Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Nhập Khẩu Điện Thoại Di Động Của Tổng Công Ty Viettel.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.18 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quản trị kinh doanh quốc tế

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi, tơi có sự hộ
trợ của Giáo viên hướng dẫn là TS. Bùi Huy Nhượng. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ
cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn
khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình
Hà Nội, ngày……tháng…….năm 2010

SV : Đồn Thị Lệ Thủy

GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quản trị kinh doanh quốc tế

LỜI CẢM ƠN
Chun đề tớt nghiệp này được hồn thành với sự giúp đỡ tận tình của các
cô bác, anh chị em cũng như toàn thể nhân viên của Chi Nhánh Viettel. Em xin
chân thành cảm ơn mọi người đã giúp em thực hiện tốt nhiêm vụ trong suốt quá
trình thực tập. Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Huy Nhượng. Cảm ơn
thầy đã cho em những lời khun bở ích để em hồn thành chun đề tốt nghiệp
này. Do thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên chuyên đề không thể


tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ
các thầy cô và các bạn để tiếp tục hồn thiện hơn bản chun đề tớt nghiệp!

SV : Đoàn Thị Lệ Thủy

GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quản trị kinh doanh quốc tế

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1:Doanh thu của công ty theo lĩnh vực hoạt động:....................................30
Bảng 2: Cơ cấu nhập khẩu theo thị trường:.........................................................31
Bảng 3: Số lượng và cơ cấu mặt hàng nhập khẩu năm 2009.............................32
Bảng 4: Tỷ trọng theo phương thức nhập khẩu năm 2009..................................33
Bảng 5: Kết quả kinh doanh qua các năm...........................................................34
Bảng 6: Kết quả tiêu thụ theo cơ cấu hàng hoá..................................................35
Bảng 7: Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...............................36
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu.......................................36
Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn từ hình thức thanh tốn chậm năm 2009...........37
Bảng 10: Kết quả lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu...........................................38
Bảng 11: Tỷ suất lợi nhuận theo các chỉ tiêu.....................................................38
Bảng 12: Tỷ suất ngoại tệ năm 2009..................................................................39

SV : Đoàn Thị Lệ Thủy

GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quản trị kinh doanh quốc tế

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU VÀ NÂNG CAO.........3
HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP TRONG........................3
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.........................................................................3
1.1.TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA...........3
1.1.1.Khái quát về nhập khẩu......................................................................3
1.1.2. Vai trị của nhập khẩu........................................................................4
1.1.3. Các hình thức kinh doanh nhập khẩu...............................................6
1.2.HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA
DOANH NGHIỆP. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH
DOANH.............................................................................................................8
1.2.1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh nhập khẩu:.......................................8
1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu:....................................10
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nhập khẩu:..............12
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHẬP KHẨU HÀNG HĨA. .17
1.3.1. Các nhân tố vĩ mơ...............................................................................................17
1.3.2. Các nhân tố vi mơ...............................................................................................20
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP
KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY VIETTEL.......................................................23
2.1. SƠ LƯỢC VỀ TỔNG CƠNG TY..........................................................23
2.1.1. Giới thiệu chung về tổng cơng ty.....................................................23

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng cơng ty.......................24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức cơng ty......................................................................26

SV : Đồn Thị Lệ Thủy

GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quản trị kinh doanh quốc tế

2.2.TÌNH HÌNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP
KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY VIETTEL.................................................29
2. 2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại cơng ty: ...............30
2.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu:...........................................36
2.3.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA TỔNG
CÔNG TY.......................................................................................................39
2.3.1. Những ưu điểm trong hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của công ty................................................................39
2.3.2. Những nhược điểm và tồn tại trong hoạt động kinh
doanh của công ty..............................................................40
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế đó.....................................................41
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP......44
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN TỚI...............................................................................................44
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY TRONG GIAI
ĐOẠN 2011-2015............................................................................................44
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY..............................................................................................44

3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm tăng doanh thu cho Tổng cơng ty.....................44
3.2.2. Nhóm giải pháp giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu.......................47
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CƠ QUAN CẤP
TRÊN...................................................................................... 49
KẾT LUẬN........................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SV : Đoàn Thị Lệ Thủy

GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

Quản trị kinh doanh quốc tế

LỜI MỞ ĐẦU
Nhìn lại hơn 24 năm đổi mới, nước Việt Nam ta đã có nhiều thay đổi đáng
kể đó là đời sống nhân dân đã được cải thiện một cách đáng kể, các doanh
nghiệp trong nước đã và đang thích nghi được với nền kinh tế thị trường có sự
quản lý điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ cấu kinh tế
cũng thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng trong công nghiệp và dịch vụ.
Với xu hướng tồn cầu hóa,hợp tác hóa các quốc gia đang dần xích lại gần
nhau.Để có được một hướng đi đúng đắn,việc phát triển thương mại quốc tế là
một trong những lĩnh vực hoạt động có vai trị mũi nhọn quan trọng trong việc
hội nhập vào nền kinh tế thế giới.Trong hoạt động thương mại quốc tế thì nhập
khẩu đóng vai trị hết sức quan trọng.Bất kể một quốc gia nào cũng không thể
cung cấp đầy đủ các mặt hàng mà nhu cầu trong nước đặt ra,vì vậy việc nhập

khẩu giúp con người thực hiện được các sản phẩm đa dạng và phong phú từ các
quốc gia,giúp kinh tế các nước phát huy được lợi thế so sánh,tiềm lực tiềm năng
sẵn có của các quốc gia.
Tổng cơng ty viễn thông quân đội Viettel tham gia vào thị trường thương
mại quốc tế cũng đã góp một phần lớn vào việc thúc đẩy kinh doanh XNK của
Việt Nam.Viettel kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực,và trong các lĩnh vực kinh
doanh ấy thì lĩnh vực nhập khẩu là một lĩnh vực mang lại rất nhiều lợi nhuận
cho cơng ty.Đã nói kinh doanh thì phải có lãi,và việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một điều tất yếu.Chính vì thế trong phát triển nhập khẩu thì cơng ty rất
quan tâm đến nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa.Trong lĩnh vực nhập khẩu
thì tổng công ty chủ yếu là nhập khẩu điện thoại di động,vật tư thiết bị cho các
dự án di động,PSTN,mạng truyền dẫn.Tổng cơng ty được đánh giá là có nhiều
triển vọng và đang hoạt động kinh doanh rất tốt.Đây cũng là nguyên nhân mà
em chọn tổng công ty làm nơi thực tập để học hỏi kinh nghiệm cũng như những
kiến thức chuyên môn.
Từ thực tế trên,sau thời gian thực tập tại tổng cơng ty Viettel,với mong
muốn đóng góp những ý kiến giúp cơng ty hồn thiện và nâng cao hơn trong
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy

GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quản trị kinh doanh quốc tế

2

lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu cũng như các hoạt động kinh doanh khác của
công ty trong thời gian tới,em mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu

quả nhập khẩu điện thoại di động của tổng công ty Viettel” làm báo cáo thực
tập tốt nghiệp của mình.
*Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả hoạt động nhập khẩu điện thoại di động của tổng công ty Viettel
*Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Trong tổng cơng ty Viettel
*Mục đích nghiên cứu:
Đề ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu
của công ty cũng như các hoạt động kinh doanh khác trong thời gian tới.
*Phương pháp nghiên cứu:
Phân tích so sánh,đi từ lý luận đến thực tiễn,phương pháp duy vật biện
chứng và lịch sử
*Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì bài báo cáo gồm có 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về nhập khẩu và nâng cao hiệu quả nhập khẩu
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công
ty Viettel
Chương 3: Phương hướng,mục tiêu và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả nhập khẩu của công ty trong thời gian tới
Do thời gian thực tập không dài,thời gian viết báo cáo ngắn cũng như kiến thức
lý luận và thực tế còn hạn chế nên bài báo cáo thực tập này của em sẽ khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót.Kính mong thầy xem xét,chỉ báo để bài báo cáo của
em được hoàn thiện hơn.Em xin cảm ơn!

