Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tiểu Luận Môn Tài Chính Quốc Tế Mức Giá Cố Định Mô Hình Mundell Fleming.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.47 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH
šš¯šš

Mơn: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
CHƯƠNG 6:
MỨC GIÁ CỐ ĐỊNH:
MƠ HÌNH MUNDELL-FLEMING

GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhóm học viên:
1. Vũ Thanh Tùng


2. Lê Thị Ngọc Ánh

TP Hồ Chí Minh, năm 2017

2


Mục lục

6.1. Thiết lập các giải định: (Setting)....................................................................4
6.1.1. Nền kinh tế trong nước: (Domestic economy)........................................4
6.1.2. Cán cân thanh toán quốc tế: (Balance of payments)...............................4
6.1.3. Vị trí cán cân thanh tốn: (Balance of payments locus)..........................6
6.2. Trạng thái cân bằng: (Equilibrium)..............................................................8
6.3. Chính sách tiền tệ mở rộng với tỷ giá hối đoái thả nổi:
(Monetary expansion with a floating exchange rate)...........................................9
6.4. Chính sách tài khoá mở rộng với tỷ giá hối đoái thả nổi:


(Fiscal expansion with a floating exchange rate)................................................10
6.5. Chính sách tiền tệ mở rộng với tỷ giá hối đoái cố định:
(Monetary expansion with a fixed exchange rate)..............................................13
6.6. Chính sách tài khố mở rộng với tỷ giá hối đoái cố định:
(Fiscal expansion with a fixed exchange rate).....................................................15

3


6.7. So sánh mơ hình tiền tê và mơ hình Mundell-Fleming:
(The monetary model and the Mundell–Fleming model
compared)...............................................................................................................17
6.7.1. Mức giá: (Price level)............................................................................17
6.7.2. Thu nhập: (Income)...............................................................................17
6.7.3. Lãi suất và kỳ vọng: (Expectations and interest rates)..........................18
6.7.4. Khối vốn và Dòng vốn: (Stocks and flows)..........................................18
6.8. Dẫn chứng......................................................................................................20
6.9. Kết luận..........................................................................................................22

4


CHƯƠNG 6:
GIÁ CỐ ĐỊNH: MƠ HÌNH MUNDELL-FLEMING

Phần giới thiệu
Trong chương 5, chúng ta đã tìm hiểu cách thức xác định tỷ giá hối đối khi
mức giá là hồn tồn linh hoạt. Trong chương này, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu ở
khía cạnh ngược lại, đó là: Điều gì sẽ xảy ra khi mức giá được cố định hồn tồn?
Mơ hình Mundell-Fleming (M-F) tán thành quan điểm truyền thống của

Keynesian, cho rằng tổng cung có vai trị thụ động trong việc ấn định mức giá,
trong khi các biến động trong tổng cầu xác định mức độ hoạt động của nền kinh tế.
Điều này thể hiện rõ nhất vào những năm 1960, đặc biệt là trong các lĩnh vực hoạch
định chính sách, tập trung vào các câu hỏi liên quan đến sự kết hợp tối ưu giữa các
biện pháp tài chính và tiền tệ trong việc quản lý cầu của một nền kinh tế mở.
Vào thời điểm mơ hình M-F đã được phát triển, hệ thống Bretton Woods ít
nhiều vẫn chưa bị bác bỏ, chí ít là trong thị trường tiền tệ (mặc dù hệ thống Bretton
Woods chưa bao giờ được xem là sự hỗ trợ phổ biến cho giới học giả). Không ngạc
nhiên khi hầu hết sự chú ý tập trung vào các kết luận của nó về tỷ giá hối đoái cố

5


định. Trong chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu phân tích M-F ở cả tỷ giá cố định và
tỷ giá thả nổi.
Như chúng ta sẽ thấy, phương pháp tiếp cận đặc trưng trong M-F là nhấn
mạnh vào các điều kiện khác nhau trong việc xác định sự cân bằng hiện tại, và
trong dòng vốn ròng.
Trong Phần 6.1, đưa ra bối cảnh và các giả định rõ rãng, trong phần tiếp theo,
mô tả sự cân bằng ban đầu. Bốn phần tiếp theo (6,3 đến 6,6) phân tích kết quả của
các nghiên cứu về những chính sách sau: chính sách tiền tệ và tài khóa mở rộng
theo tỷ giá thả nổi và các đánh giá tương tự trong tỷ giá cố định. Phần 6.7 đưa ra
các so sánh và các tương phản giữa mơ hình M-F với mơ hình tiền tệ.

