Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tiểu luận môn TÀI CHÍNH QUỐC TẾ DÒNG VỐN VÀ BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở TRUNG QUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.5 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ TP HỒ CHÍ MÍNH
Khoa: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Học phần:

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

Chủ đề bài nghiên cứu:

DỊNG VỐN VÀ BỘ BA BẤT KHẢ THI
Ở TRUNG QUỐC
Danh sách nhóm số 6 lớp TCDN – CH22:
1) Võ Thị Thúy Diễm (Nhóm trưởng - SĐT: 0909 070 436)
2) Trần Thân Bích Hợp
3) Phan Thị Thanh Kiều
4) Trần Thị Trang
5) Trương Phú Trí


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

MỤC LỤC
TRONG BÀI BÁO NÀY , CHÚNG TÔI ƯỚC TÍNH THỊ TRƯỜNG VỐN MỞ CỦA TRUNG
QUỐC TRONG ĐO LƯỜNG THỰC TẾ,VÀ SO SÁNH NĨ VỚI ĐO LƯỜNG CHÍNH THỨC
(HỢP PHÁP). MẶC DÙ TRONG THẬP KỶ GẦN ĐÂY THỊ TRƯỜNG VỐN MỞ CỦA TRUNG
QUỐC VẪN ỔN ĐỊNH Ở ĐO LƯỜNG CHÍNH THỨC (HỢP PHÁP), NĨ ĐÃ TĂNG LÊN ĐÁNG
KỂ TRONG ĐO LƯỜNG THỰC TẾ. SỰ GIA TĂNG DÒNG VỐN LỚN VÀO ĐÃ BUỘC TRUNG
QUỐC PHẢI ĐỐI MẶT VỚI SỰ LỰA CHỌN GIÀNH ĐƯỢC ĐỘC LẬP TIỀN TỆ HAY ỔN
ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI . CHÚNG TƠI PHÁC THẢO SỐ LIỆU CHO ĐO LƯỜNG CÁC KHÍA
CẠNH BỘ BA BẤT KHẢ THI: ỔN ĐỊNH TỶ GIÁ, TIỀN TỆ ĐỘC LẬP VÀ MỞ CỬA THỊ
TRƯỜNG VỐN , CĨ TÍNH VƠ HIỆU HĨA . CHUYÊN GIA CỦA TRUNG QUỐC ĐƯA VÀO
HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG MỞ VÀ DỰ TRỮ BẮT BUỘC LÀ CÔNG CỤ VƠ HIỆU HĨA ĐỂ


GIỮ LẠI MỘT SỐ MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TIỀN TỆ , NHƯNG TỐN KÉM VÀ KHÔNG BỀN VỮNG.
CHÚNG TƠI CŨNG THỬ NGHIỆM TUYẾN TÍNH BỘ BA BẤT KHẢ THI, VÀ THẤY RẰNG
TỔNG TRỌNG SỐ CỦA BA TRILEMMA BIẾN THÊM LÊN ĐẾN MỘT HẰNG SỐ , CHO THẤY
TRUNG QUỐC ĐÁP ỨNG CÁC TRILEMMA. VÌ VẬY , CHÚNG TƠI ĐỀ NGHỊ LINH HOẠT TỶ
GIÁ VÀ KIỂM SỐT VỐN THÍCH HỢP NÊN ĐƯỢC THỰC HIỆN TRONG TƯƠNG LAI, XEM
XÉT THÊM DÒNG VỐN NGÀY CÀNG TĂNG VÀ ÁP LỰC LẠM PHÁT TRONG NƯỚC.
1. GIỚI THIỆU:........................................................................................................................................ 1
2. DÒNG VỐN QUỐC TẾ TRUNG QUỐC.................................................................................. 3
2.1. Tổng quan về dòng vốn quốc tế ở Trung Quốc:.................................................................................3
2.2. Đo lường độ mở thị trường vốn:...................................................................................................... 5

3. BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở TRUNG QUỐC:.........7
3.1 Xây dựng đo lường bộ ba bất khả thi.................................................................................................. 7
3.2. Mối quan hệ tuyến tính giữa các chỉ số trong Bộ ba bất khả thi:........................................................13

4. KẾT LUẬN............................................................................................................................... 17


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
.....................................................................................
.....................................................................................
.....................................................................................
.....................................................................................
.....................................................................................
.....................................................................................
.....................................................................................
.....................................................................................
.....................................................................................

.....................................................................................
.....................................................................................


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

.....................................................................................
.....................................................................................

BẢNG PHÂN CƠNG

STT

Cơng việc

Người thực hiện

01

Tổng quan+Giới thiệu

Trần Thân Bích Hợp

02

Dịng vốn quốc tế ở Trung Quốc

Võ Thị Thúy Diễm

03

04

Xây dựng đo lường bộ ba bất khả thi
Mối quan hệ tuyến tính giữa các chỉ
số trong bộ ba bất khả thi+Kết luận

Trần Thị Trang
Trương Phú Trí
Phan Thị Thanh Kiều


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

Tổng quan:
Trong bài báo này , chúng tôi ước tính thị trường vốn mở của Trung Quốc trong đo lường
thực tế,và so sánh nó với đo lường chính thức (hợp pháp). Mặc dù trong thập kỷ gần
đây thị trường vốn mở của Trung Quốc vẫn ổn định ở đo lường chính thức (hợp
pháp), nó đã tăng lên đáng kể trong đo lường thực tế. Sự gia tăng dòng vốn lớn vào
đã buộc Trung Quốc phải đối mặt với sự lựa chọn giành được độc lập tiền tệ hay ổn
định tỷ giá hối đối . Chúng tơi phác thảo số liệu cho đo lường các khía cạnh Bộ Ba
bất khả thi: ổn định tỷ giá, tiền tệ độc lập và mở cửa thị trường vốn , có tính vơ hiệu
hóa . Chuyên gia của Trung Quốc đưa vào hoạt động thị trường mở và dự trữ bắt
buộc là công cụ vơ hiệu hóa để giữ lại một số mức độ tự chủ tiền tệ , nhưng tốn kém
và không bền vững. Chúng tơi cũng thử nghiệm tuyến tính Bộ ba bất khả thi, và thấy
rằng tổng trọng số của ba trilemma biến thêm lên đến một hằng số , cho thấy Trung
Quốc đáp ứng các Trilemma. Vì vậy , chúng tôi đề nghị linh hoạt tỷ giá và kiểm sốt
vốn thích hợp nên được thực hiện trong tương lai, xem xét thêm dòng vốn ngày càng
tăng

