Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Pháp luật về điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.01 KB, 12 trang )

TRƯỜNG …..
KHOA …..

TIỂU LUẬN
LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Chủ đề: Pháp luật về điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp

Họ và tên: …
Mã sinh viên: …
Lớp: …


Năm 2022

2


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
NỘI DUNG....................................................................................................................... 2
1. Khái niệm điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công
nghiệp................................................................................................................................ 2
2. Pháp luật về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công
nghiệp................................................................................................................................ 3
2.1.

Yêu cầu đối với đối tượng được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp............................3

2.2.

Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp...............................................................3



KẾT LUẬN....................................................................................................................... 8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................9

3


LỜI MỞ ĐẦU
Xuyên suốt quá trình lịch sử hình thành và phát triển, có bốn cuộc cách mạng về
cơng nghiệp đã diễn ra trên thế giới. Theo đó, bao gồm: “cách mạng công nghiệp đầu tiên
sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng lần hai
diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần ba sử dụng
điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Hiện nay, cuộc Cách mạng Cơng
nghiệp thứ tư đang phát triển từ cuộc cách mạng lần ba, chủ yếu diễn ra trên ba lĩnh vực
chính gồm Công nghệ sinh học, Kỹ thuật số và Vật lý”1. Với sự phát triển của công
nghiệp trên thế giới đã tạo nên những cạnh tranh gay gắt giữa các nhà đầu tư, cung cấp
dịch vụ nhằm cạnh tranh về sức hút của hàng hóa, dịch vụ trước khách hàng. Theo đó, để
tăng sức cạnh trang cho mặt hàng của mình, các doanh nghiệp thường quan tâm tới một
số yếu tố như quảng cáo, thương hiệu, chất lượng,… một trong số đó có bao gồm cả kiểu
dáng cơng nghiệp. Điều này xuất phát từ những nghiên cứu về bản năng mua sắm của
người tiêu dùng. Chính bởi vậy, để tăng sức cạnh tranh trên thị trường, phát triển về kiểu
dáng công nghiệp cũng chính là điều mà các doanh nghiệp nên dành sự quan tâm nhất
định. Kiểu dáng công nghiệp cần phải có vừa mới, vừa có tính sáng tạo và thu hút, và đặc
biệt trong một xã hội phát triển theo hướng văn minh thì cần đảm bảo cả về quyền sở hữu
công nghiệp.
Tại Việt Nam, vấn đề về bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đã được luật định tại hệ
thống pháp luật về sở hữu trí tuệ. Thơng qua bài tiểu luận này với đề tài “Pháp luật về
điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp”, em sẽ đi giới thiệu và phân tích tổng quan
những vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung đề tài nêu trên.


1

Khương Nha & Duy Tín (29/05/2017), ‘Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 là gì’, Zing.vn.
( />
1


NỘI DUNG
1. Khái niệm về điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là một trong các nội dung thuộc về quyền sở hữu
trí tuệ, được thừa nhận bởi Công ước Stockholm năm 1967 rằng: “Sở hữu trí tuệ được
hiểu rộng hơn và bao gồm […] kiểu dáng công nghiệp, […] là kết quả của hoạt động trí
tuệ trong các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, văn học, nghệ thuật”. Nội luật hóa nội dung
này, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 (“Luật SHTT năm 2015”)
cũng đã ghi nhận tại khoản 2 Điều 3 rằng “kiểu dáng công nghiệp” là một trong những
nội dung thuộc quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ tại nước ta. Hay nói một cách khác, kiểu
dáng công nghiệp được coi là một bộ phận của quyền Sở hữu trí tuệ và được đảm bảo
trên cơ sở văn văn bằng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp về vấn đề bảo hộ.
Có thể hiểu đơn giản, “theo nghĩa hẹp, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là việc
thực hiện một số hoạt động của các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý
bất kỳ sự vi phạm nào nhằm bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể sở
hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được pháp luật bảo hộ. Còn theo nghĩa rộng, bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp là sự ghi nhận về mặt pháp lý tổng thể các quyền sở hữu công
nghiệp, quy định những biện pháp, cách thức để thực hiện các quyền đó trên thực tế và
việc ngăn chặn, xử lý những hành vi xâm phạm các quyền đó”.2
Xuất phát từ vấn đề đó, để vấn đề bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp được ghi
nhận, Nhà nước đã đặt ra một số điều kiện để xem xét, đánh giá và lựa chọn đối với kiểu
dáng công nghiệp. Do đó, có thể nói, “điều kiện bảo hộ về quyền sở hữu công nghiệp đối
với kiểu dáng công nghiệp chính là điều cần thiết phải có, phải đáp ứng của kiểu dáng
công nghiệp khi đăng ký bảo hộ”. Bởi là những điều kiện cần thiết phải có để bảo hộ nên

điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp là nội dung quan trọng mà mỗi kiểu dáng công
nghiệp cần phải đáp ứng để được hưởng quyền bảo hộ.
2

Nguyễn Thị Thanh Mai (2013), “Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp theo pháp luật

Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ luật học,, tr.13.

2


2. Quy định pháp luật về điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
2.1. Đối tượng được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Căn cứ theo quy tại Điều 10 của Quy chế thẩm định kiểu dáng công nghiệp được
ban hành kèm tại Quyết định số 2381/QĐ-SHTT ngày 08/12/2009 của Cục trưởng Cục
Sở hữu trí tuệ, một kiểu dáng cơng nghiệp được coi là đối tượng được bảo hộ và cấp bằng
độc quyền theo quy định pháp luật khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau đây:
Một là, “áp dụng cho sản phẩm cụ thể”.
Sản phẩm cụ thể ở đây được hiểu là một sản phẩm nhất định, được xác định chính
xác bởi tên gọi, có tồn tại ở dạng vật chất. Nói một cách khác, sản phẩm này khơng phải
ở trong tưởng tượng, hình dung mà phải hiện hữu ngồi đời thực.
Hai là, “hình dáng bên ngồi của sản phẩm phải nhìn thấy và nhận biết được bằng
mắt thường”.
Theo đó việc nhận biết bằng mắt thường có thể hiểu là sản phẩm mang kiểu dáng
cơng nghiệp thơng qua nhìn nhận bằng mắt thường có thể thấy được hình dáng cụ thể của
sản phẩm đó. Một số sản phẩm khơng đảm bảo về nội dung này như những sản phẩm có
kích thước q nhỏ (muối, cát, bột,…) trừ trường hợp những sản phẩm này được tập hợp
thành một hình dạng khn nhất định đảm bảo mắt thường có thể quan sát và nhận biết.
Ba là, “sản phẩm có hình dáng bên ngồi là kiểu dáng cơng nghiệp phải sản xuất
được bằng phương pháp cơng nghiệp hoặc thủ cơng nghiệp, có kết cấu và chức năng rõ

ràng, được lưu thông độc lập (ví dụ như: đồ vật, dụng cụ, thiết bị, phương tiện,….)” 3

2.2.

Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Theo quy định tại Điều 63 Luật SHTT năm 2005, một kiểu dáng công nghiệp được

bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện về:
Một là, đảm bảo điều kiện về tính mới.

3

Cục Sở hữu trí tuệ (2009), Điều 10 “Quy chế thẩm định kiểu dáng công nghiệp”, Quyết định số 2381/QĐ-SHTT
ngày 08/12/2009 của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ.

3


Tính mới của kiểu dáng cơng nghiệp được xem xét và đánh giả ở mức độ khác biệt
giữa kiểu dáng cơng nghiệp đó với những kiểu dáng cơng nghiệp của sản phẩm khác đã
được công bố, “bộc lộ công khai” trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn
đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên. Mức độ khác biệt này phải
đảm bảo “đáng kể”.
Theo đó, để giải thích cho thuật ngữ “sự khác biệt đáng kể”, cũng tại Điều 65 của
Luật này đã quy định về những nội dung không được coi là khác biệt đáng kể đối với hai
kiểu dáng công nghiệp là “nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng
nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng cơng nghiệp
đó”. Theo đó, đặc điểm tạo dáng được định nghĩa là “yếu tố thể hiện dưới dạng đường
nét, hình khối, màu sắc, tương quan vị trí hoặc tương quan kích thước để khi kết hợp với
các đặc điểm (dấu hiệu) khác tạo thành một tập hợp cần và đủ để tạo thành kiểu dáng