SV : Đoàn Thị Lệ Thủy

GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

Quản trị kinh doanh quốc tế

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
1.1.1.Khái quát về nhập khẩu
1.1.1.1.Khái niệm về nhập khẩu
Xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng là hoạt động kinh
doanh thương mại bn bán ở phạm vi quốc tế. Đó khơng phải là những hành vi
độc lập riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong phạm vi một
nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngồi nhằm mục đích đẩy mạnh
sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nước, ổn định và
từng bước nâng cao thu nhập cũng như đời sống của nhân dân. Do đó, xuất nhập
khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng là hoạt động kinh tế đem lại những hiệu
quả đột biến rất cao nhưng nó cũng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu
với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia
xuất nhập khẩu không dễ dàng khống chế được.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, khơng có một quốc gia nào trên thế giới
phủ nhận vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế của quốc gia mình.Mỗi quốc
gia sẽ sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế vì như thế sẽ giảm chi phí trên
mỗi đơn vị sản phẩm và bán những mặt hàng đó cho những nước khơng có lợi
thế.Cịn những mặt hàng khơng có lợi thế ở nước ta thì sẽ tiến hành nhập khẩu.
1.1.1.2.Chức năng của nhập khẩu.

Cũng giống như Xuất khẩu,hoạt động Nhập khẩu có chức năng rất quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân của một nước

SV : Đoàn Thị Lệ Thủy

GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

Quản trị kinh doanh quốc tế

- Thứ nhất, hoạt động nhập khẩu làm cho quá trình liên kết kinh tế giữa
nước ta với các nước khác trên thế giới thêm vững chắc, đồng thời hoạt động
nhập khẩu không chỉ tạo nên sự ổn định về kinh tế mà cịn tạo nên sự ổn định về
chính trị của một nước.
- Thứ hai, hoạt động nhập khẩu làm thay đổi cơ cấu giá trị sử dụng của
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất và
nâng cao thu nhập cũng như mức sống của nhân dân . Đồng thời hoạt động nhập
khẩu góp phần làm cho nền kinh tế của một nước phát triển một cách nhịp
nhàng và cân đối.
- Thứ ba, hoạt động nhập khẩu góp phần làm tăng hiệu quả nền kinh tế
quốc dân nhờ việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên cơ sở sử dụng triệt để
những khả năng và lợi thế của một nước, từ đó nâng cao năng suất lao động, cải
tiến chất lượng sản phẩm, khai thác được các năng lực của nền kinh tế thế giới.
- Thứ tư, hoạt động nhập khẩu khai thác mọi năng lực và thế mạnh về
hàng hố, cơng nghệ, trình độ quản lý, vốn…của các nước và các khu vực trên
thế giới sao cho phù hợp với hoàn cảnh trong nước trên cơ sở đó thúc đẩy q

trình tái sản xuất, tiêu dùng trong nước. Không những thế,nền sản xuẩt trong
nước cũng sẽ tiếp thu được những tiến bộ về kinh tế và công nghệ của thế giới,
sử dụng được những hàng hoá và dịch vụ tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất, tiêu dùng.
- Thứ năm, hoạt động nhập khẩu phát triển sẽ thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu phát triển do đó sẽ đảm bảo cân đối hoạt động xuất nhập khẩu.
- Thứ sáu, hoạt động nhập khẩu thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại
như: Du lịch quốc tế, Tín dụng quốc tế, hợp tác đầu tư quốc tế …
1.1.2. Vai trò của nhập khẩu.
1.1.2.1.Đối với nền kinh tế quốc dân:
Nhập khẩu đóng vai trị rất quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy hàng hóa trong nước phát triển, ổn định và từng bước nâng
cao đời sống của nhân dân. Ngoài ra nhập khẩu cịn tăng cường cơ sở vật chất kỹ
SV : Đồn Thị Lệ Thủy

GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

Quản trị kinh doanh quốc tế

thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá tiêu dùng mà hàng
hoá trong nước chưa có khả năng đáp ứng nhu cầu cầu của người tiêu dùng.Trong
điều kiện đất nước ta hiện nay, hoạt động nhập khẩu có vai trị như sau:
+ Thứ nhất: Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng nội địa, cho phép
người tiêu dùng trong nước có thể chọn lựa hàng hoá phong phú và đa dạng hơn.
+ Thứ hai: Nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh

tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố,
hiện đại hố đất nước.
+ Thứ ba: Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho q trình sản xuất trong nước,
tạo cơng ăn việc làm, góp phần ổn định và nâng cao mức sống của nhân dân.
+ Thứ tư: Nhập khẩu là cầu nối quan trọng thúc đẩy xuất khẩu do trong
quá trình nhập khẩu các thành tựu khoa học công nghệ được áp dụng vào q
trình sản xuất từ đó nâng cao năng suất, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm do
đó tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường nội địa.
+ Thứ năm: Nhập khẩu là cầu nối thơng suốt nền kinh tế, thị trường trong
và ngồi nước với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc
tế, phát huy được các lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hố.
1.1.2.2.Vai trị của nhập khẩu đối với cơng ty :
Cũng như đối với nền kinh tế, kinh doanh nhập khẩu đóng một vai trị
quan trọng đối với các cơng ty kinh doanh xuất nhập khẩu, vì đây là một nghiệp
vụ đảm bảo tính liên tục cho hoạt động kinh doanh của các cơng ty, là chìa khố
mở ra các hoạt động kinh doanh quốc tế của họ đồng thời là một nguồn thu lớn
đóng góp vào lợi nhuận chung cho tồn cơng ty và đảm bảo cơng ăn việc làm
cho cán bộ cơng nhân viên của cơng ty.
Tóm lại, nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế
nhưng nhập khẩu làm sao phải đảm bảo vừa phù hợp với lợi ích của xã hội đồng
thời có thể tạo ra lợi nhuận cho cơng ty. Tránh tình trạng nhập khẩu một cách ồ
ạt các thiết bị cũ kỹ hoặc nhập khẩu những sản phẩm mà trong nước đã sản xuất

SV : Đoàn Thị Lệ Thủy

GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


6

Quản trị kinh doanh quốc tế

được như vậy sẽ bóp chết nền sản xuất trong nước gây thiệt hại đến lợi ích của
quốc gia.
1.1.3. Các hình thức kinh doanh nhập khẩu
Trong thực tế, do các tác động của điều kiện kinh doanh trong thời buổi
kinh tế thị trường đã taọ ra nhiều hình thức nhập khẩu phong phú,đa dạng khác
nhau theo các chỉ tiêu khác nhau. Dưới đây là một vài hình thức thơng dụng
đang được áp dụng trong các doanh nghiệp nhập khẩu hiện nay là:


Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động kinh doanh mà các nhà độc quyền sản

xuất công nghiệp trực tiếp mua hàng của nhà sản xuất phải tự mình tổ chức các
khâu của quá trình nhập khẩu khơng qua trung gian.
Hình thức này tiết kiệm được chi phi trung gian nhưng mức độ rủi ro cao
nếu không tìm hiểu kĩ về mặt hàng và khơng có quan hệ tốt với các đối tác.


Nhập khẩu uỷ thác:
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động kinh mà các doanh nghiệp muốn nhập

khẩu một mặt hàng nào đó nhưng khơng có quyền tham gia hoặc khơng có khả
năng tham gia khi đó sẽ uỷ nhiệm cho một doanh nghiệp khác giao dịch trực tiếp
tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình .
Hình thức này có đặc điểm sau:
+ Doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu (Bên nhận uỷ thác) không phải bỏ

vốn, khơng phải xin hạn ngạch (nếu có), khơng phải nghiên cứu thị trường tiêu
thụ do không phải tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu, mà chỉ đứng ra làm đại diện ch
bên uỷ thác giao dịch với bên nước ngoài, ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập
khẩu hàng hóa, cũng như thay mặt cho bên uỷ thác khiếu nại bồi thường với
bên nước ngồi khi có tổn thất.
+ Các doanh nghiệp được uỷ thác nhập khẩu chỉ được tính kim ngạch
nhập khẩu chứ khơng được tính doanh số, doanh thu, bên cạnh đó các doanh
nghiệp nhập khẩu phải lập hai hợp đồng. Một hợp đồng mua bán hàng hóa với

SV : Đoàn Thị Lệ Thủy

GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

Quản trị kinh doanh quốc tế

nước ngoài (giữa bên uỷ thác nhập khẩu với bên xuất khẩu), một hợp đồng uỷ
thác (giữa bên uỷ thác và bên nhân uỷ thác).


