Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Nang cao chat luong van chuyen hanh khach cua 166739

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.08 KB, 64 trang )

Đại học Kinh tế quốc dân

Quản trị kinh doanh K42

Mục lục
Trang
Lời mở đầu.............................................................................................................
đầu ............................................................................................................ 3
Phần 1: Giới thiệu về Công ty Vận tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội ......................5
1.1. Giới thiệu chung về Công ty Vận tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội .................5
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty :..................................................... 5
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty ............................................... 6
1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý................................................................................... 8
1.1.4. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây:......................................................... 10
1.2. Một số đặc điểm của Công ty ảnh hởng
hởng đến chất lợng
lợng vận
chuyển hành khách.................................................................................................. 13
1.2.1. Đặc điểm hoạt động VCHKCC bằng xe bt :.................................................... 13
1.2.2. Ph¬ng tiƯn....................................................................................................... 14
1.2.3. Lng tun...................................................................................................... 17
1.2.4. Cơ sở hạ tầng phục vụ xe buýt .......................................................................... 19
1.2.5. Lao động........................................................................................................... 20
Phần 2: Thực trạng chất lợng Vận chuyển hành khách bằng xe
buýt của Công ty Vận tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội....................................... 23

2.1. Tình hình chất lợng
lợng dịch vụ VCHKCC bằng xe buýt của Công ty
vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội...................................................................... 23
2.1.1 Các tiêu chí chất lợng phục vụ của Cộng ty vận tải và Dịch vụ
công cộng Hà Nội....................................................................................................... 23


2.1.2 Các biện pháp Công ty đà tiến hành nhằm nâng cao chất lợng vận tải............27
2.1.3. Thực trạng chất lợng vận chuyển hành khách................................................. 35
2.2. Đánh giá chung tình trạng chất lợng
lợng vận chuyển hành khách
bằng xe buýt của Công ty Vận tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội ..........................44
2.2.1. Chất lợng theo các tiêu chí.............................................................................. 44
2.2.2. Nguyên nhân..................................................................................................... 46
Phần 3: Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lợng vận chuyển hành khách
bằng xe buýt của Công ty Vận tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội......................... 49

3.1. Định hớng
hớng phát triển.......................................................................................... 49
3.2. Giải pháp nâng cao chất lợng
lợng dịch vụ vận chuyển hành khách
bằng xe buýt của Công ty Vận tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội .........................51
3.2.1 Đối với Công ty Vận tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội. ....................................... 51
3.2.1.1 Nâng cao chất lợng
lợng đội ngũ lao động........................................................ 51
3.2.1.2. Hoàn thiện Cơ sở vật chất..................................... ...................................... 54
3.2.1.3. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu để đánh giá chất lợng
lợng dịch vụ........................56
3.2.1.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin phối hợp ...................................................... 58
3.2.1.5. Tuyên truyền nâng cao ý thức của ngời
ngời dân............................................. 59
3.2.1.6. Nghiên cứu, áp dụng hệ thống quản lý chất lợng
lợng ISO 9000-2000............60
3.2.2 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nớc.............................................................. 62
3.2.2.1. Nâng cao chất lợng
lợng và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ......................64
3.2.2.2. Tăng cờng

cờng quản lý nhà nớc
nớc đối với giao thông đô thị.............................. 66
Kết luận...................................................................................................................
luận................................................................................................................... 71

Đoàn Quốc Hùng

Luận văn tốt nghiệp 1


Đại học Kinh tế quốc dân

Quản trị kinh doanh K42

Phụ lục...................................................................................................................
lục................................................................................................................... 72
Tài liệu tham khảo.
khảo...........................................................................................................75
..........................................................................................................

Lời mở đầu
Trong những năm qua, chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nớc cùng với
xu thế phát triển chung bộ mặt kinh tế xà hội nớc nhà đà có những thay đổi rõ
nét. Biểu hiện của sự thay đổi đó là sự phát triển tất cả các lĩnh vực trong nền
kinh tế, tỷ lệ lạm phát luôn giữ ở mức thấp, tỷ lệ tăng trởng luôn duy trì ở mức
cao so với các nớc trong khu vực, đời sống nhân dân đợc cải thiện, diện mạo đất
nớc có sự thay đổi đáng kể. Cùng víi sù ph¸t triĨn cđa c¸c lÜnh vùc kh¸c trong
nỊn kinh tế thì Giao thông vận tải cũng có những thay đổi đáng kể. Có thể nói,
sự tăng trởng của hoạt động Giao thông vận tải nớc ta thời gian qua của thời kỳ
mới, công nghiệp hoá-hiện đại hoá là một tín hiệu đáng mừng đóng góp vào

công cuộc phát triển kinh tế, văn hoá, xà hội, nâng cao đời sống sinh hoạt của
nhân dân trong đó có sự đóng góp đáng kể của hoạt động vận tải. Hoạt động
vận chuyển hành khách bằng xe buýt là một trong những hoạt động vận tải
công cộng đà có những đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của đô thị nói
chung và văn minh đô thị nói riêng. Hiện nay, vấn đề chất lợng dịch vụ đà và
đang là một trong những vấn đề nóng bỏng đối với các nhà quản lý, doanh
nghiệp và đông đảo khách hàng sử dụng dịch vụ xe buýt. Chính vì vây, tôi đÃ
chọn đề tài "Nâng cao chất lợng vận chuyển hành khách của Công ty Vận
tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội". Ngoài mục đích nghiên cứu tìm hiểu, thông
qua đề tài này tôi cũng rất mong muốn chất lợng dịch vụ xe buýt nói chung và

