Đánh giá tổng hợp
các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên lãnh thổ nhiệt đới ẩm, gió mùa
dải ven biển Việt Nam cho mục đích phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp và
bảo vệ môi trường; Năm 1993, tiếp tục Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên nhiên lãnh thổ nhiệt đới ẩm, gió mùa Việt Nam cho mục

 

16


×