6.1. Thiết lập các giả định: (Setting)
Mơ hình M-F được thiết lập trong bối cảnh của một mơ hình kinh tế vĩ mô, chỉ
đơn giản là một trường hợp đặc biệt được tham khảo như của Keynesian trong
Chương 4. Vì lý do đó, chúng ta sẽ giới hạn việc trình bày ở đây để tóm tắt ngắn
gọn.
6.1.1. Nền kinh tế trong nước: (Domestic economy)

Chúng ta bắt đầu từ phía cung của nền kinh tế, được giả định như sau:
Giả định 6.1. Đường tổng cung nằm ngang
6


Ngụ ý ở đây là gánh nặng của việc điều chỉnh các biến động tổng cầu phụ
thuộc vào mức độ hoạt động nền kinh tế (y) chứ không phải ở mức giá (P). Chúng
ta đơn giản hóa các vấn đề bằng cách thiết lập P = 1. Vì vậy, trong suốt chương
này, M thể hiện cả cung tiền danh nghĩa và cung tiền thực.
Điều này có nghĩa là trong khi phân tích chúng ta tập trung vào phía cầu của
nền kinh tế. Trên thực tế, vì sản lượng điều chỉnh thụ động, chúng ta chỉ cần xem
xét trong khuôn khổ IS-LM (xem Phần 4.1) với tổng cầu đã được xác định.
6.1.2. Cán cân thanh toán quốc tế: (Balance of payments)
Nét đặc biệt của mơ hình M-F là sự đặc tả các nhân tố bên ngoài của nền kinh
tế. Cụ thể, sự cân bằng hiện tại không phụ thuộc vào tài khoản vốn, do đó để đạt
được cân bằng tổng thể cần phải tiến tới việc điều chỉnh nền kinh tế trong nước.
* Tài khoản vãng lai:
Với tài khoản vãng lai, bắt đầu với giả định như sau:
Giả định 6.2: PPP khơng có hiệu lực, kể cả trong dài hạn. Thay vào đó, mức
độ thặng dư tài khoản vãng lai phụ thuộc một cách tích cực (đồng biến) vào tỷ giá
hối đoái (thực) và phụ thuộc một cách tiêu cực (nghịch biến) vào thu nhập (thực).
Thặng dư tài khoản vãng lai (B), được tính:
B = B(y,Q) = B(y,S) By<0

BS > 0

(6.1)

7



Dấu bằng thứ 2 xảy ra bởi vì tỷ giá hối đoái thực và danh nghĩa là giống hệt
nhau (với cả giá trong và ngoài nước).
Khi thu nhập (y) cao hơn, nhu cầu nhập khẩu sẽ tăng, mức độ thặng dư sẽ
giảm hoặc thâm hụt lớn hơn.
Ở giai đoạn này, thể hiện vai trị của thu nhập từ nước ngồi, một sự tác động
tích cực đến mức cân bằng hiện tại thông qua xu hướng nhập khẩu của Hoa Kỳ.
Người đọc dễ dàng suy luận ra mối liên quan giữa sự gia tăng thu nhập của Mỹ có
ảnh hưởng gì đến giá trị của đồng bảng Anh.
Có một số yếu tố ngoại sinh khác có thể được kết hợp vào Phương trình 6.1:
những cú sốc đến thị hiếu quốc tế, những cú sốc đến nhu cầu xuất khẩu.
* Tài khoản vốn:
Lãi suất đóng vai trị trung tâm trong mơ hình M-F. Trong trường hợp của cán
cân thanh tốn, có hai giả định sau đây:
Giả định 6.3. Các kỳ vọng về tỷ giá hối đối là khơng đổi.
Giả định 6.4. Sự luân chuyển vốn kém hoàn hảo.
Trong Chương 3, chúng ta đã xem xét những hàm ý của sự luân chuyển vốn
hồn hảo. Trong bối cảnh của mơ hình Mundell-Fleming, sự luân chuyển vốn hoàn
hảo được coi là một trường hợp đặc biệt. Nói chung, sự khác biệt về lãi suất quốc tế
được cho là nguyên nhân gây ra các dòng vốn đi vào hoặc đi ra khỏi một quốc gia.
8