Đoàn Quốc Hùng

Luận văn tốt nghiệp 2


Đại học Kinh tế quốc dân

Quản trị kinh doanh K42

của Công ty nói riêng ngày càng đợc hoàn thiện, đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của hành khách và sự quan tâm, ủng hộ của nhân dân, các cơ quan
quản lý.
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp tôi đà nhận đợc sự giúp
đỡ của Công ty Vận tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội trong việc thu thập tài
liệu và đối với tôi những ý kiến đóng góp của họ về vấn đề này là vô cùng
quý giá. Đặc biệt, tôi đà nhận đợc sự quan tâm hớng dẫn rất tận tình của cô
giáo PGS.TS. Ngô Thị Hoài Lam.
Với lợng kiến thức còn hạn hẹp, kinh nghiệm thực tế và phân tích cha sâu
nên tôi cha dám khẳng định luận văn tốt nghiệp của tôi sẽ là một bài viết hoàn

chỉnh. Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện, chắc chắn sẽ không tránh khỏi
nhiều sai sót, tuy nhiên với kiến thức tiếp thu đợc và sự giúp đỡ của thầy cô và
doanh nghiệp tôi đà cố gắng hết sức để hoàn thành tốt đề tài này. Ngoài phần
Lời nói đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn
chia làm 3 phần chính:
Phần 1: Giới thiệu về Công ty Vận tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội.
Phần 2: Thực trạng chất lợng vận chuyển hành khách bằng xe buýt của
Công ty Vận tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội.
Phần 3: Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lợng vận chuyển hành khách
bằng xe buýt của Công ty Vận tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội.
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2004
Sinh viên thực hiện

Đoàn Quốc Hùng

Luận văn tốt nghiệp 3


Đại học Kinh tế quốc dân

Quản trị kinh doanh K42

Phần 1: Giới thiệu về Công ty Vận tải và Dịch vụ
công cộng Hà Nội
1.1. Giới thiệu chung về Công ty Vận tải và Dịch vụ
công cộng Hà Nội
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

Những năm qua tình hình tai nạn, ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trờng đang ngày một gia tăng. Đứng trớc những bức xúc trên Đại hội Đảng bộ
Thành phố Hà Nội lần thứ 13 đà có quyết định: Thúc đẩy hoạt động vận tải

hành khách công cộng bằng xe buýt, phấn đấu đến năm 2005 đáp ứng từ 20
25% nhu cầu đi lại của nhân dân Thủ Đô bằng xe buýt. Trong lúc đó các đơn vị
tham gia vận tải hành khách công cộng chỉ có 03 doanh nghiệp gồm: Công ty
xe buýt Hà Nội; Công ty Vận tải hành khách phía Nam Hà Nội; Công ty xe
Điện Hà Nội, với luồng tuyến, cơ chế tổ chức-quản lý-điều hành và giá cớc
hoàn toàn khác nhau tạo nên sự phân tán, manh mún - điều này dẫn đến chất lợng dịch vụ xe buýt ngày càng đi xuống - hành khách quay lng lại với xe buýt,
trở về với phơng tiện cá nhân.
Xác định đợc vai trò chức năng của xe buýt trong giai đoạn hiện nay,
nhất là khi sự gia tăng của các phơng tiện cá nhân một cách ồ ạt, gây mất trật tự
an toàn giao thông, văn minh đô thị, đợc sự chỉ đạo của Thành phố, sự ủng hộ
của các cơ quan quản lý và nhân dân Thủ đô, ngày 29/6/2001 Công ty Vận tải
và Dịch vụ công cộng Hà Nội đợc thành lập trên cơ sở hợp nhất nguyên hiện
trạng 04 Công ty, đó là: Công ty Xe buýt Hà Nội, Công ty Vận tải hành khách
phía Nam Hà Nội, Công ty Xe điện Hà Nội và Công ty Xe du lịch Hà Nội với
chức năng nhiệm vụ chính là Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt.
Trụ sở Công ty đặt tại: Số 5 phố Lê Thánh Tông, quận Hoàn Kiếm, thành phố
Hà Nội, với số vốn đăng ký là 81,74 tỷ đồng.
Ngay từ buổi đầu đợc thành lập, Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Nhng
đợc sự quan tâm giúp đỡ có hiệu quả của các cấp, các ngành; sự chỉ đạo sát sao
của lÃnh đạo Thành phố, đặc biệt là của Sở Giao thông công chính, cùng với sự
nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty Vận tải và Dịch vụ công
cộng Hà Nội đà sớm ổn định về tổ chức, tiếp tục duy trì và thúc đẩy nhịp độ sản
xuất kinh doanh. Kết thúc năm 2001, Công ty đà đạt đợc những kết quả bớc

Đoàn Quốc Hùng

Luận văn tốt nghiệp 4


Đại học Kinh tế quốc dân


Quản trị kinh doanh K42

đầu: Trong năm 2001 vừa ổn định tổ chức vừa hoàn thành kế hoạch sản xuất
kinh doanh - đặc biệt tách hoạt động Buýt ra khỏi hoạt động kinh doanh - trở
thành hoạt động công ích với việc thành lập 03 Xí nghiệp xe buýt chuyên trách,
toàn bộ đội ngũ lao động trong Công ty đều có đủ việc làm, thu nhập, ổn định
đời sống. Công ty đà đợc nhận bằng khen của Bộ GTVT, Đảng bộ đợc công
nhận là Đảng bộ vững mạnh, Công đoàn Công ty đợc nhận cờ của Liên đoàn
Lao động Thành phố. Đó là những kết quả bớc đầu khích lệ Công ty phấn đấu
vơn lên và ngày càng trởng thành. Đặc biệt, lĩnh vực vận tải hành khách công
cộng đà lấy lại niềm tin và thói quen đi lại bằng xe buýt cho nhân dân Thủ đô.
Năm 2002 đà vận chuyển đợc 48,84 triệu lợt khách, năm 2003 vận chuyển đợc
hơn 175 triệu lợt khách. Do vậy vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đợc
xếp vào 1 trong 10 sự kiện quan trọng của Thủ Đô Hà Nội hai năm liên tiếp;
đầu năm 2003 Công ty Vận tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội đà đợc đón tiếp
nhiều cán bộ lÃnh đạo Đảng và Nhà nớc; của Thành uỷ, Uỷ ban xuống thăm.
Đặc biệt ngày 27/1/2003, CBCNV Công ty rất vinh dự đón tiếp đồng chí Trần
Đức Lơng, uỷ viên Bộ Chính Trị Chủ tịch Nớc Cộng hoà xà hội chủ nghĩa
Việt nam xuống thăm và chúc tết. Một ghi nhận quan trong nữa là tổng kết năm
2002 Công ty đợc Thủ tớng Chính phủ tặng cờ đơn vị xuất sắc.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty

Công ty Vận tải và Dịch vụ công cộng sau khi đợc thành lập hoạt động
theo Đăng ký kinh doanh số 113272 ngày12 tháng 7 năm 2001 do Sở kế hoạch
và đầu t Hà Nội cấp.
Chức năng: Vận tải hành khách, hàng hóa và cung ứng các dịch vụ công
cộng..
Nhiệm vụ chủ yếu:
Vận chuyển hành khách công cộng bằng các phơng tiện: xe buýt, taxi, xe

điện và các phơng tiện khác khi cấp có thẩm quyền giao. Vận tải hành khách
liên tỉnh theo tuyến, du lịch lữ hành phục vụ nhu cầu đi lại, tham quan du lịch,
hiếu hỉ và hội nghị. Vận tải hàng hoá bằng các loại xe ô tô phục vụ nhu cầu của
xà hội.
Thiết kế, đóng mới, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải các phơng tiện thiết bị xe
chuyên dùng phục vụ ngành giao thông công chính. Sản xuất, lắp đặt đồ chơi,
thiết bị vui chơi công cộng, gia công, chế biến, lắp đặt các sản phẩm cơ khí,
mây tre đan, mộc, cửa nhôm, điện dân dụng. Xây lắp các công trình giao thông
đô thị vừa và nhỏ thuộc lĩnh vực cấp thoát nớc, hè đờng, công viên, chiếu sáng

Đoàn Quốc Hùng

Luận văn tốt nghiệp 5


Đại học Kinh tế quốc dân

Quản trị kinh doanh K42

đô thị nh cột, đờng dây, trạm biến thế từ 35 KW trở xuống.
Kinh doanh xăng dầu, đại lý bán hàng, trông giữ xe và làm sạch phơng
tiện vận tải, cho thuê Văn phòng, nhà kho, bến bÃi trong các địa điểm của Công
ty. Xuất nhập khẩu uỷ thác ô tô, xe máy, vật t, phụ tùng và các thiết bị, dụng
sửa chữa ô tô, xe máy phục vụ nhu câu của Công ty và xà hội. Liên doanh, liên
kết với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc để mở rộng sản xuất kinh doanh
của Công ty. Kiểm định an toàn kỹ thuật các phơng tiện cơ giới đờng bộ.
Quyền hạn: Công ty Vận tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội là doanh
nghiệp Nhà nớc, có t cách pháp nhân đầy đủ, đợc sử dụng con dấu riêng, có tài
khoản tại ngân hàng và kho bạc theo quy định của Nhà nớc.
Công ty Vận tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội có các Xí nghiệp trực

thuộc Công ty, hạch toán nội bộ trong Công ty, có con dấu, đợc mở tài khoản
theo sự uỷ quyền của Giám đốc Công ty Vận tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội.

1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất
H.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Vận tải và
Dịch vụ công cộng HàNội
ban Giám đốc

Khối văn phòng
công ty

P.giám đốc

P.giám đốc

P.giám đốc

P.giám đốc

Giám đốc

Khối công ích
các xí nghiệp buýt

Khối kinh doanh
Các xí nghiệp kinh doanh

Trởng Phòng
tổ chức-hành chính-bảo vệ


Ban giám đốc
xn buýt hà nội

Ban giám đốc
XN xe khách nam

Trởng Phòng
tài vụ - kinh tế

Ban giám đốc
xn buýt thủ đô

Trởng Phòng
kế hoạch -đầu t

Đoàn QuốcTrởng
Hùng
Phòng

kỹ Trởng
thuật -Phòng
đào tạo
Kiểm tra - giám sát

Ban giám đốc
XN toyota hoàn kiếm

Ban giám đốc
xn buýt thăng long


Ban giám đốc
xn buýt 10 - 10

Ban giám đốc
XN xe điện

Luận văn tốt nghiệp 6


Đại học Kinh tế quốc dân

Quản trị kinh doanh K42

Ban giám đốc
XN kinh doanh tổng hợp

Công ty Vận tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội tổ chức sản xuất kinh
doanh theo hệ thống trực tuyến, chức năng.Hình 1.1
Bộ máy tổ chức bao gồm:
Ban giám đốc: Gồm Giám đốc quản lý điều hành chung và 04 phó
giám đốc
Các phòng chức năng là những tổ chức bao gồm cán bộ; nhân viên kinh
tế; kỹ thuật; hành chính.v.v. đợc phân công chuyên môn hóa theo các chức
năng quản trị, có nhiệm vụ trợ giúp Giám đốc (và các phó Giám đốc), chuẩn bị
các quyết định, theo dõi, hớng dẫn các Xí nghiệp, các bộ phận sản xuất kinh
doanh cũng nh cán bộ, nhân viên cấp dới thực hiện đúng đắn, kịp thời các quyết
định quản lý.
Trách nhiệm chung của các phòng chức năng là vừa phải hoàn thành tốt
nhiệm vụ đợc giao, vừa phải phối hợp chặt chẽ với các phòng khác, nhằm bảo
đảm cho tất cả các lĩnh vực công tác của doanh nghiệp đợc tiến hành ăn khớp,

đồng bộ, nhịp nhàng.
Phòng tổ chức hành chính bảo vệ: Tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lơng,
quản lý đất đai, quản trị hành chính, thanh tra, bảo vệ trật tự, an ninh chính trị.
Phòng tài vụ kinh tế: Quản lý tài chính, kế toán, thống kê chung toàn
Công ty và quản lý phát hành vé lợt xe buýt.
Phòng kế hoạch - đầu t: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu
t toàn Công ty.
Phòng kỹ thuật đào tạo: Quản lý phơng tiện, định mức kỹ thuật phơng
tiện, xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại tay nghề công nhân, giám sát kỹ

Đoàn Quốc Hùng

Luận văn tốt nghiÖp 7


Đại học Kinh tế quốc dân

Quản trị kinh doanh K42

thuật xe buýt.
Phòng kiểm tra giám sát: Kiểm tra giám sát hoạt động xe buýt, bảo vệ an
ninh hành khách.
Trung tâm điều hành xe buýt: Quản lý lệnh vận chuyển, cơ sở hạ tầng xe
buýt, xây dựng biểu đồ vận hành và tổ chức điều hành xe buýt tất cả các tuyến
tiêu chuẩn, tham gia xây dựng kế hoạch luồng tuyến.
Phòng kinh doanh marketing: Tiếp thị, quảng bá về hoạt động xe buýt,
quản lý vé tháng xe buýt, khảo sát nhu cầu và tham gia xây dựng kế hoạch
luồng tuyến.
Ban quản lý dự án: Quản lý đầu t xây dựng, thực hiện và đề xuất giải
pháp thực hiện các gói thầu về VTHKCC bằng xe buýt tại Công ty.