áp

lực
lạm
phát
trong
nước.
1. Giới thiệu:
Trong 30 năm qua, tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của các dòng vốn xuyên biên
giới đã trở thành nét đặc trưng nổi bật trong một nền kinh tế ngày càng toàn cầu hóa.
Trong khi đó, tuy nhiên, những dịng biến động khác khơng ổn định chưa từng có trong
những năm gần đây. Vốn quốc tế giảm đáng kể vào đầu năm 2008 của cuộc khủng hoảng
tài chính, nhưng hồi phục nhanh chóng trong vịng chưa đầy một năm. Nền kinh tế thị
trường mới nổi đã chứng kiến nhiều biến động của dòng vốn hơn các nước phát triển.
Là một trong những nền kinh tế thị trường mới nổi lớn nhất, Trung Quốc đang trải
qua phát triển dòng vốn, dẫn đến một tình trạng lựa chọn giữa sự độc lập tiền tệ và
ổn định tỷ giá hối đối. Một mặt, chính quyền Trung Quốc duy trì ổn định tỷ giá hối đối
bằng việc tích lũy dự trữ ngoại hối. Trong thời gian 2002-2010 ngoại hối của Trung Quốc
dự trữ lên tới $ 2.84 nghìn tỷ từ $ 280tr, và có thêm nguồn cung cấp đồng Nhân dân tệ
tăng 2.3 nghìn tỷ đến 22.58 nghìn tỷ, mà chủ yếu là từ dịng vốn rịng ( Prasad , Eswar và
Wei , 2007).
[Nhóm 06-Lớp TCDN Ngày]

Page 1


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

Mặt khác , để giữ độc lập tiền tệ và tránh những tác động tiêu cực của dòng vốn
quốc tế và vấn đề thừa thanh khoản trong nước , hoạch định chính sách phải vơ hiệu hóa
bằng cách tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tham gia vào các hoạt động thị trường mở. Hu
(2011) trong nghiên cứu của ơng cho thấy rằng Trung Quốc vẫn cịn quyền tự chủ nhất

định của cung tiền , nhưng trong thực tế như thế nào để duy trì việc cung cấp tiền tệ trong
một mức độ bền vững dường như là một vấn đề khó khăn cho các nhà hoạch định chính
sách Trung Quốc . Kể từ tháng chín năm 2003, ngân hàng Trung ương đã nâng yêu cầu tỷ
lệ dự trữ từ 6 % lên 21,5% trong năm 2011 , và tổng số tiền của dự án luật ngân hàng
trung ương đạt 4,2 nghìn tỷ nhân dân tệ trong năm 2010. Theo Tin tức kinh doanh Trung
Quốc, chi phí tài chính của vơ hiệu hóa là hơn 1 nghìn tỷ nhân dân tệ, và đã trở thành một
gánh nặng cho Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc. Phải đối mặt với sự tràn vào liên tục
của các dòng vốn quốc tế, các nhà hoạch định chính sách Trung Quốc đang ngày càng
khéo léo để một mặt duy trì giá trị của Đồng nhân dân tệ và mặt khác giữ độc lập tiền tệ.
Những tác động của dòng vốn đầu tư quốc tế với việc hoạch định chính sách kinh tế
trong nước và kinh tế vĩ mô đang gây tranh cãi sôi nổi . Một số nhà nghiên cứu nghi ngờ
về lợi ích lâu dài của dịng vốn , kể từ khi biến động đã làm tăng thêm rủi ro cho cả nền
kinh tế trong nước và toàn cầu. Tác động tiêu cực khác bao gồm hiệu ứng giảm đầu tư,
rủi ro ngành tài chính và các mối đe dọa quyền tự chủ quốc gia trong lĩnh vực chính sách
kinh tế vĩ mô ( Ghose , 2004; Buigut và Rao,2011) . Khi phải đối mặt với tăng dòng vốn
lớn , ngân hàng trung ương của một quốc gia sẽ gặp phải sự tiến thối lưỡng nan của việc
duy trì sự độc lập tiền tệ và ổn định tỷ giá hối đoái . Reinhart và Reinhart (2008 ) cho
rằng trong khi các dịng vốn tồn cầu là khơng thể tránh khỏi , tích lũy dự trữ là một cách
để giảm thiểu Trilemma . Altinkemer (1998) tin rằng " sự tích tụ dự trữ để can thiệp vào
thị trường vốn sẽ dẫn đến việc mở rộng tiền tệ và lạm phát , trừ khi vơ hiệu hóa . Tuy
nhiên , sự can thiệp vơ hiệu hóa , có thể tốn kém , vì nó mang nguy cơ tăng lãi suất và
tăng cường dịng vốn đầu tư hơn nữa, do đó gây ra thiệt hại tài chính cho Ngân hàng
Trung ương. " Bên cạnh đó, vơ hiệu hóa có thể khuyến khích rủi ro đạo đức vĩ mơ và vi

[Nhóm 06-Lớp TCDN Ngày]