cơng nghiệp đó”4. Pháp luật chia đặc điểm tạo dáng thành hai loại là “đặc điểm tạo dáng
cơ bản và đặc điểm tạo dáng không cơ bản”. Nếu như đặc điểm tạo dáng cơ bản là “đặc
điểm tạo dáng dễ dàng nhận biết/ghi nhớ, cần và đủ để xác định kiểu dáng công nghiệp
và phân biệt kiểu dáng công nghiệp với kiểu dáng công nghiệp khác dùng cho sản phẩm
cùng loại” thì đặc điểm tạo dáng khơng cơ bản là đặc điểm thuộc những trường hợp
ngược lại.
Như vậy, để hai kiểu dáng cơng nghiệp có được sự khác biệt đáng kể trong cùng
một loại sản phẩm, thì cần phải có sự khác biệt ở “ít nhất một đặc điểm tạo dáng cơ
bản”5.
Mặt khác, thuật ngữ “bộc lộ công khai” được hiểu là việc “kiểu dáng công nghiệp
đã được sử dụng hoặc đã được mô tả bằng văn bản (thông qua việc phát hành sách, báo,
viết blog, hay trưng bày trong các cuộc triển lãm) hoặc bất kỳ hình thức nào (như qua
hình ảnh, video, bản trình chiếu,...) trong nước hoặc nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc
trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên,
4

Mục 33.7 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành Nghị định 103/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi
hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu cơng nghiệp do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
5
Nguyễn Thùy An và cộng sự (2019), “Pháp luật về điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp”, Báo cáo
kết quả nghiên cứu khoa học, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, tr.15.

4


trong đó ngày ưu tiên được xác định theo quy định của Cơng ước Paris”6. Theo đó, các cá
nhân khác sẽ có khả năng tiếp cận với kiểu dáng cơng nghiệp đã được công khai theo một
phương thức đơn giản, vấn đề về rào cản để tìm hiểu hầu như là khơng hoặc rất ít tồn tại.
Tuy nhiên, để tránh hiểu lầm, cần phải làm rõ rằng kiểu dáng công nghiệp sẽ
khơng được coi là mất đi tính mới nếu đã được công bố trong một số trường hợp cụ thể

nhưng đồng thời phải thỏa mãn điều kiện “đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp
trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố”, bao gồm:
“(i) Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng không được phép của
người có quyền đăng ký kiểu dáng cơng nghiệp;
(ii) Kiểu dáng cơng nghiệp được người có quyền đăng ký công bố dưới dạng báo
cáo khoa học;
(iii) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký trưng bày tại cuộc triển
lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa
nhận là chính thức”.7
Thứ hai, đảm bảo điều kiện về tính sáng tạo.
Theo quy định tại Điều 66 Luật SHTT năm 2005, “Kiểu dáng cơng nghiệp được
coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ cơng
khai dưới hình thức sử dụng, mơ tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong
nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký
kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng cơng
nghiệp đó khơng thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình
về lĩnh vực tương ứng”.
Trong đó, “Người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng được
hiểu là người có các kỹ năng thực hành kỹ thuật thông thường và biết rõ các kiến thức

6

Nguyễn Thùy An và cộng sự (2019), tldd, tr.16.

7

Điều 65 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009.

5



chung phổ biến trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng”.8
Để tiến hành đánh giá tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp, “phải tiến hành so
sánh tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp đó với tập hợp
các đặc điểm tạo dáng cơ bản của các kiểu dáng cơng nghiệp đối chứng tìm được trong
q trình tra cứu thơng tin”.9
Khi đó, kiểu dáng cơng nghiệp được coi là khơng có tính sáng tạo nếu:
“(i) Kiểu dáng công nghiệp là sự kết hợp đơn thuần của các đặc điểm tạo dáng đã
biết (các đặc điểm tạo dáng đã được bộc lộ công khai được sắp đặt hoặc lắp ghép với
nhau một cách đơn thuần như thay thế, thay đổi vị trí, tăng giảm số lượng...);
(ii) Kiểu dáng cơng nghiệp là hình dáng sao chép/mơ phỏng một phần hoặc tồn
bộ hình dáng tự nhiên vốn có của cây cối, hoa quả, các lồi động vật..., hình dáng của
các hình hình học (hình trịn, hình elíp, hình tam giác, hình vng, chữ nhật, hình đa
giác đều, các hình lăng trụ có mặt cắt là các hình kể trên...) đã được biết rộng rãi;
(iii) Kiểu dáng công nghiệp là sự sao chép đơn thuần hình dáng các sản phẩm,
cơng trình đã nổi tiếng hoặc được biết đến một cách rộng rãi ở Việt Nam hoặc trên thế
giới;
(iv) Kiểu dáng công nghiệp mô phỏng kiểu dáng công nghiệp thuộc lĩnh vực khác,
nếu sự mơ phỏng đó đã được biết đến rộng rãi trên thực tế (ví dụ: đồ chơi mô phỏng ô tô,
xe máy...).
Nếu không thuộc các trường hợp nói trên, kiểu dáng cơng nghiệp được coi là có
tính sáng tạo.”10
Thứ ba, “có khả năng áp dụng cơng nghiệp”.11
Theo quy định tại Điều 67 Luật SHTT năm 2005, “Kiểu dáng cơng nghiệp được
coi là có khả năng áp dụng cơng nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt
8