1.1.4. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây(bảng 1.1)
Bảng 1.1 Bảng đánh giá kết quả kinh doanh

T
T

Chỉ tiêu

1
2
3
4
5

Lợt xe VT Buýt
Tổng lợt khách
Doanh thu
Tổng trợ giá
Trợ giá 1 HK

đơn vị
1000 lợt
Tr.ngời
Tỷ ®ång
Tû ®ång
®ång

TH
2001


TH
2002

Th
2003

713,68 1137 1768,24
15,58 48,84 174,82
29,47 62,82 144,83
19,8 56,9
85,45
1270 1165 488,79

TØ lÖ %
2002/ 2003/
2001
2002
159,3 155,5
313 357,9
213 230,54
287,37 150,17
91,7 41,95

( Nguån: Báo cáo tổng hợp Phòng Kế hoạch)


Lợt xe

Tính đến tháng 12 năm 2003, mỗi ngày toàn hệ thống xe buýt của Công
ty vận hành 6.574 lợt xe, với tổng số km hoạt động lên tới 130.000 km/ngày,

gấp 1,5 lần so với cùng kỳ năm trớc.
Lợt xe vận chuyển tăng nhanh qua 3 năm. Công ty thực hiện 2003 lợt xe
vận chuyển đạt 155% thực hiện năm 2002, lợng khách vận chuyển đạt 357,9%
thể hiện hiệu quả của việc đầu t phơng tiện. Mặt khác chất lợng phơng tiện và
biểu đồ chạy xe hợp lý đà đóng vai trò quan trọng đảm bảo tỷ lệ lợt xe hoàn
thành cao tăng thêm niềm tin với khách hàng.


Lợng hành khách vận chuyển

Sau 3 năm, tổng lợt hành khách đi xe buýt đạt trên 220 triệu lợt. Lợng

Đoàn Quốc Hùng

Luận văn tốt nghiệp 8


Đại học Kinh tế quốc dân

Quản trị kinh doanh K42

hành khách tăng mạnh qua mỗi năm, so với các năm trớc, năm 2003 số hành
khách đi xe đạt 174 triệu lợt, tăng hơn 250% so với năm 2002.
Số lợt hành khách sử dụng vé tháng chiếm tỷ trọng cao. Năm 2003 có
128,9 lợt hành khách sử dụng vé tháng xe buýt, chiếm hơn 75% tổng lợt khách
đi xe năm 2003. Thể hiện hoạt động của Công ty ngày càng phát triển, thu hút
nhiều hành khách. (Hình 1.2)
Với lợng hành khách đạt 174 triệu, chiếm khoảng 15% tổng nhu cầu đi
lại của ngời dân/năm (khoảng 1tỷ lợt/năm). Thì hoạt động vận chuyển hành
khách công cộng bằng xe buýt ngày càng tiến tới hoàn thành chỉ tiêu đáp ứng

20-25% nhu cầu đi lại của ngời dân Hà Nội vào năm 2005.
(Nguồn : Phòng Kinh doanh Marketing Công ty)

Triệu

hình 1.2. Biểu đồ sản l ợng buýt

200

174
128.9

150
100
50

48.8

45.1
24.5

24.3

0
Vé l ợt

Vé tháng

Năm 2002




Tổng hành
khách

Năm 2003

Về doanh thu

Trong những năm vừa qua, doanh thu của Công ty luôn tăng. Tốc độ tăng
trởng bình quân 110,5%/năm. Trong đó giai đoạn 2001-2002 đạt 113% tơng
ứng 33,35 tỷ đồng và giai đoạn 2002- 2003 đạt 130,54% tơng ứng 82 tỷ đồng.
Tốc độ tăng doanh thu của Công ty đang ®øng ë møc cao, thĨ hiƯn ®óng xu híng ph¸t triển quy mô sản xuất của Công ty.

Đoàn Quốc Hùng

Luận văn tốt nghiệp 9


Đại học Kinh tế quốc dân

Quản trị kinh doanh K42

Trong thêi gian tíi víi viƯc nhu cÇu vËn chun cđa ngời dân là rất lớn,
Công ty đà có những kế hoạch mở rộng thêm nhiều tuyến, đa thêm xe vào hoạt
động, hiện đại hóa hệ thống bán vé, soát vé. Chắn chắn doanh thu của Công ty
xe tiếp tục tăng, đặc biệt là doanh thu vé tháng xe buýt.


Trợ giá


Hoạt động VCHKCC bằng xe buýt là hoạt động đợc trợ giá từ ngân sách
của Nhà nớc. Tổng trợ giá đợc tÝnh b»ng tæng doanh thu trõ tæng chi phÝ.
Tõ sè liệu của Bảng 1.1, tổng trợ giá các năm đều tăng. Nhng kết quả
quan trọng đó là trợ giá/ hành khách có xu hớng giảm. Thể hiện ở tốc độ tăng
tổng trợ giá giai đoạn 2002-2003 là 50,17% nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu
(130,54%). Thể hiện sự nỗ lực phấn đấu giảm trợ giá hàng năm/Hk. Trong khi
đố lợt khách vận chuyển đạt 175 triệu, tăng hơn 200%. Do đó tác động làm
giảm trợ giá /hành khách xuống còn 488,79 đồng/hành khách.
Kết quả của việc tăng doanh thu, giảm trợ giá của hành khách của Nhà nớc cho hành khách đi xe buýt, không những thể hiện hiệu quả của việc tổ chức
sản xuất kinh doanh của Công ty vận tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội, mà còn
khẳng định chính sách đầu tự phát triển hợp lý đúng đắn của cơ quan quản lý
Nhà nớc (UBND thành phố Hà Nội, Sở giao thông công chính) trong việc phát
triển hệ thống giao thông công cộng, giảm chi phí trợ giá hàng năm.
1.2. Một số đặc điểm của Công ty ảnh hởng
hởng đến
chất lợng
lợng vận chuyển hành khách
1.2.1. Đặc ®iĨm ho¹t ®éng VCHKCC b»ng xe bt


Ho¹t ®éng VCHKCC b»ng xe buýt là một trong những hoạt động
vận tải hành khách, vì vậy mang những đặc điểm chung của hoạt động dịch vụ
vận tải.
Sản xuất trong quá trình vận tải là quá trình tác động về mặt không gian,
chứ không tác động về mặt kỹ thuật vào đối tợng lao động. Trong vận tải không
có đối tợng lao động nh ngành sản xuất khác mà chỉ có đối tợng chuyên chở
gồm hàng hóa và hành khách mà sản phẩm là sự di chuyển hàng hóa và hành
khách.
Sản xuất vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất mới. sản phẩm vận tải là

sự di chuyển vị trí của đối tợng chuyên chở và bản chất của sản phẩm vận tải là
sự bảo toàn đối tợng vận tải trong quá trình thay đổi vị trí chứ không phải làm
thay đổi hình dáng, tính chất lý hóa của đối tợng chuyên chở.