Như chúng ta đã thấy trong chương 3, việc luân chuyển vốn khơng hồn hảo
là điểm khởi đầu cho nguồn cung giới hạn của các quỹ kinh doanh chênh lệch giá.
Có thể lập luận rằng, với lo ngại rủi ro, dòng tiền chảy vào nước sở tại sẽ làm tăng
phần bù rủi ro đối với chứng khoán bằng đồng nội tệ và đối với dịng tiền ra nước
ngồi thì theo chiều ngược lại.
Nói cách khác, nếu chúng ta ấn định r* (lãi suất nước ngồi), thì ta có:
K = K(r − r*) = K(r)


K′ >0

(6.2)

Điều này chỉ đơn giản nói rằng dòng vốn vào ròng của Anh (K) là một hàm
đồng biến khi lãi suất trong nước lớn hơn lãi suất của Hoa Kỳ, bao gồm bất kỳ mức
giảm giá dự kiến trong giá trị của đồng bảng Anh.
6.1.3. Vị trí cán cân thanh tốn: (Balance of payments locus)
Sự cân bằng cán cân thanh toán (BP) được tạo ra khi dòng vốn trên các sàn
giao dịch chỉ đủ để bù đắp cho thâm hụt tài khoản vãng lai.
Theo cơ chế tỷ giá hối đối thả nổi hồn tồn, cán cân thanh tốn phải ln ở
trạng thái cân bằng. Điều này có nghĩa là tổng thặng dư của tài khoản vãng lai và
tài khoản vốn phải bằng khơng, nói cách khác, một thặng dư trong tài khoản này
phải được cân bằng bởi một thâm hụt ở tài khoản kia.

9


Nếu chúng ta kết hợp hai phương trình 6.1 và 6.2 của tài khoản vãng lai và tài
khoản vốn tương ứng, thì một cơ chế thả nổi hồn tồn địi hỏi phải có điều kiện
sau trong mọi thời điểm:
B( y, S) + K(r) = 0

(6.3)

Hoặc được viết lại đầy đủ hơn như sau:
F( y, S, r) = 0

Fy < 0


Fs > 0

Fr > 0
(6.4)

Mối quan hệ này được hiển thị trong hai biểu đồ hình 6.1.
Trong hình 6.1(b), đường BP mô tả sự kết hợp của y và r tương ứng với sự cân
bằng cán cân thanh toán đối với các giá trị khác nhau của S. Các đường này dốc
lên, bởi vì thu nhập tăng tại bất kỳ tỷ giá hối đoái đã cho, tài khoản vãng lai sẽ giảm
giá trị do nhu cầu nhập khẩu tăng lên. Để duy trì trạng thái cân bằng, tài khoản vốn
phải được cải thiện. Cần phải có sự cải thiện dịng tiền rịng trên khắp các sàn giao
dịch, điều này chỉ có thể đạt được nhờ tăng lãi suất ở Anh. Sau đó, thu nhập cao
hơn phải gắn với lãi suất cao hơn để giữ cho cán cân thanh toán cân bằng.