Mục 23.6a Thông tư 01/2007/TT-BKHCN tldd.
Mục 35.8a Thông tư 01/2007/TT-BKHCN tldd.
10

Mục 35.8b Thông tư 01/2007/TT-BKHCN tldd.
9

11

Điều 67 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009.

6


sản phẩm có hình dáng bên ngồi là kiểu dáng cơng nghiệp đó bằng phương pháp cơng
nghiệp hoặc thủ cơng nghiệp”.
Như vậy, để đánh giá về tiêu chí này của kiểu dáng công nghiệp sẽ dựa trên khả
năng áp dụng và thực hiện trong thực tế của kiểu dáng công nghiệp đó. Cụ thể, trong các
trường hợp nhất định sau đây, kiểu dáng công nghiệp sẽ bị coi là không có khả năng áp
dụng cơng nghiệp:
“(i) Đối tượng nêu trong đơn là hình dáng của sản phẩm có trạng thái tồn tại
khơng cố định (các sản phẩm ở thể khí, chất lỏng...);
(ii) Chỉ có thể tạo ra sản phẩm có hình dáng như đối tượng nêu trong đơn nhờ có
kỹ năng đặc biệt hoặc không thể lặp đi lặp lại việc chế tạo ra sản phẩm có hình dáng như
đối tượng nêu trong đơn;
(iii) Các trường hợp với lý do xác đáng khác”12
Như vậy, để được bảo hộ, một kiểu dáng công nghiệp cần đảm bảo đáp ứng đầy đủ
ba tiêu chí bao gồm: tính mới, tính sáng tạo và khả năng áp dụng cơng nghiệp. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sẽ căn cứ trên cơ sở các nội dung điều kiện này để đánh giá cụ
thể đối với một kiểu dáng công nghiệp. Khi đảm bảo đáp ứng đầy đủ và chính xác, kiểu
dáng cơng nghiệp đó sẽ được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật.

12


Mục 35.6b Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, tldd.

7


KẾT LUẬN
Trong xã hội hiện đại đang ngày càng phát triển theo hướng văn minh hiện nay,
vấn đề về quyền sở hữu trí tuệ trở thành nội dung quan trọng và cần thiết phải được quan
tâm đúng mức tại mỗi quốc gia, trong đó bao gồm cả nội dung về bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp. Theo pháp luật Việt Nam, nội dung này cũng được ghi nhận và cụ thể hóa thành
hệ thống các quy định rõ ràng.
Với phạm vi cho phép, bài tiểu luận đã phân tích một cách khái quát về khái niệm
cùng một số quy định pháp luật của nước ta về vấn đề này. Qua đó, đối với quy định pháp
luật có thể rút ra được kết luận chung nhất đó là: để được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp
phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chí cơ bản được ghi nhận bao gồm: tính sáng tạo,
tính mới và khả năng áp dụng cơng nghiệp.

8


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ước Stockholm năm 1967 về việc thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới
(WIPO).
2. Cục Sở hữu trí tuệ (2009), “Quy chế thẩm định kiểu dáng công nghiệp”, Quyết
định số 2381/QĐ-SHTT ngày 08/12/2009 của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ.
3. Khương Nha & Duy Tín (29/05/2017), ‘Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 là gì’,
Zing.vn. ( />4. Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009.
5. Nguyễn Thị Thanh Mai (2013), “Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu
dáng công nghiệp theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ luật học.
6. Nguyễn Thùy An và cộng sự (2019), “Pháp luật về điều kiện bảo hộ kiểu dáng

công nghiệp”, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, Đại học Khoa học xã hội và
nhân văn.
7. Thông tư 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành Nghị định 103/2006/NĐ-CP
hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu cơng nghiệp do Bộ Khoa học và
Công nghệ ban hành.

9



×