Đoàn Quốc Hùng

Luận văn tốt nghiệp 10


Đại học Kinh tế quốc dân

Quản trị kinh doanh K42

Sản phẩm vận tải không có hình dáng kích thớc cụ thể, không tồn tại độc
lập ngoài quá trình ra nó. Nó đợc hình thành trong quá trình vận tải. Đồng thời
quá trình sản xuất là quá trình tiêu thụ sản phẩm và quá trình vận tải kết thúc
thì quá trình tiêu thụ kết thúc.
Sản phẩm vận tải không thể dự trữ đợc, mà chỉ có năng lực vận tải mới có
thể dự trữ, nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải tăng lên đột biến theo mùa, vụ.

Bên cạnh đó, hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt là hoạt động công ích đợc trợ giá theo quy định hiện hành của Thành phố
và Nhà nớc. Là hình thức vận tải công cộng số lợng vận chuyển lớn, chạy theo
luồng tuyến cố định, theo các tiêu chí phục vụ do thành phố đề ra. Không vì
mục đích kinh doanh, lợi nhuận mà vì mục đích công ích của xà hội. Vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt có những đặc điểm sau:
VTHKCC bằng xe buýt diễn ra trên những tuyến đờng có khoảng cách
ngắn trong phạm vi thành phố nhằm thực hiện việc giao lu hành khách giữa các
vùng trong thành phố với nhau.
VTHKCC bằng xe buýt hoạt động chủ yếu vào ban ngày.

Xe phải chạy theo đúng luồng, tuyến đà qui định và tuân thủ theo đúng
biểu đồ xe chạy để đảm bảo lợng phục vụ khách và giữ gin trật tự giao thông đô
thị.
Xe phải chạy với tốc độ thấp (15-16Km/h) do phải đi qua nhiều ngả đờng
giao nhau, phải dừng nhiều lần để đón trả khách, thời gian dừng xe ngắn. Do đó
lợng tiêu hao nhiên liệu của xe rất lớn.
1.2.2. Phơng tiện

Là một trong những bộ phận cơ bản cấu thành nên hệ thống dịch vụ, phơng tiện vận chuyển hành khách là nhân tố quan trọng tác động, ảnh hởng tới
chất lợng vận chuyển hành khách.

Đoàn Quốc Hùng

Luận văn tốt nghiệp 11


Đại học Kinh tế quốc dân

Quản trị kinh doanh K42


Cơ cấu Phơng tiện: Toàn bộ số lợng phơng tiện phục vụ cho hệ
thống giao thông công cộng của Thành phố Hà Nội đợc Công ty Vận tải và
Dịch vụ công cộng phân bổ tại bốn Xí nghiệp thành viên. (hình 1.4)
Nếu tính tổng số xe năm 2003 tăng so với năm 2001 là 134%, tính theo
Hình 1.3. Cơ cấu ph ơng tiện theo sức chứa

Loại 80 chỗ
32%


Loại 45-60
chỗ
48%

Loại 24-30
chỗ
20%
tổng sức chứa xe năm 2003 là 39.510(HK) so với năm 2001 là 13.823 (HK)
tăng 186%. Nh vậy cơ cấu xe theo sức chứa của Công ty đà phát triển theo hớng
tăng tỉ lệ xe có sức chứa lớn và trung bình, giảm tỉ lệ xe buýt nhỏ.
Theo nhu cầu của từng tuyến và theo điều kiện đờng xá, hạ tầng phục vụ
cho xe buýt, phơng tiện đợc đa vào các tuyến nh sau: 12 tuyến sử dụng xe 80
chỗ, 15 tuyến sử dụng xe 60 chỗ, 02 tuyến sử dụng xe 30 chỗ, 9 tuyến sử dụng
xe 24 chỗ, 2 tuyến sử dụng xe 45 chỗ.
Bảng 1.2. Phơng tiện sử dụng toàn công ty

Số lợng xe tại các Xí nghiệp
TT

Loại xe

Sức
chứa

Buýt
Hà Nội

Toàn
Công ty


Buýt
Buýt Buýt Thăng
10/10 Thủ Đô
Long

1

Daewoo BS 090

60

0

49

22

33

104

2

Daewoo BS105

80

46

0


19

31

96

3

Hyundai Chorus

24

38

0

0

0

38

4

Asia Cosmos

35

0


13

0

0

13

Đoàn Quốc Hùng

Luận văn tốt nghiệp 12


Đại học Kinh tế quốc dân

Quản trị kinh doanh K42

5

Asian Combi

24

0

47

0


0

47

6

Mercedes City

60

10

0

0

0

10

7

Renault SC10

80

0

0


50

0

50

8

Transinco B45

45

0

34

0

16

34

9

Transinco B30

30

0


37

0

0

37

10 Mercedes míi

80

0

0

61

0

61

11 Daewoo BS090DL

60

53

39


0

80

172

12 Ifa W50

60

0

0

0

0

0

Tổng cộng

678

Hiệu quả khai thác xe
Trớc năm 2001, hầu hết các xe buýt đều vận hành một ca (trừ tuyến buýt
tiêu chuẩn số 32 xe vận hành 2 ca) nên thời gian sử dụng xe bình quân ngày chỉ
8 giờ và quÃng đờng xe chạy ngày đêm bình quân chỉ đạt mức 110 120 Km.
Nh vậy cờng độ sư dơng cịng nh hiƯu qu¶ sư dơng xe thÊp.
Cêng độ khai thác và hiệu quả sử dụng phơng tiện hiện nay đà đạt mức

khá cao, đặc biệt có nhiều tuyến quÃng đờng xe chạy ngày đêm bình quân đạt
mức trên 300 km (bảng 1.3)
bảng 1.3. Các chỉ tiêu khai thác phơng tiện