10


Hình 6.1 chính sách tiền tệ mở rộng theo tỷ giá hơi đối thả nổi trong mơ hình
Mundell-Fleming
Mức độ tăng lãi suất là cần thiết để bù đắp một sự gia tăng nhỏ trong thu nhập,
điều này phụ thuộc vào độ co giãn lãi suất của dòng vốn ròng. Độ co giãn càng lớn,
thì độ dốc càng giảm. Với sự luân chuyển vốn hoàn hảo, một sự gia tăng nhỏ trong
lãi suất cũng đủ để kích thích một dịng vốn dồi dào, khi đó đường BP hồn tồn
nằm ngang.
Mặt khác, sự gia tăng trong S (tức đồng bảng Anh giảm giá) làm tài khoản
vãng lai thặng dư lớn hơn hoặc thâm hụt nhỏ hơn tại bất kỳ mức độ hoạt động (y)
11



của nền kinh tế, dẫn đến một dòng vốn ròng chảy vào nhỏ hơn, và làm giảm lãi
suất. Vì vậy, khi S tăng làm đường BP dịch chuyển xuống về bên phải. Trường hợp
ngoại lệ là khi đường BP nằm ngang, nó khơng bị ảnh hưởng bởi những thay đổi
trong tỷ giá hối đối.
Hình 6.1 cũng theo dõi cán cân thanh toán cân bằng trong sơ đồ (a) và (c).
Đường TT là hiển thị của cơng thức 6.1, nó giống bề ngồi với đường PPP của
Chương 5, tuy nhiên, nó khác ở đây là mức giá không đổi. Tương tự như vậy, đối
với nền kinh tế trong nước, các nhân tố bao gồm thu nhập và tỷ giá hối đoái quyết
định mức cân bằng tài khoản vãng lai. Thu nhập càng cao thì tỷ giá hối đối cũng
phải tăng theo (tức là giá trị của đồng bảng Anh thấp hơn) để đảm bảo cân bằng tài
khoản vãng lai.
Lưu ý rằng ngay cả trong cơ chế thả nổi hoàn toàn, nền kinh tế khơng cần chú ý
đến đường TT, bởi vì chúng ta khơng địi hỏi tài khoản vãng lai tiến tới cân bằng trong
ngắn hạn hoặc dài hạn. Chúng ta chỉ nhấn mạnh rằng bất kỳ thâm hụt (hay thặng dư)
tài khoản vãng lai nào sẽ được bù đắp bởi khoản thặng dư (hoặc thâm hụt) của tài
khoản vốn tương đương.
Hình 6.1(a) biểu thị phương trình 6.4 trong khơng gian (r, S). Cân bằng cán
cân thanh toán liên quán đến lãi suất cao hơn (một tài khoản vốn thuận lợi hơn) với
một mức giá ngoại tệ thấp hơn (và dẫn đến một khu vực nước ngồi kém cạnh
tranh hơn). Vì vậy, đường FF nghiêng xuống ở một mức thu nhập nhất định. Khi
12


thu nhập tăng, nó chuyển sang bên phải, để đạt trạng thái cân bằng đòi hỏi một sự
sụt giảm để bù đắp cho nhu cầu nhập khẩu.
Một lần nữa, FF là đường thẳng nằm ngang nếu vốn là hoàn toàn di động và
do đó khơng có sự thay đổi khi thu nhập tăng lên.
6.2. Trạng thái cân bằng: (Equilibrium)
Để thuận tiện, chúng ta bắt đầu ở trạng thái cân bằng trong hình 6.1 tại các
điểm A, a và E.

Tại lãi suất r0 và tỷ giá hối đoái S0, cán cân thanh toán ở trạng thái cân bằng,
điểm a và A nằm trên đường FF và BP tương ứng. Tại tỷ giá hối đoái thực, thị
trường hàng hoá thể hiện ở đường IS(S 0), do đó, sự kết hợp (r0, y0) là phù hợp với
các cân bằng tổng thể của nền kinh tế trong nước.
Theo dõi mức thu nhập giảm từ y 0 ở đường 45° trong hình 6.1(d) và đối chiếu
qua đường TT, chúng ta thấy tại điểm E không có sự thâm hụt tài khoản vãng lai
trong sự kết hợp giữa tỷ giá - thu nhập này, và không hiện tượng dòng vốn đi ra hay
đi vào trong nước.
6.3. Chính sách tiền tệ mở rộng với tỷ giá hối đoái thả nổi: (Monetary
expansion with a floating exchange rate)
Bây giờ xem xét các tác động của chính sách tiền tệ mở rộng, ví dụ như tăng
gấp đơi lượng cung tiền. Điểm đầu tiên cần lưu ý là, vì mức giá được cố định bởi