Page 2


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc


mơ, biến dạng lĩnh vực tài chính hàng đầu . Vì vậy, vơ hiệu hóa sẽ khơng bền vững trong
dài hạn . ( Aizenman và Glick , 2008 ; Taguchi , 2011).
Trong bài báo này , chúng tôi sẽ phân tích tác động của dịng vốn đầu tư quốc tế về
sự lựa chọn giữa hai mục tiêu chính sách quan trọng : tỷ giá hối đoái ổn định và tiền tệ
độc lập ,có tính đến các dịng vốn khác nhau ảnh hưởng đến thị trường vốn mở Trung
Quốc mặc dù các quy định vốn chính phủ áp dụng nghiêm ngặt. Chúng tôi áp dụng
phương pháp " biểu đồ kim cương " ( Aizenman và cộng sự, 2008) để xem xét tác động
của dịng vốn trên các cấu hình của Bộ ba bất khả thi của Trung Quốc. Tuy nhiên , thay
vì sử dụng chỉ số của Aizenman IR/GDP để đo dự trữ quốc tế (IR) tích trữ như một cách
để giảm thiểu Trilemma , chúng tôi sử dụng một chỉ số mới, đánh giá vơ hiệu hóa, để tiết
lộ thêm những nỗ lực hoạch định chính sách Trung Quốc để hịa giải bất khả thi. Chúng
tơi thấy rằng để giữ lại một số mức độ tự chủ tiền tệ , mức độ vơ hiệu hóa liên tục tăng .
Tuy nhiên , tính bền vững của hiệu ứng vơ hiệu hoá là vấn đề trong tương lai, và việc hòa
giải Bộ ba bất khả thi cũng trong câu hỏi này . Vì vậy , chúng tơi đề nghị tỷ giá linh hoạt
hơn và kiểm sốt vốn thích hợp nên được áp dụng trong dài hạn.
Phần còn lại của bài báo được tổ chức như sau: Phần II đánh giá mức độ của dòng
vốn quốc tế của Trung Quốc và các biện pháp mở cửa thị trường vốn. Trong phần III,
chúng tôi đo Bộ ba bất khả thi của Trung Quốc bằng cách xây dựng chỉ số tính được độc
lập tiền tệ (MI), Tỷ giá ổn định (ERS) và thị trường vốn mở (CMO). Sau đó, chúng tơi
kiểm tra các mối quan hệ tuyến tính của ba mục tiêu chính sách trong Bộ ba bất khả thi
để tìm hiểu xem ba chỉ số có "ràng buộc" khơng. Mục IV kết luận bài báo.
2. Dòng vốn quốc tế Trung quốc
2.1. Tổng quan về dòng vốn quốc tế ở Trung Quốc:
Sau năm 2002, khi suy thoái kinh tế theo chu kỳ đánh vào Mỹ trong lúc Trung quốc
vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng cao, dòng chảy vốn vào Trung quốc khá mạnh mẽ. Theo
báo cáo của IMF, tốc độ tăng trưởng dòng vốn vào Trung quốc suốt những năm 20022007 đạt 35%. Tuy nhiên, với khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra vào năm 2008, dịng
[Nhóm 06-Lớp TCDN Ngày]

Page 3



Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

vốn vào trung quốc giảm mạnh đến 40% . Dịng vốn tín dụng trở nên đảo chiều, tuy nhiên
với Trung quốc sự phục hồi kinh tế mạnh mẽ vào năm 2009, dòng vốn đầu tư quốc tế lấy
lại một cách nhanh chóng, và được minh chứng bằng một xu hướng dịng chảy vào một
cách thần tốc. Chính sách tiền tệ đượ đưa ra bởi cục dự trữ liên bang tăng dòng vốn từ mỹ
vào Trung quốc, đẩy mạnh áp lực lạm phát và giá tài sản trong thị trưởng trung quốc.
Trong cán cân thanh toán, đâu tư quốc tế được chia thành 3 loại: đầu tư trực tiếp
nước ngoài, đầu tư gián tiếp và đâu tư khác. Như được thể hiện ở hình 1, ba loại vốn đầu
tư trên ở Trung quốc rất thấp vào trước những năm 1990. Dòng vốn đầu tư khác hơi lớn
hơn hai dòng vốn kia.
Trong năm 1992, dòng vốn đầu tư, đặc biệt là dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
bắt đầu gia tăng dần dần. Tổng dịng vốn FDI có mức tăng trưởng ổn định mà khơng có
biến động lớn. Xu hướng này được sự đóng góp của chính sách ưu đãi miễn giảm thuế và
các chính sách khác của chính phủ Trung Quốc. Giá nhân công thấp, thị trường tiềm năng
và tăng trưởng kinh tế ổn định là điểm hấp dẫn đối với FDI.Vào năm 2002, khi Trung
quốc gia nhập tổ chức thương mại thế giới, dòng vốn FDI của Trung quốc tăng hơn nữa.
Sự tăng trưởng FDI nhanh nhất xảy ra vào năm 2007 và đạt mức cao nhất vào năm 208
với 147,8 tỷ đola. Sau đó bị cắt giảm một nửa xuống còn 78,2 tỷ đola vào năm 2009 khi
khủng hoàng kinh tế toàn cầu đang ở cơn thịnh nộ.
Tương tự, danh mục đầu tư và dòng vốn đầu tư khác cũng đã chứng kiến một sự
tăng trưởng nhanh chóng. Hình 1 cho thấy dịng vốn của danh mục đầu tư và đầu tư khác
bị hạn chế và dễ bị biến động trước năm 2002. Sau sự kiện Trung quốc gia nhập tổ chức
thương mại thế giới, danh mục đầu tư và dòng vốn đầu tư khác bắt đầu gia tăng để thực
hiện cam kết dần dần mở cửa thị trưởng vốn. Đặc biệt, dòng vốn của danh mục đầu tư
gián tiếp đã được thúc đẩy bởi việc cải cách của thị trưởng chứng khoán Trung quốc.
Việc thi hành những điều kiện của đẩu tư nước ngoài đã giảm những rào cản của việc
kiểm soát vốn ở Trung quốc, và cung cấp một kênh cho đầu tư nước ngồi đối với thị

trường chứng khốnTrung quốc.Tuy nhiên, sự phát triển của thị trưởng danh mục đầu tư
[Nhóm 06-Lớp TCDN Ngày]

Page 4


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

của Trung quốc đã luôn được tăng trưởng dẩn dần, đặc biệt một phần vì cuộc khủng
hoảng tài chính châu Á vào năm 1997 khi các nước nhanh chóng mở cửa thị trường vốn
của họ để ngăn chặn tác động tiêu cực của đầu cơ tiền tễ quốc tế. Bên cạnh, Việc gia tăng
của những dòng vốn đầu tư khác thể hiện kết quả từ việc giảm kiểm soát vốn và việc
đánh giá cao ngày càng tăng của đồng nhân dân tệ.
Khi so sánh với FDI và đầu tư gián tiếp, loại đầu tư khác , trong đó bao gồm cho
vay ngân hàng và tín dụng thương mại, là một trong những bất ổn nhất. Đó là vì một
lượng lớn tiền nóng đã lọt vào Trung quốc thong qua kênh này, tìm kiếm lợi nhuận ngắn
hạn từ việc chênh lệch lãi suất giữa đồng nhân dân tệ và đồng USD, và mong đợi một sự
đánh giá cao của đồng nhân dân tệ. Những dịng tiền nóng đầu cơ có thể di chuyển rất
nhanh chóng vào ra thị trưởng Trung quốc, có khả năng dẫn đến thị trường mất ổn định.
Các dòng vốn đầu tư khác tăng đột ngột vào khoảng những năm 2002-2007, nhưng cũng
đột ngột giảm xuống thậm chí là một con số tiêu cực vào năm 2008. Tuy nhiên, vào năm
2009, con số tăng lại vào khoảng mức ¾ của năm 2007. Tuy nhiên, dịng vốn đầu tư gián
tiếp là nhạy cảm nhất đối với những cú sốc bên ngồi. Nó bắt đầu giảm ngay sau khi cuôc
khủng hoảng thế chấp dưới chuẩn xảy ra vào năm 2007. Một trong những dòng vốn nhạy
cảm nhất là dịng vốn FDI khơng giảm cho đến năm 2009, có lẻ vì dịng vốn FDI thường
là dài hạn khơng thể đảo ngược và khó di chuyển.
2.2. Đo lường độ mở thị trường vốn:
Làm thế nào để đo lưởng việc mở tài khoản từ lâu đã là một thử thách cho cho các
nhà nghiên cứu. Cho đến giờ, nền văn học hiện đại đã cung cấp hai phương pháp đo
lường việc mở cửa thị trường vốn: Đo lường hợp pháp và đo lường thực tế.