QuÃng đờng xe chạy ngày đêm
TT
b.quân(Lngđ-km)
Giá trị
Số tuyến
1
>400
2
2
350 – 400
2
3
300 – 350
2
4
250 – 300
15
5
200 – 250
14
6
<200
2
Tỉng sè tun
37


HƯ số lợi dụng ghế xe tĩnh(tĩnh)
Giá trị
>2
1,5 2
1,0 1,5
0,5 – 1,5
< 0,5
Míi më

Sè tun
3
9
15
4
0
6
37

Giíi h¹n km xe ch¹y bình quân ca đợc giới hạn:
Xe buýt lớn
: 150 km.
-

Xe buýt trung bình : 135 km

-

Xe buýt nhỏ

Đoàn Quốc Hùng


: 120 km

Luận văn tốt nghiệp 13


Đại học Kinh tế quốc dân

Quản trị kinh doanh K42

Tuy nhiên, một số tuyến có mức độ khai thác xe quá cao nh: Tuyến 07:
588km/ngđ, tuyến17: 416km/ngđ, tuyến 15: 385km/ngđ, tuyến 33:
377km/ngđ...Với quÃng đờng xe chạy ngày đêm bình quân đạt mức trên 300
km cần xem xét, điều chỉnh giảm cờng độ sử dụng để đảm bảo thời gian sử
dụng tối u.
1.2.3. Luồng tuyến

Toàn mạng có 40 tuyến vận hành theo mô hình tuyến buýt tiêu chuẩn
(Hình 1.4). Tổng chiều dài là 775,4 km tăng 28,1% so với năm 2002, mạng
tuyến đà phủ 175 đờng phố nội ngoại thành Hà Nội, tăng 21 tuyến phố so với
năm 2002.
Hình 1.4. Qui mô tuyến xe buýt ở Hà Nội

40
35
30
25
20
15
10

5
0
Series1

2001

2002

2003

30

31

40

(Nguồn : Trung tâm điều hành Công ty)
Trong năm 2003, vùng phục vụ của các tuyến xe buýt cũng đợc mở rộng
tới các khu tập trung đông dân c, các khu đô thị mới nh Linh Đàm, Định Công,
Mỹ Đình, Cổ Nhuế...
Cự ly trung bình của các tuyến hiện nay là 19,6 km. Nhìn chung là phù
hợp với sự phân bố các điểm phát sinh thu hót cịng nh diƯn tÝch cđa thµnh phè.
Tuy nhiên có 4 tuyến có lộ trình quá dài cự ly trªn 30 km, 8 tuyÕn cã cù ly trªn
20 km.

Đoàn Quốc Hùng

Luận văn tốt nghiệp 14



Đại học Kinh tế quốc dân

Quản trị kinh doanh K42

Tính hợp lý và hiệu quả khai thác tuyến có thể đánh giá thông qua chỉ
tiêu hệ số thay đổi hành khách trên tuyến và độ chất tải đợc tính bằng lợng
khách vận chuyển tính bình quân cho 1km tuyến trong một đơn vị thời gian. Để
đánh giá mức độ hiệu quả khai thác của mạng lới tuyến xe buýt ở Hà Nội hiện
nay, có thể tham khảo bảng tiêu chuẩn xếp hạng đánh giá tuyến xe buýt của
quốc tế. Căn cứ vào tiêu chuẩn phân hạng tuyến xe buýt theo độ chất tải (bảng
1.4), ta có thể xếp hạng các tuyến xe buýt của Hà Nội năm 2003 (bảng 1.5).
Bảng 1. 4. Tiêu chuẩn phân hạng xe buýt theo độ chất tải

Độ chất tải
HK/Km tuyến/ngày)

Xếp hạng
tuyến

01

Trên 2.500

Đặc biệt

02

2.000 2500

Loại 1


03

1.500 – 2.000

Lo¹i 2

04
05

1.000 – 1.500
500 – 1000

06

Díi 500

Lo¹i 3
Lo¹i 4
Cha hiệu
quả

TT

Ghi chú
Đạt đợc khi có đờng dành riêng
Đây là tuyến đạt hiệu quả khai thác
tối đa (không có đờng riêng)
Gần bÃo hòa,chỉ có thể tâng sức
chứa xe.

Có thể tăng năng lực cung ứng
Cần tăng năng lực cung ứng
Cần xem xét điều chỉnh

(Nguồn: Phòng Kỹ thuật)
Thông qua việc so sánh tiêu chuẩn trên với thực tế của hệ thống mạng lới
tuyến xe buýt đang vận hành tại Hà Nội, ta có thể xây dựng bảng xếp hạng
tuyến buýt. Việc xây dựng bảng này có tác dụng cho việc theo dõi, kiểm soát,
đánh giá hiệu quả của tuyến. Từ đó đa ra các biện pháp hợp lý nhằm nâng cao
mức hiệu quả: Tăng năng lực cung ứng, điều chỉnh khoảng cách trên tuyến, hay
việc thiết kế xây dựng các đờng dành riêng cho xe buýt .
Bảng 1.5. xếp hạng tuyến xe buýt ở Hà Nội theo độ chất tải
TT

Xếp hạng tuyến

Số lợng tuyến

Cơ cấu

01
02
03
04
05
06
07

Đặc biệt
Loại 1

Loại 2
Loại 3
Loại 4
Cha hiệu quả
Mới mở

0
1
1
6
8
15
6

3%
3%
16%
22%
40%
16%

Đoàn Quốc Hùng

Luận văn tốt nghiệp 15


Đại học Kinh tế quốc dân
Tổng

Quản trị kinh doanh K42

37

100%

1.2.4. Cơ sở hạ tầng phục vụ xe buýt

Trong vận tải hành khách công cộng, ngoài phơng tiện vận tải, cơ sở hạ
tầng phục vụ cho xe buýt là một trong những bộ phận phục vụ đắc lực cho hoạt
động này. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho xe buýt hiện nay bao gồm: Hệ thống các
điểm dừng đỗ, hệ thống nhà chờ xe buýt, hệ thống điểm đầu cuối tập kết dành
cho xe buýt... Nếu các hệ thống đầy đủ, hoạt động tốt, đáp ứng đúng yêu cầu
của hành khách đi xe, chờ xe thì nó sẽ là một trong những nhân tố thúc đẩy
chất lợng dịch vụ.