13


đường tổng cung nằm ngang, nên sự gia tăng trong cung tiền danh nghĩa là tương
đương với một gia tăng trong cung tiền thực. Do đó, Hình 6.1(b) đường LM dịch
chuyển vĩnh viễn sang phải, dẫn đến lãi suất giảm.
Vậy nó phải giảm đến khi nào? Thoạt nhìn, câu trả có thể là đến vị trí r 2.
Nhưng điều này khơng chính xác vì một số lý do: Ở điểm C, cấn cân thanh tốn
khơng đạt trạng thái cân bằng bởi vì, với lãi suất thấp hơn, dịng vốn rịng nhỏ hơn
so với trước khi mở rộng cung tiền. Hơn nữa, khi y lớn hơn, mức cân bằng tài
khoản vãng lai giảm (làm cho BOP giảm). Với hai lý do trên, ở điểm C cán cân
thanh toán mất cân bằng.
Rõ ràng tỷ giá hối đoái cần phải tăng. Đưa đến kết luận rằng giá trị của đồng
bảng Anh cần phải giảm để làm cho tài khoản vãng lai cân bằng. Tuy nhiên, điều
này là khơng chính xác vì chúng ta đưa ra các điều kiện để phân tích, với điều kiện
ban đầu là số dư tài khoản vãng lai bằng khơng – vì vậy khơng cần điều kiện này
để đạt được trạng thái cân bằng.

Thay vào đó, khi tỷ giá hối đoái (thực và danh nghĩa) tăng, khả năng cạnh
tranh của sản xuất trong nước sẽ tăng và cầu sản lượng của nước Anh tăng lên, dịch
chuyển đường IS sang IS(S1). Cầu tăng mạnh có tác dụng đẩy lãi suất trở về hướng
về mức ban đầu r0.
Cuối cùng, nền kinh tế dừng lại ở điểm B, nơi lãi suất ở mức r 1, và các khoản
thanh tốn từ bên ngồi nước Anh trở lại cân bằng, thể hiện ở đường BP(S1). Khu
14


vực bên ngoài được trở lại trạng thái cân bằng, theo hai cơ chế: sự tăng trở lại của
lãi suất có tác dụng giảm bớt thâm hụt tài khoản vốn, thặng dư tài khoản vãng lai
được tạo ra bởi sự sụt giảm trong đồng tiền đủ để bù đắp cho khoản thâm hụt.
Lưu ý rằng thặng dư tài khoản vãng lai (tại F) là kết quả từ một ảnh hưởng
tích cực, từ sự gia tăng S, và một ảnh hưởng tiêu cực từ sự gia tăng trong y. Như
vậy, hiệu quả được giả định từ sức ảnh hưởng mạnh mẽ của cả hai yếu tố
Trong trường hợp hạn chế khả năng ln chuyển vốn hồn hảo, khơng thể
giảm lãi suất, do đó tồn bộ gánh nặng của việc điều chỉnh khu vực bên ngoài sẽ
ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Kết quả là sự gia tăng cả về thu nhập và giá đồng đơ
la.
Kết luận 6.1. Trong mơ hình M-F với một tỷ giá hối đoái thả nổi, một sự gia
tăng cung tiền gây ra:
- Một sự sụt giảm giá trị đồng nội tệ trong tỷ giá hối đoái
- Một sư gia tăng trong thu nhập
- Một sự giảm trong tỷ lệ lãi suất, vốn cung cấp khơng hồn toàn lưu động
- Tài khoản vãng lai được cải thiện (thặng dư) trong cán cân thanh toán.
Chú ý kết luận đầu tiên mang tính định tính giống như trong mơ hình tiền tệ,
mặc dù khơng có lý do để giả định rằng sự sụt giảm sẽ tương ứng với việc tăng
cung tiền. Tương tự như vậy, tăng thu nhập cũng không gây ngạc nhiên.
15