Đo lường hợp pháp:
Đo lường hợp pháp là việc dựa trên báo cáo thường niên của FDI về thỏa thuận trao
đổi và hạn chế trao đổi. Vệc đo lường này cố gắng xây dựng “cổ phần” để phản ánh phần
nhỏ của nă, trong mẫu trong đó tài khoản vốn của một quốc gia đã được mở ( thep Kose
[Nhóm 06-Lớp TCDN Ngày]

Page 5


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

et al 2006). Chỉ số Kaopen, đó là một trong những kiểu đo lường họp pháp, được phát
triển bởi Chinn và Ito vào năm 2008, được sử dụng thường xuyên hơn trong những năm
gần đây do lợi thế về toàn diện và khả thi.
Ưu điển chung của đo lưởng hợp pháp là sự tiện lợi khi so sánh việc mở tài khoản
vốn giữa các quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, chúng cũng phải đương đầu với việc nhiều
thiếu sót. Đầu tiên chúng khơng phản ánh chính xác mức độ mở tài khoản vốn kể từ khi
các phương pháp tiếp cận này một phần dựa trên những hạn chế khác nhau liên quan đến
việc giao dịch ngoại tệ nước ngồi có thể khơng cần thiết phải cản trở dịng vốn đầu tư.
Thứ hai, chúng không phản ánh hiệu quả việc thực hiện kiểm sốt vốn, vì trong một số
nước, quy định có thể khơng thay đổi, trong khi việc thực hiện có thể thay đổi theo thời
gian. Trong một số quốc gia khác, bất chấp nhửng nghiêm ngặt trên thị trường vốn, quan
chức chính phủ đã tỏ ra khơng hiệu quả trong việc thực hiện kiểm sốt dịng vốn đầu tư,
ví dụ như Trung quốc. Cuối cùng, nó khơng thể tránh khỏi rằng AREAER, cơ bản của
việc đo lường hợp pháp không bao gồm sự tồn tại của kiểm sốt vốn chắc chắn mà thực
sự có ảnh hưởng trong một số nước( theo kose et al năm 2006). Để giải quyết vấn đề này,
các nhà nghiên cứu chuyển sang đo lường thực tế.
Đo lường thực tế:
Tương tự như việc đo lường mở cửa thương mại, đo lương thực tế( theo lane và
Milessi-Ferreti năm 2007) tính tốn một sự mở cửa thị trường vốn quốc gia bằng cách sử

sụng tỷ lệ giửa tổng luồng vào và luồng vào đối với GDP dựa trên luồng chảy thực tế.
Tuy nhiên phương pháp này dễ bị lỗi trong khi đo lường, kể từ khi dịng chảy hàng năm
có xu hướng ổn định.Nhiều nhà nghiên cứu phản đối các đo lường này vì họ cho rằng
dòng vốn là nội sinh, và các dòng đầu tư giản tiếp cũng không được thúc đẩy bởi sự mở
cửa thị trường, nhưng bằng các yếu tố khác, như lãi suất lây lan hoặc sự dự đoán của giá
tiền tệ( theo Chen năm 2006). Để giảm thiểu những vấn đề này, vào năm 2006 Kose et al
đã giới thiệu một phương pháp tiếp cận, trong đó sử dụng tổng số cổ phiếu của tổng tài
sản và nợ phải trả như một tỷ lệ so với GDp nước ngồi.
[Nhóm 06-Lớp TCDN Ngày]

Page 6


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

Hình 2 mơ tả việc mở thị trường vốn trung quốc bằng việc sử dụng đo lường hợp
pháp( bên phía phải) và đo lường thực tế( bên trái). Trong các phương pháp đo lường
thực tế, chỉ số dao động trong khoàng 0 đến 1. Giá trị cao hơn của chỉ số này cho thấy
mức độ cao của việc mở cửa thị trường vốn của Trung quốc. Ở bên phải, tay trái hình 2,
chúng tơi cho thấy kết quả của việc đo lường hợp pháp khi sử dụng chỉ số kaopen. Chỉ số
này có thể là trên hoặc dưới số 0. Đối với các nước có chỉ số Kaopen dưới số 0, việc mở
cửa thị trường vốn của họ tương đối thấp. Tương tự với việc đo lường thực tế, giá trị cao
hơn của chỉ số Kaopen chỉ ra độ cao của việc mở cửa thị trường vốn và ngược lại. Việc
mở cửa thị trường vốn vẫn không thay đổi từ 1993 đến 2009 trong đo lường hợp pháp mà
chỉ ra mức độ tương đối thấp của việc mở cửa thị trường vốn Trung quốc. Tuy nhiên,
bằng cách sử dụng đo lường thực tế, chúng tôi thấy mức độ ngày càng tăng của thị trường
vốn Trung quốc, và xu hướng này tăng sau năm 2003.
Việc đo lường hợp pháp không phản ánh sự thay đổi của hôi nhập thị trường vơn
của Trung quốc trong những năm gần đây. Vì giấy này có ý định phân tích việc mở cửa
thị trường vốn Trung quốc theo thời gian mà không cần so sánh với các nước khác, chúng

tôi áp dụng đo lường thực tế, cụ thể, tổng số cổ phiếu của tổng tài sản và nợ phải trả như
một tỷ lệ so với GDP nước ngoài.
3. Bằng chứng thực nghiệm của bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc:
3.1 Xây dựng đo lường bộ ba bất khả thi
Chính sách tiền tệ độc lập
Theo nguyên tắc, lãi suất và tỉ lệ lạm phát thường được lựa chọn là những biến dẫn
xuất cho chính sách tiền tệ độc lập. Tuy nhiên, cách dùng của tỉ lệ lạm phát có thể gây
hiểu lầm bởi vì sự tính tốn CPI hoặc là PPI khác nhau từ quốc gia này so với quốc gia
khác và điều đó chúng khơng thể so sánh chéo giữa các quốc gia khác nhau. Sự khác biệt
trong lãi suất ngắn hạn trong các quốc gia khác nhau là những biến tốt hơn để phản ánh
chính sách tiền tệ độc lập. Bài nghiên cứu này chọn một phương pháp được dùng bởi
[Nhóm 06-Lớp TCDN Ngày]