Về điểm dừng đỗ
Tính đến tháng 11/03 toàn mạng có 919 điểm dừng đỗ trên tuyến. Tất cả
các điểm dừng đỗ đều có biển báo, trong đó: Nội thành 699 biển/129 đờng phố
chiếm 76%, ngoại thành 220 biển/15 đờng chiếm 24%. Các biển báo đều đợc
tiêu chuẩn hoá về kích cỡ và nội dung thông tin để phục vụ khách hàng.
Theo tính toán, khoảng cách bình quân giữa các điểm dừng hợp lý trong
điều kiện hiện nay tại Hà Nội là:
Khu vực nội thành

: 400m 500m

Khu vực ngoại thành

: 800m 1200m

Một số tuyến hiện nay có quá nhiều điểm dừng và khoảng cách giữa các

điểm dừng quá ngắn cần phải loại bỏ bớt để tăng tốc độ lữ hành nh: Long BiênNgũ Hiệp; Bác cổ- Hà Đông- Ba La, Ga Hà Nội-Thờng Tín,Kim MÃ - Định
Công Văn Điển, long Biên- Hà Đông, Bờ Hồ Cầu Giấy-Bờ Hồ.
Hầu hết các điểm dừng là tận dụng vỉa hè và lề đờng cha có qui hoạch,
có những vị trí điểm dừng hạn chế chỗ cho khách đứng chờ hoặc mỗi lần xe
buýt dừng đón khách là xảy ra tắc đờng...
Trong 919 điểm dừng đỗ có 145 Nhà chờ. Những nhà chờ trớc đây sử
dụng trên các tuyến xe buýt đợc thiết kế theo mục tiêu quảng cáo là chính, cha
quan tâm tạo sự hài hoà với khung cảnh đờng phố và kiến trúc đô thị. Nhìn
chung, các nhà chờ mới đợc thiết kế đều đảm bảo tính hợp lý về thẩm mỹ cũng
nh vị trí lắp đặt.

Điểm đầu cuối
Có thể nói đây là bất cập lớn nhất cho hoạt động xe buýt. Trong tổng số
36 điểm đầu cuối chỉ có 10 điểm là xe đợc sắp xếp thứ tự nơi đỗ và nơi đón

Đoàn Quốc Hùng

Luận văn tốt nghiệp 16


Đại học Kinh tế quốc dân

Quản trị kinh doanh K42

khách an toàn nh: Bến xe Gia Lâm; Bến Giáp Bát; Bến xe Hà Đông; Sân bay
Nội Bài; Điểm Trần Khánh D; BÃi đỗ Nam Thăng Long; BÃi đỗ xe Gia Thụy;
BÃi đỗ xe Kim Ngu... Số còn lại hầu hết là tận dụng các điểm tạm thời nên có
thể thay ®ỉi bÊt kú lóc nµo.
1.2.5. Lao ®éng


Con ngêi (thĨ hiƯn qua lao động) luôn là yếu tố quyết định đến chất lợng
sản phẩm hàng hoá dịch vụ, mặc dù công nghệ sản xuất thế nào đi chăng nữa.
Chỉ có những con ngời có chất lợng thì mới tạo ra đợc sản phẩm hàng hoá dịch
vụ có chất lợng.

Cơ cấu lao động:
Lao động khối Buýt đợc phân thành:
Công nhân trực tiếp: Công nhân lái xe, nhân viên bán vé trên xe.
Lao động gián tiếp: Nhân viên văn phòng, quản lý, bảo vệ và tạp vụ.
Lao động trực tiếp khác: Giám sát, điều hành xe buýt.


Quy mô lao động:

Trong thời gian qua, do nhu cầu bức thiết về phát triển hoạt động
VCHHCC ở Thủ Đô, đáp úng nhu cầu phát triển sản xuất, Công ty đà ra nhiều
công ăn việc làm ổn định cho ngời lao động. Đấy cũng chính là nhờ sự mở rộng
hoạt động phát triển về phơng tiện, tăng khả năng phục vụ. Chính vì thế hàng
năm Công ty đà tuyển dụng và thu hút thêm một số lợng lao động lớn để đáp
ứng nhu cầu thực tiễn của Công ty trong việc phát triển lực lợng lao động đảm
bảo cho phát triển lâu dài cho Công ty.
Bảng 1.6. Bảng tổng số lao động các năm

Chỉ tiêu
+ Tổng số lao động(ngời)

2001
684

2002

1.681

2003
3.076

+ Tỷ lệ so với năm trớc (%)
245,7
183
(Nguồn : Phòng Tổ chức-Hành chính-Bảo vệ Công ty)
Từ bảng 1.6 ta thấy, qui mô lao động của Công ty luôn tăng qua các năm.
Nếu nh năm 2001, sau khi đợc thành lập số lợng lao động là 684 ngời thì đến
năm 2002, 2003 lợng lao động của Công ty tăng với số lợng lớn tơng ứng là
1.681 và 3.076 lao động. Với xu hớng tăng nh trên, chứng tỏ hoạt động của
Công ty đang đợc mở rộng, giải quyết đợc nhiều nhu cầu lao động. Chất lợng
lao động biểu hiện qua trình độ lành nghề của công nhân viên. Sự hiểu biết về

Đoàn Quốc Hùng

Luận văn tốt nghiệp 17


Đại học Kinh tế quốc dân

Quản trị kinh doanh K42

lý thuyết về kỹ năng lao động để hoàn thành những công việc nhất định, một
chuyên môn nào đó. Đối với công nhân biểu hiện ở tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
và đối với cán bộ chuyên môn đánh giáo tiêu chuẩn về trình độ học vấn chính
trị, tổ chức quản lý để có thể đảm đơng các nhiệm vụ đợc giao. Sau khi thành
lập 3 năm, Công ty đà sử dụng trên 3.000 lao động. Điều này là tín hiệu đáng

mừng nhng cũng đặt Công ty vào thách thức lớn. Đó là làm sao để quản lý, tổ
chức tốt đội ngũ lao động có qui mô lớn, đa dạng về trình độ, kỹ năng làm
việc...Trong khi đó yếu tố lao động có tác động đến chất lợng dịch vụ, ảnh hởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty Vận tải và Dịch vụ công cộng
Hà Nội.