6.4. Chính sách tài khố mở rộng với tỷ giá hối đối thả nổi: (Fiscal
expansion with a floating exchange rate)
Hình 6.2 minh họa tác động của việc mở rộng tài khóa, hay nói cách khác, sự
gia tăng chi tiêu của chính phủ (từ G0 đến G1) với một cung tiền không thay đổi.
Trong trường hợp này, với một cung tiền cố định và mức giá khơng đổi,
đường LM trong hình 6.2(b) khơng di chuyển. Việc nới lỏng tài khố làm thay đổi
đường cong IS sang phải, thông qua việc bơm tiền vào dòng chảy chi tiêu. Tuy
nhiên, như chúng ta giả định tiền in bị loại trừ, chính phủ chỉ có thể tài trợ thêm cho
chi tiêu bằng cách đi vay. Vì thị trường tiền tệ và tín dụng đang trong trạng thái cân
bằng, việc vay thêm chỉ có thể thực hiện được với tỉ lệ lãi suất cao hơn. Cho thấy
rằng tác động của chính sách này là để tăng thu nhập và lãi suất.
Điểm C của hình 6.2(b), nơi IS (G1,S0) cắt đường LM ban đầu, không phù hợp
với trạng thái cân bằng trong khu vực bên ngoài. Lãi suất cao hơn hàm ý một dòng
tiền chảy vào London, một mức cầu vượt mức đối với đồng bảng Anh. Sự sụt giảm
trong tài khoản vãng lai không hẳn bắt nguồn từ sự gia tăng thu nhập.
Do đó, đồng bảng Anh được đánh giá cao, khi người Mỹ cho chính phủ Anh
vay với lãi suất mới hấp dẫn. Khi tỷ giá hối đối tăng lên, hàng hóa của Anh trở
nên kém hấp dẫn đối với người nước ngoài, làm dịch chuyển đường IS về phía bên
trái và đẩy lãi suất hướng về mức trước khi nới lỏng tài khoá.

16


Quá trình kết thúc khi sự kết hợp của tỷ giá hối đối và lãi suất được khơi
phục ở mức cân bằng trong nước tại điểm B, trên đường IS(G 1,S1) trong Hình
6.2(b). Trong khu vực bên ngồi (Hình 6.2(c)), kết quả (tại F) là thâm hụt tài khoản
vãng lai, nhờ vào tăng thu nhập, và đặc biệt là tăng giá trị của đồng bảng Anh.

Hình 6.2. Nới lỏng tài khố dưới cơ chế tỷ giá thả nổi trong mơ hình MundellFleming

Trường hợp ln chuyển vốn hồn hảo đặc biệt thú vị. Khi đường cong BP và
FF đều nằm ngang, đường IS không thể di chuyển được tạm thời. Lý do là cả
đường BP và LM không bị ảnh hưởng bởi sự xáo trộn, sự kết hợp lãi suất và thu
nhập cân bằng không thể thay đổi - hệ thống phải ở điểm A trong sơ đồ IS-LM
(Hình 6.2(b)). Xét trên khía cạnh thị trường tiền tệ, với lãi suất bị ràng buộc bởi các
17