Page 7


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

Aizenman (2009) để đo lường chỉ số của chính sách tiền tệ độc lập. Nó được định nghĩa
như sau:

Trong đó: i: lãi suất trên thị trường tiền tệ của Trung Quốc
i*: lãi suất trên thị trường tiền tệ của Mỹ
Chỉ số dao động trong vùng từ 0-1. Chỉ số càng cao chỉ ra rằng sự phân cấp cao của
chính sách tiền tệ độc lập. Ở đây, chúng tơi chọn bình qn có trọng số của lãi suất
bình qn liên ngân hàng qua đêm (hàng tháng) và lãi suất qua đêm federal funds
effective như là lãi suất kì vọng trên thị trường tiền tệ của Trung Quốc và Mỹ.
Ổn định về tỉ giá
Theo sự đo lường ổn định tỉ giá được dùng bởi Aizeman (2009), công thức (2) đơn
giản là độ lệch chuẩn hàng tháng của tỉ giá giữa quốc gia sở tại và quốc gia cơ sở. Chỉ số

này sẽ nằm giữa từ 0-1:

|dlogEt/dt| là giá trị tuyệt đối của tỉ lệ khấu hao hàng năm dùng tỉ giá như là
December of the same year. Chỉ số càng cao của chỉ số ERS chỉ ra rằng sự ổn định tỉ giá
so với quốc gia cơ sở. Chúng ta dùng điểm giữa trung bình hàng tháng của CNY so với
USD.
Mức độ mở của thị trường vốn
Độ mở của thị trường vốn của Trung Quốc được tính như sau:
[Nhóm 06-Lớp TCDN Ngày]

Page 8


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

Trong đó: FA sự tăng trường hàng năm của tài sản nước ngoài
FL: sự tăng trường hàng năm của nợ nước ngồi
Cơng thức trên cho phép chúng ta phân tích sự thay đổi độ mở của thị trường vốn
Trung Quốc qua thời gian. Để mà thực hiện đo lường với những chỉ số khác, chỉ số bình
thường nằm giữa từ 0-1. Chỉ số càng cao chỉ ra rằng có sự phân hóa cao trong thị trường
vốn tự do của Trung Quốc.
Bảng 1 chỉ ra rằng vùng của phương sai của tất cả các chỉ số suốt 14 năm từ 19962009 theo nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả chỉ ra rằng trung bình của ERS, nằm trong
khoảng 0.673, ở mức cao hơn 2 chỉ số kia. Giá trị lớn nhất của tất cả giá trị của 3 chỉ báo
trên là gần 1, và giá trị nhỏ nhất là gần bằng 0. Độ lệch chuẩn của 3 chỉ số, nghĩa là chỉ
báo lệch bao nhiêu so với giá trị trung bình, vùng giữa từ 0.2 đến 0.4, và độ lệch chuẩn
của MI là nhỏ nhất, chỉ là 0.28.
Bảng 3 diễn tả tình trạng của chỉ số bộ ba bất khả thi của Trung Quốc trong suốt giai
đoạn khảo sát. Có một vài đặc điểm nổi bật của ba chỉ số. Đầu tiên, chỉ số mức độ mở thị
trường vốn của Trung Quốc tăng nhanh chóng từ 1996-2009. Thứ hai, mặc dù tỉ giá ổn
định tăng từ 0.5 đến khoảng 0.9 suốt giai đoạn 1996-2008, nó vẫn duy trì mức độ cao

xung quanh 0.9 mãi đến năm 2004. The pluge (Sự nới lỏng) trong 2005 gây ra bởi cải
cách chế độ ngoại tệ của Trung Quốc (China’s exchange regime reform), trong đó đã phá
vỡ sự cố định của Trung Quốc với đồng đô la, và chuyển sang một hệ thống tỷ giá hối
đoái linh hoạt hơn (which broke China’s fixed peg to the dollar, and shifted to a more
flexible exchange rate system). Đồng CNY được cố định trong một rổ tiền tệ, thay vì chỉ
là USD. Kể từ đó, Trung Quốc trải qua sự ổn định dần của đồng CNY (experienced a
steady but gradual appreciation of the Renminbi) mãi đến 8/2008, khi mà khủng hoảng
tài chính tồn cầu chạm đỉnh. Chính phủ Trung Quốc lựa chọn tái can thiệp (re-intervene)
[Nhóm 06-Lớp TCDN Ngày]

Page 9


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

trong thị trường ngoại hối để bảo tồn giá trị của CNY và cũng là để ngăn tác động âm
trong thị trường nội địa thông qua kênh ngoại hối. Cuối cùng, chỉ số tiền tệ độc lập không
take an obvious (diễn biến) theo một hướng; chỉ số dao động suốt giai đoạn (observed)
quan sát. Hình 3 chỉ ra rằng ngoại trừ 1997,2003 và năm 2005, chỉ báo ở những năm khác
đều cơ bản dưới 0.6. Ngoại trừ 2006, có vẻ như là chính sách tiền tệ độc lập của Trung
Quốc xấu đi 1 cách nhanh chóng (deteriorated dramatically). Ngun nhân chính gây ra
điều này là tình trạng q nóng của nển kinh tế trong nước. Đề mà ngăn cản đảo chiều
(inverted) lãi suất, ngân hàng trung ương can thiệp (intervened) bởi tăng lãi suất. Cùng
lúc đó, những quốc gia khác cũng đối mặt với lạm phát toàn cầu, và tăng lãi suất của họ,
bao gồm cả Mỹ. Chính điều này đã dẫn đến liên kết (linkage) của lãi suất giữa Mỹ và
Trung Quốc, và điều này gây ra sự suy yếu của chỉ số chính sách tiền tệ độc lập của
Trung Quốc.
Để đánh giá tốt hơn tình trạng của những chỉ số trên trong suốt giai đoạn, Aizenman
(2009) xây dựng “biểu đồ kim cương”, ở đó chúng đưa 3 Trilemma dimensions đo lường
của dự trữ quốc tế hoarding (IR/GDP), một chỉ số diễn tả xu hướng giảm nhẹ (mitigating)