Phần 2: Thực trạng chất lợng Vận chuyển hành
khách bằng xe buýt của Công ty Vận tải và Dịch vụ
công cộng Hà Nội
2.1. Tình hình chất lợng
lợng dịch vụ VCHKCC bằng xe

Đoàn Quốc Hùng

Luận văn tốt nghiệp 18


Đại học Kinh tế quốc dân

Quản trị kinh doanh K42

buýt của Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội
2.1.1 Các tiêu chí chất lợng phục vụ của Cộng ty vận tải và dịch
vụ công cộng Hà Nội



Xe chạy đúng tuyến, đón trả khách đúng điểm dừng đỗ

Mỗi tuyến xe hoạt động đi qua một số đờng phố nhất định, qua khảo sát,

trình duyệt đà đợc các cơ quan có thẩm quyền cho phép. Lộ trình tuyến (đờng
đi của tuyến) sau khi đà đợc phép hoạt động phải thông báo trên các phơng tiện
thông tin đại chúng để ngời dân biết và tham gia đi xe buýt. Chính vì vậy các
xe khi hoạt động trên tuyến, trừ trờng hợp bất khả kháng nh: tắc đờng, phân
luồng giao thông, thiên tai... nhất thiết phải chạy đúng lộ trình đà đợc duyệt.
Chạy đúng tuyến là quy định bắt buộc để tạo cho khách yên tâm, tin tởng và tạo
thành thói quen thông thờng của mọi hành khách, yêu cầu này không chỉ ở nớc
ta mà các nớc tiên tiến trên thế giới đà thực hiện từ lâu tạo ra mạng xe buýt ổn
định .
Đón trả khách đúng điểm dừng đỗ nhằm:Đảm bảo tuân thủ Luật giao
thông, giảm nguy cơ tai nạn giao thông, hạn chế ách tắc giao thông, tạo thói
quen đi lại bằng xe buýt và sự tin tởng của hành khách đối với xe buýt. tạo ra
hình ảnh văn minh đô thị, tạo thuận tiện cho công nhân lái xe và nhân viên bán
vé xe buýt khi tiến hành đón trả khách.


Chở đúng đối tợng,
tợng, bán đúng giá vé, xé vé khi thu tiền

Chở đúng đối tợng là chỉ chở những ngời có nhu cầu đi lại bằng xe buýt
nhng không vi phạm những quy định khi đi xe buýt.
Những ngời có nhu cầu đi lại bằng xe buýt bao gồm:
Những ngời có nhu cầu đi lại bằng xe buýt nhng không vi phạm các quy
định khi đi xe buýt nh: cán bộ công nhân viện, học sinh, sinh viên, khách vÃng
lai những ngời này là đối phục vụ của xe buýt.
Những ngời có nhu cầu đi lại bằng xe buýt nhng vi phạm các quy định
khi đi xe buýt nh: mang hàng hoá cồng kềnh, những thứ có mùi hôi tanh, hàng
hoá cấm vận chuyển, các chất có khả năng gây cháy nổ... những ngời này
không phải là đối tợng phục vụ của xe buýt.
Những ngời lên xe buýt nhng không có nhu cầu đi lại bằng xe buýt bao

gồm:
Những ngời lên xe buýt để thực hiện những hành vi trái Pháp luật nh: cờ

Đoàn Quốc Hùng

Luận văn tốt nghiệp 19


Đại học Kinh tế quốc dân

Quản trị kinh doanh K42

bạc, móc túi, đỏ đen...
Những ngời lên xe buýt để thực hiện các công việc mang tính cá nhân
nh : giao bán hàng hoá trên xe, hành nghề trên xe ( Ví dụ : bơm ga bật lửa,
đánh xi giầy ...), tuyên truyền các loại truyền đơn, văn hoá đồi trụy ...
Những ngời lên xe buýt để thực hiện các hành vi gây mất trật tự an ninh
trên xe: gây gổ ®¸nh nhau....
B¸n ®óng gi¸ vÐ, xÐ vÐ khi thu tiỊn
TÝnh hợp pháp của mọi giao dịch thơng mại một phần đợc thể hiện thông
qua các hoá đơn chứng từ. Vé đi xe buýt cũng có chức năng pháp lý giống nh
bất kỳ một hoá đơn thơng mại nào khác vì hành khách đi xe buýt đà nhận đợc
một dịch vụ vận chuyển của Công ty do đó họ cần chứng từ thanh toán hợp lý
và vé đi xe buýt là biểu hiện tính hợp pháp của hoạt động vận tải này.
Hoạt động vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt là hoạt động
vận tải đợc sự trợ giá của Nhà nớc do đó giá vé đồng hạng đợc thống nhất trên
toàn tuyến mạng. Việc bán đúng giá vé nhằm thực hiện theo đúng quy định của
Nhà nớc mặt khác thực hiện điều này sẽ tạo ra sự bình đẳng giữa mọi hành
khách đi xe buýt.
Thực hiện việc bán đúng giá vé, xé vé khi thu tiền nhằm mục đích rất

quan trọng là chống thất thu, giảm sự bù lỗ của Nhà nớc, duy trì kỷ luật lao
động. Góp phần tạo ra sự bình đẳng đối với mọi hành khách đi xe buýt và đảm
bảo quyền lợi của hành khách khi họ sử dụng dịch vụ xe buýt.
Cơ cấu vé hiện nay bao gồm:
Vé lợt đồng hạng giá thống nhất trên toàn mạng (2.500đồng/lợt khách).
Vé tháng áp dụng cho toàn mạng bao gồm: Vé tháng đơn tuyến, vé tháng
2 tuyến và vé tháng liên tuyến toàn mạng.
Đơn vị : 1000 đồng

Bảng 2.1. Các loại vé tháng xe buýt

Đối tợng
Vé tháng 1 tuyến
Vé tháng 2 tuyến
Vé tháng liên tuyến

Ưu tiên
15
20
30

Không u tiên
30
45
60

(Nguồn: Phòng Kinh doanh Marketing)


Xe sạch


Đoàn Quốc Hùng

Luận văn tèt nghiÖp 20



×