yếu tố ngoại thương, và cung tiền thực không thay đổi, có một mức thu nhập duy
nhất phù hợp với sự cân bằng. Tỷ giá hối đoái phải thay đổi để giữ đường cong IS
không thay đổi, nghĩa là đủ để bù đắp lại hiệu quả nới lỏng trong tăng chi tiêu của
chính phủ.
Do đó, với việc ln chuyển vốn hoàn hảo, hiệu ứng lấn át diễn ra hoàn toàn.
Toàn bộ sự gia tăng trong chi tiêu của chính phủ được trung hoà bởi sự sụt giảm
nhu cầu từ khu vực bên ngồi của nền kinh tế. Nói cách khác, với mức lãi suất
được giữ vững trên thị trường vốn quốc tế, gánh nặng điều chỉnh hoàn toàn dựa vào
tỷ giá hối đối, nó phải đủ để gây ra thâm hụt tài khoản vãng lai bằng với sự gia
tăng chi tiêu ngân sách. Trong giới hạn của dịng tiền, tồn bộ sự gia tăng chi tiêu
của chính phủ được tài trợ bằng vay từ nước ngồi. Do đó, Cứ mỗi đồng bảng Anh
được chính phủ chi thêm sẽ cộng 1 đồng Bảng vào thặng dư tài khoản vốn, mức
cân bằng đòi hỏi phải được bù đắp bởi cùng một lượng hàng nhập khẩu rịng của
hàng hố và dịch vụ. Cầu được đẩy trở lại mức ban đầu, và tác động của việc chi
tiêu tài chính đến sản lượng là khơng.
Kết luận 6.2: Trong mơ hình M-F với một tỷ giá hối đối thả nổi, chính sách
nới lỏng tài khố gây ra:
- Một sự đánh giá cao đồng nội tệ trong tỷ giá hối đoái.
- Một mức tăng trong thu nhập, vốn cung cấp khơng hồn tồn lưu động.
- Một sự gia tăng trong lãi suất, vốn cung cấp khơng hồn toàn lưu động
18



- Một sự suy giảm trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán.
Chú ý rằng, theo như cân nhắc các chính sách có liên quan, kết quả của việc
nới lỏng cầu thấp hơn so với việc dự đoán trên cơ sở phân tích nền kinh tế đóng. Lý
do, nền kinh tế khép kín được bổ sung thêm mức gia tăng giá trị của tỷ giá hối đoái
trong nước, làm tăng thêm chi tiêu - lần này là do người nước ngoài xuất khẩu sang
Anh.
Kết luận rút ra từ mơ hình Mundell –Fleming:trong một cơ chế tỷ giá thả nổi,
chính sách tiền tệ mạnh mẽ hơn so với chính sách tài khóa.
6.5. Chính sách tiền tệ mở rộng với tỷ giá hối đoái cố định: (Monetary
expansion with a fixed exchange rate)
Bây giờ chúng ta chuyển sự chú ý sang chế độ tỷ giá hối đoái cố định, để xem
những kết luận của chúng ta cần phải thay đổi như thế nào.
Trong Hình 6.3(b), cân bằng ban đầu ở A cũng tương tự như trong trường hợp
tỷ lệ thả nổi. Để thấy sự khác biệt, một đường thẳng đứng đã được vẽ tại tỷ giá hối
đoái cố định Q trong cả hai Hình 6.3(a) và (c).
Bây giờ hãy xem xét tác động của chính sách nới lỏng tiền tệ hồn tồn, hoặc
chính xác hơn là việc mở rộng tín dụng trong nước từ DC0 đến DC1.
Hiệu ứng tác động của việc gia tăng cung tiền là sự dịch chuyển đi xuống của
đường LM trong Hình 6.3(b) (lưu ý rằng đường cong mới được đánh dầu là LM
19


(DC1, FX0)). Điểm cân bằng mới (B) là kết quả của sự gia tăng trong nước từ lượng
cung tiền và một lượng dự trữ ngoại tệ không đổi.
Chuỗi thay đổi tiếp theo trở nên rõ ràng. Từ mức cân bằng cán cân thanh toán
ban đầu, sự sụt giảm lãi suất từ r 0 đến r1 làm trầm trọng thêm sự cân bằng tài khoản
vốn. Đồng thời, tăng thu nhập từ y0 đến y1 với tỷ giá hối đối khơng thay đổi gây ra
sự suy giảm trong tài khoản vãng lai, như đã thấy ở điểm F trong hình 6.3(c).


Hình 6.3. Chính sách nới lỏng tiền tệ theo cơ chế tỷ giá cố định trong mơ hình
Mundell-Fleming

20



×