Bộ ba bất khả thi bởi việc cộng dồn dự trữ quốc tế. Guta và Abhijit (2010) ứng dụng
tương tự phương pháp này vào Ấn Độ và xác nhận rằng những nhà làm luật ở Ấn Độ cố
gắng dùng dự trữ quốc tế tích trữ để giảm thiểu bộ ba bất khả thi (hoarding to mitigate the
Trilemma). Chỉ số đằng sau đó nghĩa là
Để đánh giá tốt hơn tình trạng của những chỉ số trên trong suốt giai đoạn, Aizenman
(2009) xây dựng “biểu đồ kim cương”, ở đó chúng đưa 3 Trilemma dimensions đo lường
của dự trữ quốc tế hoarding (IR/GDP), một chỉ số diễn tả xu hướng giảm nhẹ (mitigating)
Bộ ba bất khả thi bởi việc cộng dồn dự trữ quốc tế. Guta và Abhijit (2010) ứng dụng
tương tự phương pháp này vào Ấn Độ và xác nhận rằng những nhà làm luật ở Ấn Độ cố
gắng dùng dự trữ quốc tế tích trữ để giảm thiểu bộ ba bất khả thi (hoarding to mitigate the
Trilemma). Chỉ số đằng sau đó nghĩa là nước ai muốn duy trì giá trị đồng tiền của mình
phải tích lũy dự trữ ngoại hối khi số lượng lớn các dòng vốn quốc tế đến đất nước này.
[Nhóm 06-Lớp TCDN Ngày]

Page 10


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

Tuy nhiên, đây không phải là kết thúc nỗ lực của đất nước để hòa giải Trilemma, thay
vào đó, trong trường hợp của Trung Quốc, nó phải tiếp tục sử dụng nghiệp vụ thị trường
mở, dự trữ bắt buộc và hướng dẫn cung cấp thông tin để khử vấn đề thanh khoản trong
nước là kết quả của sự tích lũy dự trữ ngoại hối.
Mặc dù các chỉ số IR / GDP có thể có ý nghĩa, nó được giới hạn để giải thích hơn
nữa mức độ khử. Do đó, chúng tơi đo lường mức độ khử (như là một phần của GDP)
như đỉnh thứ tư của "biểu đồ kim cương." Để thực hiện các chỉ số so sánh, chúng tơi
chuẩn hóa mức độ khử giữa 0 và 1. Giá trị cao hơn của sự khử phản ánh những nỗ lực lớn
hơn được thực hiện bởi ngân hàng trung ương.
Như được mơ tả trong hình 4 (b), mặc dù sự cởi mở của thị trường vốn của Trung
Quốc tăng dần từ năm 1998 đến năm 2004, sự cởi mở tổng thể của thị trường vốn đã

được hạn chế. Tại cùng một khoảng thời gian, tuy nhiên, sự ổn định tỷ giá vẫn ở mức cao
ổn định gần 1. Chỉ số độc lập tiền tệ biến động, nhưng mức độ tổng thể của nó vẫn cịn
tương đối cao. Mức độ khử tăng khiêm tốn, cho thấy vấn đề thanh khoản đã được kiểm
sốt. Vì vậy, hoạch định chính sách vẫn giữ được độc lập tiền tệ và ổn định tỷ giá hối
đoái trong thời gian này
Từ năm 2005 đến năm 2008, cấu hình của bộ bai bất khả thi và mức độ khử bắt đầu
thay đổi rõ ràng Hình 4 ( c ) cho thấy một sự gia tăng đáng kể của mở cửa thị trường vốn
trong khoảng thời gian này, cùng với tốc độ tăng trưởng gần như giống hệt nhau trong
mức độ khử. Cấp cao của vốn thị trường mở của Trung Quốc buộc hoạch định chính sách
để điều chỉnh lại mục tiêu chính sách trong bộ ba bất khả thi . Vì vậy, để một số mức độ ,
hoạch định chính sách đã đánh đổi sự ổn định tỷ giá hối đoái để trả lời việc tăng mở cửa
thị trường vốn. Năm 2005, Trung Quốc đã kết thúc chế độ tỷ giá cố định và chuyển dần
sang quản lý một hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi linh hoạt hơn. Dưới hệ thống mới , tuy
nhiên , đồng Nhân dân tệ dường như chỉ có một hướng. Sự mong đợi xung quanh la Úc
đánh giá cao thúc đẩy một số lượng ngày càng tăng của dòng vốn vào Trung Quốc thông
qua nhiều cách khác nhau. Để tránh các vấn đề liên quan đến biến động tỷ giá ngồi kiểm
[Nhóm 06-Lớp TCDN Ngày]

Page 11


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

sốt, Chính phủ tiếp tục can thiệp vào thị trường ngoại hối . Các ngân hàng trung ương
buộc phải mở rộng dự trữ ngoại hối do sự can thiệp vào tỷ giá hối đối. Sự tích lũy dự trữ
ngoại hối lại tăng kỳ vọng lạm phát. Để giảm thiểu lạm phát, ngân hàng trung ương phải
tăng lãi suất, trong đó có một tác động thụ động về sự độc lập tiền tệ . Bằng chứng là một
hình 4 ( c ) , độc lập tiền tệ xấu đi chủ yếu trong năm 2006. Ngoài ra, việc tăng lãi suất sẽ
gây ra dòng vốn lớn hơn và nhu cầu lượng giá đồng Nhân dân tệ . Để giảm bớt những
phản ứng phụ, các ngân hàng trung ương tăng cường khử.