Nhập khẩu tái xuất:
Là nhập khẩu từ nước ngồi mà hàng trước đó đã xuất khẩu, nay nhập lại

hàng đó khơng qua chế biến. Về ngun lý nghiệp vụ tái xuất khơng tính vào
hàng nhập khẩu mặc dù trải qua thủ tục hải quan.
Nhiều nơi tái xuất thực hiện ở các khu vực tự do thương mại, khu này

nằm ngồi vịng kiểm sốt của hải quan. Hàng nhập vào khu này không nộp thuế
hải quan kể cả hàng nhập để tái xuất đi nước khác. Nhưng nếu hàng này từ khu
tự do thương mại lại chuyển vàp các vùng khác của nước đó(nước chủ nhà khu
tự do thương mại) thì phải nộp thuế nhập khẩu theo tỷ lệ chung của hải quan.
Hình thức nhập khẩu này có những đặc trưng riêng khác với hình thức nhập
khẩu khác, đó là:
+ Doanh nghiệp nhập khẩu ở nước tái xuất phải tính tốn chi phí gép nối
bạn hàng nhập khẩu và bạn hàng xuất khẩu, bảo đảm sao cho có thể thu được số
tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động này.
+ Doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp được tính cả kim ngạch xuất khẩu,
doanh số tính trên giá trị hàng nhập khẩu đó vẫn phải chịu thuế doanh thu.
+ Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập hai hợp đồng, một hợp đồng xuất
khẩu và một bản hợp đồng nhập khẩu và không chịu thuế nhập khẩu về hình
thức kinh doanh.
+ Để đảm bảo thanh tốn, hợp đồng tái xuất thường dùng thư tín dụng
giáp lưng (L/C).
Ngồi ra hàng hóa khơng nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có
thể chuyển thẳng tới nước thứ 3, nhưng tiền trả phải do người tái xuất từ người
nhập khẩu, trả cho người xuất khẩu, nhiều khi người xuất còn thu lợi nhuận từ
do thu được nhanh và trả tiền chậm.


Nhập khẩu hàng đổi hàng:

SV : Đoàn Thị Lệ Thủy

GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Quản trị kinh doanh quốc tế

8

Là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu đó là hình thức nhập
khẩu đi đơi với xuất khẩu. Phương tiện thanh tốn khơng phai là dùng tiền mà
dùng hàng đổi lấy hàng. Ưu điểm chủ yếu của hình thức này là vừa bán được
hàng lại vừa mua được hàng tiết kiệm được chi phí nhưng hình thức này chỉ áp
dụng đối với những trường hợp có nhu cầu buôn bán đối lưu đối với hai nước và
hàng hố xuất nhập khẩu phải có giá trị tương đương đảm bảo cân bằng về mặt
giá trị.
Đặc điểm của hình thức này là:
+ Hoạt động nhập khẩu này mang lại cho các bên liên quan bởi cùng một
hợp đồng có thể tiến hành cùng một lúc cả hoạt động nhập khẩu và hoạt động
xuất khẩu do vậy có thể thu lời từ hại hoạt động này.
+ Doanh nghiệp được tính trực tiếp cả kim ngạch xuất khẩu. Doanh số
tiêu thụ được tính trên cả hai mặt hàng là xuất khẩu và nhập khẩu.
+ Hàng hóa trong hoạt động nhập khẩu cũng là bạn hàng trong hoạt động
xuất khẩu. Để bảo đảm thực nhiện hợp đồng các bên có thể dùng biện pháp sau.
+ Dùng thư tín đối ứng (L/C) đây là một loại thư tín dụng mà trong nội
dung của nó có các điều khoản chung. L/C chỉ có hiệu lực khi người hưởng lợi
mở một thư tín dụng L/C khác có kim ngạch tương đương.
+ Dùng người thứ 3 khống chế chứng từ sở hữu uỷ thác, người này chỉ
giao chứng từ đó cho người nhận hàng khi người này nhận lại một chứng từ sở
hữu một loại hàng hóa nào đó có giá trị tương đương.
+ Phạt về việc giao thiếu hay giao chậm hàng.
1.2.HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH
NGHIỆP. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.2.1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh nhập khẩu:

Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là mối quan tâm
hàng đầu của nền sản xuất xã hội nói chung và của doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu nói riêng. Thị trường chính là nơi chỉ ra kinh doanh có hiệu quả hay
khơng. Vậy hiệu quả kinh doanh là gì và những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy

GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

Quản trị kinh doanh quốc tế

quả kinh doanh.Vì vậy cần phải làm rõ bản chất của hiệu quả kinh doanh nói
chung và hiẹu quả kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Điều này có ý nghĩa cả
về lý ln và thực tiễn vì có hiểu đúng đắn bản chất mới có cơ sở để xác định
các tiêu chuẩn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh để từ đó xác định yêu cầu
đối với việc đề ra các mục tiêu và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả là thuật ngữ dùng chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện mục
tiêu và các chi phí bỏ ra để có kết quả đó trong một điều kiện nhất định.
Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của xã hội trong
lĩnh vực mà doanh nghiệp đó kinh doanh thơng qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh
tế kỹ thuật được xác định bằng tỉ lệ so sánh giữa các đại lượng phản ánh kết quả
đạt được về mặt kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí bỏ ra hoặc nguồn lực
đã được huy động vào lĩnh vực kinh doanh.
Từ cách hiểu trên ta thấy rằng hiệu quả nhập khẩu hàng hoá là một đại
lượng so sánh giữa kết quả thu được từ kinh doanh nhập khẩu và toàn bộ chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó.

Ta có cơng thức:
K
H=
C
Giải thích cơng thức :
H: Hiệu quả đạt được từ hoạt động nhập khẩu
K: Kết quả đạt được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
C: Chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Đảm bảo không nhừng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là mối
quan tâm hàng đầu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu bởi vì:
Nâng cao hiệu quả là một nhân tố quyết định nhất để tham gia phân công
lao động quốc tế thâm nhập thị trường nước ngoài là yêu cầu tất yếu để thực
hiện quy luật tiết kiệm.

SV : Đoàn Thị Lệ Thủy

GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quản trị kinh doanh quốc tế
1
0
Hiệu quả chủ yếu được thẩm định bởi thị trường là tiêu chuẩn cơ bản để

xác định phương hướng hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Tuy vậy hiệu quả là
gì? Làm thế nào là có hiệu quả? khơng phải là vấn đề được giải quyết triệt để.
Thật khó mà đánh giá mức độ đạt được hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập
khẩu khi mà bản thân phạm trù này chưa được xác định rõ bản chất và những

biểu hiện của nó.
Chúng ta biết rằng thơng qua nhập khẩu có thể làm đa dạng hoá tăng giá trị
sử dụng cho nền kinh tế quốc dân tạo thêm phần tích luỹ cho việc mở rộng tái
sản xuất và cải thiện đời sống trong nước.
Nhập khẩu chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động ngoại
thương. khi tiến hành hoạt động nhập khẩu các quốc gia phải bỏ ra những chi
phí nhất định. Các mặt hàng nhập khẩu sẽ được lưu thơng trong nước hoặc bán
ra nước ngồi để thu lợi nhuận. Do những đặc điểm nói trên khi xem xét hiệu
quả nhập khẩu trước hết phải đứng trên lợi ích quốc gia và mặt khác phải coi lợi
ích nước bạn hàng và doanh nghiệp tham gia buôn bán.
Xét về mặt lý luận nội dung cơ bản hiệu qủa kinh doanh nhập khẩu góp phần
đắc lực thúc đẩy nhanh năng xuất lao động xã hội và tăng thu nhập quốc dân qua đó
tạo thêm nguồn tích luỹ cho sản xuất và nâng cao mức sống trong nước. Nhưng cần
thấy rằng trên thực tế hiện nay chúng ta chưa thể xác định một cách chính xác hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu vì tấc động của nó thường phải thơng qua nhiều khu vực,
nhiều công đoạn, nhiều tổ chức thực hiện khác nhau và chịu ảnh hưởng khơng ít của
nhiều yếu tố sản xuất và phi sản xuất đan chéo nhau. Nhưng u cầu của cơng tác
quản lý và hoạch tốn địi hỏi phải xác định hiệu quả kinh tế nhập khẩu.
1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu:
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, mỗi
dạng thể hiện những đặc trưng riêng ý nghĩa riêng. Việc phân loại hiệu quả kinh
doanh theo các tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực trong cơng tác quản lý
. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và mức hiệu quả, xác định những biện
pháp nâng hiệu quả kinh doanh.
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy

GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Quản trị kinh doanh quốc tế
1
1
 Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiêu quả kinh tế- xã hội của nền kinh tế quốc dân:

-Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động ngoại
thương của từng doanh nghiệp nhập khẩu. Biểu hiện của chúng là doanh lợi mà
mỗi doanh nghiệp đạt được.
-Hiệu quả kinh tế -xã hội mà nhập khẩu đem lại cho nền kinh tế quốc dân là
sự đóng góp vào sự phát triển của sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng
xuất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân vv..
Trong quản lý kinh doanh nhập khẩu không những cần tính tốn và đạt hiệu
quả trong hoạt động của từng người, từng doanh nghiệp, mà cịn phải tính tốn
và quan trọng hơn là phải đạt hiệu quả kinh tế-xã hội đối với nền kinh tế quốc
dân.Hiệu quả kinh tế- xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển.
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế-xã hội có mối quan hệ nhân
quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh doanh quốc dân chỉ có thể đạt
được trên cơ sở hoạt động kinh doanh nhập khẩu và xuất khẩu đạt hiệu quả. Tuy
vậy trong một số trường hợp số trường hợp không ảnh hưởng đến hiệu quả nền
kinh tế. Tuy vậy các doanh nghiệp vẫn phải quan tâm đến hiệu quả nhập khẩu vì
nó là tiền đề cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
 Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp:
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường và thị
trường của nó. Doanh nghiệp phải căn cứ vào thị trường để giải quyết những vấn
đề then chốt: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai,và với chi phi
bao nhiêu.
Mỗi nhà sản xuất kinh doanh căn cứ vào tiềm lực của mình để đưa ra thị
trường những sản phẩm của mình với một chi phí cá biệt nhất định và người nào

cũng muốn tiêu thụ được hàng hố của mình với giá cao nhất.Nhưng khi người sản
xuất đưa mặt hàng của mình ra bán thì họ lại phải chấp nhận một mức giá chung
của thị trường với những mặt hàng tương tự nhau bởi vì mức giá này được tính
theo sự hao phí xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá.Suy cho đến
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy

GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quản trị kinh doanh quốc tế
1
2
cùng chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội nhưng ở mỗi doanh nghiệp chúng ta

cần đánh giá hiệu quả lên chi phí lao động xã hội được thể hiện:
- Gía thành sản xuất
- Chi phí ngồi sản xuất
Đánh giá hiệu quả nhập khẩu không đánh giá hiệu quả tổng hợp các loại chi
phí nhưng phải đánh giá hiệu quả từng loại chi phí một. Hoạt động nhập khẩu
nhằm nhập những sản phẩm cần thiết mà việc tự sản xuất tốn kém hơn. Vì vậy
chi phí trong nước đóng vai trị nền tảng của chi phí ngoại thương. Như vậy hiệu
quả kinh tế nhập khẩu tạo thành trên cơ sở các loại chi phí cấu thành.
 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh:
Trong công tác quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh việc xác định hiệu
quả nhằm hai mụch đích
Một là thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong hoạt
động sản xuất kinh doanh
Hai là để phân tích biện chứng về kinh tế các phương án khác nhau trong việc

thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để chọn ra những phương án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính tốn cho từng phương án cụ thể
bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án khác nhau. Nói cách khác hiệu quả so sánh là mức
chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Mục đích chủ yếu của việc
tính tốn này là so ánh mức độ hiệu quả của các phương án từ đó cho phép lựa
chọn một cách có hiệu quả nhất.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so ánh có mối quan hệ chăt chẽ với nhau,
song chúng lại có tính độc lập tương đơí. trước hết, xác định hiệu quả tuyệt đối là
cơ sở để xác định hiệu quả so sánh. Nghĩa là trên cơ sở những chit tiêu hiệu quả
so sánh được xác định không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nhập khẩu:
1.2.3.1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế:
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy

GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quản trị kinh doanh quốc tế
1
3
Hiệu quả kinh tế của bất kỳ hoạt động kinh tế nào được biểu hiện ở mối

tương quan giữa kết quả sản xuất và chi phí sản xuất và điều đó mới nói lên mặt
lượng của hiệu quả kinh tế . Cùng với sự xuất hiện về mặt lượng hiệu quả kinh
tế cịn có tính chất lượng. Tính chất lượng của hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn của
hiệu quả. Tiêu chuẩn là căn cứ cơ bản và chủ yếu để nhận rõ thực tế khách quan

đảm bảo tính chính xác của sự vật và hiện tượng nghiên cứu đúng hay sai.Tiêu
chuẩn của hiệu quả kinh tế phải thể hiện một cách đúng đắn nhất và đầy đủ nhất
hiệu quả kinh tế.
Trong nền kinh tế hiệu quả của nền kinh tế bắt nguồn từ năng xuất lao động
yêu cầu đặt ra khi tính hiệu quả kinh tế là phải tính hiệu quả của nền kinh tế
quốc dân. Trong đó chúng ta nghiên cứu đến khía cạnh hiệu quả ngoại thương
mà mấu chốt của nó là hiệu quả trong vấn đề xuất khẩu và nhập khầủ hàng hóa.
Bất kể khi xác định hiệu quả của lĩnh vực nào ta cũng cần phải tính tốn hiệu
quả của tất cả chi phí lao động xã hội không phải chỉ từng khâu riêng biệt của
sản xuất mà tất cả các khâu của nền kinh tế quốc dân có liên quan. Khơng chỉ
tính những lợi ích về mặt kinh tế mà còn phải tính đến kết quả về phương diện
về chính trị, xã hội
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế nhập khẩu được biểu hiện gián tiếp thông qua
các chỉ tiêu. Nếu tiêu chuẩn về mặt chất lượng có hiệu qủa thì hệ thống chỉ tiêu
biểu hiện đặc trưng số lượng hiệu quả ngoại thương.
1.2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế nhập khẩu:
Chỉ tiêu tổng hợp
1.2.3.2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu:
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh
sau khi lấy doanh thu trừ chi phí
Cơng thức tính :

P = R- C

Trong đó :
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
R: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy

GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

C: Chi phí kinh doanh nhập khẩu

1
4

Quản trị kinh doanh quốc tế

1.2.3.2.2. Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu:
Là chỉ tiêu số lượng ngoại tệ mà doanh nghiệp thu được khi bỏ ra một
đồng chi phí
Cơng thức tính :
T
Hnk =
C
Trong đó:
Hnk: Tỷ xuất ngoại tệ nhập khẩu
T:Tổng doanh thu bán hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ (VNĐ)
C: Tổng chi phí nhập khẩu hàng hố tính bằng ngoại tệ
Nếu tỷ xuất ngoại tệ >Tỷ gía hối đối thì nhập khẩu có hiệu quả
Nếu tỷ xuất ngoại tệ 1.2.3.2.3. Tỷ suất lợi nhuận:
* Tỷ suất lợi nhuận theo vốn
Là chỉ tiêu phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh nghĩa là số lãi trên
một đồng vốn
Cơng thức tính:


P
Mv =
V

Trong đó:
M:Tỷ suất lợi nhuận theo vốn
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
V: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
* Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cho biết một đồng chi phí mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp
P
Mc =
C
SV : Đoàn Thị Lệ Thủy

GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1
5

Trong đó:

Quản trị kinh doanh quốc tế

Mc:Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu

C:Tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu
* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho biết lợi nhuận thu được từ một đồng
doanh thu trong kỳ
P
Mt =
T
Trong đó:
Mt:Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
P: Lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu
T: Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
1.2.3.2.4. Doanh lợi nhập khẩu:
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng Việt nam bỏ ra để kinh doanh nhập
khẩu sẽ thu về được bao nhiêu
Cơng thức:

R
Dnk =
Cn

Trong đó:
Dhk: Doanh lợi nhập khẩu
R: Doanh thu bán hàng nhập khẩu
Cn:Tổng chi phí ngoại tệ nhập khẩu đổi ra tiền Việt nam theo tỷ giá hối
đoái
1.2.3.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
* Hiệu suất sinh lợi của vốn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đem lại bao nhiêu doanh thu
Cơng thức:


SV : Đồn Thị Lệ Thủy

GVHD:TS. Bùi Huy Nhượng



×