Hình 4 (d) chỉ ra rằng mức độ mở cửa thị trường vốn đạt đỉnh điểm vào năm 2009.
Cũng tại thời gian này, chính phủ Trung Quốc tiếp tục ổn định tỷ giá hối đối. Vì nhiều
nền kinh tế tiên tiến đưa ra chính sách mở rộng tiền tệ, đặc biệt là Mỹ, đã làm suy yếu đô
la và tăng sức mạnh đồng Nhân dân tệ, Trung Quốc bắt đầu lại một lần nữa bị dòng vốn
lớn hơn do cả hai khác biệt tỷ lệ lãi suất và kỳ vọng tăng giá của nhân dân tệ. Để tránh
biến động quá mức của các giá trị của đồng Nhân dân tệ, chính phủ Trung Quốc tiếp tục
can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng cách tích lũy dự trữ ngoại hối. Tuy nhiên, áp lực
lạm phát ngày càng trở nên nghiêm trọng, nó kêu gọi chính sách tiền tệ hiệu quả đểkiểm
sốt tình hình. Trong các trường hợp, lãi suất huy động dường như là thuận tiện nhất và
hiệu quả, nhưng nó sẽ mang đến các dịng vốn nhiều hơn bằng cách mở rộng truyền bá.
Do đó, hoạch định chính sách thích hơn là tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thay vì gia tăng lãi
suất. Bên cạnh đó, các cơ quan tiền tệ cũng đã ban hành hóa đơn Ngân hàng Nhân dân
Trung Quốc (PBOC) như một cách để khử thanh khoản dư thừa. Tất cả bốn chỉ số gần
như đạt đến đỉnh của họ trong hình 4 (d), mà chỉ ra rằng các quan chức Trung Quốc đã
tìm cách giữ lại tất cả ba mục tiêu cùng một lúc bằng cách khử.
Tuy nhiên, cho dù việc khử là một phương pháp hồn hảo để hịa giải những xung
đột giữa độc lập tiền tệ và ổn định tỷ giá hối đoái vẫn đang trong câu hỏi. Để làm sáng tỏ
về vấn đề này, chúng tơi muốn xem xét hai khía cạnh của việc khử: hiệu quả và chi phí.
Xem xét đầu tiên về hiệu quả có nghĩa là cho dù tất cả các hành động khử có thể bù đắp
hiệu quả nguồn cung tiền quá mức là kết quả của sự can thiệp của tỷ giá hối đối và kết
[Nhóm 06-Lớp TCDN Ngày]

Page 12


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

quả tích lũy dự trữ quốc tế. Tuy nhiên, đây khơng phải là tồn bộ câu chuyện, vì mặc dù
các hành động khử có hiệu quả, chi phí của họ có thể là quá cao cho Ngân hàng trung
ương của Trung Quốc để thực hiện việc khử. Nếu vậy, việc khử vẫn sẽ là không bền

vững, và không thể là một phương pháp lý tưởng để giải quyết xung đột.
Chi phí khử cho Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) chủ yếu xuất phát từ trả
lãi. Bảng 2 minh họa chi phí lãi vay của PBOC trên khử bằng cách loại bỏ thành ba loại:
Yêu cầu dự trữ (FRR), hóa đơn PBOC, và các hợp đồng mua bán. Hai loại sau là những
công cụ cho nghiệp vụ thị trường mở. Tổng chi phí lãi vay tăng đáng kể từ 2000 đến
2008. Mặc dù giảm mạnh trong năm 2009 do chi phí lãi vay cắt giảm xuống trên thị
trường mở, nó vẫn cịn khá lớn và tiếp tục tăng trưởng trong năm 2010. Liệu việc khử có
bền vững khơng trở thành một câu hỏi khó. Chi phí khử tăng cao sẽ làm cho nó ngày
càng khơng bền vững, có nghĩa là độc lập tiền tệ cũng sẽ dưới những thách thức. Như
vậy, từ quan điểm của bộ ba bất khả thi, tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn sẽ có thể là một giải
pháp.
3.2. Mới quan hệ tún tính giữa các chỉ số trong Bộ ba bất khả thi:
Mặc dù phân tích trước đây là hữu ích cho chúng ta hiểu được sự phát triển của
định hướng chính sách kinh tế vĩ mô quốc tế theo thời gian, tuy nhiên họ thất bại khi
không chỉ ra được ba mục tiêu chính sách là "ràng buộc" . Nói cách khác, nếu Bộ ba bất
khả thi tồn tại ở Trung Quốc, thì ba chỉ số sẽ phải đánh đổi. Những lựa chọn trong những
mục tiêu chính sách trong Bộ ba bất khả thi có nghĩa là tăng một biến, mở cửa thị trường
vốn cao hơn, nên dẫn đến sự độc lập tiền tệ thấp hơn, hay sự ổn định tỷ giá hối đối thấp
hơn, hoặc kết hợp cả hai. Do đó, chúng tơi kiểm tra tính hợp lệ của các hình thức đơn
giản nhất của Bộ ba bất khả thi thông qua một sự cân bằng tuyến tính. Cụ thể, chúng tơi
kiểm tra xem tổng trọng số của ba biến chính sách bằng hằng số 1. Điều này sẽ cho phép
chúng tôi kiểm tra sự tồn tại của bộ ba bất khả thi, bằng cách kiểm tra sự phù hợp của hồi
quy tuyến tính. Cơng thức hồi quy tuyến tính được định nghĩa như sau:

[Nhóm 06-Lớp TCDN Ngày]

Page 13


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc


(4)
Nếu sự phù hợp cho mơ hình hồi quy là cao, thì các đặc điểm kỹ thuật tuyến tính là
tốt, đủ để giải thích sự cân bằng giữa ba mục tiêu chính sách. Tuy nhiên, sự phù hợp thấp
hơn sẽ cho thấy không tồn tại bộ ba bất khả thi, hoặc mối quan hệ tuyến tính là nhạy cảm.
Chúng tôi sử dụng các dữ liệu giữa các năm 1996 và 2009 bởi vì số liệu chính thức đầu
tiên của bình quân gia quyền lãi suất qua đêm liên ngân hàng ở Trung Quốc, được sử
dụng để xác định chỉ số MI, có thể chỉ được thu thập từ năm 1996. Kết quả, kiểm tra
bằng Stata, có thể được tìm thấy trong bảng 3.

Sự phù hợp cho mơ hình hồi quy nói trên là 94,78%, và sự phù hợp điều chỉnh là
93,35%. Như là bằng chứng từ kết quả trên, sự phù hợp là đủ mạnh để giải thích sự cân
bằng giữa ba mục tiêu chính sách ở Trung Quốc. Ngoài ra, Bảng 3 cũng chỉ ra rằng mức
ý nghĩa các hệ số ước tính của ERS và EMO là đủ cao để bác bỏ giả thuyết. Mặc dù
chúng tôi không bác bỏ giả thuyết cho hệ số MI vì kết quả sẽ khơng có được ý nghĩa ở
mức 0,1, chúng ta thấy rằng p - value của nó là rất gần với 10%.
Tuy nhiên, các hệ số ước tính trong mơ hình hồi quy nói trên chỉ có thể cung cấp
trọng lượng ước tính cho ba mục tiêu chính sách, và chúng khơng thể cung cấp đầy đủ
thơng tin về mức độ của mục tiêu chính sách Trung Quốc đã thực sự đạt được. Do đó, để
[Nhóm 06-Lớp TCDN Ngày]

Page 14


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

điều tra bao nhiêu mục tiêu chính sách mà Trung Quốc muốn đạt được, chúng tôi sử dụng
sản phẩm của các hệ số ước tính và giá trị thực tế cho các biến như:

Như là bằng chứng từ lý thuyết Bộ ba bất khả thi, bất cứ nước nào sẽ phải đối mặt

với ba sự kết hợp của ba mục tiêu chính sách. Chúng là sự kết hợp giữa chính sách độc
lập tiền tệ và ổn định tỷ giá hối đoái (AMI + BER), sự kết hợp giữa ổn định tỷ giá và mở
cửa thị trường vốn (BER + cCMO) và sự kết hợp giữa chính sách độc lập tiền tệ và mở
cửa thị trường vốn (AMI + cCMO). Hình 5(a) mơ tả "hiệu ứng tích lũy", đó là sự đóng
góp hoặc tầm quan trọng của một sự kết hợp cụ thể của lựa chọn những chính sách.
Tương tự như vậy, hình 5(b) mơ tả "Hiệu ứng cá nhân", đó là ý nghĩa của lựa chọn một
chính sách. Từ hình trên, chúng ta thấy rằng trước năm 2003, sự kết hợp độc lập tiền tệ
và ổn định tỷ giá hối đoái (AMI + BER) là quan trọng hơn sự đóng góp của sự kết hợp
hai chính sách khác. Trong thời gian 2004-2009, tình hình trở nên phức tạp, như ba
đường chéo. Đặc biệt là trong năm 2009, kết hợp ba chính sách lại với nhau là có mức ý
nghĩa nhiều nhất, vượt 1 .
Bên cạnh đó, những ảnh hưởng cá nhân được mơ tả bởi hình 5 (b) cho thấy tầm
quan trọng của ổn định tỷ giá hối đối cao hơn so với mục tiêu hai chính sách khác trước
năm 2004. Kể từ năm 2005, tầm quan trọng của sự ổn định tỷ giá hối đoái giảm mạnh và
bắt đầu rơi xuống thấp hơn sự mở cửa thị trường vốn. Mặc dù nó có tăng lên trong năm
2009, nhưng tầm quan trọng của tỷ giá vẫn còn thấp hơn sự mở cửa thị trường vốn. Điều
này cho thấy sự phát triển mở cửa thị trường vốn ở Trung Quốc đã trở thành một q
trình khơng thể tránh khỏi.
Vì vậy, theo mơ hình này, Trung Quốc phải đối mặt với sự cân bằng giữa ba lựa
chọn chính sách của Bợ ba bất khả thi. Nói cách khác, Trung Quốc có thể lựa chọn nhiều
nhất là hai mục tiêu chính sách trong số ba mục tiêu chính sách: độc lập tiền tệ, ổn định
tỷ giá và mở cửa thị trường vốn. Trong phân tích này, chúng ta có thể đi đến kết luận
[Nhóm 06-Lớp TCDN Ngày]

Page 15


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

rằng Trung Quốc giữ lại một sự kết hợp độc lập tiền tệ và ổn định tỷ giá trước năm 2004.

Sau năm 2005, tính tốn của chúng tơi không thể hiện được một sự kết hợp rõ ràng về lựa
chọn chính sách, tuy nhiên, khơng thể phủ nhận tầm quan trọng của trị trường vốn đã
tăng lên, trong khi tầm quan trọng của sự ổn định tỷ giá hối đối thì sụt giảm.

[Nhóm 06-Lớp TCDN Ngày]

Page 16


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

4. Kết luận
Trong bài nghiên cứu này, chúng tơi phân tích kích thước của dịng vốn và mức độ
mở cửa thị trường vốn ở Trung Quốc bằng cách sử dụng đo lường de jure và de facto.
Mở cửa thị trường vốn của Trung Quốc cải thiện đáng kể do cả hai xúc tiến và áp lực
chính quyền Trung Quốc từ dịng vốn đầu tư nước ngồi lớn. Các dịng vốn vào lần lượt
có ảnh hưởng chủ yếu đến hoạch định chính sách kinh tế vĩ mơ ở Trung Quốc, dẫn đến
gia tăng khó khăn để giải quyết Bợ ba bất khả thi (Trilemma). Suy thối kinh tế tồn cầu
dẫn đến chính sách tiền tệ thích ứng trong tương lai ở Mỹ, trong đó sẽ tạo ra dịng vốn
đầu cơ hơn là chảy vào thị trường mới nổi, bao gồm cả Trung Quốc. Trong khi đó, chỉ số
CPI tăng buộc các quan chức Trung Quốc thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ thì hiệu
quả hơn là để đối đầu với áp lực lạm phát nghiêm trọng. Hiện nay, chính quyền Trung
Quốc giảm bớt áp lực lạm phát nhập khẩu bằng cách sử dụng khử trùng, nhưng các công
cụ tiệt trùng được chứng minh là tốn kém và không bền vững. Dưới trường hợp này,
chúng ta thấy rằng để duy trì sự độc lập tiền tệ, tỷ giá hối đối linh hoạt hơn nên được
[Nhóm 06-Lớp TCDN Ngày]

Page 17



Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

thực hiện trong tương lai. Tuy nhiên, nó khơng có nghĩa là một cách đánh giá cao
Nhân dân tệ, nhưng làm suy yếu các động cơ đầu cơ của các dòng vốn ngắn hạn bằng
cách mở rộng phạm vi của biến động tỷ giá.
Tất nhiên, tồn tại kiểm soát vốn và các quy định hiện hành, bao gồm cả quy định "vĩ
mô thận trọng" là hợp lý. Kiểm sốt vốn có thể ít nhất là có hiệu quả như là ngưỡng đầu
tiên để vào bên trong dòng vốn, và ở một mức độ cách ly Trung Quốc từ các cuộc tấn
cơng bên ngồi khơng ổn định. Quy định vĩ mơ, bảo đảm an tồn có thể là một cách để
giảm bớt các vấn đề trong việc giải quyết bộ ba bất khả thi trong một thời gian dài. Nhiều
nghiên cứu về vấn đề này là cần thiết trong tương lai.

PHỤ LỤC

[Nhóm 06-Lớp TCDN Ngày]

Page 18


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

[Nhóm 06-Lớp TCDN Ngày]

Page 19


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

[Nhóm 06-Lớp TCDN Ngày]


Page 20


Đề tài: Dòng vốn và bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc

[Nhóm 06-Lớp TCDN Ngày]

Page 21


×